RÀO CẢN ĐIỀU TRỊ ĐAU
QUI CHẾ KÊ TOA THUỐC
OPIOIDS
ThS.BSCK2. QUÁCH THANH KHÁNH
CÂU HỎI
1.
Tại sao các thuốc opioid không sẵn có để điều trị
giảm đau?
2.
Chính sách kiểm soát thuốc của chính phủ có vai
trò gì?
3.
Các biện pháp đánh giá và củng cố chính sách?
ỦY BAN KIỂM SOÁT MA TUÝ QUỐC TẾ (1)
(The International Narcotic Control Board- INCB)
1. INCB là gì?
▪ Uỷ ban kiểm soát ma tuý quốc tế
▪
(INCB- The International Narcotic Control Board)
▪ Thành lập năm 1968.
▪ Là một tổ chức hoạt động công bằng và độc
lập để thực hịên những cam kết của các quốc
gia về kiểm soát thuốc gây nghiện ở tầm quốc
tế
Nghị quyết của Liên hợp quốc, 2005
“Điều trị giảm đau bằng các thuốc opioid”
Các trở ngại bao gồm cả các quy định của quốc gia về
sử dụng thuốc
Rất nhiều quốc gia vẫn còn chưa xem xét những trở
ngại hoặc xóa bỏ các quy chế gây rào cản
Tài liệu của WHO/INCB “Tiến tới cân bằng trong
chính sách quốc gia về kiểm soát opioid ”
ECOSOC 2005
Khuyến cáo của INCB với WHO, 1996
Tổ chức Y tế thế giới cần xây
dựng các biện pháp để các tổ
chức chính phủ và phi chính
phủ có thể sử dụng nhằm
tìm ra các trở ngại cho sự
sẵn có của thuốc gây nghiện
dùng trong y tế
Kết luận của INCB
Ở rất nhiều quốc gia, lượng tiêu thụ
thuốc giảm đau opioid ở mức rất thấp so
với nhu cầu sử dụng thuốc, chính phủ
của nhiều quốc gia còn chưa chú trọng
tới sự thiếu hụt này
Ủy ban Kiểm soát Ma tuý Quốc tế (INCB), 1996.
PPSG 2007
Tiêu thụ morphine
tại các nước Tây Thái Bình Dương, năm 2006
153,5171
0,1571
(thứ 104/154
toàn cấu)
• Hầu hết các nước trong khu vực Đông Nam Á đã cho thấy % của
mức “Đo lường sự thỏa đáng của việc cho dùng thuốc giảm
đau”- (Adequacy of Consumption Measure – ACM) rất thấp
•
•
•
•
•
•
Thái Lan: 1,65%
Indonesia: 0,16%
Malaysia: 3,22%
Việt Nam: 0,65%
Singapore: 5,86%
Philippines: 0,45%
So với mức độ
thỏa đáng ước tính
là 100% [8].
[8] Duthey B, Scholten W. Adequacy of opioid analgesic consumption at Country, Global, and Regional Levels in 2010, Its
Relationship with development level, and Changes compared with 2006, World Health Organisation 2013
• Mặc dù có sự phát triển của các thuốc giảm đau mới và các
hướng dẫn điều trị đau được cập nhật, đau do ung thư vẫn còn
được kiểm soát chưa đầy đủ bởi vì:
• Sự đánh giá đau kém, kiến thức của nhân viên y khoa về điều trị
đau chưa được cập nhật đủ, các bác sĩ ít khi cho toa thuốc
nhóm opioid, các quy định, thủ tục hành chính/pháp lý khi cho
toa thuốc nhóm opiod [5].
• Bệnh nhân chưa được thông tin đầy đủ nên thường lo lắng khi
dùng các thuốc nhóm opiod, và bệnh nhân thường không tự báo
cáo triệu chứng đau của họ. [5].
• Ngoài ra, việc lưu hành và khả năng tiếp cận các thuốc nhóm
opioid để giảm đau do ung thư thì khác nhau tùy theo quốc gia.
[5] Kwon JH. Overcoming Barriers in Cancer Pain Management. J Clin Oncol 2014: 32(16): 1727-1733
INCB: Nguyên nhân thiếu hụt opioid
1.
2.
3.
4.
5.
6.
Cách thức đánh giá nhu cầu cân bằng không
thích hợp
Quy định về thuốc hà khắc không thích đáng
Quy chế hành chính phiền toái
Sợ hãi thái quá về việc gây nghiện
Sợ bị thanh tra, bị phạt
Thiếu đào tạo về điều trị giảm đau
INCB, 2002
NHU CẦU VÀ THỰC TRẠNG
VỀ SỬ DỤNG OPIOID
TẠI VIỆT NAM
OPIOID RẤT THIẾT YẾU
TRONG ĐIỀU TRỊ
1.
2.
3.
4.
Danh mục thuốc thiết yếu (WHO, Việt Nam),
danh mục thuốc chủ yếu dùng trong bệnh viện
đều có thuốc giảm đau opioid
Một số phát hiện qua phân tích nhanh thực
trạng của 5 tỉnh về chăm sóc giảm nhẹ ở Việt
Nam
(Bộ Y tế hợp tác với FHI, dự án chính sách,
CDC/ trường Đại học Y Harvard)
Bộ Y tế ban hành Hướng dẫn chăm sóc giảm nhẹ
cho người bệnh ung thư và AIDS
Bệnh nhân ung thư và HIV/AIDS ngày càng
tăng:
LUẬT VÀ HƯỚNG DẪN
a) Hiện có 38 văn bản pháp luật về opioid:
•
Hiến pháp điều 61..
•
Luật về kiểm soát và phòng chống ma tuý.
•
Luật về tội phạm
•
Luật hình sự 2000
•
Luật dược
•
Những hướng dẫn dưới luật:
Y tế quan trọng là các Quy chế :
- Quản lý thuốc gây nghiện,
- Quản lý thuốc hướng tâm thần,
- Kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú.
SỰ SẴN CÓ CỦA OPIOID
a. Opioid mạnh:
▪ Morphine chlohydrat 10mg ( tiêm), giá ống 10mg
▪ Morphine sunphát 30mg, 10 mg (viên)
▪ Morphine sunphát viên 30 mg tác dụng kéo dài
▪ Fentanyl 0,5mg( tiêm)/ống 10ml, 0,1 mg/ ống 2ml
▪ Fentanyl ( miếng dán) 50 mcg, 25mcg
Hiện không có nhiều vì khó bảo quản và đắt.
▪ Oxycodone, hydromorphone, hydrocodone, methadone và
buprenorphine không sẵn có ở Việt Nam
b.Opioid nhẹ: Codein có số đăng ký dạng đơn chất cho giảm đau,
nhưng các BV không dự trù, XNDP chưa sản xuất (???)
NHỮNG RÀO CẢN ĐỐI VỚI
SỰ SẴN CÓ OPIOID
4.1.Văn bản pháp luật
Còn dùng một số từ mang nghĩa tiêu cực về opioid trong
hệ thống các quy định và văn bản pháp luật.
Ví dụ “Chất có kiểm soát” bao gồm thuốc gây phụ thuộc và
cũng có thể là những thuốc thiết yếu. Không nên đánh đồng
opioid với các tệ nạn xã hội, tội phạm và nạn nghiện hút.
Nên sử dụng ngôn ngữ mang tính tích cực hơn, ví dụ giải
thích rằng thuật ngữ “opioid là thuốc gây nghiện” sẽ được
thay thế bởi thuật ngữ “opioid là những thuốc có thể tạo nên
sự phụ thuộc về tâm lý và bị dùng làm thú tiêu khiển”
(WHO)
KÊ ĐƠN ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ
1. Nhà quản lý:
1. Đưa thêm quy định, hạn chế số lượng BS đăng ký kê
đơn opioids giảm đau => gây phiền hà ngăn cản
người bệnh tiếp cận opioids
2. Bác sĩ:
- Ngại kê opioids
- Thiếu kiến thức sử dụng thuốc giảm đau
3. Dược sĩ:
- Thiếu cập nhật kiến thức dùng opioids giảm đau
2. => Dự trù mua đủ thuốc và dạng dùng
- Ngại quản lý opioids
=> Người bệnh không được tiếp cận opioids giảm đau
16
Giảm rào cản cho kê đơn opioids
1. Pháp:
7 ngày
28 ngày
2. Mê hi co: 5 ngày
30 ngày
3. Ý:
8 ngày
1 tháng
4. Đức:
1 ngày
không thời hạn
5. Ba Lan: 100 mg 4,0 gram
6. Peru:
1 ngày
14 ngày
7. Rumani: 3 ngày
30 ngày
8. Việt Nam: 7 ngày
30 ngày
Hướng dẫn quốc gia
English translations
18
- Xem thêm -