Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Rèn luyện cho học sinh lớp 8 kỹ năng sử dụng yếu tố biểu cảm khi tạo lập văn bản...

Tài liệu Rèn luyện cho học sinh lớp 8 kỹ năng sử dụng yếu tố biểu cảm khi tạo lập văn bản nghị luận

.PDF
118
264
126

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM ĐÀO THỊ HỒNG HẢI RÈN LUYỆN CHO HỌC SINH LỚP 8 KỸ NĂNG SỬ DỤNG YẾU TỐ BIỂU CẢM KHI TẠO LẬP VĂN BẢN NGHỊ LUẬN LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Thái Nguyên - 2013 Soá hoùa bôûi Trung taâm Hoïc lieäu ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn/ ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM ĐÀO THỊ HỒNG HẢI RÈN LUYỆN CHO HỌC SINH LỚP 8 KỸ NĂNG SỬ DỤNG YẾU TỐ BIỂU CẢM KHI TẠO LẬP VĂN BẢN NGHỊ LUẬN CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC VĂN - TIẾNG VIỆT MÃ SỐ: 60.14.01.11 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. LÊ A Thái Nguyên - 2013 Soá hoùa bôûi Trung taâm Hoïc lieäu ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn/ LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Các nội dung nêu trong luận văn là kết quả làm việc của tôi và chưa được công bố trong bất cứ một công trình nào khác./. Thái Nguyên, ngày 08 tháng 08 năm 2013 Tác giả luận văn Đào Thị Hồng Hải XÁC NHẬN CỦA NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC XÁC NHẬN CỦA CHỦ NHIỆM KHOA NGỮ VĂN GS.TS LÊ A i Soá hoùa bôûi Trung taâm Hoïc lieäu ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn/ LỜI CẢM ƠN Trước tiên em xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đến Thầy giáo, GS. TS. LÊ A - người Thầy hướng dẫn luận văn của em. Thầy đã tạo mọi điều kiện động viên và giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn này. Em cũng xin chân thành cảm ơn Khoa Ngữ văn; Khoa Sau Đại học Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên đã tạo điều kiện cho em có một môi trường học tập và nghiên cứu thuận lợi để em hoàn thành tốt luận văn của mình. Em xin chân thành cảm ơn các Giáo sư, Phó Giáo sư, Tiến sĩ đã tham gia giảng dạy tận tình lớp Cao học Lý luận và Phương pháp dạy học Văn Tiếng Việt K19 - ĐHSP Thái Nguyên. Xin chân thành cảm ơn các bạn đồng nghiệp, các em học sinh lớp thực nghiệm và tất cả các bạn bè, người thân đã ủng hộ và tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện luận văn. Trong điều kiện hạn hẹp về thời gian và khả năng có hạn, luận văn này không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của Quý thầy, cô và các bạn đồng nghiệp. Trân trọng cảm ơn ! Thái Nguyên, ngày 10 tháng 8 năm 2013 Tác giả luận văn Đào Thị Hồng Hải ii Soá hoùa bôûi Trung taâm Hoïc lieäu ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn/ MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cảm ơn .......................................................................................................i Lời cam đoan ..................................................................................................ii Mục lục ..........................................................................................................iii Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt.................................................................iv MỞ ĐẦU........................................................................................................ 1 1. Lý do chọn đề tài ..................................................................................... 1 2. Lịch sử vấn đề.......................................................................................... 4 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................... 7 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 8 5. Giả thuyết khoa học ................................................................................. 8 6. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 8 7. Đóng góp của luận văn............................................................................. 9 8. Cấu trúc của luận văn............................................................................. 10 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC GIẢI QUYẾT NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU......................................................... 11 1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN .............................................................................. 11 1.1.1. Phương thức biểu đạt và các kiểu loại văn bản ................................. 11 1.1.2. Kĩ năng và kĩ năng sử dụng kết hợp yếu tố biểu cảm trong bài văn nghị luận .................................................................................................... 17 1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN........................................................................... 22 1.2.1. Thực trạng tài liệu ( Sách giáo khoa, sách giáo viên, sách tham khảo) ... 22 1.2.2. Thực trạng dạy học thực hành kĩ năng sử dụng yếu tố biểu cảm trong bài văn nghị luận............................................................................... 23 CHƯƠNG 2. BÀI TẬP RÈN LUYỆN KĨ NĂNG SỬ DỤNG YẾU TỐ BIỂU CẢM TRONG BÀI VĂN NGHỊ LUẬN CHO HỌC SINH LỚP 8 29 2.1. Giới thiệu khái quát các bài tập ........................................................... 29 iii Soá hoùa bôûi Trung taâm Hoïc lieäu ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn/ 2.2. Miêu tả các bài tập .............................................................................. 30 2.2.1. Bài tập loại 1: Nhận diện và phân tích tác dụng của yếu tố biểu cảm trong văn bản nghị luận ...................................................................... 30 2.2.2. Bài tập loại 2: Tạo lập văn bản nghị luận có sử dụng yếu tố biểu cảm. .... 49 2.2.3. Bài tập loại 3: Bài tập chữa lỗi sử dụng yếu tố biểu cảm trong văn bản nghị luận.............................................................................................. 60 2.3.1. Rèn luyện kĩ năng sử dụng yếu tố biểu cảm ở phần Tập làm văn... 67 2.3.2. Rèn luyện kĩ năng sử dụng yếu tố biểu cảm ở các phân môn liên quan..... 70 CHƯƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ............................................... 72 3.1. Mục đích và nhiệm vụ thực nghiệm .................................................... 72 3.1.1. Mục đích thực nghiệm...................................................................... 72 3.1.2. Nhiệm vụ thực nghiệm ..................................................................... 72 3.2. Đối tượng và địa bàn thực nghiệm ...................................................... 73 3.2.1. Đối tượng thực nghiệm .................................................................... 73 3.2.2. Địa bàn thực nghiệm ........................................................................ 73 3.3. Nội dung và cách thức tiến hành thực nghiệm..................................... 73 3.3.1. Nội dung thực nghiệm..................................................................... 73 3.3.2. Cách thức tiến hành thực nghiệm ..................................................... 74 3.4. Phân tích và đánh giá kết quả thực nghiệm.......................................... 94 3.4.1. Đánh giá riêng về khả năng sử dụng yếu tố biểu cảm trong bài nghị luận của học sinh qua các phiếu bài tập .............................................. 94 3.4.2. Đánh giá chất lượng bài viết............................................................. 95 3.5. Kết luận chung về dạy học thực nghiệm.............................................. 97 KẾT LUẬN.................................................................................................. 98 TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................... 100 PHỤ LỤC iv Soá hoùa bôûi Trung taâm Hoïc lieäu ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn/ DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT THCS : Trung học cơ sở SGK : Sách giáo khoa SGV : Sách giáo viên HS : Học sinh GV : Giáo viên NL : Nghị luận PTBĐ : Phương thức biểu đạt Nxb : Nhà xuất bản G.S : Giáo Sư T.S : Tiến sĩ Soá hoùa bôûi Trung taâm Hoïc lieäu iv ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn/ MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài 1.1. Sử dụng yếu tố biểu cảm hợp lí làm bài nghị luận sinh động và giàu tính thuyết phục Khi tạo lập văn bản, người viết (nói) đều sử dụng những phương thức biểu đạt nhất định. Phương thức biểu đạt được hiểu như là cách thức phán ánh và tái hiện đời sống phù hợp với một mục đích, một ý đồ nhất định của người viết, người nói. Chẳng hạn, phương thức miêu tả là phương thức dùng cách thức miêu tả để phản ánh và tái hiện đời sống, còn phương thức biểu cảm lại trực tiếp thể hiện và bày tình cảm, cảm xúc của mình đối với đối tượng được nói tới. Căn cứ vào phương thức biểu đạt chính, người ta chia văn bản thành: văn bản tự sự ứng với phương thức tự sự, văn bản miêu tả ứng với phương thức miêu tả, văn bản nghị luận ứng với phương thức lập luận, ... Văn nghị luận lấy lập luận làm phương thức biểu đạt chính. Mỗi bài văn nghị luận là một hệ thống lập luận bao gồm các luận điểm và luận cứ hùng hồn có logic lập luận chặt chẽ, sắc bén nhằm làm sáng tỏ luận đề, thuyết phục người đọc. Tuy nhiên để người đọc (người nghe) được thuyết phục cả về lí trí lẫn tình cảm, người viết văn nghị luận cần phải biết kết hợp nhuần nhuyễn các yếu tố biểu cảm. Yếu tố biểu cảm sẽ làm cho tâm hồn, trái tim người đọc (người nghe) bị lay động, người đọc (người nghe) sẽ cùng yêu với tình yêu, cùng căm ghét với lòng căm ghét của người viết. Có thể nói, biểu cảm có vai trò quan trọng không thể thiếu, góp phần cho bài văn nghị luận hay và giàu sức thuyết phục. Đúng như bài học sâu sắc về cách viết của nhà nghiên cứu Nguyễn Hiến Lê: “Ý mới mẻ, xác đáng, văn bóng bẩy, rực rỡ mà thiếu tình thì vẫn lạnh lẽo, không cảm được người đọc; và tác giả có thể được kính phục, mà không bao giờ trở thành bạn thân của ta. Ta chỉ yêu những cây bút gợi được niềm vui, nỗi buồn của ta.” [19] . Nhưng, để bài văn nghị luận có sức biểu cảm cao, trước tiên người làm văn phải thật sự có cảm xúc trước những điều mình viết (mình nói ), và phải 1 Soá hoùa bôûi Trung taâm Hoïc lieäu ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn/ biết diễn tả cảm xúc đó bằng những từ ngữ, những câu văn có sức truyền cảm. Đặc biệt, sự diễn tả cảm xúc cần phải chân thực và không phá vỡ mạch lạc của bài văn; kết hợp yếu tố biểu cảm đúng lúc, đúng chỗ, đúng liều lượng sẽ làm cho những điều lý trí đã nêu tăng thêm sức lay động và cảm hoá lòng người. 1.2. Sử dụng yếu tố biểu cảm trong bài văn nghị luận đúng vị trí và liều lượng không dễ, cần phải được nghiên cứu Muốn phát huy hết tác dụng của yếu tố biểu cảm trong bài văn nghị luận, trước hết người viết không chỉ cần suy nghĩ đúng, nghĩ sâu về các vấn đề bàn luận mà còn phải thật sự xúc động trước những điều mình đang viết, đang nói, đang bàn luận. Đó là cảm xúc chân thành, tự nhiên và sâu sắc, xuất phát từ đáy lòng, trái tim người viết. Nhưng những cảm xúc chân thành và sâu sắc ấy phải được biểu hiện trong bài văn nghị luận sao cho phù hợp, không phá vỡ mạch lập luận. Biểu cảm trong văn nghị luận không hoàn toàn giống trong văn tự sự, miêu tả hay biểu cảm đơn thuần. Biểu cảm trong nghị luận là để nghị luận. Nó phải hòa vào luận cứ, luận chứng, làm nổi bật và khắc sâu luận điểm trong lòng người nghe. Nó diễn tả luận điểm, luận chứng bằng hình ảnh, bằng câu cảm, bằng từ ngữ gợi cảm nhưng vẫn không quên nhiệm vụ làm sáng tỏ hệ thống luận điểm. Cho nên không phải càng dùng nhiều từ ngữ biểu cảm, nhiều câu cảm thì giá trị biểu cảm trong bài văn nghị luận càng tăng. Ngược lại nếu dùng quá nhiều mà không phù hợp sẽ biến bài văn nghị luận thành lý luận dông dài, không đáng tin cậy, hoặc làm giảm bớt sự chặt chẽ trong mạch lập luận, thậm chí phá vỡ lôgic luận chứng. Cuối cùng có thể làm bài nghị luận xa rời thể loại, lạc sang biểu cảm đơn thuần.Vấn đề ở đây là mức độ, là cách biểu hiện. Biểu cảm chỉ là yếu tố phụ trợ, biểu cảm nhưng không được làm giảm hoặc làm mất đi đặc trưng nghị luận cả về nội dung cũng như hình thức.Thế nên, khi làm văn nghị luận phải biết và rèn luyện cách biểu cảm. Bởi sử dụng kết hợp yếu tố biểu cảm đúng vị trí và liều lượng không dễ, mức độ đưa những yếu tố này vào văn bản nghị luận đến đâu? Sử dụng như thế nào? Sử 2 Soá hoùa bôûi Trung taâm Hoïc lieäu ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn/ dụng vào chỗ nào một cách có hiệu quả mà không làm tổn hại đến mạch nghị luận chung, hoặc không làm loãng hay biến chất bài văn nghị luận là vấn đề không đơn giản. Và những thành tựu nghiên cứu trả lời vấn đề này chưa nhiều nên cần thiết phải tiếp tục nghiên cứu tìm hiểu. 1.3. Đề tài nghiên cứu góp phần tháo gỡ khó khăn, lúng túng cho giáo viên và học sinh trong dạy học sử dụng yếu tố biểu cảm trong bài văn nghị luận Qua thực tế giảng dạy và thực nghiệm điều tra ở một số trường THCS, có thể thấy rằng cả giáo viên và học sinh đều rất lúng túng khi sử dụng kết hợp các yếu tố biểu đạt trong khi dạy và học làm văn nghị luận. Giáo viên trong quá trình dạy học thì bị hạn chế bởi năng lực, thời gian, phương pháp dạy học và tài liệu tham khảo,… chưa gây được hứng thú cho các em trong giờ luyện tập. Học sinh thì rất ngại học và làm bài văn nghị luận, tạo lập văn bản nghị luận trên cơ sở cảm tính, hiểu thế nào thì viết thế ấy, chưa có kĩ thuật, kĩ năng cụ thể. Phải chăng hiện nay chúng ta dạy tập làm văn vẫn còn theo lối áp đặt, khuôn mẫu, mà chưa chú trọng cho các em luyện tập và rèn kĩ năng làm bài ? Bởi làm văn là môn học thực hành, cho nên cần quan tâm đến việc luyện tập rèn kĩ năng cho học sinh. Mà sự hình thành kĩ năng không thể nào thực hiện được nếu không có sự lặp đi lặp lại nhiều lần của việc giải các bài tập. Do vậy, xây dựng một hệ thống bài tập rèn luyện kĩ năng sử dụng yếu tố biểu cảm khi tạo lập văn bản nghị luận vừa tương ứng với các vấn đề lý thuyết văn nghị luận vừa phù hợp với điều kiện giảng dạy trong nhà trường là một vấn đề hết sức cần thiết không chỉ đối với giáo viên mà còn với cả học sinh. Hệ thống bài tập thích hợp sẽ vừa giúp cho giáo viên có thêm tài liệu giảng dạy, vừa giúp học sinh có phương tiện để vận dụng lý thuyết để hình thành những kĩ năng cần có trong khi tạo lập văn bản nghị luận. Từ nhận thức trên luận văn “Rèn luyện cho học sinh lớp 8 kỹ năng sử dụng yếu tố biểu cảm khi tạo lập văn bản nghị luận” mong muốn giúp cho học sinh lớp 8 có thêm kĩ năng làm văn nghị luận bên cạnh nhiều kĩ năng khác trong việc tổ chức bài nghị luận vốn là rất khó đối với các em. 3 Soá hoùa bôûi Trung taâm Hoïc lieäu ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn/ 2. Lịch sử vấn đề 2.1. Tình hình nghiên cứu yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận Từ trước đến nay đã có nhiều nhà nghiên cứu khẳng định tác dụng to lớn của yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận. Trước tiên là cuốn “Văn nghị luận chọn lọc” đã nhấn mạnh một bài văn nghị luận hay là một bài văn phải đạt lý, thấu tình “ Một bài văn nghị luận hay vừa chinh phục khối óc, vừa chinh phục trái tim người đọc. Muốn vậy, bài văn nghị luận ấy phải vừa đạt lý lại vừa thấu tình, vừa có nội dung tư tưởng cao đẹp lại vừa có tác dụng truyền cảm thấm thía.” [45] .Tác giả “Làm văn từ lí thuyết đến thực hành” cho rằng một trong những yếu tố góp phần quan trọng vào kết quả bài viết văn nghị luận ngoài khả năng vận dụng tư duy logic thì văn nghị luận vẫn cần màu sắc chủ quan (tình cảm). “ Những bài văn nghị luận hay, không chỉ thuyết phục người nghe bằng lí, bằng ý mà còn lôi cuốn người đọc bằng tình cảm chân thực, xúc động. [39]. Đồng quan điểm trên, các tác giả Muốn viết được một bài văn hay cũng cho rằng : “ phải nói lí lẽ gắn với tình cảm, cảm xúc gắn với tình cảm vì đó là quy luật nhận thức thẩm mĩ, phải nói nội dung gắn với hình thức, nói chi tiết hay bộ phận gắn với tổng thể, chỉnh thể nghệ thuật vì đó là đặc điểm của tác phẩm văn học.” [20]. Tác giả Kỹ năng làm văn nghị luận phổ thông trình bày cụ thể hơn về tác dụng của yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận: “khơi dậy tình cảm của con người, làm cho khí thế của bài văn thêm mạnh mẽ, biểu hiện được giai điệu cảm xúc hùng tráng, khiến cho văn nghị luận có tình có lí, tình lí kết hợp với nhau làm tăng sức kêu gọi”[34]. Trong cuốn “Làm văn” (Lê A, 2001), ngoài chương 1 là những vấn đề chung về làm văn, còn các chương còn lại, tác giả trình bày những bài văn thuộc văn bản nghệ thuật; văn bản nghị luận; văn bản hành chính công vụ; văn bản thuyết minh. Trong văn nghị luận, tác giả khái quát về văn nghị luận và phương pháp làm văn nghị luận. Văn nghị luận dùng tư duy logic để thuyết phục người khác. Cũng nhấn mạnh yêu cầu này, tác giả 4 Soá hoùa bôûi Trung taâm Hoïc lieäu ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn/ Làm văn một lần nữa nhấn mạnh:“Văn bản muốn đi vào lòng người cần thuyết phục về tình cảm bên cạnh lí trí. Muốn làm cho người đọc rung động thì trước hết người cầm bút cũng phải rung động [4]. Không những khẳng định vai trò của yếu tố biểu cảm, các nhà nghiên cứu bước đầu cũng lưu ý cách lồng các yếu tố biểu cảm vào bài văn nghị luận như thế nào. Đầu tiên là các lưu ý của các tác giả Làm văn [11;80,81,82] trong mục Đặc trưng của phong cách văn tác giả cho rằng: tỉ lệ giữa lập luận và yếu tố biểu cảm tùy thuộc vào hai yếu tố sau: 1. Do đề tài, nội dung và thể loại văn bản nghị luận 2. Do phong cách, sở trường của người viết quy định Các tác giả cuốn Muốn viết được một bài văn hay [20] cụ thể thêm các biện pháp đưa yếu tố nghị luận vào bài văn nghị luận. Đó là: - Diễn tả trực tiếp những ấn tượng và cảm xúc chân thành của mình - Dùng từ độc đáo, giàu cảm xúc - Dùng câu cảm thán để trực tiếp bộc lộ cảm xúc Sách giáo viên Ngữ văn 8 nêu một cách khái quát mà đầy đủ: - Yếu tố biểu cảm chỉ đóng vai trò phụ trong công việc nghị luận - Người viết (nói) phải thực sự có tình cảm với những điều mình viết (nói) - Những cảm xúc phải được biểu lộ bằng các phương tiện ngôn ngữ giàu cảm xúc Người viết (nói) phải chú ý làm cho cả cảm xúc và sự diễn tả cảm xúc của mình đều chân thực. 2.2. Tình hình nghiên cứu việc hình thành kĩ năng sử dụng yếu tố biểu cảm trong văn bản nghị luận Với nhu cầu đổi mới việc dạy và học văn trên tất cả các bình diện, môn làm văn cũng có nhiều điểm chuyển biến. Các nhà nghiên cứu đã đi tìm và xác lập những cơ sở lý luận và hình thành kĩ năng làm văn nghị luận cho học sinh. Song do đề tài nghiên cứu, các công trình nghiên cứu về làm văn nói 5 Soá hoùa bôûi Trung taâm Hoïc lieäu ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn/ chung ít quan tâm đến vấn đề hình thành kĩ năng sử dụng yếu tố biểu cảm khi tạo lập văn bản nghị luận cho các em. Tuy nhiên cũng có thể kể ra đây một số tài liệu ít nhiều đề cập đến vấn đề này. Đầu tiên phải kể đến sự đóng góp của Ngữ văn 8 (Sách học sinh và sách giáo viên). Bộ sách này đã giới thiệu cho học sinh và giáo viên vai trò của yếu tố biểu cảm và cách đưa các yếu tố này vào bài văn nghị luận. Đáng lưu ý nhất là các bài tập trong phần luyện tập ở tiết lí thuyết và tiết thực hành luyện tập. Ngoài ra có thể kể đến các bài tập bổ sung trong các sách tham khảo cho giáo viên và học sinh như: Bài tập Ngữ văn 8, Nguyễn Khắc Phi (chủ biên) Nguyễn Hoành Khung, Lê Xuân Thái, Lê A, Trần Đình Sử, nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội năm 2006; Để học tốt Ngữ văn 8, Lê A, nguyễn Thị Ngân Hoa, Lê Hải Anh, nhà xuất bản giáo dục 2010; Hướng dẫn dạy học Ngữ văn 8,Nguyễn Khắc Phi (chủ biên), Lê A,Nguyễn văn Long, Lê Xuân Thái, nhà xuất bản Giáo dục 2001 ; Thiết kế dạy học Ngữ văn 8 Hoàng Hữu Bội,nhà xuất bản Giáo dục 2008; Hướng dẫn tập làm văn 8 Vũ Nho (chủ biên) Nguyễn Thuý Hồng, Trần Thị Nga, Trần Thị Thành, nhà xuất bản Giáo dục 2008; Các dạng bài tập làm văn và cảm thụ thơ văn Cao Bích Xuân, nhà xuất bản Giáo dục 2010. Rõ ràng, kĩ năng sử dụng yếu tố biểu cảm trong văn bản nghị luận đã được đề cập ở rất nhiều tài liệu dạy học trong nhà trường. Tuy vậy, vẫn chưa có tài liệu nào bàn bạc riêng về kĩ năng sử dụng kết hợp yếu tố biểu cảm, và hệ thống bài tập rèn luyện kĩ năng sử dụng yếu tố biểu cảm trong văn bản nghị luận một cách trọn vẹn. Cho nên có thể khẳng định rằng : - Kĩ năng sử dụng yếu tố biểu cảm là kĩ năng cần thiết và là một yêu cầu nâng cao đối với học sinh. Vì vậy kĩ năng này đã được đề cập đến rất sớm và được nhiều tác giả chú ý tới. - Song, kĩ năng này hầu hết ở các tài liệu chưa có một hệ thống bài tập rèn luyện hoàn chỉnh, chi tiết ở cấp vi mô để hình thành kĩ năng cho các em. 6 Soá hoùa bôûi Trung taâm Hoïc lieäu ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn/ - Kĩ năng sử dụng yếu tố biểu cảm khi tạo lập văn bản có liên quan nhiều đến vấn đề của lý thuyết làm văn nghị luận, nhưng vấn đề lí thuyết ấy cũng chưa được giải quyết trọn vẹn và khai thác đầy đủ từ cơ sở của yếu tố biểu cảm, cách đưa yếu tố biểu cảm, mức độ đưa yếu tố biểu cảm, mối quan hệ giữa kĩ năng sử dụng yếu tố biểu cảm với các kĩ năng khác. - Kĩ năng làm văn nghị luận đòi hỏi các kiến thức tổng hợp liên ngành nhưng phần lớn chỉ chú ý tới phương diện nội dung chứ chưa chú ý nhiều đến kĩ năng, và kĩ năng sử dụng yếu tố biểu cảm không thể tiến hành đơn phương mà phải được phối hợp với các kĩ năng cần thiết khác nữa. Cho nên phải đưa ra các biện pháp rèn luyện kĩ năng này một cách toàn diện, đồng bộ và có kế hoạch. Tóm lại, kĩ năng sử dụng yếu tố biểu cảm khi tạo lập văn bản nghị luận không còn là vấn đề mới mẻ nữa, nhưng nếu đi sâu nghiên cứu về lý thuyết và hệ thống bài tập chi tiết rèn luyện kĩ năng này thì vẫn còn là một khoảng trống. “Rèn luyện cho học sinh lớp 8 kĩ năng sử dụng yếu tố biểu cảm khi tạo lập văn bản nghị luận” là một việc làm có ý nghĩa, phần nào tháo gỡ những rào cản, khó khăn cho cả giáo viên và học sinh trong khi dạy và học văn nghị luận. Mặc dù tài liệu viết về vấn đề này còn ít nhưng những chỉ dẫn trên là cơ sở và gợi ý quan trọng để chúng tôi tiếp tục triển khai đề tài nghiên cứu của mình. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Từ việc nghiên cứu hệ thống bài tập trong sách giáo khoa, sách hướng dẫn, sách tham khảo và thực tế sử dụng chúng trong quá trình dạy học luyện tập đưa yếu tố biểu cảm vào văn bản nghị luận cho học sinh lớp 8, có thể khẳng định rằng: Sử dụng hệ thống bài tập như một phương tiện để luyện tập cho các em kĩ năng sử dụng yếu tố biểu cảm khi tạo lập văn bản nghị luận là cần thiết. Hệ thống bài tập rèn luyện kĩ năng khi sử dụng một cách linh hoạt, sáng tạo sẽ giúp cho các em có thêm kĩ năng viết được một bài văn nghị luận thành thạo và kết hợp yếu tố biểu cảm hợp lý để bài văn thuyết phục, cảm hóa lòng người. 7 Soá hoùa bôûi Trung taâm Hoïc lieäu ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn/ 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn của việc rèn luyện cho học sinh lớp 8 kỹ năng sử dụng biểu cảm vào bài làm văn nghị luận thông qua hệ thống bài tập . - Đề xuất hệ thống bài tập rèn luyện luyện cho học sinh lớp 8 kỹ năng sử dụng yếu tố biểu cảm khi tạo lập văn bản nghị luận và cách thức thực hiện hệ thống bài tập đó trong thực tiễn dạy học làm văn ở lớp 8. - Tiến hành thực nghiệm dạy học nhằm kiểm tra tính khả thi và hiệu quả của các giải pháp được đề xuất. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Nghiên cứu quá trình tổ chức dạy và học làm văn nghị luận ở lớp 8. Đặc biệt là việc nghiên cứu kỹ năng sử dụng yếu tố biểu cảm trong bài văn nghị luận cho học sinh lớp 8. Phạm vi nghiên cứu tập trung vào quá trình tổ chức rèn luyện cho học sinh lớp 8 kỹ năng sử dụng yếu tố biểu cảm trong khi tạo lập văn bản nghị luận theo chương trình và sách giáo khoa hiện hành. 5. Giả thuyết khoa học Nếu biết tổ chức tốt cho học sinh rèn luyện kỹ năng sử dụng yếu tố biểu cảm dựa trên cơ sở lý thuyết và thực tiễn tin cậy với hệ thống bài tập đa dạng phong phú, phù hợp với học sinh thì chắc chắn sẽ góp phần vào việc nâng cao chất lượng bài văn nghị luận nói chung, chất lượng bài văn nghị luận lớp 8 nói riêng. 6. Phương pháp nghiên cứu 6.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết Sử dụng phương pháp nghiên cứu lý thuyết trên cơ sở tìm hiểu phân tích nhằm xem xét, lí giải các vấn đề có tính lí luận và thực tiễn. Phương pháp này chủ yếu được sử dụng trong việc phân tích những cơ sở lí luận và thực tiễn của việc rèn kỹ năng cho học sinh lớp 8 sử dụng yếu tố biểu cảm trong bài làm văn nghị luận mà luận văn đưa ra. 8 Soá hoùa bôûi Trung taâm Hoïc lieäu ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn/ 6.2. Phương pháp điều tra, khảo sát Khảo sát thực tế dạy và học sử dụng yếu tố biểu cảm trong bài làm văn nghị luận ở trường THCS. Khảo sát hệ thống bài tập rèn luyện kĩ năng sử dụng yếu tố biểu cảm của sách giáo khoa lớp 8. Để nắm được bắt được tình hình dạy học làm văn nghị luận trong nhà trường THCS đặc biệt là vấn đề sử dụng yếu tố biểu cảm trong làm văn nghị luận. Từ đó có cơ sở để nghiên cứu đề tài một cách tích cực. 6.3. Phương pháp thống kê Sử dụng để cần tổng hợp, sử lí số liệu trong quá trình khảo sát thực tế và tiến hành thực nghiệm. 6.4. Phương pháp thực nghiệm dạy học Phương pháp này được thực hiện trên những phương diện đó là: - Thiết kế nội dung dạy học theo hướng nghiên cứu của đề tài và tổ chức dạy học ở nhà trường THCS cho học sinh lớp 8 trên địa bàn huyện Quang Bình, tỉnh Hà Giang. - Rút ra nhận xét, kết luận về kết quả quá trình thực nghiệm nói riêng cũng như quá trình nghiên cứu nói chung. Kết quả thực nghiệm là căn cứ để khẳng định mức độ thành công của đề tài. - Nêu ý kiến đề xuất của bản thân. Phương pháp thực nghiệm mang tính khách quan khoa học, sẽ giúp mọi người thấy vững tin hơn khi áp dụng đề tài vào thực tiễn giảng dạy. 7. Đóng góp của luận văn - Luận văn góp phần thực hiện nhiệm vụ của môn học: hình thành và rèn luyện năng lực tạo lập văn bản, năng lực giao tiếp cho học sinh. - Trên cơ sở phân tích cơ sở lí thuyết và thực tiễn, luận văn góp phần hoàn thiện hệ thống bài tập luyện tập sử dụng yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận. - Luận văn có thể là tài liệu tham khảo bổ ích cho giáo viên và học sinh khi dạy và học bài về sử dụng yếu tố biểu cảm trong văn bản nghị luận. 9 Soá hoùa bôûi Trung taâm Hoïc lieäu ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn/ 8. Cấu trúc của luận văn Luận văn gồm 3 phần: Mở đầu, Nội dung và Kết luận Phần nội dung của luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc giải quyết nhiệm vụ nghiên cứu Chương 2: Hệ thống bài tập luyện cho học sinh lớp 8 kĩ năng sử dụng yếu tố biểu cảm khi tạo lập văn bản nghị luận. Chương 3: Thực nghiệm sư phạm. 10 Soá hoùa bôûi Trung taâm Hoïc lieäu ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn/ CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC GIẢI QUYẾT NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU 1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN 1.1.1. Phương thức biểu đạt và các kiểu loại văn bản 1.1.1.1. Phương thức biểu đạt Phương thức biểu đạt được hiểu là “cách thức phản ánh và tái hiện lại đời sống (thiên nhiên, xã hội, con người) của người nói và người viết. Mỗi phương thức biểu đạt phù hợp với một mục đích, ý đồ phản ánh, tái hiện nhất định và được thực hiện bởi một thao tác chính nào đó”. [38;18] Căn cứ vào mục đích giao tiếp, phương thức biểu đạt được phân chia thành các phương thức biểu đạt cơ bản: phương thức miêu tả, phương thức tự sự, phương thức biểu cảm, phương thức lập luận, phương thức thuyết minh và phương thức điều hành. Có thể hiểu rằng khi muốn giúp người đọc hình dung ra được đặc điểm, tính chất nổi bật của một sự việc sự vật, phong cảnh, con người… Làm cho đối tượng nói tới như hiện lên trước mắt người đọc… Thì người viết phải dùng động tác miêu tả. Như thế phương thức miêu tả chính là phương thức dùng hành động miêu tả để phản ánh và tái hiện lại đời sống. Tương tự như vậy, khi muốn biểu hiện tư tưởng tình cảm, cảm xúc, thái độ và sự đánh giá của mình đối với đối tượng được nói tới thì người viết trực tiếp thể hiện, bày tỏ tình cảm tư tưởng, đó là phương thức biểu cảm. Khi muốn làm sáng tỏ một vấn đề nhằm thuyết phục người đọc, người nghe về một tư tưởng, quan điểm nào đó thì người viết cần dùng lý lẽ, dẫn chứng để giải thích chứng minh, phân tích, bình luận… Người ta gọi đó là phương thức lập luận. Khi muốn tái hiện một câu chuyện xảy ra nhằm giải thích sự việc, tìm hiểu con người, nêu vấn đề bày tỏ thái độ khen chê thì người viết phải trình 11 Soá hoùa bôûi Trung taâm Hoïc lieäu ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn/ bày một chuỗi sự việc liên quan đến nhau, sự việc này dẫn đến sự việc kia, cuối cùng có một kết thúc. Đó chính là phương thức tự sự. Khi muốn làm rõ đặc điểm cơ bản của đối tượng, cung cấp tri thức về các hiện tượng và sự vật trong tự nhiên và xã hội thì người nói và viết phải trình bày, giới thiệu, giải thích… Một cách khách quan về đối tượng đó. Người ta gọi đây là phương thức thuyết minh. Cuối cùng, phương thức điều hành là phương thức dùng các động tác hướng dẫn, chỉ đạo, sai khiến, ra lệnh, điều khiển, đề đạt, kiến nghị… Nhằm truyền đạt những nội dung và yêu cầu nào đó từ cấp trên xuống hoặc bày tỏ những ý kiến, nguyện vọng của cá nhân hay tập thể tới các cơ quan và người có quyền hạn để giải quyết. Trong chương trình và SGK gọi là văn bản hành chính - công vụ. 1.1.1.2. Các kiểu loại văn bản dựa theo phương thức biểu đạt chính Lâu nay, người ta chia các kiểu loại văn bản dựa vào các tiêu chí sau : a) Dựa vào cách thức phản ánh hiện thực bằng có hay không xây xựng hình tượng nghệ thuật, người ta thường chia vặn bản thành hai loại: văn bản nghệ thuật và văn bản phi nghệ thuật. b) Dựa vào phong cách chức năng và mục đích giao tiếp: văn bản hành chính - công vụ, văn bản báo chí, văn bản chính luận,văn bản khoa học và văn bản nghệ thuật c) Dựa vào các phương thức biểu đạt cơ bản, người ta chia văn bản thành sáu kiểu văn bản : + Văn bản Tự sự + Văn bản Miêu tả + Văn bản Biểu cảm + Văn bản Thuyết minh + Văn bản Nghị luận + Văn bản Hành chính - công vụ 12 Soá hoùa bôûi Trung taâm Hoïc lieäu ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn/ Như vậy, khi đặt tên cho một kiểu văn bản là căn cứ vào hành động ngôn ngữ chủ yếu được dùng trong văn bản đó. Ví dụ văn bản tự sự chủ yếu dùng hành động để kể việc, thuật việc, còn văn bản miêu tả chủ yếu dùng hành động miêu tả. Tuy nhiên, trong thực tế, ít có một văn bản nào lại chỉ dùng một hành động ngôn ngữ duy nhất mà thường đan xen như: trong văn bản nghị luận có yếu tố miêu tả, biểu cảm, tự sự, hay trong văn bản tự sự có sử dụng yếu tố miêu tả, thuyết minh… Cho nên, một văn bản có thể kết hợp hai hay nhiều phương thức biểu đạt. Song tùy thuộc vào kiểu văn bản mà sử dụng một phương thức biểu đạt chính còn các phương thức khác chỉ là yếu tố biểu đạt phụ trợ. Chẳng hạn văn bản nghị luận có phương thức biểu đạt chính là lập luận, các phương thức biểu đạt phụ trợ là miêu tả, tự sự, biểu cảm và thuyết minh. Dưới đây chúng tôi chỉ bàn đến việc sử dụng yếu tố biểu cảm trong văn bản nghị luận. 1.1.1.3. Sử dụng yếu tố biểu cảm trong văn bản nghị luận (a) Yếu tố biểu cảm Biểu cảm có nghĩa là “Biểu hiện tình cảm, cảm xúc” [24; 66]. Đó là một nhu cầu tất yếu của con người trong cuộc sống. Là sự phô diễn những cung bậc tình cảm, cảm xúc, là niềm vui nỗi buồn, tình yêu thương, lòng căm ghét, vv… Biểu cảm chính là một phương thức biểu đạt, được người viết(nói) thể hiện trực tiếp hoặc gián tiếp những cảm xúc suy nghĩ của mình thông qua ngôn ngữ. Phương thức biểu cảm được thể hiện bằng các yếu tố biểu cảm. Nếu như phương thức biểu cảm là phương thức biểu đạt chính trong văn biểu cảm thì yếu tố biểu cảm lại là yếu tố chỉ được sử dụng xen kẽ trong các kiểu văn bản (không kể văn bản biểu cảm) bên cạnh phương thức biểu đạt chủ yếu của từng văn bản. Việc sử dụng yếu tố biểu cảm trong các kiểu văn bản đều nhằm tới những mục đích nhất định và phải chịu sự chi phối của phương thức biểu đạt chính trong văn bản đó. Chúng ta hãy xem xét ví dụ sau đây: 13 Soá hoùa bôûi Trung taâm Hoïc lieäu ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn/
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan