Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Rèn luyện kĩ năng kể chuyện theo quan điểm giao tiếp cho học sinh lớp 3 (lv02099...

Tài liệu Rèn luyện kĩ năng kể chuyện theo quan điểm giao tiếp cho học sinh lớp 3 (lv02099)

.DOC
152
2556
132

Mô tả:

0 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2 ————————— ĐỖ LỆ THU RÈN KĨ NĂNG KỂ CHUYỆN THEO QUAN ĐIỂM GIAO TIẾP CHO HỌC SINH LỚP 3 LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC Hà Nội, 2016 0 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2 —————————— ĐỖ LỆ THU RÈN KĨ NĂNG KỂ CHUYỆN THEO QUAN ĐIỂM GIAO TIẾP CHO HỌC SINH LỚP 3 Chuyên ngành: Giáo dục học (bậc Tiểu học) Mã số : 60 14 01 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC Ngƣời hƣớng dẫn khoa học PGS.TS Đỗ Huy Quang Hà Nội, 2016 0 LỜI CẢM ƠN Luận văn đƣợc hoàn thành tại trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2. Có đƣợc kết quả này, trƣớc tiên tôi xin đƣợc bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Đỗ Huy Quang, ngƣời đã tận tình chỉ bảo, h ƣớng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu. Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu, Khoa Sau Đại học, các thầy cô giáo Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2 đã giảng dạy, trang bị cho tôi những kiến thức chuyên ngành cần thiết và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập tại trƣờng. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu trƣờng Tiểu học Lĩnh Nam, quận Hoàng Mai và Trƣờng Tiểu học Quỳnh Lôi, quận Hai Bà Trƣng đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện luận văn. Cuối cùng xin gửi lời cảm ơn gia đình, bạn bè đã quan tâm và giúp đỡ tôi thực hiện công trình nhỏ này. Tôi xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, tháng 12 năm 2016 Tác giả Đỗ Lệ Thu 0 LỜI CAM ĐOAN Đề tài Rèn kĩ năng kể chuyện theo quan điểm giao tiếp cho học sinh lớp 3 đƣợc chúng tôi nghiên cứu và hoàn thành trên cơ sở kế thừa và phát huy những công trình nghiên cứu có liên quan của các tác giả khác cộng với sự cố gắng, nỗ lực của bản thân. Tôi xin cam đoan kết quả của đề tài này không trùng với bất cứ một công trình nghiên cứu nào khác đã đƣợc công bố. Ngƣời thực hiện Đỗ Lệ Thu 0 MỤC LỤC I. MỞ ĐẦU ........................................................................................................................... 1 II. NỘI DUNG ...................................................................................................................... 7 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ............................................................... 7 1.1. Cơ sở lý luận .................................................................................................................. 7 1.1.1. Lí thuyết giao tiếp ngôn ngữ ................................................................... 7 1.1.2. Lí thuyết hội thoại .............................................................................................. 11 1.1.3. Văn bản truyện với tư cách là phương tiện giao tiếp và để thực hiện chức năng giao tiếp giữa nhà văn và bạn đọc ......................................................... 15 1.1.4. Kể chuyện một hình thức giao tiếp đặc biệt.......................................... 21 1.2. Cơ sở thực tiễn .............................................................................................................. 31 1.2.1. Chương trình kể chuyện lớp 3 .............................................................. 31 1.2.2. Mục tiêu, nhiệm vụ phân môn kể chuyện ở lớp 3 ................................. 35 1.2.3. Những kỹ năng kể chuyện ở lớp 3 ........................................................ 36 1.2.4. Hệ thống bài tập Kể chuyện trong SGK Tiếng Việt lớp 3 ..................... 40 1.2.5. Quy trình dạy kể chyện lớp 3 .................................................................... 47 1.2.6. Khảo sát thực tiễn giờ kể chuyện ở lớp 3 ............................................ 49 Tiểu kết chƣơng 1 ........................................................................................... 55 CHƢƠNG 2: BIỆN PHÁP RÈN KĨ NĂNG KỂ CHUYỆN THEO QUAN ĐIỂM GIAO TIẾP CHO HỌC SINH LỚP 3 .............................................. 56 2.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp dạy kể chuyện theo quan điểm giao tiếp cho học sinh lớp 3 ................................................................................... 56 2.1.1. Bảo đảm mục tiêu môn học ................................................................... 56 2.1.2. Đảm bảo mối quan hệ giữa các nhân tố trong hoạt động giao tiếp, góp phần tích cực hóa hoạt động học tập môn Tiếng Việt của HS ........................ 57 2.1.3. Phù hợp thực tiễn dạy học kể chuyện ở lớp 3, phù hợp đặc điểm tư duy và trình độ ngôn ngữ của HS lớp 3 ................................................................. 58 0 2.1.4. Đảm bảo tính hấp dẫn ........................................................................... 59 2.2. Hệ thống các biện pháp dạy kể chuyện theo quan điểm giao tiếp cho HS lớp 3 ................................................................................................................ 60 2.2.1. Biện pháp hướng dẫn HS nhận biết lời của nhân vật và lời của người dẫn chuyện trên văn bản truyện. ..................................................................... 60 2.3.2. Biện pháp hướng dẫn HS biết chuyển giọng đọc thành giọng nói, giọng kể 69 2.3.3. Biện pháp hướng dẫẫn HS biếết hướng đếến người nghe, giao tếếp với người nghe khi kể chuyện ................................................................................ 72 2.3.4. Biện pháp hướng dẫn HS biết chuyển đổi ngôi kể khi kể chuyện ........ 78 2.3.5. Biện pháp hướng dẫn HS biết đóng vai người kể trong truyện để kể lại câu chuyện. ...................................................................................................... 84 2.3.6. Biện pháp hướng dẫn HS kết hợp diễn xuất của người kể với sử dung đ dùng trực quan, minh họa cho câu chuyện để kể câu chuyện hấp dẫn hơn, hiệu quả hơn .................................................................................... 95 Tiểu kết chƣơng 2 .......................................................................................... 103 CHƢƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ...................................................................... 104 3.1. Mục đích thực nghiệm ................................................................................................ 104 3.2. Thời gian thực nghiệm ................................................................................................ 113 3.3. Phạm vi thực nghiệm ................................................................................................. 113 3.4. Lựa chọn đối tƣợng thực 113 nghiệm ................................................................................ 3.5. Nội dung thực nghiệm ................................................................................................ 115 3.6. Kết quả và phân tích kết quả thực nghiệm .................................................................. 117 Tiểu kết chƣơng 3 .......................................................................................... 124 III. KẾT LUẬN ............................................................................................................... 125 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ.................................... 126 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................... 127 PHỤ LỤC ......................................................................................................................... 130 0 BẢNG KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT 1. Đối chứng 2. Giáo viên ĐC GV 3. Học sinh HS 4. Sách giáo khoa SGK 5. Thực nghiệm TN 6. Tiếng Việt 3 TV3 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài 1.1 Trong thƣ gửi HS nhân ngày khai trƣờng đầu tiên của nƣớc Việt Nam độc lập, Bác Hồ thiết tha căn dặn các em HS: ―Non sông Việt Nam có trở nên tươi đẹp hay không, dân tộc Việt Nam có bước tới đài vinh quang để sánh vai với các cường quốc năm châu được hay không, chính là nhờ một phần công học tập của các em‖. Lời dạy của Bác đã khẳng định vai trò của trẻ em đối với tƣơng lai của đất nƣớc. Thế kỉ 21, thế kỉ của sự phát triển, nâng cao không ngừng của văn hóa, kinh tế đất nƣớc. Để có thể bắt kịp đà phát triển của những n ƣớc lớn mạnh thì cần sự chung sức, đồng lòng của toàn dân mà lực l ƣơng chủ yếu chính là những chủ nhân tƣơng lai của đất nƣớc, là nhân vật chính góp phần tạo nên cái thế, cái dáng đứng cho Tổ Quốc Việt Nam, đó chính là trẻ em. Trẻ em là đối tƣợng chủ yếu trong chiến lƣợc con ngƣời của Đảng, Nhà nƣớc ta và đƣợc cả xã hội quan tâm. 1.2 “Tiểu học là cấp học nền tảng trong nhà trường phổ thông, đặt cơ sở ban đầu cho việc hình thành, phát triển toàn diện nhân cách con người, là nền tảng vững chắc cho giáo dục phổ thông và cho toàn bộ hệ thống giáo dục quốc dân”. Giáo dục tiểu học “hình thành cho HS những cơ sở ban đầu về sự phát triển đúng đắn và lâu dài về tình cảm, trí tuệ, thể chất và các kĩ năng cơ bản để học tiếp trung học hoặc đi vào cuộc sống lao động”. (Mục tiêu, kế hoạch giáo dục tiểu học) Nhiều nhà chuyên môn cho rằng bậc Tiểu học là bậc học kĩ năng và bậc Tiểu học ở bất cứ quốc gia nào cũng vậy, cũng phải hình thành cho HS kĩ năng cơ bản tối thiểu và đặc trƣng nhất, đó là kĩ năng sử dụng tiếng mẹ đẻ: nghe, nói, đọc, viết. Những kĩ năng đƣợc hình thành trên cơ sở tƣ duy phát 2 triển, và ngƣợc lại nhờ có kĩ năng cơ bản đó mà HS tiếp tục học tập tốt hơn, tạo đƣợc bƣớc phát triển cao hơn. Mục tiêu của giáo dục Tiểu học hiện nay là nâng cao chất l ƣợng giáo dục toàn diện. Nhà trƣờng Tiểu học là cái nôi cung cấp cho HS những tri thức khoa học, kĩ năng, kĩ xảo cần thiết, giúp các em hình thành và phát triển nhân cách. 1.3 Trong trƣờng tiểu học, kể chuyện là một kiểu bài học nhằm phát triển lời nói, khả năng giao tiếp cho học sinh, bồi dƣỡng cho các em những cảm xúc thẩm mĩ lành mạnh, cung cấp những kiến thức về vốn sống và văn học, nêu những tấm gƣơng có tác dụng giáo dục. Do vậy, việc rèn kĩ năng kể chuyện theo quan điểm giao tiếp cho học sinh là một việc làm cần thiết của mỗi giáo viên. Tuy nhiên trên thực tế, GV và HS gặp rất nhiều khó khăn, lúng túng khi dạy học kể chuyện theo quan điểm này. Phần lớn GV chỉ đang dừng lại ở việc dạy kể chuyện theo lời nói của nhân vật hay theo nội dung câu chuyện, chƣa quan tâm đến việc ứng dụng của việc kể chuyện là HS biết sử dụng các phần mình đã kể, phù hợp với văn cảnh, phù hợp với văn hoá giao tiếp của ngƣời Việt. Nghiên cứu việc rèn kĩ năng kể chuyện ở tiểu học nói chung và việc rèn kĩ năng kể chuyện ở lớp 3 nói riêng theo quan điểm giao tiếp là một việc làm thiết thực, cấp bách để giải quyết những khó khăn, lúng túng trong dạy học tiếng Việt của GV và HS lớp 3 hiện nay, góp phần thúc đẩy quá trình đổi mới nội dung, phƣơng pháp dạy học tiếng Việt ở tiểu học diễn ra nhanh chóng và đạt hiệu quả cao. Xuất phát từ những lí do trên, tôi lựa chọn đề tài luận văn: “Rèn kĩ năng kể chuyện theo quan điểm giao tiếp cho học sinh lớp 3”. 2. Lịch sử vấn đề Kể chuyện là một trong những phân môn quan trọng ở Tiểu học. 3 Vì vậy, phân môn kể chuyện đã đƣợc nhiều ngƣời quan tâm nghiên cứu. Trong số đó, nổi bật nhất phải kể đến tác giả Chu Huy với cuốn Dạy kể chuyện ở trƣờng Tiểu học, Nhà xuất bản Giáo dục, 2000. Ngoài việc xác định vị trí, nhiệm vụ rất quan trọng của phân môn Kể chuyện, ông còn đề ra phƣơng pháp và kĩ thuật lên lớp với những bài soạn mẫu rất cụ thể. Cuốn sách giúp chúng tôi nhận thức đúng về phân môn kể chuyện, các biện pháp hƣớng dẫn dạy kể chuyện rất phong phú, là cẩm nang cho nhiều giáo viên. Song các biện pháp trình bày trong sách chỉ phù hợp với tiết kể chuyện đƣợc dạy theo phƣơng pháp cũ (thầy kể, trò nghe, ghi nhớ và kể lại), không phù hợp với phƣơng pháp dạy hiện nay. Giáo trình R n kĩ năng sử dụng Tiếng Việt (1996) của hai tác giả Đào Ngọc và Nguyễn Quang Ninh, Nhà xuất bản Giáo Dục, đã chỉ ra rằ ng việc rèn luyện kĩ năng giao tiếp ngôn ngữ gắn liền với các kĩ năng nghiệp vụ ở tiểu học nhƣ: kĩ năng đọc thầm, kĩ năng đọc diễn cảm, kĩ năng viết chữ, kĩ năng viết các loại văn bản dạy ở tiểu học, kĩ năng nghe, kĩ năng nói, kĩ năng kể chuyện. Giáo trình Phương pháp dạy học Tiếng Việt ở Tiểu học, của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Dự án phát triển giáo viên tiểu học đã cập nhật những thông tin đổi mới về nội dung chƣơng trình sách giáo khoa và ph ƣơng pháp dạy học theo chƣơng trình mới. Cuốn sách đã trình bày một cách chi tiết cụ thể về cấu trúc nội dung và phƣơng pháp dạy học cho từng phân môn trong môn Tiếng Việt trong đó có phân môn Kể chuyện. Một tài liệu viết về đề tài kể chuyện mà không thể không nhắc đến đó là quyển Kể chuyện của đồng tác giả Đỗ Lê Chẩn và Nguyễn Thị Ngọc Bảo. Trong phần lí luận chung các tác giả đã nêu đầy đủ về vị trí, nhiệm vụ cũng nhƣ phƣơng pháp của dạy học kể chuyện ở lớp 1 cũng nhƣ đối với cấp Tiểu học. Phần hƣớng dẫn cụ thể các tác giả đã tóm tắt nội dung truyện, h ƣớng dẫn 4 tìm hiểu truyện và hƣớng dẫn các bƣớc lên lớp cho từng bài. Giáo trình Phương pháp dạy học Tiếng Việt -3 do đồng tác giả Lê Phƣơng Nga và Nguyễn Trí biên soạn năm 2004 cũng đã đề cập đến ph ƣơng pháp dạy học kể chuyện. Viết về phƣơng pháp dạy học kể chuyện các tác giả đã vạch ra mục đích quan trọng và ý nghĩa thiết thực của việc dạy học kể chuyện, đồng thời, các tác giả cũng đã xây dựng cách thức tổ chức cũng nhƣ các hoạt động chủ yếu trong tiết kể chuyện. Đặc biệt các tác giả đã nhấn mạnh đến việc rèn kĩ năng nghe và kể cho học sinh. Hiện nay, chƣơng trình Tiểu học mới, phân môn kể chuyện đ ƣợc giảng dạy theo phƣơng pháp mới, ở đó học sinh đ ƣợc chủ động kể chuyện dƣới sự hƣớng dẫn của giáo viên chứ không thụ động nghe, ghi nhớ và kể lại nhƣ trƣớc nữa. Với phƣơng pháp này, giáo viên trở về đúng vị trí chủ đạo của mình và học sinh thực sự là ngƣời tự giác, tích cực và tự lực trong học tập. Tuy nhiên, phƣơng pháp mới này chỉ đ ƣợc thực hiện đại trà trong vài năm gần đây, nó còn khá mới mẻ. Do đó, các công trình nghiên cứu còn ch ƣa nhiều. Đề cập đến kể chuyện, đã có nhiều tài liệu giáo dục nghiên cứu và chỉ ra vai trò, tầm quan trọng của việc dạy kể chuyện, phƣơng pháp dạy kể chuyện, tuy nhiên các tài liệu đó còn mang tính chung, ch ƣa chỉ rõ vấn đề cũng nhƣ chƣa đƣa ra các biện pháp cụ thể để áp dụng vào thực tiễn.. Vấn đề kể chuyện còn đƣợc đề cập ở một số cuốn sách khác nhƣ: Giáo trình phƣơng pháp dạy học Tiếng Việt 3, Nguyễn Trí, NXB Đại học sƣ phạm, 2004. Nhìn chung các cuốn sách đã đề cập đến việc giảng dạy phân môn kể chuyện ở tiểu học, tuy nhiên vấn đề kể chuyện theo quan điểm giao tiếp còn ít đƣợc chú ý. 3. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu Đối tƣợng nghiên cứu: Chƣơng trình Tiếng Việt và hoạt động dạy 5 học phân môn kể chuyện ở tiểu học. Các tài liệu phƣơng pháp dạy học Tiếng Việt, Tâm lý học, Ngôn ngữ học, Lý luận văn học, Thi pháp học v.v… có liên quan tới đề tài. Phạm vi điều tra, khảo sát ở lớp 3 trƣờng Tiểu học Lĩnh Nam, quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội. 4. Mục đích nghiên cứu Xác định đƣợc thế nào là kể chuyện theo quan điểm giao tiếp, ý nghĩa và các yêu cầu đối với kể chuyện theo quan điểm giao tiếp trong quá trình kể chuyện. Đề xuất biện pháp (gồm các bƣớc) rèn kĩ năng kể chuyện theo quan điểm giao tiếp cho học sinh lớp 3. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu 1- Tìm hiểu cơ sở lý luận và thực tiễn về kể chuyện và kể chuyện theo quan điểm giao tiếp cho học sinh lớp 3. 2- Xác định giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng cho việc giảng dạy kể chuyện theo quan điểm giao tiếp cho học sinh lớp 3 ở trƣờng tiểu học Lĩnh Nam thuộc quận Hoàng Mai, Hà Nội và trƣờng tiểu học Quỳnh Lôi ở quận Hai Bà Trƣng, Hà Nội. 3- Tiến hành dạy thực nghiệm một số bài để đánh giá tính khả thi và hiệu quả thực tiễn của đề xuất trong khóa luận. 6. Phƣơng pháp nghiên cứu Khi tiến hành nghiên cứu đề tài, chúng tôi đã sử dụng một số ph ƣơng pháp sau: 1- Phƣơng pháp nghiên cứu lý thuyết: Nghiên cứu các tài liệu có liên quan đến kể chuyện theo quan điểm giao tiếp. 2- Phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn: Điều tra khảo sát chƣơng trình sách giáo khoa phƣơng pháp chuyên gia, thống kê, so sánh 6 3- Phƣơng pháp quan sát: Đƣợc cụ thể bằng các hình thức phỏng vấn, đọc giáo án, dự giờ… đối với giáo viên đang trực tiếp giảng dạy ở lớp 3 phần kể chuyện theo quan điểm giao tiếp, khảo sát hứng thú và khả năng tiếp nhận loại bài này của học sinh. .4- Phƣơng pháp thực nghiệm: Để đánh giá và rút ra kết luận cụ thể về phƣơng pháp hƣớng dẫn học sinh chuyển đổi ngôi kể trong giờ kể chuyện. 7. Giả thuyết nghiên cứu Nếu luận văn rèn kĩ năng kể chuyện theo quan điểm giao tiếp cho học sinh lớp 3 đƣợc nghiên cứu trọn vẹn và xử lý đầy đủ, thì nhận thức của giáo viên về kỹ năng kể chuyện đƣợc chính xác hơn, chất lƣợng dạy kể chuyện theo quan điểm giao tiếp cho học sinh lớp 3 đƣợc nâng cao hơn. 8. Cấu trúc luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chƣơng: Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của kể chuyện ở tiểu học theo quan điểm giao tiếp Chƣơng 2: Biện pháp rèn kĩ năng kể chuyện theo quan điểm giao tiếp cho học sinh lớp 3. Chƣơng 3: Thực nghiệm sƣ phạm 7 NỘI DUNG CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA KỂ CHUYỆN Ở TIỂU HỌC THEO QUAN ĐIỂM GIAO TIẾP 1.1. Cơ sở lý luận 1.1.1 Lí thuyết giao tiếp ngôn ngữ ... Giao tiếp và giao tiếp bằng ngôn ngữ Giao tiếp là một hoạt động quan trọng để phát triển xã hội loài ngƣời. Có nhiều phƣơng tiện giao tiếp, trong đó ngôn ngữ là ph ƣơng tiện quan trọng nhất, cơ bản nhất. Theo tác giả Đỗ Hữu Châu: ―Giao tiếp là một hoạt động xảy ra khi có một chủ thể phát tin, sử dụng một tín hiệu để truyền đến cho chủ thể nhận tin một nội dung nào đó. Giao tiếp là hoạt động có đích. Nội dung đ ƣợc truyền đạt nhằm cung cấp những thông tin (hiểu biết) cho ngƣời nghe hoặc bày tỏ thái độ tình cảm của ngƣời nói cho ngƣời nghe chia sẻ hoặc tạo lập, duy trì quan hệ giữa ngƣời nói ngƣời nghe‖ (Cơ sở ngữ nghĩa học và từ vựng - NXBGD-H2000 trang 32) Cùng với quan điểm trên, tác giả Lê A, Đỗ Xuân Thảo cũng cho rằng ―khi có ít nhất hai ngƣời gặp nhau và bày tỏ với nhau điều gì đấy nh ƣ nỗi buồn, vui, ý muốn, hành động, hay nhận xét nào đấy về sự vật xung quanh thì giữa họ diễn ra một hoạt động giao tiếp (gọi tắt là giao tiếp)”[Giáo trình tiếng Việt -NXBGD-1997 trang27] Nhƣ vậy, giao tiếp là hoạt động tiếp xúc giữa các thành viên trong xã hội với nhau, dùng ngôn ngữ để bày tỏ tƣ tƣởng, tình cảm, trao đổi ý kiến, kiến thức, nhận xét về xã hội, con ngƣời, thiên nhiên. Mỗi cuộc giao tiếp tối thiểu phải có hai ngƣời và phải dùng cùng một ngôn ngữ nhất định. 8 Giao tiếp tồn tại dƣới hai dạng: giao tiếp bằng lời (giao tiếp miệng) và giao tiếp bằng văn tự (giao tiếp viết). Vấn đề đặt ra là tại sao con ngƣời lại phải giao tiếp với nhau? Câu trả lời chỉ có thể tìm thấy trong mục đích và chức năng của giao tiếp. Vai trò mà giao tiếp đảm nhận trong đời sống cộng đồng chính là chức năng của ngôn ngữ. Giao tiếp có 4 chức năng chính: Chức năng thông tin (chức năng thông báo): Qua các cuộc giao tiếp, ngƣời ta trao đổi những thông tin (các tin tức thời sự, chính trị, các tri thức khoa học, văn học nghệ thuật....) dƣới dạng nhận thức, tức là họ đã thực hiện chức năng thông báo của giao tiếp nhằm đáp ứng nhu cầu nhận thức của con ngƣời. Đây chính là chức năng mà chúng ta thƣờng gặp trong giao tiếp. Chức năng tạo lập quan hệ: Không chỉ dừng lại ở việc trao đổi thông tin, trong quá trình giao tiếp con ngƣời còn h ƣớng tới việc xây dựng và duy trì các mối quan hệ tốt đẹp giữa những cá nhân tham gia giao tiếp. Đôi khi, mục đích này lại là mục đích chính của cuộc giao tiếp. Tuy nhiên, chức năng này bao gồm cả chức năng phá vỡ quan hệ. Chức năng giải trí: Trong cuộc sống có những lúc con ngƣời phải làm việc, hoặc học tập quá vất vả, những lúc nhƣ thế con ngƣời cần đ ƣợc nghỉ ngơi thƣ giãn. Hoạt động giao tiếp với những câu chuyện cƣời, những lời đùa vui dí dỏm....sẽ là liều thuốc hiệu nghiệm xua đi những mệt mỏi ƣu phiền, làm cho con ngƣời thấy cuộc sống có ý nghĩa hơn và hứng thú hơn với công việc hàng ngày của mình. Đặc biệt trong thời đại ngày nay, chức năng này có vai trò quan trọng hơn bao giờ hết. Chức năng tự biểu hiện: Qua giao tiếp con ngƣời có thể tự bộc lộ mình về tình cảm, sở thích, trạng thái sức khoẻ, hay nguyện vọng, năng khiếu. Đối với các sự vật, hiện tƣợng hoặc một vấn đề nào đó mà họ quan tâm, tất cả các điều đó đều đƣợc thể hiện trong lời nói của mỗi cá nhân khi tham gia vào 9 hoạt động giao tiếp. Tuy nhiên trong quá trình giao tiếp, con ng ƣời có thể tự biểu hiện mình về nhiều mặt một cách có ý thức hoặc không có ý thức. Từ việc tìm hiểu những chức năng giao tiếp trên, chúng ta có cơ sở để thực hiện thành công những cuộc giao tiếp trong cuộc sống. Mặt khác nó còn có ý nghĩa quan trọng trong quá trình dạy học. Nắm đ ƣợc những chức năng này sẽ giúp GV có cơ sở để đánh giá kết quả những ngôn bản nói và viết mà HS tạo ra trong quá trình học tập, giao tiếp một cách đầy đủ hơn, chính xác hơn và toàn diện hơn. 1. . . . Các nhân tố giao tiếp Nhân tố giao tiếp là những yếu tố cùng có mặt và tham gia đồng thời vào một hoạt động giao tiếp nào đấy, có ảnh hƣởng trực tiếp hoặc để lại những dấu ấn trong hoạt động giao tiếp đó. Vậy có những nhân tố nào tham gia vào hoạt động giao tiếp. Ngƣời ta thƣờng nhắc đến các nhân tố sau đây đã tham gia và ảnh hƣởng đến các cuộc giao tiếp. a) Nhân vật giao tiếp. Nhân vật giao tiếp là những ngƣời tham gia vào cuộc giao tiếp. Nhân vật giao tiếp có thể đƣợc chia làm hai loại nhân vật mà theo lý thuyết thông tin gọi là ngƣời phát (bao gồm ngƣời viết hoặc nói) và ng ƣời nhận ( bao gồm ngƣời đọc hoặc nghe). Có nhiều yếu tố giữa hai loại nhân vật này ảnh hƣởng đến kết quả giao tiếp nhƣ : trình độ và nghệ thuật nói năng của ngƣời nói; mức độ quan hệ giữa ngƣời nói và ngƣời nghe. b). Hiện thực được nói tới Hiện thực đƣợc nói tới chính là sự vật, hiện t ƣợng, những sự kiện diễn ra trong thế giới tự nhiên và trong đời sống xã hội của con ng ƣời. Hiện thực đƣợc nói tới cấu thành nội dung của cuộc giao tiếp và tạo nên đề tài, chủ đề của các cuộc nói chuyện. Tuỳ theo đề tài, chủ đề của các cuộc nói chuyện mà cả hai bên lựa chọn các nội dung chi tiết và ph ƣơng tiện ngôn ngữ để giao tiếp. 10 c) Hoàn cảnh giao tiếp Cuộc giao tiếp nào cũng diễn ra trong một bối cảnh cụ thể. Hoàn cảnh giao tiếp đƣợc chia làm hai loại: + Hoàn cảnh giao tiếp rộng là tổng thể những đặc điểm về điều kiện tự nhiên, xã hội, lịch sử. + Hoàn cảnh giao tiếp hẹp còn gọi là tình huống giao tiếp, bao gồm các yếu tố thời gian, địa điểm, hình thức giao tiếp, tình trạng sức khoẻ. d) Ngôn ngữ được sử dụng Ngôn ngữ là công cụ để cả hai bên tiến hành giao tiếp. Trong văn bản văn chƣơng, nhà văn giao tiếp với bạn đọc, ngoài phƣơng tiện ngôn từ còn giao tiếp bằng hình tƣợng nhân vật, chi tiết nghệ thuật, bằng hình ảnh, biện pháp tu từ... e) Ngôn bản ―Ngôn bản là chuỗi kết hợp các yếu tố ngôn ngữ tạo nên lời nói của nhân vật giao tiếp‖ [Giáo trình tiếng Việt -NXBGD-1997 trang31] nói cách khác ngôn bản là sản phẩm của lời nói đ ƣợc tạo ra trong một hoạt động giao tiếp nhằm đạt đến mục đích giao tiếp. Nhƣ vậy có thể hiểu một cách đầy đủ thì ngôn bản chính là sản phẩm dạng nói lẫn dạng viết của việc giao tiếp bằng ngôn ngữ. Ngôn bản nói là chuỗi các yếu tố ngôn ngữ thể hiện ra bằng âm thanh, bằng lời nói miệng khi giao tiếp. Ngôn bản viết là chuỗi các yếu tố ngôn ngữ đƣợc thể hiện bằng con chữ trong các tác phẩm viết. Nhƣ vậy, dấu hiệu để phân biệt giữa ngôn bản nói và ngôn bản viết chính là ở yếu tố cấu thành lời nói khi giao tiếp (âm thanh hay chữ viết). Thêm vào đó, chúng còn có sự khác nhau về đối tƣợng tiếp nhận ngôn bản. 11 Thƣờng thì ở ngôn bản nói luôn có sự hiện diện của ng ƣời nghe, còn ở ngôn bản viết thì không có sự hiện diện của ngƣời đọc. 1.1.2 Lí thuyết hội thoại "Lý thuyết hội thoại tính đến nay là lĩnh vực cuối cùng của ngôn ngữ học quan tâm đến các diễn ngôn trong hoạt động, trong hoàn cảnh giao tiếp" [Đại cương ngôn ngữ học -NXBGD-1996 trang 27] . . . .Khái niệm hội thoại và các kiểu hội thoại "Hội thoại là hoạt động giao tiếp căn bản thƣờng xuyên phổ biến của hành chức ngôn ngữ" [Đại cương ngôn ngữ học trang 7-NXBGD-1996] Diễn đạt lại cho cụ thể, rõ ràng và dễ hiểu hơn thì hội thoại là hoạt động giao tiếp bằng lời nói miệng giữa các nhân vật tham dự giao tiếp nhằm trao đổi những thông tin hoặc tƣ tƣởng, tình cảm… theo một mục đích đã đặt ra. Lời nói trong hội thoại đƣợc gọi chung là lời thoại. * Các kiểu hội thoại. Có nhiều kiểu hội thoại khác nhau, tùy thuộc vào những nhân tố giao tiếp đƣợc lấy làm cơ sở để phân chia, cụ thể là: - Dựa vào nhân vật giao tiếp ngƣời ta chia thành hai kiểu: đơn thoại và đa thoại. + Đơn thoại: là kiểu hội thoại chỉ có một ngƣời chủ động nói còn những ngƣời khác đóng vai trò là ngƣời nghe, thậm chí nói cho chính bản thân mình nghe (độc thoại). Lời nói trong đơn thoại gọi là lời độc thoại. + Đa thoại: là kiểu hội thoại giữa hai hay nhiều ng ƣời cùng tham gia hoạt động giao tiếp nói với nhau. Tùy thuộc vào số lƣợng cụ thể của ng ƣời tham gia giao tiếp mà ngƣời ta chia nhỏ thành: song thoại (hội thoại giữa hai ngƣời), tam thoại (hội thoại giữa ba ngƣời), tứ thoại (hội thoại giữa bốn ngƣời)… và đa thoại (nhiều ngƣời). Lời nói trong đa thoại là lời đối thoại, nó phải nằm trong một mạch của nhiều lời nói do nhiều ng ƣời nói lần l ƣợt nối 12 tiếp nhau. Mỗi lời nói phải ăn nhập vào mạch chung của nội dung câu chuyện thì mới đảm bảo cho cuộc hội thoại đạt kết quả tốt. Điều này đòi hỏi giữa những ngƣời hội thoại phải có sự thỏa thuận ngầm với nhau về nội dung hội thoại và đặc biệt là họ phải cùng nhau thực hiện tốt những quy tắc hội thoại nhƣ: phải biết trao lời, tiếp lời đúng lúc; phải tôn trọng thể diện của nhau; phải có ý thức hợp tác với nhau trong suốt quá trình triển khai cuộc thoại… Trong phân môn Kể chuyện lớp 3, phần lớn các dạng bài tập gồm cả đơn thoại và đa thoại. Đơn thoại chiếm tỉ lệ nhiều hơn(dạng bài tập nhập vai, kể theo lời tác giả), còn đa thoại chủ yếu là kiểu đối thoại (kiểu bài tập phân vai). Trên cơ sở nắm vững khái niệm và đặc điểm của các loại hội thoại, khi dạy luyện nói cho HS, GV cần luyện cho HS biết dùng lời độc thoại và lời đối thoại. Với lời độc thoại, GV phải giúp HS nói cho đầy đủ, có đầu có cuối một cách ngắn gọn, rành mạch, rõ ràng, giúp cho ng ƣời nghe hiểu đ ƣợc dễ dàng. Với lời đối thoại, GV cần giúp HS biết lắng nghe ngƣời khác nói để nắm đƣợc diễn biến nội dung câu chuyện và có những lời nói phù hợp; Đồng thời phải giúp HS ý thức đƣợc khi nào cần nhƣờng lời, tiếp lời,… cũng nh ƣ việc lựa chọn, sử dụng thêm các yếu tố phi ngôn ngữ (cử chỉ, điệu bộ, nét mặt,…) phụ trợ thêm cho lời nói của mình để đạt kết quả cao nhất. - Dựa vào hoàn cảnh giao tiếp hẹp diễn ra hội thoại, ng ƣời ta chia thành hai kiểu: + Hội thoại có tính chất nghi thức chính thức, mang tính quy phạm: Đây là cuộc thoại đòi hỏi ngƣời tham gia tính toán suy nghĩ rất kĩ l ƣỡng trƣớc khi nói sao cho phù hợp với vai (vị thế) của mình cũng nh ƣ nội dung, hoàn cảnh giao tiếp lúc đó. + Hội thoại không mang tính nghi thức: đây là những cuộc thoại mang tính riêng tƣ mà ngƣời tham gia có thể tự nhiên, thoải mái hơn khi bộc lộ những suy nghĩ, tƣ tƣởng của mình (Ví dụ: trò chuyện, thảo luận…). 13 Trong phân môn Kể chuyện lớp 3 có một số truỵện về nghi thức lời nói (Ai có lỗi,Các em nhỏ và cụ già…). Khi dạy những dạng bài này, GV phải giúp HS xác định vai của mình trong từng tình huống giao tiếp cụ thể để HS lựa chọn cách xƣng hô cũng nhƣ cách thể hiện thái độ cho đúng mực khi nói. - Dựa vào nội dung đề tài cuộc thoại ta có thể có các kiểu hội thoại bắt buộc (nội dung đƣợc định trƣớc) và hội thoại tự do bao gồm nhiều kiểu đề tài khác nhau nhƣ: đề tài học tập, đề tài thể thao, truyền thống dân tộc... Ngƣời tham gia hội thoại cần nắm vững nội dung đề tài để chủ động lời nói cho phù hợp với mỗi tình huống đặt ra. Kể chuyện là kiểu hội thoại bắt buộc, nội dung kể chuyện đƣợc định trƣớc. Nhận xét bạn kể và thảo luận về bài học, lời khuyên từ câu chuyện là hội thoại tự do. . . . . Các vận động hội thoại Nói đến hội thoại phải nói đến ngƣời nói và ng ƣời nghe với những hoạt động của ngƣời đó. Họ sẽ thực hiện những vận động chính của một cuộc thoại là vận động trao lời, vận động đáp lời và vận động tƣơng tác. * Vận động trao lời: Trong hội thoại, thông thƣờng khi một ngƣời nào đó nói ra và hƣớng lời nói của mình tới ngƣời nghe thì ngƣời đó đã thực hiện một vận động, ta gọi đó là vận động trao lời (trừ trƣờng hợp độc thoại) * Vận động đáp lời: Sự đáp lời là một nhu cầu bức thiết của việc nói năng. Khi đã có ngƣời trao lời mà không có sự đáp lời thì ch ƣa thể gọi là hội thoại. Trao lời và đáp lời là hai vận động cơ bản của hội thoại, giữa chúng cần phải có sự phối hợp nhịp nhàng với nhau, bởi thế ngƣời thực hiện vận động đáp lời cũng phải thể hiện đƣợc sự nhiệt tình, cởi mở.. . sẵn sàng khi đáp lời để cuộc hội thoại tiến triển và kết thúc tốt đẹp. * Vận động tương tác:
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan