Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Tài chính - Ngân hàng Tài chính doanh nghiệp Quyết định thuê mua tài sản của doanh nghiệp ...

Tài liệu Quyết định thuê mua tài sản của doanh nghiệp

.PDF
23
422
89

Mô tả:

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG __ BÀI TẬP NHÓM QUYẾT ĐỊNH THUÊ HAY MUA TÀI SẢN GVHD: PGS.TS Nguyễn Hòa Nhân SVTH : Nhóm 8 Trần Huỳnh Nhật Anh 40k15 Đỗ Hoàng Anh Nga 40k15 Huỳnh Thị Yến Nhi 40k15 Nguyễn Thanh Thái 40k15 Ngô Thị Thu Huyền 40k15 Đà Nẵng, tháng 11 năm 2016 Tài chính doanh nghiệp _ nhóm 8 Mục lục 1 Khái niệm thuê tài sản........................................................................................... 4 2 Phân loại thuê tài sản: ........................................................................................... 5 2.1 Thuê hoạt động ................................................................................................. 5 2.2 Thuê tài chính: .................................................................................................. 6 3 2.2.1 Khái niệm ................................................................................................ 6 2.2.2 Tiêu chuẩn ghi nhận hợp đồng thuê tài chính......................................... 8 2.2.3. Quyền và nghĩa vụ các bên liên quan. .................................................. 10 2.2.4 Ưu và nhược điểm của thuê tài chính ................................................... 12 Các lợi ích và hạn chế của việc thuê tài sản ....................................................... 13 3.1 Lợi ích của việc thuê tài sản ........................................................................... 13 3.1.1 Lợi ích về thuế: ..................................................................................... 13 3.1.2 Giảm thiểu sự không chắc chắn. ........................................................... 14 3.1.3 Chi phí giao dịch thấp ........................................................................... 14 3.1.4 Tính linh hoạt và có quyền hủy bỏ hợp đông thuê. .............................. 15 3.2 Hạn chế của việc thuê tài sản ......................................................................... 15 4 Quyết định thuê hay mua tài sản ......................................................................... 15 4.1 Chi phí khi thuê tài sản ................................................................................... 16 4.1.1 Khái niệm .............................................................................................. 16 4.1.2 Công thức xác định ............................................................................... 16 4.2 Chi phí khi mua tài sản ................................................................................... 17 4.2.1 Khái niệm .............................................................................................. 17 4.2.2 Công thức xác định ............................................................................... 17 4.3 Nên mua hay thuê tài sản ............................................................................... 18 5 Tác động của thuê tài sản đến Báo cáo tài chính ................................................ 20 5.1 Đối với thuê tài chính ..................................................................................... 20 5.2 Đối với thuê hoạt động ................................................................................... 20 6 Tổng kết .............................................................................................................. 22 2 Tài chính doanh nghiệp _ nhóm 8 LỜI MỞ ĐẦU Họat động cho thuê tài chính - một hình thức tài trợ tín dụng trung và dài hạn - vốn đã được hình thành và được sử dụng từ rất lâu trên thế giới nhưng đối với các doanh nghiệp Việt Nam thì dường như còn rất mới mẻ. Nguyên nhân của vấn đề này là do nền kinh tế Việt Nam mới mở cửa chưa được bao lâu, thói quen giao dịch tín dụng với các ngân hàng hoặc tổ chức tín dụng khác hầu như không thay đổi. Với nguồn vốn hạn chế và việc huy động vốn khó khăn thì không phải doanh nghiệp nào ở Việt Nam cũng có đủ khả năng sở hữu và tiếp cận với các dây chuyền sản xuất hiện đại và công nghệ mới. Vì vậy thuê tài sản đã ra đời để giải quyết vấn đề đó. Tuy nhiên, hoạt động thuê tài sản ở Việt Nam còn tồn tại nhiều hạn chế là do lãi suất đi thuê chưa thật sự hấp dẫn, hoạt động cho thuê tài chính trên thực tế còn vướng một số chính sách cơ chế cần sửa đổi, tháo gỡ cho phù hợp với sự phát triển chung của toàn xã hội,…và một phần lớn là do thông tin về họat động cho thuê tài chính, các tiện ích mà các công ty cho thuê tài chính mang lại cho khách hàng khi sử dụng dịch vụ thuê tài chính chưa thật đầy đủ. Chính vì lý do đó, với đề tài “Quyết định thuê hay mua tài sản”, nhóm 8 sẽ giúp các bạn hiểu hơn về hoạt đông thuê mua tài chính, như là hiểu được lợi ích của việc thuê tài sản, phân biệt được các loại thuê tài sản và làm rõ sự lựa chọn nên mua hay thuê tài sản thông qua việc tính toán lợi ích cụ thể và chi phí cũng như chú ý thêm các lợi ích khác của việc thuê tài sản thay vì mua. 3 Tài chính doanh nghiệp _ nhóm 8 1 Khái niệm thuê tài sản Thuê tài sản là sự thỏa thuận giữa bên cho thuê và bên thuê về việc bên cho thuê chuyển quyền sử dụng tài sản cho bên thuê trong một khoảng thời gian nhất định để được nhận tiền cho thuê một lần hoặc nhiều lần.  Về mặt pháp lý: thuê tài sản được thể hiện qua hợp đồng thuê phản ánh quyền và nghĩa vụ của mỗi một bên.  Về mặt kinh tế: một hợp đồng thuê tài sản sẽ mang lại lợi ích cho các bên:  Bên cho thuê sẽ thu lợi ích kinh tế từ việc thu tiền cho thuê.  Bên thuê hy vọng sẽ thu được lợi ích kinh tế (lợi nhuận) từ việc sử dụng tài sản và xem đây như là một giải pháp huy động vốn. Với hợp đồng thuê, công ty sẽ có một phương án khác để có tài sản sử dụng thay vì mua sắm tài sản. Hơn thế nữa, với việc thuê tài sản công ty cũng một lúc ra hai loại quyết định đầu tư và quyết định nguồn vốn. Điều kiện này giúp công ty đạt được mục tiêu có tài sản sử dụng trong điều kiện hạn chế nguồn vốn. Chúng ta có thể so sánh giữa việc mua và thuê tài sản qua hình sau MUA TÀI SẢN THUÊ TÀI SẢN Nhà sản xuất tài sản Nhà sản xuất tài sản DN A sắp xếp tài sản và mua tài sản từ nhà Bên cho thuê sắp xếp nguồn lực và mua tài sản sản xuất DN Sử dụng tài sản Sở hữu tài sản Bên cho thuê sở hữu tài sản không sử dụng tài sản DN thuê tài sản từ bên cho thuê Bên thuê (DN) sử dụng tài sản không sở hữu tài sản 4 Tài chính doanh nghiệp _ nhóm 8 2 Phân loại thuê tài sản: Phân loại thuê tài sản phải căn cứ vào bản chất các điều khoản trong hợp đồng và phải thực hiện ngay tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản. Sau thời điểm khởi đầu thuê tài sản nếu có thay đổi các điều khoản của hợp đồng (trừ gia hạn hợp đồng) thì các điều khoản mới này được áp dụng cho suốt thời hạn hợp đồng. Những thay đổi về ước tính (thay đổi ước tính thời gian sử dụng kinh tế hoặc giá trị còn lại của tài sản thuê) hoặc thay đổi khả năng thanh toán của bên thuê thì không làm thay đổi sự phân loại thuê tài sản đối với ghi sổ kế toán. Phân loại thuê tài sản được căn cứ vào mức độ chuyển giao các rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu tài sản thuê từ bên cho thuê cho bên thuê. Thuê tài sản bao gồm thuê tài chính và thuê hoạt động. 2.1 Thuê hoạt động Một hợp đồng thuê hoạt động là một hợp đồng thuê ngắn hạn và bên thuê được quyền kết thúc hợp đồng trước thời hạn. Thuê tài sản được phân loại là thuê hoạt động nếu nội dung của hợp đồng thuê tài sản không có sự chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu tài sản. Đặc điểm của hợp đồng thuê hoạt động:  Thứ nhất phần tiền trả cho thuê hoạt động thường không đủ bù đắp lại chi phí đã mua tài sản. Một nguyên nhân trước hết cho việc này là thuê hoạt động thường chỉ trong ngắn hạn. Vì vậy, thời gian thuê sẽ ngắn hơn rất nhiều so với tuổi thọ kinh tế của tài sản và tiền thuê chỉ thanh toán một phần nhỏ chi phí ban đầu của tài sản. Bên cho thuê trong hợp đồng cho thuê hoạt động mong muốn cho thuê tiếp tài sản hoặc bán tài sản khi hợp đồng thuê kết thúc.  Thứ hai, bên cho thuê vẫn bảo dưỡng tài sản. Bên cho thuê cũng chịu trách nhiệm về nộp thuế và bảo vệ tài sản, cùng mọi rủi ro và sự sụt giảm giá trị của tài sản. Mặt khác, bên cho thuê được hưởng tiền thuê và sự gia tăng giá trị của tài sản hay những quyền lợi do quyền sở hữu tài sản mang lại như: những ưu đãi giảm thuế lợi tức, thuế doanh thu và những khoản khấu trừ do sự sụt giảm giá trị tài sản mang lại  Thứ ba, có lẽ đáng quan tâm nhất đó là quyền lựa chọn có thể kết thúc hợp đồng thuê hoạt động. Quyền lựa chọn này cho phép bên đi thuê có thể kết thúc hợp đồng thuê trước thời hạn. Nếu quyền này được thực hiện thì bên đi thuê sẽ trả lại tài sản cho bên cho thuê và ngừng trả tiền thuê. Giá trị của điều khoản kết thúc hợp đồng 5 Tài chính doanh nghiệp _ nhóm 8 phụ thuộc vào các điều kiện kinh tế và kỹ thuật mà làm cho giá trị của tài sản trong hợp đồng thuê thấp hơn hiện giá của các khoản tiền thuê tương lai.  Thứ tư, khi kết thúc thời hạn thuê, bên cho thuê tài sản toàn quyền quyết định việc sử dụng tài sản của mình, như có thể nhượng bán, cho người khác thuê hoặc kéo dài, gia hạn hợp đồng thuê với người đang thuê theo yêu cầu. Thuê hoạt động là phương thức đã được sử dụng phổ biến trong đời sống kinh tế xã hội và hoạt động kinh doanh của nước ta. Phương thức này dược sử dụng trong việc thuê các động sản như phương tiện vận chuyển , các thiết bị và công cụ lao động khác , ngoài ra nó cũng được sử dụng vào việc thuê các bất động sản như thuê nhà ở, văn phòng, nhà kho,... Tuy nhiên, trong hợp đồng thuê hoạt động không dự kiến chuyển giao quyền sở hữu tài sản khi hết hạn thuê. Do vậy, thuê hoạt động không phải là giải pháp tài trợ cho việc mua tài sản cho tương lai. Một giải pháp tài trợ quan trọng cho việc mua tài sản của doanh nghiệp trong tương lai đó là thuê tài chính. 2.2 Thuê tài chính: 2.2.1 Khái niệm Là một loại hình quan trọng khác của thuê tài sản. Một hợp đồng thuê tài sản là thuê tài chính nếu nội dung hợp đồng thuê tài sản thể hiện việc chuyển giao phần lớn lợi ích và rủi ro gắn liền với quyền sở tài sản. Thuê tài chính chủ yếu là trong dài hạn, người đi thuê chịu trách nhiệm về các khoản bảo dưỡng, thuế và bảo hiểm. Thông thường thì bên đi thuê không được kết thúc hợp đồng thuê trước thời hạn mà không bị phạt. 6 Tài chính doanh nghiệp _ nhóm 8 Quy trình thuê tài chính phổ biến: Theo phương thức này, bên thuê được quyền lựa chọn, thỏa thuận với bên cung cấp về tài sản. Bên cho thuê chỉ thực hiện việc mua tài sản theo yêu cầu của bên thuê đã được hai bên thỏa thuận trong hợp đồng cho thuê tài chính (1) Bên thuê được chủ động lựa chọn máy móc thiết bị, thỏa thuận với nhà cung cấp bằng hợ p đồng hoặc biên bản ghi nhớ (2) Bên thuê - Bên cho thuê ký kết hợp đồng cho thuê tài chính (3) Bên cho thuê – Nhà cung cấp ký kết hợp đồng mua bán máy móc thiết bị là tài sản thuê theo thỏa thuận phù hợp với yêu cầu của bên thuê quy định tại hợp đồng cho thuê tài chính (4) Nhà cung cấp giao hàng cho bên thuê, lắp đặt, chạy thử, nghiệm thu tài sản (5) Bên cho thuê thanh toán tiền mua tài sản thuê cho nhà cung cấp (6) Bên cho thuê thanh toán tiền thuê tài chính theo hợp đồng cho thuê tài chính 7 Tài chính doanh nghiệp _ nhóm 8 2.2.2 Tiêu chuẩn ghi nhận hợp đồng thuê tài chính Nếu một hợp đồng thỏa mãn một trong những tiêu chuẩn sau thì có thể kết luận có sự chuyển giao phần lớn lợi ích và rủi ro gắn liền với quyền sở hữu tài sản thuê, hay nói cách khác hợp đồng thuê được xếp vào thuê tài chính:  Chuyển giao quyền sở hữu tài sản: Bên cho thuê chuyển giao quyền sở hữu tài sản cho bên thuê khi hết thời hạn thuê hoăc nếu hợp đồng thuê hàm chứa một điều khoản về quyền lựa chọn mua tài sản với mức giá hợp lý của bên thuê.  Thời hạn thuê: Thời hạn thuê phải đủ dài để bên thuê sẽ thu được lợi ích từ việc sử dụng tài sản thuê. Thời hạn thuê tài sản chiếm phần lớn thời gian sử dụng kinh tế của tài sản cho dù không có việc chuyển giao quyền sở hữu. Theo thông lệ một số nước mà hoạt động thuê tài sản đã có từ rất lâu như Mỹ, Canada thì thời hạn thuê ít nhất bằng 75% thời hạn sử dụng kinh tế của tài sản thì mới có thể đảm bảo bên thuê thu được lợi ích từ việc sử dụng tài sản thuê.  Thu hồi vốn đầu tư: Bên cho thuê cần được đảm bảo sẽ thu hồi vốn đầu tư trong một hợp đồng thuê tài chính và đảm bảo sinh lời từ hoạt động cho thuê. Theo thông lệ ở Mỹ, Canada giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê ít nhất bằng 90% giá trị hợp lý của tài sản thuê.  Tài sản thuê phải phù hợp với mục đích sử dụng của bên thuê : nhằm đảm bảo bên thuê thu được phần lớn lợi ích gắn liền với quyền sử dụng tài sản thuê. Tiêu chuẩn này đảm bảo lợi ích của bên thuê.  Nếu bên thuê hủy hợp đồng thì đền bù tổn thất phát sinh liên quan đến việc hủy hợp đồng cho bên cho thuê: Giá trị đền bù phải được xác định tương xứng với giá trị tổn thất mà bên cho thuê phải gánh chịu. Tiêu chuẩn này nhằm đảm bảo lợi ích của bên cho thuê. Bên thuê phải gánh chịu rủi ro một khi lợi ích và rủi ro đã được chuyển giao từ bên cho thuê cho bên thuê.  Thu nhập và tổn thất do có sự thay đổi giá trị hợp lý của giá trị còn lại của tài sản thuê gắn liền với bên thuê. Tiêu chuẩn này muốn nói rằng, bên thuê phải gánh chịu rủi ro này.  Bên thuê có thể lựa chọn tiếp tục thuê tài sản sau khi hết hạn hợp đồng thuê lần đầu với số tiền thuê thấp hơn giá trị thị trường. Tiêu chuẩn này nhằm đảm bảo lợi ích của bên thuê. Như vậy, có thể thấy thuê tài chính cũng là một hình thức vay vốn, cũng là một phương pháp tài trợ. Khi ký kết một hợp đồng thuê tài chính thì công ty sẽ nhận được tài sản mong muốn nhưng không bỏ ra khoản tiền nào để mua tài sản. Tuy nhiên, người đi thuê cũng phải cam kết trả các khoản tiền thuê định kỳ được quy định cụ thể trong hợp đồng thuê. Khoản tiền thuê này cũng giống 8 Tài chính doanh nghiệp _ nhóm 8 như việc trả gốc lẫn lãi cho một khoản tiền đi vay. Vì vậy, dòng tiền của hợp đồng thuê tài chính và vay nợ cũng tương tự nhau. Đối với các doanh nghiệp phi tài chính, việc sử dụng thuê tài chính có những điểm lợi sau: - Thuê tài chính là công cụ tài chính giúp doanh nghiệp tăng thêm vốn trung hạn và dài hạn để mở rộng hoạt động kinh doanh. Sử dụng hình thức thuê tài chính giúp cho doanh nghiệp không phải huy động tập trung tức thời một lượng vốn lớn để mua tài sản do vậy với số vốn hạn chế doanh nghiệp vẫn có khả năng mở rộng hoạt động kinh doanh. - Sử dụng phương thức thuê tài chính giúp doanh nghiệp có thể dễ dàng trong việc huy động và sử dụng vốn vay. Do đặc thù của thuê tài chính là người cho thuê không đòi hỏi người đi thuê phải thế chấp tài sản. Đây là một ưu thế rất lớn của thuê tài chính so với tín dụng thông thường. - Sử dụng thuê tài chính giúp doanh nghiệp thực hiện nhanh chóng dự án đầu tư, nắm bắt các thời cơ trong kinh doanh. Trong phương thức thuê tài chính, người thuê có quyền chọn tài sản, thiết bị và thỏa thuận trước hợp đồng thiết bị với nhà sản xuất hay người cung ứng, sau đó mới yêu cầu bên cho thuê tài trợ, vì vậy sẽ rút ngắn thời gian tiến hành đầu tư vào tài sản, thiết bị. Mặt khác, các công ty cho thuê tài chính thường có mạng lưới tiếp thị, đại lý rộng rãi và có đội ngũ chuyên gia có trình độ chuyên sâu về thiết bị, công nghệ nên có thể tư vấn hữu ích cho bên đi thuê về kỹ thuật, công nghệ mà bên đi thuê cần sử dụng, đảm bảo cho các tài sản thuê phát huy tác dụng cao nhất trong hoạt động kinh doanh. - Giúp doanh nghiệp đi thuê nhanh chóng đổi mới thiết bị công nghệ. Thông thường các tài sản cố định thuê tài chính có thời gian thu hồi vốn trong khoảng thời gian từ 60-70% thời gian sử dụng hữu ích của tài sản. Điều này tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đi thuê có thể thu hồi vốn nhanh, phục hồi kịp thời nhu cầu đổi mới máy móc thiết bị, nâng cao không ngừng hiệu quả và năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp. 9 Tài chính doanh nghiệp _ nhóm 8 - Thuê tài chính có khả năng thu hút nguồn vốn lớn từ bên ngoài thông qua việc vay vốn và nhập khẩu máy móc thiết bị. Các doanh nghiệp khi muốn mua máy móc thiết bị của nước ngoài theo phương thức trả chậm thường phải đáp ứng nhu cầu của nhà cung cấp là phải có một ngân hàng đứng ra bảo lãnh. Đây là điều kiện không dễ thực hiện đối với nhiều doanh nghiệp. Tuy nhiên, nếu thông qua công ty cho thuê tài chính thì việc này được giải quyết một cách dễ dàng hơn. Ngoài ra, việc thu hút nguồn vốn từ bên ngoài dưới hình thức máy móc thiết bị thông qua công ty cho thuê tài chính sẽ hạn chế được việc nhập các thiết bị lạc hậu do có sự thẩm định của các chuyên gia trong công ty cho thuê tài chính. 2.2.3. Quyền và nghĩa vụ các bên liên quan. *Bên cho thuê:  Quyền:  Có quyền yêu cầu bên thuê cung cấp đầy đủ, toàn bộ các báo cáo quý, năm về tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh và các vấn đề liên quan đến tài sản thuê.  Được quyền sở hữu và đính ký hiệu sở hữu trên tài sản thuê trong suốt thời hạn cho thuê.  Được quyền sở hữu và đính ký hiệu sở hữu trên tài sản thuê trong suốt thời hạn cho thuê.  Có quyền yêu cầu bên thuê bồi thường mọi thiệt hại phát sinh do bên thuê không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ trách nhiệm bảo quản sữa chữa, thanh toán tiền bảo hiểm tài sản thuê trong thời hạn cho thuê.  Được quyền chuyển nhượng các quyền của mình trong hợp đồng cho một công ty cho thuê tài chính khác mà không cần sự đồng ý của bên thuê. Trong trường hợp này, công ty cho thuê tài chính phải thông báo trước bằng văn bản cho bên thuê.  Có quyền yêu cầu bên thuê đặt tiền ký quỹ bảo đảm cho hợp đồng hoặc yêu cầu có người bảo lãnh đối với bên thuê.  Nghĩa vụ:  Có trách nhiệm đăng ký hợp đồng, làm thủ tục mua bảo hiểm đối với tài sản cho thuê. 10 Tài chính doanh nghiệp _ nhóm 8  Chịu trách nhiệm ký hợp đồng mua hàng, thanh toán tiền mua tài sản để cho thuê với bên cung ứng theo các điều kiện đã được thoả thuận trong hợp đồng mua hàng, công ty cho thuê tài chính không chịu trách nhiệm về tài sản không được giao hoặc giao không đúng với các điều kiện do bên thuê thoả thuận với bên cung ứng. Trường hợp tài sản thuê được nhập khẩu, công ty cho thuê tài chính có nghĩa vụ hoàn tất mọi thủ tục nhập khẩu cần thiết.  Thực hiện các nghĩa vụ của mình và phải bồi thường mọi thiệt hại cho bên thuê, trong trường hợp tài sản thuê không được giao đúng hạn cho bên thuê do công ty cho thuê tài chính vi phạm hợp đồng mua hàng. *Bên thuê:  Quyền:  Lựa chọn thương lượng và thoả thuận với bên cung ứng tài sản thuê về đặc tính kỹ thuật, chủng loại, giá cả, việc bảo hiểm, cách thức và thời hạn giao nhân, lắp đặt và bảo hành tài sản thuê.  Được trực tiếp nhận tài sản thuê từ bên cung ứng.  Trường hợp hợp đồng bị huỷ bỏ trước khi tài sản thuê được giao cho bên thuê do lỗi của bên thuê thì bên thuê phải hoàn trả mọi thiệt hại cho công ty về thuê tài chính.  Nghĩa vụ:  Phải sử dụng tài sản thuê theo đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp đồng;  Phải chịu mọi rủi ro về thiệt hại đối với tài sản thuê và những rủi ro mà tài sản thuê gây ra cho bên thứ ba.  Chịu trách nhiệm bảo dưỡng, sữa chữa tài sản thuê trong thời hạn thuê;  Không được chuyển quyền sử dụng tài sản thuê cho bên thứ ba nếu không được công ty cho thuê tài chính đồng ý trước bằng văn bản;  Không được dùng tài sản thuê để cầm cố, thế chấp;  Trả tiền thuê đúng thời hạn được quy định trong hợp đồng và về nguyên tắc phải chịu các khoản chi phí có liên quan đến tài sản thuê như : chi phí nhập khẩu, thuế, chi phí đăng ký hợp đồng và tiền bảo hiểm đối với tài sản thuê.  Hoàn trả tài sản thuê cho công ty cho thuê tài chính khi kết thúc thời hạn thuê và chịu mọi chi phí liên quan đến việc hoàn trả tài sản thuê, trừ trường hợp được quyền sở hữu, mua tài sản thuê hoặc tiếp tục theo quy định trong hợp đồng. 11 Tài chính doanh nghiệp _ nhóm 8 2.2.4 Ưu và nhược điểm của thuê tài chính Ưu điểm: - Cho thuê tài chính cho phép bạn sử dụng linh hoạt đồng vốn của mình vào mục đích khác, nhằm mang lại lợi ích nhiều hơn thay vì phải đầu tư vốn để mua tài sản cố định, giúp bạn tận dụng được cơ hội kinh doanh. - Sử dụng cho thuê tài chính sẽ không làm ảnh hưởng tới hạn mức tín dụng của doanh nghiệp khi doanh nghiệp đi vay vốn ngân hàng. - Cho thuê tài chính có phương thức thanh toán tiền thuê linh hoạt phù hợp với chu chuyển vốn của doanh nghiệp. - Phí thuê tài chính được hạch toán vào giá thành sản phẩm giúp doanh nghiệp giảm nghĩa vụ đối với Ngân sách Nhà nước. - Sử dụng tài sản thuê không nhất thiết phải có tài sản thế chấp. - Cho thuê tài chính giúp bạn có nhiều cơ hội chủ động trong lựa chọn thiết bị, dễ dàng đổi mới công nghệ, tiếp cận và sử dụng những máy móc, thiết bị hiện đại nhất.., từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp tận dụng được cơ hội kinh doanh. Nhược điểm: - Doanh nghiệp đi thuê phải chịu chi phí sử dụng vốn ở mức tương đối cao so với tín dụng thông thường. - Bên thuê phải gánh chịu nhiều rủi ro về tài chính: sự biến động tỷ giá hối đoái, lạm phát, lãi suất…, rủi ro về tài sản: sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật, sự kết thúc chu kì sống của tài sản…, sự biến động của cơ chế chính sách Nhà nước. Bảng so sánh thuê hoạt động và thuê tài chính: PHÂN BIỆT CHO THUÊ HOẠT ĐỘNG VÀ CHO THUÊ TÀI CHÍNH TIÊU CHÍ CHO THUÊ HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH 12 Tài chính doanh nghiệp _ nhóm 8 Thời hạn thuê Ngắn hạn Trung và Dài hạn Quyền hủy bỏ hợp đồng Có thể được hủy bỏ Không được phép hủy bỏ Trách nhiệm bảo trì, đóng bảo hiểm, thuế tài sản Bên cho thuê Bên đi thuê Tổng số tiền thuê của 1 hợp đồng nhỏ hơn nhiều so với giá trị tài sản Tổng số tiền ít nhất tương đương với giá trị tài sản Chuyển quyền sở hữu hoặc bán tài sản Không có thỏa thuận chuyền quyền sở hữu hoặc bán tài sản cho bên đi thuê Có điều khoản thỏa thuận chuyển quyền sở hữu hoặc bán hoặc cho thuê tiếp Trách nhiệm rủi ro liên quan đến tài sản Bên cho thuê chịu phần lớn các rủi ro, chỉ trừ rủi ro do lỗi của bên đi thuê gây ra Bên đi thuê chịu phần lớn các rủi ro. Mức thu hồi vốn của 1 hợp đồng thuê 3 Các lợi ích và hạn chế của việc thuê tài sản 3.1 Lợi ích của việc thuê tài sản 3.1.1 Lợi ích về thuế: Có thể nói nếu thuế doanh nghiệp bị bãi bỏ thì thuê tài sản dài hạn sẽ ít quan trọng hơn nhiều. Lợi ích về thuế của thuê tài sản tồn tại bởi vì những doanh nghiệp có những vị thế khác nhau. Lá chắn thuế nếu không được sử dụng hiệu quả ở một doanh nghiệp này có thể chuyển sang một doanh nghiệp khác thông qua thuê tài sản. Bất kỳ một lợi ích về thuế nào từ việc thuê tài sản có thể bị chia giữa hai doanh nghiệp bằng cách đặt ra những khoản trả tiền thuê ở những mức độ thích 13 Tài chính doanh nghiệp _ nhóm 8 hợp và các cổ đông ở hai doanh nghiệp có thể hưởng lợi về thuế thông qua sự sắp xếp này. Một công ty ở nhóm đóng thuế cao sẽ mong muốn là người cho thuê tài sản. những công ty ở nhóm đóng thuế thấp sẽ là người thuê bởi họ không có khả năng sự dụng lợi ích về thuế của mình, chẳng hạn như khấu hao tài sản mọt cách có hiệu quả. 3.1.2 Giảm thiểu sự không chắc chắn. Chúng ta biết rằng bên đi thuê sẽ không sở hữu tài sản trong thời hạn thuê. Giá trị của tài sản lúc này gọi là giá trị còn lại ( hay là giá trị thu hồi ). Khi hợp đồng thuê được ký kết, sẽ có những sự không chắc chắn đáng kể về giá trị còn lại của tài sản là bao nhiêu. Một hợp đông thuê tài sản là một phương pháp chuyển sự không chắc chắn từ người đi thuê sang người cho thuê. Việc chuyển giao giá sự không chăc chắn về giá trị còn lai của tài sản cho người cho thuê sẽ có ý nghĩa khi bên cho thuê là người có khả năng chịu đựng rủi ro tốt hơn. Chẳng hạn người cho thuê là nhà sản xuất thì bên cho thuê sẽ có khả năng đánh giá và quản lý rủi ro liên quan đến giá trị còn lại của tài sản tốt hơn. Việc chuyển giao sự không chắc chắn cho bên cho thuê chẳng khác nào là một dạng bảo hiểm cho bên đi thuê tài sản. Vì vậy, cho thuê tài sản còn cung cấp nhiều thứ khác bên cạnh tài trợ tài chính dài hạn. Dĩ nhiên, bên đi thuê trả tiền cho khoản bảo hiểm này hoàn toàn, nhưng người đi thuê sẽ xem khoản bảo hiểm này như một món hời. Việc giảm thiểu sự không chắc chắn là một động lực cho thuê tài sản được nhiều công ty lấy làm lý do. Chẳng hạn, máy tính là một loại tài sản có thể bị lỗi thời rất nhanh chóng, vì vậy các công ty thường thuê máy tính thay vì mua chúng. Trong một cuộc khảo sát, 82% các công ty được hỏi rủi ro của sự lỗi thời là một nguyên nhân quan trọng cho việc thuê tài sản, trong khi chỉ có 57% công ty cho rằng thuê tài sản vì đó là nguồn tài trợ vốn rẻ hơn. 3.1.3 Chi phí giao dịch thấp Những chi phí của việc thay đổi chủ sở hữu của một tài sản thường cao hơn nhiều so với việc ký hợp đồng thuê. Xem xét một lựa chọn mà một doanh nhân phải đối mặt khi sống ở Los Angles nhưng có việc phải đi công tác ở New York hai ngày. Chắc chắn việc thuê một phòng khách sạn trong hai ngày sẽ rẻ hơn việc mua một căn hộ trong hai ngày rồi bán lại nó. Vì vậy, chi phí giao dịch thấp chỉ có thể là nguyên nhân chính trong thuê tài sản ngắn hạn (hay 14 Tài chính doanh nghiệp _ nhóm 8 thuê hoạt động). Tuy nhiên, trong thuê tài chính thì đây không phải là nguyên nhân chính. 3.1.4 Tính linh hoạt và có quyền hủy bỏ hợp đông thuê. Các hợp đồng thuê tài sản với các điều khoản có thể hủy ngang giúp người đi thuê có thể phản ứng nhanh chóng trước những thay đổi của thị trường. Người đi thuê có thể thay đổi tài sản dễ dàng hơn so với việc sở hữu tài sản. Còn đối với hợp đồng thuê tài chính thì việc hủy ngang hợp đồng thường dẫn tới việc phải trả các khoản tiền phạt. 3.2 Hạn chế của việc thuê tài sản - Lãi suất cho thuê tài chính (chi phí thuê mua) thường cao hơn lãi suất vay vốn cùng loại của các Ngân hàng thương mại. - Cho thuê tài chính là nghiệp vụ mới, ngoài kiến thức về nghiệp vụ ngân hàng còn cần kiến thức của nghiệp vụ khác như: Bảo hiểm, nhập khẩu hàng hóa, thuế, … - Ở giai đoạn cuối của thời hạn cho thuê tào chính, dù đã trả gần đủ số tiền thuê, nhưng người thuê vẫn chưa được quyền sử dụng tài sản vào mục đích khác. - Nếu hợp đồng có ghi quyền mua tài sản với giá tượng trưng bị phá vỡ, người thuê sẽ bị thiệt hại do mất quyền ưu tiên này, bởi trong phí thuê đã tính gộp cả phần tiền thuê trả cho quyền chọn mua tài sản 15 Tài chính doanh nghiệp _ nhóm 8 4 Quyết định thuê hay mua tài sản Khi nhu cầu về tài sản của một doanh nghiệp xuất hiện, nhà quản trị tài chính của doanh nghiệp cần cân nhắc giữa quyết định mua hay thuê tài sản này. Xét về bản chất, các quyết định này chính là sự so sánh giữa chi phí thuê tài sản và chi phí mua tài sản để từ đó cân nhắc và ra quyết định. Vì vậy, trong phần này chúng ta sẽ xem xét đến các chi phí khi đi thuê và mua tài sản. Trong phần này chúng ta chủ yếu xem xét đến thuê tài chính bởi vì thuê hoạt động không ảnh hưởng nhiều lắm đến doanh nghiệp 4.1 Chi phí khi thuê tài sản 4.1.1 Khái niệm Chi phí thuê tài sản tài chính là tổng giá trị hiện tại của chuỗi tiền thuê qua từng thời kỳ mà công ty phải trả trong số thời kỳ với suất chiết khấu là chi phí sử dụng nợ bởi vì dòng tiền thuê tài sản là một khoản cho phí phải trả cố định chó một món nợ, vì vậy rủi ro của chi phí thuê tài sản được xem tương đương với một khoản nợ vay. 4.1.2 Công thức xác định R n Chi phí thuê ts = t 1 t (1  t ) (1 K d ) t Trong đó Rt: Khoản tiền thuê phải trả từng thời kỳ n: Số thời kỳ t: Thuế xuất thuế thu nhập doanh nghiệp Kd: Chi phí sử dụng nợ Ví dụ 1: Doanh nghiệp X cần một thiết bị mới nên quyết định ký hợp đồng thuê tài chính với chi phí trả mỗi năm là 10.000 USD, tiền thêu được thanh toán ngay khi ký hợp đồng và thời hạn hợp đồng là 5 năm. Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 25%, ch phí sử dụng nợ sau thuế là 8%. Hãy các định chi phí thuê thiết bị đó. 16 Tài chính doanh nghiệp _ nhóm 8 Các khoản trả có thể được biểu diễn qua sơ đồ sau: 0 1 2 3 4 5 -10.000 -10.000 -10.000 -10.000 -10.000 Chi phí thuê thiết bị này là: Hiện giá chi phí thuê = ∑ = 32.340.95USD 4.2 Chi phí khi mua tài sản 4.2.1 Khái niệm Chi phí khi mua tài sản của doanh nghiệp là tổng giá của dòng tiền chi ra khi mua tài sản, chi phí bảo trì sữa chữa sau thuế trừ phần tiết kiệm thuế nhờ khấu hao và khoản thu từ giá trị thanh lý tài sản. 4.2.2 Công thức xác định Chi phí mua TS = ∑ Trong đó: Vt: giá trị thanh lý của tài sản V0: Chi phí mua tài sản ban đầu Dt: Chi phí khấu hao từng giai đoạn Mt: Chi phí sữa chữa định kỳ t: thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp Kd: Chi phí sử dụng nợ K: Chi phí sử dụng vốn trung bình của doanh nghiệp 17 Tài chính doanh nghiệp _ nhóm 8 Chi phí phát sinh trong quá trình sử dụng tài sản đã điều chỉnh lá chắn thuế của khấu hao được chiết khấu mức rủi ro thấp nhất là bằng chi phí sử dụng nợ. Giá trị thanh lý tài sản vài cuối thời gian là một khoản thu có rủi ro gắn với hoạt động của công ty nên được chiết khấu với tỷ suất bằng chi phí sử dụng vốn trung bình có trong số của công ty. Ví dụ 2: Công ty A dự định mua một thiết bị có giá 63.000 USD, dự tính giá trị còn lại cảu thiết bị này sau 5 năm là 13.000 USD. Thời gian khấu hao là 5 năm, khấu hao theo phương pháp đường thẳng. Nếu doanh nghiệp mua thiết bị này thì doanh nghiệp mỗi năm doanh nghiệp phải bỏ ra 3.000 USD trong vong 4 năm để bảo trì. Chi phí sử dụng nợ sau thuế là 8%, chi phí vốn trung bình của công ty là 12% thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 25%. Xác định chi phí khi mau tài sản này. Do doanh nghiệp khấu hao theo phương pháp đường thẳng nên chi phí khấu hao mỗi năm là: D t 63.000  13.000  10.000 USD 5 Chi phí bảo trì sau thuế hằng năm là Mt (1-t) = 3.000 (1-25%) = 2.250 USD Khoản thuế tiết kiệm nhờ khấu hao là: t x Dt = 25% x 10.000 = 2.5000 USD Các dòng tiền được biểu diễn qua sơ đồ sau: 0 1 -63.000 -2.250 + 2.250 2 3 4 -2.250 -2.250 -2.250 + 2.250 + 2.250 + 2.250 5 + 2.250 + 13.000 Bởi vì biểu diễn trên sơ đồ là thể hiệ dòng tiền vào và ra nên khi tính đến chi phí, chúng ta phải đảo ngược dấu. Vậy chi phí khi mua thiết bị này là: 4 5 2.250 2.250 13.000 63.000      53.093,96 USD (1  12%)5 t 1 (1  8%) t 1 (1  8%) 4.3 Nên mua hay thuê tài sản Nếu chi phí cho việc thuê tài sản lớn hơn chi phí thuê tài sản thì công ty nên vì đi thuê có lợi hơn và ngược lại. 18 Tài chính doanh nghiệp _ nhóm 8 Lợi ích của việc mua tài sản = Chi phí mua - Chi phí thuê. Trong trường hợp lợi ích của việc thuê tài sản bằng lợi ích của việc mua tài sản thì quyết định nên mua hay thuê tài sản phụ thuộc phụ vào điều kiện cụ thể của công ty như là: - Doanh thu - Chi phí hoạt động (chưa kể khấu hao) - Phương pháp khấu hao - Thời gian hoạt động - Vốn lưu động - TS cố định - Thanh lý TS khi hết hạn sử dụng - Nguốn vốn đầu tư (từ nguồn nào, chi phí bao nhiêu) - Hợp đồng thuê TS - Các chi phí cơ hội (nếu có) - Thuế suất thuế thu nhập DN... Ví dụ 3: Doanh nghiệp đang xem xét vay tiền với mức lãi suất 8% để mua thiết bị có giá trị là 1.000.000 USD. Thiết vị này được khấu hao trong thời gian 5 năm theo phương pháp đường thẳng, giá trị thu hồi không đáng kể. Nếu tiến hành thuê thiết bị sẽ phải trả tiền thuê là 250.000USD trong một năm và trả lần đầu ngay sau khi kí hợp đồng thuê . Hỏi công ty nên thuê hay nên mua thiết bị này, biết thues suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 25% Do thiết bị được khấu hao theo phương pháp đường thẳng nên chi phí khấu hao tài sản trong từng thời kỳ là : Dt = = 200.000USD Chi phí sử dụng sau thuế là: Kd = 8%(1-25%)=6% Chi phí thuê thiết bị này là: 19 Tài chính doanh nghiệp _ nhóm 8 Hiện giá chi phí thuê = ∑ 834.207 USD Chi phí mua thiết bị là : Hiện giá chi phí mua = 1.000.000-∑ = 789.382USD Như vậy so sánh chi phí giữa hiện giá chi phí thuê và hiện giá chi phí mua thiết bị cho thấy việc mua thiết bị sẽ tiết kiệm chi phí hơn. 5 Tác động của thuê tài sản đến Báo cáo tài chính Ảnh hưởng của thuê tài sản, không phân biệt thuê tài chính hay thuê hoạt động, đều ảnh hưởng giống nhau đối với dòng lưu chuyển tiền tệ, bởi dòng tiền thuê tài sản đối với bên thuê chính là một khoản chi phí phải trả cố định, nó được xem như một khoản thanh toán cố định cho một món nợ. Nhưng thuê tài chính và thuê hoạt động sẽ có ảnh hưởng khác nhau đối với Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 5.1 Đối với thuê tài chính Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 06 “Thuê tài sản”, bên thuê ghi nhận tài sản thuê tài chính là tài sản và tương ứng nợ phải trả trên Bảng cân đối kế toán với cùng một giá trị bằng với giá trị hợp lý của tài sản thuê tại thời điểm khởi đầu thuê. Nếu giá trị hợp lý của tài sản thuê cao hơn giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu cho việc thuêtài sản thì ghi theo giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu. Chi phí thuê được tách ra thành hai bộ phận là phần nợ gốc phải trả và phần lãi. Phần nợ gốc sẽ được hạch toán giảm dần số nợ dài hạn phải trả. còn phần lãi sẽ được tính vào chi phí tài chính tương ứng của từng kì 5.2 Đối với thuê hoạt động Trong trường hợp thuê hoạt động, Giá trị tài sản thuê không được ghi nhận vào giá trị tài sản của bên thuê mà chỉ theo dõi trên một tài khoản ngoài. 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan