Trường Đại Học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh
Bộ Môn Công Nghệ Hóa Học
Công Nghệ Sản Xuất Thuốc Bảo Vệ Thực Vật
Tiểu Luận:
Thuốc Trừ Cỏ
GVHD: Phan Phước Hiền
SVTH:
Trần Thanh Thủy
13139175
Vũ Ngọc Hiểu
13139045
Nguyễn Thị Ánh Nguyệt
13139105
Vũ Thị Hồng Thắm
13139162
Nguyễn Thị Trà My
13139086
Phạm Đăng Nguyên
13139101
Nguyễn Đoàn Quốc Nhi
13139117
Võ Văn Trọng
13139198
QUY TRÌNH SẢN XUẤẤT THUỐẤC TRỪ CỎ
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU...............................................................................................................................4
GIỚI THIỆU CHUNG..........................................................................................................5
1. Đặt vấn đề....................................................................................................................5
2. Mục đích nghiên cứu...................................................................................................5
LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN CỦA THUỐC DIỆT CỎ..............................................................6
I.CỎ DẠI...............................................................................................................................7
I.1.KHÁI NIỆM.................................................................................................................7
I.2. ĐẶC ĐIỂM CỎ DẠI...................................................................................................7
I.3. GIỚI THIỆU MỘT SỐ LOẠI CỎ.............................................................................8
II.THUỐC TRỪ CỎ............................................................................................................10
II.1. ĐẶT VẤN ĐỀ..........................................................................................................10
II.2. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA THUỐC TRỪ CỎ.......................................................11
II.2.1. ƯU ĐIỂM CỦA THUỐC TRỪ CỎ..................................................................11
II.2.2. HẠN CHẾ CỦA THUỐC TRỪ CỎ..................................................................12
II.3. PHÂN LOẠI.............................................................................................................12
II.4.TÍNH CHỌN LỌC CỦA THUỐC TRỪ CỎ............................................................13
II.5.CÁCH SỬ DỤNG VÀ CƠ CHẾ TÁC ĐỘNG CỦA THUỐC TRỪ CỎ................14
II.5.1. CÁCH SỬ DỤNG ĐÚNG CÁCH CỦA THUỐC TRỪ CỎ............................14
II.5.2.CƠ CHẾ TÁC ĐỘNG CỦA THUỐC TRỪ CỎ:...............................................15
II.6. CÁCH TÁC ĐỘNG CỦA THUỐC TRỪ CỎ.........................................................16
III.GIỚI THIỆU QUY TRÌNH SẢN XUẤT THUỐC TRỪ CỎ.......................................17
III.1.THUỐC TRỪ CỎ BUTACHLOR...........................................................................17
III.2. QUY TRÌNH SẢN XUẤT....................................................................................19
III.3.SẢN PHẨM THƯƠNG MẠI..................................................................................22
IV. NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG MỘT SỐ LOÀI CÂY ĐỘC ĐỂ PHÒNG
TRỪ CỎ DẠI......................................................................................................................25
IV.1.ĐẶT VẤN ĐỀ..........................................................................................................25
IV.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..........................................................................26
NHÓM 5
Page 2
QUY TRÌNH SẢN XUẤẤT THUỐẤC TRỪ CỎ
IV.2.1. CÁC LOÀI CÂY ĐỘC CÓ TRIỂN VỌNG ĐỂ PHÒNG TRỪ CỎ DẠI......26
IV.2.2.ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG PHÒNG TRỪ CỎ DẠI CỦA CÁC LOÀI
THỰC VẬT..................................................................................................................30
IV.2.2.1.KHẢ NĂNG PHÒNG TRỪ CỎ LỒNG VỰC E. CRUS GALLI CỦA
CÁC LOÀI THỰC VẬT...........................................................................................30
IV.2.2.2. KHẢ NĂNG TRỪ CỎ LÁC CỦA CÁC LOÀI THỰC VẬT...................31
V. ẢNH HƯỞNG CỦA THUỐC DIỆT CỎ ĐẾN SỨC KHỎE NGƯỜI SỬ DỤNG VÀ
MÔI TRƯỜNG....................................................................................................................34
V.1. ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỨC KHỎE CON NGƯỜI...................................................34
V.1.1.HỘI CHỨNG VỀ THẦN KINH........................................................................34
V.1.2. HỘI CHỨNG VỀ TIM MẠC............................................................................34
Co thắt mạch ngoại vi...................................................................................................34
Nhiễm độc cơ tim.........................................................................................................34
Rối loạn nhịp tim nặng dẫn đến suy tim......................................................................34
V.1.3.HỘI CHỨNG HÔ HẤP......................................................................................34
V.1.4.HỘI CHỨNG TIÊU HÓA – GAN MẬT............................................................34
V.1.5. HỘI CHỨNG VỀ MÁU....................................................................................35
V.1.6.NỔI BAN TRÊN DA..........................................................................................35
V.1.7.UNG THƯ...........................................................................................................35
V.1.8.BỆNH PAKINSON.............................................................................................35
V.1.9.BÊÊNH HỞ THÀNH BỤNG Ở THAI NHI.........................................................36
V.1.10.PHƠI NHIỄM THUỐC DIÊÊT CỎ Ở QUẢNG NGÃI 25/03/2012.................36
V.2. ẢNH HƯỞNG ĐẾN MÔI TRƯỜNG......................................................................36
V.2.1. SỬ DỤNG THUỐC BVTV RẺ TIỀN, ĐỘC TÍNH CAO................................36
V.2.2. SỬ DỤNG THUỐC BVTV LIÊN TỤC THƯỜNG XUYÊN..........................37
V.2.3. BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC...............................................................................37
VI.KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.......................................................................................38
VI.1.KẾT LUẬN..............................................................................................................38
VI.2. KIẾN NGHỊ............................................................................................................38
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................................40
NHÓM 5
Page 3
QUY TRÌNH SẢN XUẤẤT THUỐẤC TRỪ CỎ
MỞ ĐẦU
Bên cạnh sâu bệnh và những yếu tố khác gây ảnh hưởng đến sự phát triển của cây
trồng thì cỏ dại là một trong những kẻ thù nguy hiểm luôn tồn tại cùng cây trồng.Đó là
những loại thực vật đa dạng về chủng loại và có sức sống vô cùng mãnh liệt. Chúng phát
triển rất nhanh và cạnh tranh dinh dưỡng, môi trường sống với cây trồng, gây khó khăn
trong việc chăm sóc, bón phân và thu hoạch, đồng thời năng suất và chất lượng giảm.
Ngoài ra, một số loài cỏ dại có những đặc điểm giống cây trồng sẽ là những ký chủ
phụ rất tốt cho sâu hại và nấm bệnh gây hại cho cây trồng.Chính vì vậy, cỏ dại luôn là nỗi
lo lắng lớn của nhà nông, đặc biệt là mỗi khi mùa mưa đến. Để hạn chế tối đa sự phát
triển của cỏ dại thì có rất nhiều biện pháp như nhổ bằng tay, bằng cuốc xẻng, cày ải, ...
Trong đó, việc sử dụng thuốc trừ cỏ để diệt trừ cỏ dại mang lại hiệu quả cao nhất, tiết
kiệm được chi phí sản xuất và công lao động, có thể sử dụng nhanh chóng trên diện rộng
và ở nhiều thời điểm khác nhau mà không cực nhọc như các biện pháp làm cỏ khác.
NHÓM 5
Page 4
QUY TRÌNH SẢN XUẤẤT THUỐẤC TRỪ CỎ
GIỚI THIỆU CHUNG
1. Đặt vấn đề
Nền công nghiệp ngày càng phát triển đi đôi với nó là sự phát triển của nghành nông
nghiệp nhất là trồng trọt để đáp ứng kịp thời về nguồn nguyên liệu.để có đủ lương thực
thực phẩm cũng như nguyên liệu cho nghành công nghiệp đòi hỏi sản lượng của nghành
trồng trọt phải gia tăng nhanh chóng. Tuy nhiên một vấn đề nan giải trong trồng trọt là cỏ
dại loại sinh vật cạnh tranh chất dinh dưỡng của cây trồng có mặt khắp nơi, nơi nào có
cây trồng nơi đó có sự xuất hiện của cỏ dại. vấn đề này được giải quyết nhờ sự hỗ trợ của
các loại thuốc diệt cỏ. nhưng vấn đề gì cũng có hai mặt của nó, một mặt thuốc diệt cỏ có
tác dụng tiêu diệt các loại cỏ dại để đảm bảo cho năng suất và chất lượng cây trồng, bên
cạnh đó nó còn ảnh hưởng rất lớn đến môi trường đất nước, không khí,đến các sinh vâ Êt,
và đă Êc biê Êt là những ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp đến sức khỏe người sử dụng.
Nắm bắt được những vấn đề đó nhóm đã tìm hiểu và thực hiê Ên chuyên đề về “ thuốc
diê Êt cỏ”. Qua chuyên đề này là kết quả tìm hiểu về các loại thuốc diê Êt cỏ thông dụng
hiê nÊ nay, những tác hại của chúng đến sức khỏe con người và đưa ra mô Êt số khuyến cáo
khi sử dụng để hạn chế những ảnh hưởng xấu đến sức khỏe con người.
2. Mục đích nghiên cứu
Chuyên đề này tìm hiểu về mô Êt số loại thuốc diê Êt cỏ thông dụng, mô Êt số khuyến cáo khi
sử dụng để đảm bảo an toàn và những tác đô nÊ g của chúng đến sức khỏe con người.
NHÓM 5
Page 5
QUY TRÌNH SẢN XUẤẤT THUỐẤC TRỪ CỎ
LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN CỦA THUỐC DIỆT CỎ
Việc sử dụng thuốc trừ cỏ bắt đầu từ TK 19, khi người ta nhận thấy CuSO4 + CaO có
khả năng diệt cỏ Sinapis arvinsis trên những cánh đồng trồng nho (Bonnet, 1896).Một
năm sau, một người pháp khác khám phá ra hoạt tính trừ cỏ chọn lọc của H2SO4.Cho
đến nay H2SO4 vẫn còn được sử dụng như một thuốc trừ cỏ ở một số vùng thuộc Châu
Âu.
Đến năm 1900, một số chất vô cơ như amoni sulfat, natri nitrat... đã được dùng để diệt
toàn bộ cỏ, cây làm sạch đất. 30 năm sau đó, có thêm những hợp chất của arsen, bo, natri
clorat...
Những hợp chất hữu cơ đầu tiên sử dụng như thuốc trừ cỏ dại chọn lọc là các
dinitrophenol như dinitro-o-cresol, DNOC (1932), dùng để trừ cỏ lá rộng trên cây lương
thực.
Kỷ nguyên của các thuốc trừ cỏ dại hữu cơ thật sự bat đầu từ sau năm 1940, khi người
ta khám phá ra thuốc trừ cỏ loại hormon, kích thích sinh trưởng thực vật: axit anphanaphtylacetic và 2,4- diclophenoxyacetic. Do công nghệ sản xuất đơn giản và giá thành
rẻ, cộng với phổ tác động rộng nên sản phẩm này vẫn con được sử dụng đến ngày nay
ngoài ra cũng phải ghi nhận một sự kiẹn quan trọng liên quan đến dãy hợp chất này: sự
phát hiện ra một sản phẩm phụ sinh ra trong quá trình sản xuất thuốc trừ cỏ 2,4,5-T là
2,3,7,8- tetraclodibenzo-p-dioxin (TCDD, còn gọi lá dioxin) rất độc với người. Sau đó
sản phẩm 2,4,5-T đã bị cẩm sử dụng.
Ngày nay đa số các thuốc trừ cỏ đều là các loại thuốc có tác dụng chọn lọc không ảnh
hưởng tới sự phát triển của mầm và cây con.
NHÓM 5
Page 6
QUY TRÌNH SẢN XUẤẤT THUỐẤC TRỪ CỎ
I.CỎ DẠI
I.1.KHÁI NIỆM
Phân loại thực vật ra thành cỏ dại và cây trồng dựa trên quan điểm sử dụng hữu
ích.Trái với cây trồng,cỏ dại là bất kỳ loại thực vật nào không được trồng mà vẫn sinh ra
và phát triển trên một diện tích đất nhất định, gây ảnh hưởng tới con người dù ở bất cứ
phương diện nào. Trong nông nghiệp, cỏ dại được coi là những thực vật không được
trồng nhưng vẫn phát triển cùng với cây trồng trên cùng mảnh đất và gây hại cho sự phát
triển của cây trồng.
Hình 1:cỏ dại
Tuy nhiên, theo khái niệm này, vẫn có loài cỏ dại hữu ích, ví dụ các loài cỏ dùng làm
thuốc, làm cảnh... Trong các lĩnh vực khác, cỏ dại gây ảnh hưởng tới việc sử dụng hiệu
quả diện tích đất mà trên đó cỏ dại phát triển (ví dụ, cỏ dại mọc trên đường, sân tập thể
thao...).
Những loài thực vật được coi là cỏ dại trong nông nghiệp có rất nhiều và đa dạng, phụ
thuộc vào các điều kiện khí hậu, dịa lý... Nói chung, kể cả cây trồng và cỏ dại đều là
những thực vật một lá mầm và hai lá mầm.
Cỏ dại thường có sức sống mạnh hơn cây trồng. Nó phát triển dễ và nhanh hơn
I.2. ĐẶC ĐIỂM CỎ DẠI
Cỏ dại là loài thực vật có khả năng thích ứng với điều kiện ngoại cảnh, có tính chống
chiu cao với mọi điều kiện ngoại cảnh khắc nghiệt của khí hậu và thổ nhưỡng, thường
mọc tự nhiên trên đồng ruộng, vườn tược, ven đường, bãi đất hoang...
Giữa cỏ dại và cây trồng có mối quan hệ tương hỗ, chúng có thể chuyển hóa cho nhau
trong điều kiện sống nhất định. Cỏ dại nếu được chọn lọc , chăm bón theo một quy trình
nào đó sẽ thành cây trồng có ích, chẳng hạn các loài cỏ giàu dinh dương như cỏ mật, cỏ
gừng, cỏ gà, ... khi được trồng cấy,bón phân ở các nông trường, đồng cỏ sẽ cho năng suất
NHÓM 5
Page 7
QUY TRÌNH SẢN XUẤẤT THUỐẤC TRỪ CỎ
cao, phẩm chất tốt, dùng làm thức ăn cho đại gia súc thì chúng là cây trồng. Nếu các loại
cỏ trên xuất hiện ngẫu nhiên trên đồng ruộng, trong vườn hay nơi đang canh tác, ngoài ý
muốn của con người, gây tác hại cho cây trồng thì được gọi là cỏ dại.
Trong quá trình chọn lọc và nhân giống cây trồng, một số loại được con người chọn
lọc, cáy trồng, chăm bón và những sản phẩm của chúng (thân, rễ, quả, củ, lá...) có thể
dùng làm lương thực, thực phẩm cho con người, gia súc, gia cầm; là nguyên liệu cho
công nghiệp và những mục đích có lợi khác ... đều là cây trồng. Những loại cây này ngày
càng có những đặc tính khác xa với thể tự nhiên ban đầu của nó về hình dạng, phẩm chất,
đặc tính lan truyền, tính chống chịu, năng suất do con người đã tìm tòi, nghiên cứu làm
biến đổi chúng đi, nhằm thoả mãn yêu cầu của con người.
Cây trồng tuy có năng suất phẩm chất và có một số mặt khác cao hơn so với cỏ dại
nhưng mặt khác chúng có một số đặc tính kém đi như đặc tính lan truyền và chống chịu
ngoại cảnh. Hạt cây trồng thường to hơn hạt cỏ dại nhưng không có những bộ phận như:
lông, cánh, móc nên hạt cây trồng phát tán và lan truyền kém hơn. Mặt khác, cỏ dại do
luôn sống ngoài tự nhiên, chịu sự thay đổi của thời tiết một cách trực tiếp nên tính chống
chọi, thích ứng cao hơn cây trồng. Cỏ dại mọc ở ngoài đồng đều có vỏ hạt dày co thể
không nay mầm trong những điều kiện bất thuận qua một thời gian dài cho tới khi gặp
thời tiết và điều kiện thuận lợi thì vỏ hạt thay đổi, mọc mầm và vươn lên nhanh chóng.
Ngược lại, hạt cây trồng vỏ thường mỏng nên dễ mất sức chống chọi; khi gặp nhiệt độ,
độ ẩm cao rất khó nảy mầm và dễ bị sâu bệnh phá hoại.
I.3. GIỚI THIỆU MỘT SỐ LOẠI CỎ
Hình 2: Cỏ đuôi phụng
NHÓM 5
Page 8
QUY TRÌNH SẢN XUẤẤT THUỐẤC TRỪ CỎ
Hình 3: Cỏ Lác
Hình 4: Cỏ đuôi gà
NHÓM 5
Page 9
QUY TRÌNH SẢN XUẤẤT THUỐẤC TRỪ CỎ
Hình 5: Cỏ lồng vực
II.THUỐC TRỪ CỎ
II.1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Sự hiện diện của cỏ dại trong lĩnh vực trồng trọt làm cho sản lượng và chất lượng cây
trồng giảm, trong các lĩnh vực khác phát sinh thêm công đoạn loại trừ chúng. Vì vậy, việc
loại trừ cỏ vô dụng là nhu cầu thường xuyên của con ng ười.Theo thời gian, con người đã
áp dụng nhiều biện pháp loại trừ cỏ dại. Ví dụ như đốt cháy diện tích cần trừ, cho ngập
nước, hun khói hoặc trồng các loại cây khác phát triển mạnh hơn để lấn cỏ...Ngày nay,
người ta sử dụng biện pháp hoá học và đã thu được kết quả rất tốt.
Thuốc diệt cỏ dại là chất độc, dùng để diệtcỏ cho các loại cây trồng, có thểdạng bột,
dịchhoặc viên.Các chất hoá học sử dụng để phòng trừ cỏ dại có tên là thuốc trừ cỏ dại
(thuốc diệt cỏ - herbicides).
NHÓM 5
Page 10
QUY TRÌNH SẢN XUẤẤT THUỐẤC TRỪ CỎ
Hình 6: thuốc trừ cỏ anco
Thuốc trừ cỏ là những hóa chất nông nghiệp dùng để giết chết hoặc ngăn trở quá trình
sinh trưởng và phát triển bình thường của cỏ.
Thuốc trừ cỏ được dùng để diệt trừ các loại thực vật hoang dại, cỏ dại, cây dại mọc lẫn
với cây trồng tranh chấp nước, chất dinh dưỡng, ánh sáng với cây trồng khiến cho cây
trồng sinh trưởng và phát triển kém, ảnh hưởng xấu đến năng suất và phẩm chất nông
sản.
II.2. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA THUỐC TRỪ CỎ
Nói chung, thuốc trừ cỏ là một loại thuốc BVTV, được dùng để diệt các loài thực vật
không mong muốn. Các thuốc trừ cỏ có những đặc điểm chung sau:
Tất cả những thuốc trừ cỏ đang được sử dụng ở nước ta đều là những hợp chất hữu cơ
tổng hợp.
II.2.1. ƯU ĐIỂM CỦA THUỐC TRỪ CỎ
Những thuốc trừ cỏ thông dụng trong sản xuất nông nghiệp hiện nay thường ít độc hơn
với người và gia súc so với thuốc trừ sâu, thuốc trừ bệnh.Tuy nhiên không ngoại trừ có
một số ít thuốc trừ cỏ có độ độc thấp như thuốc Paraquat.
NHÓM 5
Page 11
QUY TRÌNH SẢN XUẤẤT THUỐẤC TRỪ CỎ
Thuốc trừ cỏ dại là nhóm thuốc BVTV dễ gây hại cho cây trồng hơn cả. Chỉ một sơ
xuất nhỏ như chọn thuốc không thích hợp, sử dụng không đúng lúc, không đúng liều
lượng, không đúng cách, … là thuốc dễ có khả năng gây hại cho cây trồng.
Độ độc với người và động vật nói chung là thấp so với các thuốc BVTV khác.
Cơ chế tác động của chúng rất đa dạng, tuỳ thuộc vào cấu trúc hoá học phưong thức áp
dụng ... nhưng gần như tất cả đều liên quan đến những quá trình chuyển hoá thực vật.
II.2.2. HẠN CHẾ CỦA THUỐC TRỪ CỎ
Tuy thuốc trừ cỏ hóa học có ích, nhưng khi số lượng cỏ hạn chế thì không nên sử dụng
nhiều vì sẽ làm ô nhiễm môi trường cũng như nông sản gần đó gây hâ uÊ quả xấu đến con
người do hít phải khí nhiễm thuốc trừ cỏ, hay tắm trên dòng nước nhiễm thuốc gây ra căn
bê nÊ h về lâu đă Êc biê Êt là ung thư.
Do đó các xu hướng hiện nay giữa các doanh nghiệp tránh sử dụng thuốc diệt cỏ hóa
học và hạn chế hoặc cấm thuốc diệt cỏ tại khu vực được coi là nhạy cảm với môi trường
thuận lợi cho việc áp dụng các bioherbicides. Để đơn giản, nông nghiệp thay thế hạn. Đối
với hệ thống cây trồng, hiện một nhu cầu cho bioherbicides chuyên ngành hiệu quả trên
cỏ dại lâu năm và ký sinh mà không có thuốc diệt cỏ hóa học.Tương tự như vậy,
bioherbicides cho cỏ dại cỏ và thực vật có độc như cây dương xỉ xỉ (Pteridium aquilinum)
(Womack et al., 1996) sẽ được sử dụng tiềm năng lớn.Bioherbicides có thể có hiệu quả
nhất trong việc quản lý cỏ dại như một thành phần trong một hệ thống quản lý cỏ dại sinh
học đó là liên kết với nông nghiệp thay thế.
II.3. PHÂN LOẠI
Dựa trên cách tác động:
- Thuốc trừ cỏ tiếp xúc: chỉ gây hại cho các bộ phận của cây tiếp xúc với
thuốc. Thuốc chỉ có tác dụng với cỏ hàng năm, không có thân ngầm trong đất.
Ví dụ các thuốc trừ cỏ Propanil, Gramoxone…
- Thuốc trừ cỏ nội hấp (lưu dẫn) : có thể dùng bón, tưới vào đất hoặc phun lên lá.
Sau khi xâm nhập vào lá, rễ thuốc dịch chuyển đến khắp các bộ phận trong thực vật,
thuốc được dùng để trừ cỏ hàng năm và lâu năm. Ví dụ: Onecide, Propanil, Sirius,
Afalon, Ronstar v.v…
-
Tác động chọn lọc: những loại thuốc diệt trừ cỏ mà không làm hại đến cây trồng.
-
Tác động không chọn lọc: diệt trừ tất cả các loại thực vật.
- Thuốc trừ cỏ trên đất chưa trồng trọt: thuốc được sử dụng sau khi xử lý đất và
trước khi gieo trồng.
- Thuốc trừ cỏ tiền nảy mầm (tiếp xúc): thuốc được sử dụng ở liều không tồn lưu
sau khi gieo hạt nhưng trước khi hạt nảy mầm.
NHÓM 5
Page 12
QUY TRÌNH SẢN XUẤẤT THUỐẤC TRỪ CỎ
- Thuốc trừ cỏ tiền nảy mầm (tồn lưu): thuốc được sử dụng tại thời điểm gieo hạt
hoặc ngay trước khi hạt nảy mầm; thuốc tiêu diệt hạt cỏ và cỏ nảy mầm.
-
Thuốc trừ cỏ hậu nảy mầm: thuốc sử dụng sau khi cây trồng nảy mầm.
Dựa trên thành phần hóa học:
- Nhóm vô cơ: có các chất Copper Sulfate, Sodium Chlorate, Calcium Cyanancid,
Ammonium Sulfate… những chất này chủ yếu tác động với cây cỏ lá rộng và phân hủy
tương đối chậm trong môi trường. Hiện nay rất ít phổ biến.
Sodium chlorate:
- Nhóm hữu cơ: có nhiều nhóm hóa học như nhóm Acetamid (Butachlor,
Metolachlor, Pretilachlor…), nhóm Carbamate ( Benthiocarb, Molinate…), nhóm lân hữu
cơ ( Anilofos, Glyphosate…), nhóm Phenoxy ( 2,4 D, MCPA …), nhóm Phenyl urea
( Diuron, Linuron …), nhóm Triazin ( Atrazin, Ametryn, Simazin…). Thuốc trừ cỏ hữu
cơ rất phổ biến hiện nay do phân hủy tương đối nhanh trong đất.
2,4 D
II.4.TÍNH CHỌN LỌC CỦA THUỐC TRỪ CỎ
Thuốc trừ cỏ chọn lọc là thuốc khi phun lên ruộng có cả cây trồng và cỏ dại thì thuốc
chỉ diệt cỏ mà không hại cây. Thuốc trừ cỏ không chọn lọc thì diệt được cỏ và cũng hại
cả cây trồng, chỉ sử dụng trên đất không có cây trồng hoặc không để thuốc bay vào lá cây
trồng.
Có 3 cơ chế chính tạo nên tính chọn lọc của thuốc trừ cỏ là:
Chọn loc sinh lý: khi phun lên ruộng, thuốc được cả cây trồng và cây cỏ hút vào.
Nhưng đối với cây trồng, thuốc sau khi xâm nhập vào sẽ bị phân giải trước khi gây độc
hại hoặc bị cô lập tại 1 điểm mà không vận chuyển được trong cây để gây hại.Trong cây
trồng có thể sinh ra các chất phân giải hoặc cô lập thuốc khi xâm nhập vào.Ngược lại,
trong cây cỏ thuốc phân giải chậm và vận chuyển tới điểm sinh trưởng làm cây cỏ bị hại
và chết.
NHÓM 5
Page 13
QUY TRÌNH SẢN XUẤẤT THUỐẤC TRỪ CỎ
Chọn lọc sinh thái: một số loại có lớp sáp trên mặt lá ít, phiến lá rộng hoặc mọc xòe
ra ra nên lượng thuốc xâm nhập nhiều và dễ gây hại. Cây lúa có lớp sáp trên lá dày, lá lại
hẹp và mọc đứng nên ít bị thuốc xâm nhập hơn, không bị hại.
Chọn lọc không gian: Sau khi phun lên ruộng thuốc cỏ thường tập trung nhiều ở tầng
trên mặt đất, khoảng 1- 2cm. Phần lớn hạt cỏ lại ở phần đất này, nên bị thuốc tác động.
Rễ cây trồng, nhất là với lúa cây, mọc ở lớp đất sâu hơn nên không bị tác động bởi thuốc.
II.5.CÁCH SỬ DỤNG VÀ CƠ CHẾ TÁC ĐỘNG CỦA THUỐC TRỪ CỎ
II.5.1. CÁCH SỬ DỤNG ĐÚNG CÁCH CỦA THUỐC TRỪ CỎ
Nguyên tắc 4 đúng:
1. Đúng thuốc:
Dùng đúng loại thuốc sẽ phát huy hiệu quả cao đối với dịch hại cần trừ, ít độc hại tới
người và gia súc, môi trường và thiên địch. Khi quyết định dùng loại thuốc cỏ nào cần
dựa trên cơ sở loài nào phổ biến nhất trong ruộng lúa (theo vụ trước hoặc quan sát trực
tiếp trên đồng ruộng). Ví dụ như trên ruộng lúa mà có nhiều loài cỏ thuộc cả 3 nhóm cỏ
(hòa thảo, cói lác và lá rộng) thì nên dùng những loại thuốc trừ cỏ phổ rộng như Sofit,
Sirius, Nominee… Nếu trên ruộng chủ yếu là cỏ cói lác và lá rộng thì nên dùng thuốc 2,4
D vừa các tác dụng diệt cỏ tốt và giá thuốc rất rẻ so với các loại thuốc khác trên cùng đơn
vị diện tích. Còn khi trên ruộng có nhiều cỏ bợ thì nhất thiết phải dùng thuốc Star 10 WP,
Ally 20 DF hay Sindax 10 WP và khi phun thuốc nên phun theo từng chòm (cỏ bợ
thường mọc thành từng chòm) để giảm chi phí công lao động và thuốc.
2. Đúng lúc:
Dùng đúng giai đoạn dịch hại dễ diệt trừ và có hiệu quả cao.Với các loại thuốc cỏ thì
đa số áp dụng vào giai đoạn từ 6 - 10 ngày sau khi sạ. Sử dụng sớm quá sẽ ít hiệu quả do
nhiều loài cỏ chưa mọc và còn gây hại cho cây trồng, còn sử dụng trễ quá sẽ làm cỏ
không chết do sức đề kháng của chúng đã lớn, muốn đạt hiệu quả lại phải tăng liều lượng
gây tốn kém không cần thiết.
3. Đúng liều lượng và nồng độ:
Sử dụng theo chỉ dẫn trên nhãn thuốc về liều lượng và nồng độ. Nếu cỏ còn nhỏ thì
dùng liều ít, nếu đã lớn thì dùng liều cao hơn. Cùng một liều lượng pha nhiều nước phun
sẽ đều hơn và hiệu quả cao hơn. Lượng nước phun thường được khuyến cáo từ 320 - 480
l/ha.
NHÓM 5
Page 14
QUY TRÌNH SẢN XUẤẤT THUỐẤC TRỪ CỎ
4. Đúng cách:
Pha, trộn và phun, rải cho đều, chú ý phun vào chỗ dịch hại tập trung như cỏ dại
thường mọc nhiều chỗ gò cao, thiếu nước, làm đất không kỹ. Nên áp dụng vào những
buổi chiều mát, khô ráo, không có gió.
II.5.2.CƠ CHẾ TÁC ĐỘNG CỦA THUỐC TRỪ CỎ:
Giải độc thuốc diệt cỏ:
2,4-D (2,4-dichlorophenoxy acetic acid) có khả năng tạo liên kết phức với glucose
hoặc với aspartic acid thông qua nhóm COOH ,hoặc thực hiện hydroxyl hóa nhân thơm,.
Nhưng trong thực tế phản ứng quan trọng nhất làm mất hoạt tính 2,4-D là phản ứng oxi
hóa và làm mất mạch bên của nó. Sau đó phần còn lại là dichlorophenol sẽ tạo liên kết
phức với glucose . Bản chất của vấn đền là là hệ enzyme có nhiệm vụ là mất hoạt tính
2,4-D cở cỏ dại không hoạt động ngay sau khi chất này xâm nhập vào cơ thể của cỏ
trong khí đó ở cây trồng khác thì ngược lại, hệ enzyme này được kích hoạt ngay từ ban
đầu . Thực tế cỏ dại bị 2,4-D tiêu diệt không phải vì bản thân 2,4-D là chất độc theo đúng
nghĩa của nó mà nó là một auxin có hoạt tính rất mạnh làm cỏ dại phát triển nhanh và
điều này cho cỏ dại bị chết ( như một dạng ung thư ).
Hình 1.13. Cơ chế giải độc đối với monurone ở thực vật
NHÓM 5
Page 15
QUY TRÌNH SẢN XUẤẤT THUỐẤC TRỪ CỎ
Thuốc trừ cỏ thường tác động đến các khả năng chủ yếu của cây cỏ như quá trình hô
hấp, quang hợp, quá trình biến dưỡng tạo các chất cơ bản như glucid, lipid và protid hoặc
làm biến đổi các phản ứng sinh lý sinh hóa trong cây cỏ. Sau đây là một vài cơ chế tác
động thường gặp nhất:
Thuốc trừ cỏ có tác động như là một chất kích thích yếu tố sinh trưởng, chúng
làm cho tế bào phát triển quá mức bình thường, đồng thời gây rối loạn sinh
trưởng. Đại diện cho nhóm này là Phenoxy-acetic acid là 2,4-D.
Ức chế quá trình quang hợp, phá hủy cấu trúc của tế bào diệp lục. Đại diện cho
nhóm này là nhóm thuốc: Phenyl urea, Triazine, Bipyridium.
Thuốcđặctrưng:Diuron,Atrazine,Paraquat.
Ngăn trở sự hình thành các acid amin: Một số loại thuốc trừ cỏ ngăn cản đến sự
hình thành các acid amin không thay thế được, thiếu những chất nầy cây cỏ sẽ
chết dần. Đại diện cho hoạt chất này là Pyrazosulfuron là sirius 10 WP, Star 10
WP...
Ngăn trở sự hình thành chất béo: Một số loại thuốc trừ cỏ có khả năng ức chế
sự hình thành của các lipid, thiếu những chất nầy cây cỏ cũng sẽ chết dần. Đại
diện cho hoạt chất Butachlor là Butoxim 60 EC, Meco 60 EC, Echo 60 EC,
Butan 60 EC và Phenoxapprop-P-ethyl là Whip’S 7,5 EWP
Ngoài ra còn các cơ chế: Ức chế tổng hợp sắc tố (chlorophyl và carotenoid), ức
chế phân chia tế bào (phá vỡ quá trình phân bào nguyên nhiễm), ức chế tổng
hợp vitamin (tổng hợp Folate)
Ức chế tổng hợp Aminoacid (Leucin, Valin, Glutamin)
Nhóm thuốc: Sulfonyl urea, Imidazolinone, Sulfonanilide, Pyrimidylbenzoat
Thuốc đặc trưng: Pyrazosulfuron, Bensulfuron Methyl, Pyribenzoxim,
Bispyribac Sodium, Glyphosate, Glufosinat
Ức chế phân chia tế bào (phá vỡ quá trình phân bào nguyên nhiễm):
Nhóm thuốc: Dinitroanilines. Thuốc đặc trưng: Trifluralin, Pendimethalin
Ức chế tổng hợp sắc tố (chlorophyl và carotenoid)
Nhóm thuốc: Diphenyl ether, Imide, Pyridazin, Isoxazolidione
Thuốc đặc trưng: Oxyfuofen, Oxadiazone, Norfluazon, Chlomazon
Ức chế tổng hợp vitamin (tổng hợp Folate)
Thuốc đặc trưng: Asulam
II.6. CÁCH TÁC ĐỘNG CỦA THUỐC TRỪ CỎ
NHÓM 5
Page 16
QUY TRÌNH SẢN XUẤẤT THUỐẤC TRỪ CỎ
CÁCH TÁC ĐỘNG: Là đường xâm nhập gây hại của thuốc vào cơ thể dịch hại.
Có 5 cách tác động chủ yếu sau:
TIẾP XÚC:
Thuốc trừ sâu tiếp xúc xâm nhập vào cơ thể sâu qua biểu bì da để tiêu diệt.
Thuốc trừ bệnh tiếp xúc khi phun lên cây chỉ bám dính trên bề mặt lá cây hoặc vỏ
thân cây và chỉ diệt những vi sinh vật có tiếp xúc với thuốc ở bề mặt cây.
Thuốc trừ cỏ tiếp xúc chỉ gây cháy ở nhứng nơi cây có tiếp xúc với giọt thuốc.
VỊ ĐỘC:
Là tác động của thuốc khi xâm nhập vào bộ phận tiêu hoá của động vật (côn trùng,
chuột, chim ...). Chất độc ăn qua đường miệng vào trong ruột, hoà tan trong dịch vị
ở dạ dày và ruột giữa, thấm qua thành ruột và di chuyển đến các cơ quan trong cơ
thể để gây hại.
XÔNG HƠI:
Thuốc có thể sinh khí, khói, mù có tác dụng diệt côn trùng, nấm, vi khuẩn, chuột.
Thuốc tác động xông hơi có thể dùng phun lên cây, xông hơi trong nhà ở, kho tàng,
nhà kính, hàng hoá hoặc trong đất để dễ tiêu diệt các sinh vật gây hại. Hơi thuốc độc
xâm nhập qua lỗ thở hoặc trực tiếp tiêu diệt dịch hại.
NỘI HẤP (LƯU DẪN):
Là khả năng của thuốc có thể xâm nhập và di chuyển trong cây để tiêu diệt dịch hại
bằng cách tiếp xúc hay vị độc. Trong cây, thuốc có thể di chuyển theo 2 chiều là
hướng ngọn (chỉ di chuyển lên các lá, chồi ở phía ngọn) và hướng rễ ( thuốc xâm
nhập vào lá rồi di chuyển xuống phía gốc, rễ).
THẤM SÂU:
Thuốc có khả năng thấm qua các lớp tế bào biểu bì cây để giết dịch hại nằm dưới
lớp biểu bì, mà không có khả năng di chuyển trong cây.
Ngoài 5 cách tác động chủ yếu trên, một số thuốc trừ sâu còn có khả năng xua đuổi
hoặc làm sâu ngán ăn mà không phá hại nữa..
III.GIỚI THIỆU QUY TRÌNH SẢN XUẤT THUỐC TRỪ CỎ
III.1.THUỐC TRỪ CỎ BUTACHLOR
CTPT: C17H26ClNO2
Phân loại: Thuốc trừ cỏ chloroacetanilide
NHÓM 5
Page 17
QUY TRÌNH SẢN XUẤẤT THUỐẤC TRỪ CỎ
Hình 7: Thuốc trừ cỏ Butachlor
M = 311,9
Dầu, màu vàng nhạt
Mùi ngọt
Nhiệt độ nóng chảy: -5oC
Nhiệt độ sôi: 156oC ở 0.5 mmHg
Tỉ trọng: 1.070 g/ml ở 25oC
Hệ số phân bố octanol/nước: log Kow = 4.5
NHÓM 5
Page 18
QUY TRÌNH SẢN XUẤẤT THUỐẤC TRỪ CỎ
Hòa tan trong hầu hết các dung môi hữu cơ: diethyl ete, aceton, benzene, etanol,
hexan, ethyl acetate
Áp suất hơi: 2.90X10-6 mm Hg ở 25o C
Độ nhớt: 37 cP ở 25oC
Ổn định với ánh sáng cực tím, phân hủy ở nhiệt độ lớn hơn 165oC
NHÓM 5
Page 19
QUY TRÌNH SẢN XUẤẤT THUỐẤC TRỪ CỎ
III.2. QUY TRÌNH SẢN XUẤT
formaldehyde
2,6 diethylaniline
xylene
Tb phản ứng
70-80oC
chloroacetyl chloride
n-butanol
H2O
Chiếất
H2O + formaldehyde
Chưng cấất
H2O
Khuấấy trộn
Phản ứng alcoholysis
Chiếất, rửa
Pha nước
Chưng cấất
xylene
Sản phẩm
NHÓM 5
Page 20
- Xem thêm -