ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
PHẠM THỊ THÙY LINH
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
TRONG TRƯỜNG HỢP PHÁT HÀNH THƯ TÍN DỤNG
THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
HÀ NỘI - 2013
1
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
PHẠM THỊ THÙY LINH
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
TRONG TRƯỜNG HỢP PHÁT HÀNH THƯ TÍN DỤNG
THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM
Chuyên ngành : Luật kinh tế
Mã số
: 60 38 50
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Người hướng dẫn khoa học: TS. Phan Thị Thanh Thủy
HÀ NỘI - 2013
2
Lêi cam ®oan
T«i xin cam ®oan ®©y lµ c«ng
tr×nh
nghiªn
cøu
khoa
häc
cña
riªng t«i. C¸c sè liÖu, vÝ dô vµ
trÝch dÉn trong luËn v¨n ®¶m b¶o
®é
tin
cËy,
chÝnh
x¸c
vµ
trung
thùc. Nh÷ng kÕt luËn khoa häc cña
luËn v¨n cha tõng ®îc ai c«ng bè
trong bÊt kú c«ng tr×nh nµo kh¸c.
T¸c gi¶ luËn v¨n
Ph¹m ThÞ Thïy Linh
3
4
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
MỞ ĐẦU
1
Chương 1: KHÁI QUÁT VỀ THƯ TÍN DỤNG VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ
6
PHÁP LÝ LIÊN QUAN
1.1.
Khái quát những vấn đề cơ bản về thư tín dụng
6
1.1.1. Lịch sử ra đời của thư tín dụng
6
1.1.2. Khái niệm, vai trò và đặc điểm pháp lý của thư tín dụng
7
1.1.3. Nội dung và tính chất của thư tín dụng
11
1.2.
15
Phân loại thư tín dụng
1.2.1. Theo tính chất có thể hủy ngang
15
1.2.2. Theo cách thức thực hiện thanh toán
16
1.2.3. Theo thời hạn thanh toán của thư tín dụng
22
1.3.
Quyền, nghĩa vụ của ngân hàng thương mại trong các quan hệ
pháp luật liên quan đến phát hành thư tín dụng
27
1.3.1. Ngân hàng thương mại và các chủ thể khác tham gia quy trình
thanh toán thư tín dụng
27
1.3.2. Quyền, nghĩa vụ của ngân hàng thương mại trong trường hợp
phát hành thư tín dụng
29
1.4.
30
Khuôn khổ pháp lý liên quan đến Thư tín dụng
1.4.1. Tập quán quốc tế
30
1.4.2. Pháp luật quốc gia
35
5
1.4.3. Mối quan hệ giữa tập quán quốc tế và pháp luật quốc gia
Chương 2:
PHÁP LUẬT VỀ QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA NGÂN
37
40
HÀNG THƯƠNG MẠI TRONG VIỆC PHÁT HÀNH THƯ
TÍN DỤNG VÀ THỰC TRẠNG PHÁT HÀNH THƯ TÍN
DỤNG THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM
2.1.
Pháp luật về quyền và nghĩa vụ của ngân hàng thương mại
trong việc phát hành thư tín dụng theo pháp luật Việt Nam
40
2.1.1. Quyền và nghĩa vụ của ngân hàng phục vụ bên trả tiền trong
trường hợp phát hành thư tín dụng
40
2.1.2. Quyền và nghĩa vụ của ngân hàng phục vụ bên thụ hưởng
trong trường hợp phát hành thư tín dụng
58
2.2.
62
Thực trạng phát hành thư tín dụng theo pháp luật Việt Nam
2.2.1. Hạn chế của ngân hàng thương mại Việt Nam trong các
nghiệp vụ thanh toán quốc tế
62
2.2.2. Rủi ro mà ngân hàng thương mại gặp phải trong quá trình
phát hành thư tín dụng
66
2.2.3. Tranh chấp mà ngân hàng thương mại gặp phải trong quá
trình phát hành thư tín dụng
74
Chương 3:
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
84
PHÁP LUẬT VỀ PHÁT HÀNH THƯ TÍN DỤNG CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
3.1.
Phương hướng hoàn thiện pháp luật về phát hành thư tín dụng
của ngân hàng thương mại Việt Nam
84
3.1.1. Khắc phục các hạn chế trong quy định của pháp luật về phát
hành thư tín dụng
84
3.1.2. Chú trọng vấn đề phòng ngừa rủi ro và hạn chế tranh chấp
87
3.2.
92
Các giải pháp cụ thể hoàn thiện pháp luật về phát hành thư tín
dụng của ngân hàng thương mại Việt Nam và nâng cao hiệu
quả việc thực thi pháp luật
6
3.2.1. Các giải pháp hoàn thiện pháp luật về phát hành thư tín dụng
92
3.2.2. Giải pháp phòng ngừa rủi ro
97
3.2.3. Giải pháp hạn chế tranh chấp
99
3.2.4. Các giải pháp hỗ trợ khác để nâng cao hiệu quả thực thi
pháp luật
100
KẾT LUẬN
119
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
120
PHỤ LỤC
124
7
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Ngân hàng, với chức năng và nhiệm vụ của mình đóng một vai trò rất
quan trọng và không thể thiếu được đối với sự phát triển kinh tế của đất nước.
Các ngân hàng, nhất là ngân hàng thương mại ở nước ta hiện nay đang trong
quá trình thực hiện chiến lược nâng cao khả năng cạnh tranh trước yêu cầu
mở cửa thị trường dịch vụ tài chính, hội nhập quốc tế, thực hiện các cam kết
trong khuôn khổ Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO). Trọng tâm của chiến
lược này là hiện đại hóa công nghệ, phát triển dịch vụ, nâng cao trình độ
quan hệ điều hành theo chuẩn mực quốc tế. Bởi vậy, phát triển và đa dạng hóa
dịch vụ ngân hàng trở thành vấn đề tất yếu khách quan, là vấn đề cấp bách
đối với tất cả các ngân hàng thương mại trong nước. Các dịch vụ mà ngân
hàng cung cấp hiện nay cũng đã phần nào đáp ứng được nhu cầu của xã hội
cũng như của ngân hàng.
Phát hành thư tín dụng là một trong những dịch vụ mà các ngân hàng
thương mại đang hướng tới, là một dạng dịch vụ ngân hàng hiện đại. Dạng
dịch vụ này xuất hiện khi các bên tham gia thương mại, đặc biệt là ngân hàng
đã phát triển các kĩ thuật nghiệp vụ và các phương pháp sử dụng thư tín dụng
trong tài chính, thương mại quốc tế và đã được Phòng Thương mại Quốc tế
(ICC) tiêu chuẩn hóa thông qua việc xuất bản "Quy tắc thực hành thống nhất
về tín dụng chứng từ" (UCP) 1933 và tiếp theo đó là cập nhật nó qua các năm.
Đến nay với khả năng ứng dụng rộng rãi trong các loại giao dịch (tài chính
lẫn phi tài chính, thương mại lẫn phi thương mại), vị trí của thư tín dụng ngày
càng được củng cố một cách chắc chắn.
Phát hành thư tín dụng không chỉ đem lại nguồn thu ngày càng lớn
cho các tổ chức tín dụng mà hoạt động này còn đem lại sự tin tưởng cho các
chủ thể khi tham gia giao kết hợp đồng, là chất xúc tác thúc đẩy các hoạt động
8
thương mại, dân sự trong nước và quốc tế đang ngày càng phát triển.
Tuy nhiên, là nhà cung cấp dịch vụ phát hành thư tín dụng, các ngân hàng
thương mại cũng phải đối mặt với nhiều rủi ro và tranh chấp khi thực hiện các
quyền và nghĩa vụ của mình. Nghiệp vụ phát hành thư tín dụng của các ngân
hàng thương mại còn yếu kém, thiếu cán bộ ngân hàng có chuyên môn để có
thể tham gia vào các giao dịch nói trên, đặc biệt là trong các quan hệ thanh
toán quốc tế. Hệ thống pháp luật mặc dù đã có quy định nhưng cũng mới chỉ
là những quy định cơ bản, còn thiếu tính đồng bộ và chi tiết.
Đề tài "Quyền và nghĩa vụ của ngân hàng thương mại trong trường
hợp phát hành thư tín dụng theo pháp luật Việt Nam" là cần thiết để có
được cách hiểu rõ nét nhất (cả về lý luận và thực tiễn) về dịch vụ phát hành
thư tín dụng - là nghiệp vụ khá mới mẻ và đầy tiềm năng, từ đó, có thể hoàn
thiện hơn nữa quy định của pháp luật về lĩnh vực này, phát triển dịch vụ và
tăng cường thu hút đầu tư. Hơn nữa bất kì chủ thể nào khi tham gia vào một
quan hệ pháp luật nhất định cũng đều có những quyền và nghĩa vụ nhất định
của mình. Quyền là những gì được hưởng và nghĩa vụ là những gì phải thực
hiện. Quyền không thể tách dời nghĩa vụ. Ngân hàng thương mại khi cung cấp
dịch vụ phát hành thư tín dụng cũng được hưởng những quyền và phải thực
hiện một số nghĩa vụ nhất định.
Vì vậy, nghiên cứu quyền và nghĩa vụ của ngân hàng thương mại
trong trường hợp phát hành thư tín dụng cũng để có cái nhìn đầy đủ nhất về
những việc mà ngân hàng thương mại được hưởng cũng như phải thực hiện
khi tham gia vào quan hệ pháp luật là phát hành thư tín dụng cũng như thấy
được những rủi ro, tranh chấp mà các ngân hàng này phải đối mặt trong quá
trình hưởng quyền và thực hiện nghĩa vụ của mình, từ đó có những giải pháp
để ngân hàng thương mại có thể phát huy tối đa năng lực của mình trong việc
thực hiện quyền, nghĩa vụ, hạn chế những rủi ro, tranh chấp và phát triển dịch
vụ phát hành thư tín dụng cho hoàn thiện nhằm phục vụ không những nhu cầu
của khách hàng trong nước mà còn đáp ứng được đòi hỏi của thị trường quốc
9
tế, tăng uy tín của ngân hàng thương mại trong nước nói riêng, phát triển kinh
tế nói chung.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Ở Việt Nam, cho đến nay, thanh toán bằng thư tín dụng vẫn là một đề
tài thu hút sự quan tâm nghiên cứu của nhiều tác giả, có thể kể đến một số
công trình nghiên cứu như sau:
- "Vận dụng UCP 500 để giải quyết các tranh chấp trong thanh toán
xuất nhập khẩu bằng phương thức tín dụng chứng từ", của Nguyễn Xuân Thu,
Luận văn thạc sĩ Kinh tế, Trường Đại học Ngoại thương, 1998. Với đề tài
này, tác giả đi sâu vào phân tích những tranh chấp có thể có trong hoạt động
thanh toán quốc tế bằng tín dụng chứng từ theo UCP và vận dụng những quy
định của UCP để giải quyết những tranh chấp đó.
- "Pháp luật về thanh toán bằng thư tín dụng ở Việt Nam và thực tiễn
áp dụng", của Đỗ Văn Sử, Luận văn thạc sĩ Luật học, Khoa Luật - Đại học
Quốc gia Hà Nội, 2004. Trong đề tài này, tác giả đã tìm hiểu các quy định
hiện hành về thanh toán bằng thư tín dụng, so sánh, đối chiếu với thông lệ
quốc tế và tìm kiếm giải pháp cho việc hoàn thiện pháp luật Việt Nam về
thanh toán bằng tín dụng chứng từ.
- "Pháp luật về thanh toán bằng thư tín dụng ở Việt Nam trong điều
kiện hội nhập kinh tế quốc tế", của Cao Xuân Quảng, Luận văn thạc sĩ Luật
học, Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội, 2008. Tác giả đã nghiên cứu bản
chất của thư tín dụng, thực tiễn các tranh chấp phát sinh phổ biến, từ đó đề ra
phương hướng về việc xây dựng một văn bản có tính pháp lý cao điều chỉnh
hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ.
Các đề tài trên đã đóng góp những kết luận khoa học có giá trị trong
quá trình tìm hiểu phương thức thanh toán bằng thư tín dụng, tuy nhiên, vẫn
chưa đi sâu nghiên cứu cụ thể về quyền và nghĩa vụ của ngân hàng thương
mại trong trường hợp phát hành thư tín dụng. Vì vậy, đề tài "Quyền và nghĩa
10
vụ của ngân hàng thương mại trong trường hợp phát hành thư tín dụng
theo pháp luật Việt Nam" không có sự trùng lặp so với những đề tài khác đã
được đưa ra cho tới thời điểm hiện nay.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Trên cơ sở phân tích, đánh giá những quy định của luật Việt Nam
(chủ yếu là luật ngân hàng) hiện hành về quyền và nghĩa vụ của ngân hàng
thương mại trong trường hợp phát hành thư tín dụng theo pháp luật Việt Nam,
thực tiễn áp dụng những quy định này từ đó đề xuất ý kiến để hoàn thiện
những quy định đó, góp phần nâng cao vai trò của ngân hàng thương mại
cũng như hiệu quả của dịch vụ phát hành thư tín dụng.
Làm rõ hơn những vấn đề lí luận chung về phát hành thư tín dụng;
phân tích nội dung của quy định: Quyền và nghĩa vụ của ngân hàng thương
mại trong trường hợp phát hành thư tín dụng theo pháp luật Việt Nam;
Nghiên cứu, đánh giá thực tiễn, đề xuất giải pháp.
4. Tính mới và những đóng góp của đề tài
- Có cái nhìn cơ bản nhất về dịch vụ phát hành thư tín dụng mà ngân
hàng thương mại cung cấp, phục vụ.
- Nghiên cứu quyền và nghĩa vụ của ngân hàng thương mại trong
trường hợp phát hành thư tín dụng theo pháp luật Việt Nam.
- Đề xuất những giải pháp nhằm phòng ngừa rủi ro, hạn chế tranh chấp
trong quá trình ngân hàng thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình khi phát
hành thư tín dụng, từ đó hoàn thiện các quy định của pháp luật về lĩnh vực này.
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu:
Dựa trên những quy định của pháp luật Việt Nam, đề tài nghiên cứu
quyền và nghĩa vụ của ngân hàng thương mại trong trường hợp phát hành thư
tín dụng theo pháp luật Việt Nam.
11
- Phạm vi nghiên cứu:
Luận văn nghiên cứu đề tài dưới góc độ pháp luật ngân hàng, chủ yếu
trên cơ sở các quy định của luật ngân hàng Việt Nam về quyền và nghĩa vụ
của ngân hàng thương mại phục vụ bên trả tiền và ngân hàng thương mại
phục vụ bên thụ hưởng khi phát hành thư tín dụng; đề tài cũng tập trung làm
rõ một số rủi ro, tranh chấp mà ngân hàng thương mại thường gặp trong quá
trình thực hiện quyền và nghĩa vụ đó. Các rủi ro, tranh chấp phát sinh giữa
bên mua - bên bán trong quá trình mua bán và cách giải quyết sẽ không thuộc
phạm vi nghiên cứu của luận văn này.
6. Phương pháp nghiên cứu
Cùng với việc nghiên cứu các lý luận thuộc chuyên ngành kinh tế, tài
chính, ngân hàng, đề tài nghiên cứu đã được học viên sử dụng các phương
pháp thống kê, đối chiếu, so sánh để phân tích, đánh giá tình trạng pháp lý của
các ngân hàng thương mại, các lợi ích cũng như rủi ro của việc cung cấp dịch
vụ phát hành thư tín dụng cho khách hàng của ngân hàng thương mại và đưa
ra giải pháp nhằm hạn chế rủi ro từ đó nhằm hoàn thiện các quy định của
pháp luật.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội
dung của luận văn gồm 03 chương:
Chương 1: Khái quát về thư tín dụng và những vấn đề pháp lý liên quan.
Chương 2: Pháp luật về quyền và nghĩa vụ của ngân hàng thương mại
trong việc phát hành thư tín dụng và thực trạng phát hành thư tín dụng theo
pháp luật Việt Nam.
Chương 3: Phương hướng và các giải pháp hoàn thiện pháp luật về
phát hành thư tín dụng của ngân hàng thương mại Việt Nam.
12
Chương 1
KHÁI QUÁT VỀ THƯ TÍN DỤNG
VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ PHÁP LÝ LIÊN QUAN
1.1. KHÁI QUÁT NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THƯ TÍN DỤNG
1.1.1. Lịch sử ra đời của thư tín dụng
Kinh tế hàng hóa phát triển, nhu cầu mở rộng thị trường đã làm cho
các quan hệ mua bán không còn giới hạn trong phạm vi không gian nhỏ hẹp
của từng khu vực như trước. Chính trong quá trình tiến hành các hoạt động
mua bán đã dẫn đến việc chi trả, thanh toán giữa các chủ thể ở những khu vực
địa lý cách xa nhau. Tuy nhiên, khoảng cách về địa điểm gây nhiều trở ngại,
tốn kém chi phí đi lại khi đôi bên mua bán trực tiếp thanh toán tiền hàng cho
nhau. Xuất phát từ nhu cầu này, cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật,
các ngân hàng với mạng lưới chi nhánh và hệ thống ngân hàng đại lý rộng
khắp đã trở thành cầu nối trung gian thanh toán giữa các bên mua bán, từ đó
hình thành và phát triển các dịch vụ thanh toán, đặc biệt là trong lĩnh vực
thanh toán quốc tế. Thanh toán là một khâu quan trọng trong quá trình mua
bán hàng hóa, dịch vụ giữa các tổ chức, cá nhân. Bởi lẽ, khi hoạt động thanh
toán được nhanh chóng, an toàn, chính xác sẽ giải quyết được mối quan hệ
lưu thông hàng hóa - tiền tệ giữa người mua - người bán một cách trôi chảy,
hiệu quả, góp phần thúc đẩy và tăng cường sự hợp tác giao thương giữa đôi
bên. Có nhiều phương thức và với mỗi phương thức có phương tiện tương
ứng để thực hiện thanh toán. Nhưng với những ưu điểm vượt trội thì phương
thức tín dụng chứng từ với phương tiện là thư tín dụng được sử dụng thông
dụng và phổ biến hơn cả so với các phương thức còn lại. Như vậy, phương
thức tín dụng chứng từ gắn với thư tín dụng đã ra đời là một sáng tạo trong
cung ứng dịch vụ thanh toán nhằm mục tiêu đảm bảo thực hiện hoạt động
thanh toán một cách thuận tiện, hiệu quả.
13
1.1.2. Khái niệm, vai trò và đặc điểm pháp lý của thư tín dụng
1.1.2.1. Khái niệm thư tín dụng
Thư tín dụng hay tín dụng thư, tín dụng chứng từ là một công cụ trong
thanh toán.
Điều 3 Các Quy tắc và thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ, bản
sửa đổi năm 2007, số xuất bản 600 (sau đây viết tắt là UCP 600) định nghĩa
về tín dụng chứng từ như "một sự thỏa thuận bất kỳ, cho dù được mô tả hoặc
gọi tên thế nào, thể hiện một cam kết chắc chắn và không hủy ngang của ngân
hàng phát hành về việc thanh toán khi xuất trình phù hợp" [41].
Khoản 1 Điều 16 Quy chế hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung
ứng dịch vụ thanh toán (ban hành kèm theo Quyết định 226/2002/QĐ-NHNN
ngày 26/03/2002 về ban hành Quy chế hoạt động thanh toán qua các tổ chức
cung ứng dịch vụ thanh toán) định nghĩa như sau: Thư tín dụng là một văn
bản cam kết có điều kiện được ngân hàng mở theo yêu cầu của người sử dụng
dịch vụ thanh toán (người xin mở thư tín dụng), theo đó, ngân hàng thực hiện
yêu cầu của người sử dụng dịch vụ thanh toán (người xin mở thư tín dụng) để:
+ Trả tiền hoặc ủy quyền cho ngân hàng khác trả tiền ngay theo lệnh
của người thụ hưởng khi nhận được bộ chứng từ xuất trình phù hợp với các
điều kiện của thư tín dụng, hoặc
+ Chấp nhận sẽ trả tiền hoặc ủy quyền cho ngân hàng khác trả tiền
theo lệnh của người thụ hưởng vào một thời điểm nhất định trong tương lai
khi nhận được bộ chứng từ xuất trình phù hợp với các điều kiện thanh toán
của thư tín dụng.
Về cơ bản, khái niệm thư tín dụng được đưa ra tại Quyết định số
226/2002/QĐ-NHNN có sự tương thích với khái niệm của UCP khi quy định
về thanh toán bằng tín dụng chứng từ. Theo đó, cả hai khái niệm trên đều thể
hiện rằng thư tín dụng là một văn bản cam kết và chỉ được thanh toán khi xuất
trình được bộ chứng từ phù hợp. Tuy nhiên, khái niệm về thư tín dụng trong
14
Quyết định số 226 chưa thể hiện được tính chất "không hủy ngang" mà trong
UCP đã quy định.
Một cách khái quát, phương thức tín dụng chứng từ là một sự thỏa
thuận, trong đó:
Theo yêu cầu của khách hàng (người yêu cầu mở thư tín
dụng), một ngân hàng (ngân hàng phát hành thư tín dụng) sẽ phát
hành một bức thư gọi là thư tín dụng, theo đó, ngân hàng phát hành
cam kết trả tiền cho một bên thứ ba (người thụ hưởng thư tín dụng)
khi người này xuất trình cho ngân hàng phát hành bộ chứng từ
thanh toán phù hợp với những điều kiện và điều khoản quy định của
thư tín dụng [28, tr. 158].
Như vậy, có thể hiểu thư tín dụng - letter of credit (L/C) là một cam
kết thanh toán có điều kiện bằng văn bản của một tổ chức tài chính (thường là
ngân hàng) đối với người thụ hưởng (thông thường là người bán hàng hoặc
người cung cấp dịch vụ) với điều kiện người thụ hưởng phải xuất trình bộ
chứng từ phù hợp với tất cả các điều khoản được quy định trong thư tín dụng,
phù hợp với quy tắc thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ (UCP) được
dẫn chiếu trong thư tín dụng và phù hợp với tập quán ngân hàng tiêu chuẩn
quốc tế dùng để kiểm tra chứng từ trong phương thức tín dụng chứng từ
(ISBP). Người có nghĩa vụ chi trả lệnh cho ngân hàng phục vụ mình trích số
tiền ghi trên thư tín dụng từ tài khoản tiền gửi ra một tài khoản riêng. Ngân
hàng sẽ thực hiện yêu cầu của người sử dụng dịch vụ thanh toán để:
+ Trả tiền hoặc ủy quyền cho ngân hàng khác trả tiền theo lệnh của
người thụ hưởng khi nhận được bộ chứng từ xuất trình phù hợp với các điều
kiện thanh toán của thư tín dụng.
+ Chấp nhận sẽ trả tiền hoặc ủy quyền cho ngân hàng khác trả tiền
theo lệnh của người thụ hưởng vào một thời điểm nhất định trong tương lai
khi nhận được bộ chứng từ xuất trình phù hợp với các điều kiện thanh toán
của thư tín dụng.
15
+ Ngân hàng phát hành phát hành một thư tín dụng cam kết thanh toán
cho người thụ hưởng một số tiền nhất định khi người thụ hưởng xuất trình bộ
chứng từ theo quy định của thư tín dụng, chứng minh người thụ hưởng hoàn
thành nghĩa vụ cung cấp hàng hóa hoặc dịch vụ trong khoảng thời gian nhất
định được quy định trong thư tín dụng. Khi đó, sau khi người thụ hưởng hoàn
thành nghĩa vụ giao hàng hóa hoặc dịch vụ, lập bộ chứng từ, xuất trình bộ
chứng từ cho ngân hàng phát hành hoặc ngân hàng chỉ định trong khoảng thời
gian quy định của tín dụng thư để được thanh toán.
Thư tín dụng được coi như là "linh hồn" của phương thức tín dụng
chứng từ. Nếu phương thức tín dụng chứng từ là một sự thỏa thuận thì thư tín
dụng chính là văn bản pháp lý thể hiện và đảm bảo cho sự thỏa thuận đó.
1.1.2.2. Vai trò của thư tín dụng trong hoạt động thanh toán quốc tế
nói chung và ở Việt Nam nói riêng
- Với ưu thế về sự đảm bảo an toàn trong thanh toán, thư tín dụng đã
có vai trò trong việc thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu giữa các quốc gia. Sự
tin tưởng giữa các bên trong hoạt động mua bán ngoại thương xuất phát từ
chính cam kết chắc chắn thanh toán của ngân hàng phát hành khi hai bên thỏa
thuận áp dụng thư tín dụng trong quá trình mua bán của mình sẽ làm thúc đẩy
mối quan hệ xuất nhập khẩu giữa các bên.
- Thư tín dụng được phát hành đã giải quyết được mâu thuẫn về lợi ích
giữa hai bên: bên xuất khẩu và bên nhập khẩu. Người nhập khẩu sẽ không
phải lo ngại trường hợp người xuất khẩu nhận tiền rồi song từ chối giao hàng
vì không phải trả tiền trước. Ngược lại, người xuất khẩu cũng sẽ không phải
lo lắng rằng người nhập khẩu đã nhận hàng nhưng không thanh toán vì người
xuất khẩu sẽ được nhận tiền trước khi giao hàng.
- Thư tín dụng là một công cụ linh hoạt để thực hiện việc thanh toán
do thư tín dụng không bị phụ thuộc vào hợp đồng cơ sở. Các bên có thể thực
hiện việc thanh toán thông qua một bên trung gian mà không cần thiết phải
16
gặp gỡ trực tiếp, hơn nữa, đây cũng là một hình thức tài trợ thương mại và cấp
tín dụng rất hữu hiệu cho các nhà xuất khẩu.
- Nâng cao vai trò của ngân hàng trong hoạt động cung cấp dịch vụ
một cách tốt nhất đối với khách hàng. Ngân hàng sẽ đại diện cho nhà nhập
khẩu thanh toán tiền hàng cho nhà xuất khẩu, bảo đảm cho nhà xuất khẩu
nhận được khoản tiền tương ứng với hàng hóa mà họ đã cung ứng [9, tr. 14].
1.1.2.3. Đặc điểm pháp lý của thư tín dụng
- Thư tín dụng là hợp đồng kinh tế hai bên
Trên thực tế, thư tín dụng là hợp đồng kinh tế độc lập giữa hai bên là
ngân hàng phát hành và người thụ hưởng. Mọi yêu cầu và chỉ thị của người
xin mở thư tín dụng đã do ngân hàng phát hành đại diện, do đó, tiếng nói
chính thức của người yêu cầu mở thư tín dụng không được thể hiện trong thư
tín dụng. Vì vậy, mặc dù sửa đổi thư tín dụng đã được người xuất khẩu và
người nhập khẩu đồng ý nhưng nếu ngân hàng phát hành không chấp nhận thì
sửa đổi đó sẽ không có giá trị thực hiện.
- Giao dịch tín dụng chứng từ là một giao dịch độc lập với hợp đồng
cơ sở và các giao dịch khác
Theo quy định tại Điều 4 UCP 600 thì thư tín dụng không phụ thuộc
vào hợp đồng cơ sở (hợp đồng mà xuất phát từ hợp đồng đó người ta tiến hành
mở thư tín dụng). Các ngân hàng không liên quan hoặc bị ràng buộc bởi các
hợp đồng như thế ngay cả khi thư tín dụng có dẫn chiếu đến các hợp đồng đó.
Về bản chất, thư tín dụng là một giao dịch hoàn toàn độc lập với hợp
đồng ngoại thương hoặc hợp đồng khác (những hợp đồng là cơ sở hình thành
giao dịch thư tín dụng). Trong mọi trường hợp, ngân hàng không bị ràng buộc
bởi những hợp đồng này. Một số nhà nhập khẩu không hiểu hoặc bỏ qua
nguyên tắc này, khi gặp rủi ro trong giao dịch hợp đồng cơ sở đã khiếu nại
và/hoặc ngăn cản việc ngân hàng thanh toán bộ chứng từ xuất trình phù hợp.
Điều này là không phù hợp với thông lệ quốc tế.
17
- Thư tín dụng chỉ giao dịch bằng chứng từ và thanh toán chỉ căn cứ
vào chứng từ
Điều 5 UCP 600 quy định: Các ngân hàng làm việc với nhau trên cơ
sở chứng từ chứ không quan tâm đến hàng hóa, dịch vụ. Cho dù người bán
giao hàng bị thiếu, hàng kém chất lượng, giao hàng sai nhưng nếu trên bề mặt
chứng từ thể hiện phù hợp với thư tín dụng, UCP, ISBP thì ngân hàng phát
hành phải thanh toán cho người thụ hưởng. Các bên tham gia trong thư tín
dụng không được lợi dụng vào tình trạng hàng hóa, dịch vụ được giao để
trì hoãn việc thanh toán.
Các chứng từ trong giao dịch thư tín dụng có tầm quan trọng đặc biệt.
Nó là bằng chứng về việc giao hàng của người bán, là đại diện cho giá trị hàng
hóa đã được giao, do đó, trở thành căn cứ để ngân hàng thanh toán, là căn cứ để
nhà nhập khẩu hoàn trả tiền cho ngân hàng, là chứng từ đi nhận hàng của nhà
nhập khẩu. Khi chứng từ xuất trình là phù hợp thì ngân hàng phát hành phải
thanh toán vô điều kiện cho nhà xuất khẩu mặc dù trên thực tế hàng hóa có thể
không được giao hoặc được giao không đúng như ghi trên chứng từ.
1.1.3. Nội dung và tính chất của thư tín dụng
1.1.3.1. Nội dung của thư tín dụng
Thông thường, trong một thư tín dụng sẽ có các nội dung như sau:
- Số hiệu của thư tín dụng nhằm tạo thuận tiện trong việc trao đổi
thông tin giữa các bên có liên quan trong quá trình giao dịch thanh toán và ghi
vào các chứng từ liên quan trong bộ chứng từ thanh toán.
- Địa điểm mở thư tín dụng là nơi ngân hàng mở phát hành thư tín
dụng cam kết trả tiền cho người hưởng lợi. Địa điểm này có ý nghĩa quan
trọng vì nó liên quan đến việc tham chiếu luật lệ áp dụng, đến việc giải quyết
những bất đồng xảy ra (nếu có).
- Ngày mở thư tín dụng là ngày bắt đầu phát sinh và có hiệu lực sự
cam kết của ngân hàng mở thư tín dụng đối với người hưởng lợi, là ngày ngân
18
hàng mở chính thức chấp nhận đơn xin mở của người nhập khẩu, là ngày bắt
đầu tính thời hạn hiệu lực của thư tín dụng và cũng là căn cứ để người xuất
khẩu kiểm tra xem người nhập khẩu có mở thư tín dụng đúng thời hạn không.
- Loại thư tín dụng: Khi mở thư tín dụng, người yêu cầu mở phải xác
định cụ thể loại thư tín dụng. Mỗi loại thư tín dụng khác nhau quy định quyền
lợi và nghĩa vụ những người liên quan tới thư tín dụng cũng khác nhau.
- Tên, địa chỉ của những người liên quan đến phương thức tín dụng
chứng từ: Người yêu cầu mở thư tín dụng, người hưởng lợi, ngân hàng mở
thư tín dụng, ngân hàng thông báo, ngân hàng trả tiền (nếu có), ngân hàng xác
nhận (nếu có)…
- Số tiền của thư tín dụng: Số tiền phải được ghi vừa bằng số và bằng
chữ và phải thống nhất với nhau. Tên đơn vị tiền tệ phải ghi cụ thể, chính xác.
Không nên ghi số tiền dưới dạng một con số tuyệt đối vì như vậy sẽ có thể
khó khăn trong việc giao hàng và nhận tiền của bên bán. Cách tốt nhất là ghi
một số lượng giới hạn mà người bán có thể đạt được.
- Thời hạn hiệu lực của thư tín dụng là thời hạn mà ngân hàng mở cam
kết trả tiền cho người hưởng lợi nếu người này xuất trình được bộ chứng từ
trong thời hạn hiệu lực đó và phù hợp với quy định trong thư tín dụng đó.
- Thời hạn trả tiền của thư tín dụng liên quan đến việc trả tiền ngay
hay trả tiền về sau (trả chậm). Điều này hoàn toàn tùy thuộc vào quy định của
hợp đồng thương mại đã ký kết. Thời hạn trả tiền có thể nằm trong thời hạn
hiệu lực của thư tín dụng (nếu trả tiền ngay) hoặc nằm ngoài thời hạn hiệu lực
(nếu trả chậm). Trong trường hợp này, cần lưu ý là hối phiếu có kỳ hạn phải
được xuất trình để chấp nhận trong thời hạn có hiệu lực của thư tín dụng.
- Thời hạn giao hàng được ghi trong thư tín dụng và cũng do hợp đồng
mua bán ngoại thương quy định. Đây là thời hạn quy định bên bán phải
chuyển giao xong hàng cho bên mua kể từ khi thư tín dụng có hiệu lực. Thời
hạn giao hàng liên quan chặt chẽ với thời hạn hiệu lực của thư tín dụng. Nếu
19
hai bên thỏa thuận kéo dài thời gian giao hàng thêm một số ngày thì ngân
hàng mở thư tín dụng cũng sẽ hiểu rằng thời hạn hiệu lực của thư tín dụng
cũng được kéo dài thêm một số ngày tương ứng.
- Những nội dung liên quan tới hàng hóa như tên hàng, số lượng,
trọng lượng, giá cả, quy cách, phẩm chất, bao bì, ký mã hiệu…
- Những nội dung về vận chuyển, giao nhận hàng hóa: Điều kiện cơ sở
về giao hàng (FOB, CIF…), nơi giao hàng, cách vận chuyển, cách giao hàng…
cũng được thể hiện đầy đủ và cụ thể trong nội dung thư tín dụng.
- Các chứng từ mà người hưởng lợi phải xuất trình. Đây cũng là một
nội dung rất quan trọng của thư tín dụng. Bộ chứng từ thanh toán là căn cứ để
ngân hàng kiểm tra mức độ hoàn thành nghĩa vụ chuyển giao hàng hóa của
người xuất khẩu để tiến hành việc trả tiền cho người hưởng lợi. Ngân hàng
mở thư tín dụng thường yêu cầu người hưởng lợi đáp ứng những yếu tố liên
quan tới chứng từ sau đây:
+ Các loại chứng từ phải xuất trình căn cứ theo yêu cầu đã được thỏa
thuận trong hợp đồng thương mại. Thông thường, một bộ chứng từ gồm:
• Hối phiếu thương mại (commercial bill of exchange)
• Hóa đơn thương mại (commercial invoice)
• Vận đơn hàng hải (Ocean bill of lading)
• Chứng nhận bảo hiểm (insurance policy)
• Chứng nhận trọng lượng (certificate of quality)
• Danh sách đóng gói (packing list)
• Chứng nhận kiểm nghiệm (inspection certificate)
+ Số lượng bản chứng từ thuộc mỗi loại, thể hiện nội dung phù hợp
với các yêu cầu của thư tín dụng, bản thân các chứng từ không mâu thuẫn
nhau về mặt nội dung. Ví dụ: Thư tín dụng yêu cầu xuất trình bao nhiêu loại
chứng từ, mỗi loại bao nhiêu bản gốc, bao nhiêu bản sao, ngày phát hành
20
- Xem thêm -