TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ TP. HỒ CHÍ MINH
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO ĐẶC BIỆT
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
CHUYÊN NGÀNH KẾ TOÁN
QUY TRÌNH KIỂM TOÁN CÁC
KHOẢN ƯỚC TÍNH KẾ TOÁN TẠI
CÔNG TY KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN
TÀI CHÍNH TOÀN CẦU
SVTH: Nguyễn Ngọc Thúy
MSSV: 0954042393
Ngành: Kế Toán
GVHD: Cô NGÔ NGỌC LINH
Thành phố Hồ Chí Minh - Năm 2013
LỜI CÁM ƠN
Trong suốt bốn năm học tập và rèn luyện tại trường Đại học Mở TP.HCM, cũng
như trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn tài chính Toàn
cầu (GAFC) em đã nhận được sự chỉ dạy tận tâm của quý Thầy Cô, sự hướng dẫn
nhiệt tình của các anh chị trong Công ty GAFC. Những kiến thức nền tảng do các
Thầy Cô truyền đạt, kiến thức thực tế trong thời gian thực tập đã trở thành hành trang
giúp em ra trường có thể hoà nhập và làm việc trong môi trường thực tế được dễ
dàng.
Em xin gửi lời cám ơn chân thành đến tất cả Qúy Thầy Cô đã truyền đạt những
kiến thức quý báu cho chúng em với tất cả sự ân cần, lòng yêu nghề và tâm huyết với
nghề. Kiến thức Thầy Cô truyền đạt cho chúng em không chỉ là kiến thức chuyên
môn mà còn cả kiến thức sống, những kinh nghiệm quý báu của Thầy Cô.
Đặc biệt em muốn gửi đến Cô Ngô Ngọc Linh lời tri ân chân thành và sâu sắc
nhất. Cô đã hết lòng hướng dẫn và hỗ trợ em trong suốt thời gian thực tập. Trong thời
gian thực tập, Cô luôn theo sát, là người chỉ đường vạch lối, tận tình giúp đỡ để em
hoàn thành bài nghiên cứu này.
Đồng thời, em cũng xin gửi lời cám ơn chân thành đến Ban Lãnh đạo và toàn thể
các anh chị Công ty Kiểm toán và Tư vấn tài chính Toàn cầu. Những lần đi thực tế đã
cho em biết được rất nhiều điều bổ ích, mới mẻ. Em xin chân thành cảm ơn các anh
chị trong công ty đã tạo điều kiện tốt nhất, nhiệt tình chỉ bảo, giúp đỡ em để em hoàn
thành tốt kỳ thực tập của mình.
Cuối cùng, em xin gửi lời chúc sức khoẻ, hạnh phúc, thành công trong mọi lĩnh
vực đến tất cả Thầy Cô trường ĐH Mở TP.HCM và các anh chị đang công tác tại
GAFC.
Tp. Hồ Chí Minh ngày 04 tháng 06 năm 2013
Sinh viên thực hiện
;;;;;;;;;;;;;
Nguyễn Ngọc Thúy
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
--------------------
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
Tp. Hồ Chí Minh, ngày
tháng
năm 2013…..
Mục Lục
CHƯƠNG 1:TỔNG QUAN ......................................................................................... 1
1.1. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................................ 1
1.2. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI .................................................................................. 1
1.3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ........................................................................... 2
1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.................................................................. 2
1.4.1. Nguồn số liệu sử dụng .............................................................................. 2
1.4.2. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................... 3
1.5. PHẠM VI VÀ HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI ...................................................... 3
1.5.1. Giới hạn phạm vi đề tài: .......................................................................... 3
1.5.2. Giới hạn về thời gian: .............................................................................. 3
1.5.3. Giới hạn về không gian: ........................................................................... 3
1.6. KẾT CẤU KHÓA LUẬN ............................................................................... 3
CHƯƠNG 2:CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TOÁN CÁC KHOẢN ƯỚC TÍNH KẾ
TOÁN
.................................................................................................................. 4
2.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ ƯỚC TÍNH KẾ TOÁN: .......................... 4
2.1.1. Khái niệm về các ước tính kế toán: ........................................................ 4
2.1.2. Đặc điểm các khoản ước tính kế toán: ................................................... 5
2.1.3. Vai trò của các khoản ước tính kế toán: ................................................ 5
2.1.4. Phương pháp hạch toán một số chỉ tiêu ước tính: ................................ 6
2.1.5. Kiểm soát nội bộ đối với các ước tính kế toán: ...................................14
2.2. QUY TRÌNH KIỂM TOÁN CÁC ƯỚC TÍNH KẾ TOÁN TRONG KIỂM
TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH:............................................................................16
2.2.1. Mục tiêu kiểm toán các ước tính kế toán: ............................................16
2.2.2. Thủ tục kiểm toán của ước tính kế toán trong kiểm toán Báo cáo tài
chính (theo VSA 540) ...........................................................................................17
CHƯƠNG 3: . QUY TRÌNH KIỂM TOÁN CÁC KHOẢN ƯỚC TÍNH KẾ TOÁN
ÁP DỤNG TẠI CÔNG TY KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN TÀI CHÍNH TOÀN CẦU
................................................................................................................25
3.1. GIỚI THIỆU TỔNG QUÁT VỀ QUY TRÌNH THỰC HIỆN KIỂM
TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY KIỂM TOÁN GAFC: .........25
3.2.1. Qúa trình hình thành và phát triển công ty Kiểm toán và Tư vấn tài
chính Toàn Cầu (GAFC): ...................................................................................25
SVTH: NGUYỄN NGỌC THÚY
i
3.2.2. Biểu đồ quy trình kiểm toán báo cáo tài chính của công ty GAFC: .27
3.2. QUY TRÌNH KIỂM TOÁN CÁC KHOẢN ƯỚC TÍNH ĐƯỢC ÁP
DỤNG TẠI CÔNG TY KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN TÀI CHÍNH TOÀN CẦU: .
.........................................................................................................................29
3.2.1. Tìm hiểu chung về công ty ABC: ..........................................................29
3.2.2. Xác định mức trọng yếu và đánh giá rủi ro kiểm toán: .....................30
3.2.3. Chương trình kiểm toán chi phí khấu hao tài sản cố định: ...............32
3.2.4. Chương trình kiểm toán chi phí trả trước: .........................................37
3.2.5. Chương trình kiểm toán dự phòng nợ phải thu:.................................42
CHƯƠNG 4:NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ .............................................................53
4.1. NHẬN XÉT CHUNG VỀ CÔNG TY KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN TÀI
CHÍNH TOÀN CẦU (GAFC):...............................................................................53
4.1.1. Ưu điểm: ..................................................................................................53
4.1.2. Hạn chế: ..................................................................................................54
4.2. NHẬN XÉT VỀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN CÁC ƯỚC TÍNH KẾ
TOÁN: ......................................................................................................................55
4.3. KIẾN NGHỊ: .................................................................................................56
Lời kết
SVTH: NGUYỄN NGỌC THÚY
ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
GAFC: Global Auditing & Finance Consulting Limitied Company (Công ty trách
nhiệm hữu hạn Kiểm toán và Tư Vấn Tài Chính Toàn Cầu).
TNHH: Trách nhiệm hữu hạn.
BCTC: Báo cáo tài chính.
CĐKT: Cân đối kế toán.
WP: Working paper (Giấy tờ làm việc).
TSCĐ: Tài sản cố định.
VSA: Vietnam Standard Auditing (Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam).
VAS: Vietnam Accounting Standard (Chuẩn mực kế toán Việt Nam).
QĐ: Quyết định.
KTV: Kiểm toán viên.
M & A: Mergers and Acquisitions (mua bán và sáp nhập).
BGĐ: Ban giám đốc.
NV: Nhân viên
DN: Doanh nghiệp.
SVTH: NGUYỄN NGỌC THÚY
iii
Danh mục bảng biểu
Bảng 2.1. Bảng biểu so sánh Chuẩn mực và chế độ kế toán Việt Nam và Quyết định
203/2009/ TT- BTC trong cách xác định Cơ sở ước tính Chi phí khấu hao TSCĐ .....13
Bảng 3.1. Biểu đồ quy trình kiểm toán báo cáo tài chính của công ty GAFC .............27
BẢNG 3.2: Biểu chỉ đạo phần hành chi phí TSCĐHH, TSCĐVH và chi phí hao mòn ..
................................................................................................................34
Bảng 3.3: Bảng số liệu so sánh số dư TSCĐ hữu hình, vô hình và chi phí hao mòn ..35
Bảng 3.4:Bảng trích khấu hao ......................................................................................36
Bảng 3.5: Biểu chỉ đạo phần hành Chi phí trả trước ngắn hạn và dài hạn ...................39
Bảng 3.6: Bảng chi tiết số dư chi phí trả trước NH và DH ..........................................40
Bảng 3.7: Bảng phân bổ chi tiết CPTT NH và DH do DN và KTV tính .....................42
Bảng 3.8: Bảng số liệu tổng hợp ..................................................................................44
Bảng 3.9: Bảng số dư chi tiết phân tích theo tuổi nợ ...................................................45
Bảng 3.10: Bảng ước tính lập dự phòng theo thông tư 228/2009 TT-BTC do KTV lập .
................................................................................................................46
SVTH: NGUYỄN NGỌC THÚY
iv
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Ngày nay, kinh tế thế giới cũng như Việt Nam đang gặp không ít khó khăn và
thách thức, nổi bật là: khủng hoảng nợ công ở châu Âu, bất ổn kinh tế ở Mỹ, suy thoái
ở Nhật…Điều này đã ảnh hưởng rất mạnh mẽ đến hoạt động kinh doanh của hầu hết
các tập đoàn, công ty trên khắp thế giới cũng như Việt Nam.
Trong tình hình khó khăn đó nhiều doanh nghiệp đã dùng nhiều thủ thuật kế toán
làm sai lệch thông tin trên Báo cáo tài chính (BCTC). Vì thế,vấn đề minh bạch thông
tin tài chính lại càng được quan tâm và chú trọng hơn nữa. Tuy nhiên, để đáp ứng
được yêu cầu trên cần có sự hợp tác của chính các DN cùng với sự nỗ lực, khách quan
của các công ty kiểm toán.
Trong BCTC, ngoài các chỉ tiêu có thể đo lường chính xác như các chỉ tiêu tiêu
mặt, tiền gửi ngân hàng, … còn có những chỉ tiêu mà giá trị của chúng không thể xác
định một cách chính xác được như chi phí khấu hao tài sản cố định, dự phòng giảm giá
nợ phải thu,… Không chỉ là khoản mục “nhạy cảm và khó lường” mà các khoản mục
ước tính còn có những ảnh hưởng trọng yếu đến BCTC cũng như là “công cụ” đắc lực
để thực hiện các gian lận trong kinh doanh. Vì vậy, độ tin cậy của các khoản ước tính
kế toán (ƯTKT) luôn là một vấn đề nóng và được người sử dụng BCTC đặc biệt quan
tâm.
Nắm bắt được mức độ ảnh hưởng cũng như đặc điểm của các khoản ước tính,
bên cạnh những chuẩn mực kế toán kiểm toán, Bộ tài chính đã đưa ra những thông tư,
quy định hướng dẫn chi tiết. Tuy nhiên, do đặc thù các khoản ƯTKT luôn mang tính
chủ quan và xét đoán nên chúng dễ dàng bị phản ánh sai lệch. Do đó, rủi ro kiểm toán
cho các khoản mục này là rất cao. Đồng thời, nó cũng ảnh hưởng đến kết luận của
kiểm toán viên về báo cáo tài chính của đơn vị là trung thực và hợp lý không.
1.2. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Một trong những khó khăn của kiểm toán viên (KTV) trong kiểm toán ƯTKT là
các bằng chứng để chứng minh cho các ƯTKT thường khó thu thập và có tính thuyết
phục thấp hơn các bằng chứng cho các chỉ tiêu khác trên BCTC. Các khoản ước tính
kế toán gồm có dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng nợ phải thu khó đòi; trích
khấu hao TSCĐ; phân bổ chi phí trả trước, trích lập chi phí bảo hành sản phẩm, chi phí
phải trả…Vì là các khoản mục mang tính xét đoán nên mang nặng tính chủ quan, khó
có một tiêu chuẩn nào để đánh giá hợp lý. Thực tế cho thấy, KTV và công ty kiểm
toán chỉ có thể thu thập các bằng chứng thích hợp kết hợp với các nhận định, sự xét
đoán chủ quan có được từ những bằng chứng đã thu thập để đưa ra thủ tục kiểm toán
cũng như các kết luận về tính hợp lý và các mục tiêu đạt được đối với các ƯTKT.
Trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn tài chính Toàn
cầu (GAFC), người viết nhận thấy một số sự khác biệt giữa lý thuyết được học so với
SVTH: NGUYỄN NGỌC THÚY
Trang 1
việc thực hiện các ƯTKT. Việc lập các ƯTKT là một quá trình phức tạp, kiểm toán
viên phải thu thập và phân tích thông tin, từ đó tìm ra con số ƯTKT hợp lý cho một
khoản mục. Bên cạnh đó, khi lập các ƯTKT, đòi hỏi kiểm toán viên phải vận dụng
hiểu biết, đưa ra các xét đoán. Vì thế một điều quan trọng không kém là người thực
hiện kiểm toán phải có kinh nghiệm và có kiến thức chuyên môn vững vàng cùng với
những thông tin về đơn vị được kiểm toán.
Với mong muốn củng cố lại những kiến thức đã học ở trường, hệ thống lại kiến
thức về ƯTKT cũng như hiểu rõ hơn về quy trình kiểm toán các khoản ước tính, người
viết đã chọn đề tài “Quy trình kiểm toán các khoản ước tính kế toán tại Công ty
TNHH Kiểm toán và Tư vấn tài chính Toàn Cầu (GAFC)” để nghiên cứu và tìm
hiểu. Ngoài ra, bài nghiên cứu này là một cơ hội cho tác giả vận dụng được những quy
định của Nhà nước liên quan đến các khoản ƯTKT như Chuẩn mực và Chế độ kế toán,
thông tư,… vào thực tế.
1.3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Các mục tiêu nghiên cứu cụ thể của đề tài:
- Nghiên cứu và tìm hiểu các chuẩn mực kế toán, chuẩn mực kiểm toán, chế độ
kế toán doanh nghiệp và các quy định pháp luật liên quan đến việc kiểm toán các
khoản ước tính kế toán trên BCTC.
- Tìm hiểu quy trình kiểm toán các khoản ước tính kế toán của Công ty Kiểm
toán và Tư vấn Tài chính Toàn Cầu.
- So sánh quy trình giữa công ty Kiểm toán và Tư vấn tài chính Toàn Cầu và
Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam.
- Minh họa một số quy trình cụ thể được áp dụng tại khách hàng. Đồng thời, xem
xét sự phù hợp giữa quy trình kiểm toán các khoản ước tính kế toán của công ty Kiểm
toán và Tư vấn tài chính Toàn Cầu và quy trình kiểm toán theo chuẩn mực.
- Đưa ra một số nhận xét và kiến nghị về quy trình kiểm toán các khoản ước tính
kế toán tại công ty Kiểm toán và Tư vấn tài chính Toàn Cầu (GAFC).
1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.4.1.Nguồn số liệu sử dụng
1.4.1.1. Dữ liệu thứ cấp: Lý thuyết kiểm toán các ƯTKT
- Chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS), chế độ kế toán (theo quyết định 15 và
Thông tư 244/2009) và các thông tư liên quan đến ƯTKT (Thông tư 45/2013, thông tư
228/2009) .
- Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam (VSA) về các khoản ƯTKT (VAS 540) và một
số chuẩn mực kiểm toán liên quan như VSA 300, 320, 330.
- Chương trình kiểm toán mẫu của VACPA.
1.4.1.2. Dữ liệu sơ cấp: Số liệu từ một số khách hàng của công ty Kiểm toán và
Tư vấn Tài chính Toàn Cầu
SVTH: NGUYỄN NGỌC THÚY
Trang 2
1.4.2.Phương pháp nghiên cứu
1.4.2.1. Giai đoạn 1: Tìm hiểu, nghiên cứu và thu thập các tài liệu về cơ sở lý
luận
‐
‐
Tham khảo sách báo, thông tư, chuẩn mực có liên quan.
Thu thập thông tin.
1.4.2.2. Giai đoạn 2: Tìm hiểu chương trình kiểm toán các khoản ƯTKT của các
khách hàng công ty GAFC. Từ đó đưa ra nhận xét, kiến nghị.
‐ Thu thập và nghiên cứu các file hồ sơ khách hàng năm trước, các chương trình
kiểm toán của công ty.
‐ Thực tế tham gia kiểm toán tại khách hàng.
‐ Quan sát cách thực hiện kiểm toán và phỏng vấn các anh chị kiểm toán viên có
kinh nghiệm.
1.5. PHẠM VI VÀ HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI
1.5.1. Giới hạn phạm vi đề tài:
Thời gian thực tập ngắn nên tác giả không thể bao quát hết được tất cả các trường
hợp xảy ra và chỉ đi sâu vào một số ước tính kế toán mà sinh viên còn chưa được giới
thiệu nhiều khi ngồi trên ghế nhà trường, gồm: khấu hao TSCĐ, chi phí trả trước, dự
phòng phải thu khó đòi.
1.5.2. Giới hạn về thời gian:
Đề tài nghiên cứu thu thập số liệu thực tế về các cuộc kiểm toán cho năm tài chính
2012.
1.5.3. Giới hạn về không gian:
Đề tài được thực hiện khi đi thực tế kiểm toán tại các khách hàng được kiểm toán
tại công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Tài chính Toàn Cầu. Số liệu bài viết được thu
thập và tổng hợp từ các cuộc kiểm toán BCTC tại các công ty khách hàng của Công ty
TNHH Kiểm toán và Tư vấn Tài chính Toàn Cầu.
1.6. KẾT CẤU KHÓA LUẬN
Chương 1: Tổng quan
Chương 2: Cơ sở lý luận về kiểm toán các khoản ước tính kế toán trong kiểm toán
BCTC
Chương 3: Quy trình kiểm toán các khoản ước tính kế toán tại công ty TNHH
Kiểm toán và Tư vấn tài chính Toàn Cầu
Chương 4: Nhận xét và kiến nghị
SVTH: NGUYỄN NGỌC THÚY
Trang 3
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM
TOÁN CÁC KHOẢN ƯỚC TÍNH KẾ TOÁN
2.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ ƯỚC TÍNH KẾ TOÁN:
2.1.1.Khái niệm về các ước tính kế toán:
Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 540: "Ước tính kế toán là một giá trị gần
đúng của một chỉ tiêu liên quan đến báo cáo tài chính được ước tính trong trường hợp
thực tế đã phát sinh nhưng chưa có số liệu chính xác hoặc chưa có phương pháp tính
chính xác hơn hoặc một chỉ tiêu thực tế chưa phát sinh nhưng đã được ước tính để lập
báo cáo tài chính".
Thực chất, các ước tính kế toán xuất phát từ các bút toán kế toán trong doanh
nghiệp nhưng cần tính toán trong quan hệ với nguồn vốn của doanh nghiệp hoặc với
Ngân sách nhà nước. Trong quan hệ với thời gian phát sinh, VSA 540 xác định các
ước tính kế toán gồm :
Ước tính các chỉ tiêu đã phát sinh như:
-
Dự phòng giảm giá phải thu khó đòi và giảm giá hàng tồn kho.
-
Đánh giá sản phẩm dở dang.
- Khấu hao tài sản cố định theo thời gian sử dụng ước tính hoặc theo số lượng sản
phẩm ước tính.
-
Doanh thu chưa thực hiện.
-
Tổn thất do hợp đồng xây lắp dở dang.
-
Ước tính chi phí trả trước.
-
Chi phí làm sạch môi trường.
-
Dự phòng tổn thất phát sinh từ các vụ kiện chưa được kết luận.
Ước tính các chỉ tiêu chưa phát sinh như:
-
Dự phòng chi phí bảo hành
-
Chi phí trích trước…
Giám đốc (hoặc người đứng đầu) đơn vị được kiểm toán phải chịu trách nhiệm về
các ước tính kế toán đã lập trong Báo cáo tài chính. Các ước tính kế toán này được lập
dựa vào những xét đoán và trong các điều kiện không có sự chắc chắn về kết quả của
các sự kiện đã phát sinh hoặc có thể sẽ phát sinh. Vì vậy, mức độ rủi ro, sai sót của báo
cáo tài chính thường là rất cao khi có các ước tính kế toán.
SVTH: NGUYỄN NGỌC THÚY
Trang 4
Phạm vi nghiên cứu:
Do thời gian có hạn, người viết chỉ giới hạn một số khoản mục ước tính kế toán
sau:
-
Trích khấu hao tài sản cố định;
Chi phí trả trước ngắn hạn và dài hạn.
Dự phòng nợ phải thu khó đòi;
2.1.2.Đặc điểm các khoản ước tính kế toán:
Ước tính kế toán là giá trị xấp xỉ của một khoản mục trong báo cáo tài chính, chưa
có biện pháp đánh giá chính xác.
Các ước tính kế toán có thể được lập một cách thường xuyên hoặc được lập vào
cuối kỳ kế toán. Trong nhiều trường hợp, ước tính kế toán được lập trên cơ sở kinh
nghiệm thực tế như: Sử dụng định mức chi phí trên doanh thu bán hàng để ước tính chi
phí bảo hành. Trong trường hợp đó, kiểm toán viên phải so sánh kết quả thực tế với số
liệu đã ước tính để điều chỉnh các ước tính kì sau. Ví dụ, bằng cách đánh giá lại thời
gian khấu hao còn lại của tài sản hoặc giám sát lại kết quả thực tế để sau đó so sánh
với dữ liệu và điều chỉnh công thức khi cần thiết. (VSA 540, Đoạn 07)
Các ước tính kế toán thường liên quan trực tiếp đến kết quả hoạt động kinh doanh
và nghĩa vụ thuế thu nhập doanh nghiệp đối với Nhà nước nên thường bị xử lý chủ
quan theo hướng có lợi cho doanh nghiệp. Bên cạnh đó, một số doanh nghiệp lợi dụng
đặc điểm các ƯTKT, nhầm làm tăng lợi nhuận để đạt những mục tiêu nhất định. (VSA
540, Đoạn 09)
Nếu sự thay đổi ước tính dẫn đến thay đổi tài sản, nợ phải trả hoặc thay đổi một
khoản mục trong vốn chủ sở hữu thì thay đổi ước tính kế toán đó sẽ được ghi nhận
bằng cách điều chỉnh giá trị ghi sổ của tài sản, nợ phải trả hay khoản mục thuộc vốn
chủ sở hữu liên quan. Các thay đổi ước tính kế toán, trừ những thay đổi nêu trên sẽ
được áp dụng phi hồi tố và được ghi nhận vào Báo cáo kết quả kinh doanh của kỳ có
thay đổi nếu như những thay đổi đó ảnh hưởng đến kỳ hiện tại hoặc kỳ có thay đổi và
các kỳ sau đó nếu thay đổi đó ảnh hưởng đến kỳ chúng. (VAS 29, Đoạn 19 và 20)
2.1.3.Vai trò của các khoản ước tính kế toán:
Việc sử dụng các ước tính kế toán với độ tin cậy hợp lý là một phần không thể
thiếu được trong việc lập BCTC và không vì là ước tính kế toán mà bị coi là kém tin
cậy. Mặc dù ước tính kế toán nhưng vẫn phải có cơ sở tính toán và xác định chứ không
thể ước tính một cách tùy ý.
Ý thức được sự tồn tại của rủi ro trong các khoản ước tính kế toán của cả bên lập
và bên sử dụng Báo cáo tài chính, chính vì thế họ sẽ tính tới yếu tố này trong các thỏa
thuận để có một hợp đồng tối ưu, việc lợi dụng quyền đưa ra các xét đoán chủ quan để
làm lợi cho bản thân bên lập, gây hại cho bên đối tác sẽ không xảy ra.
SVTH: NGUYỄN NGỌC THÚY
Trang 5
Tóm lại: Việc cho phép doanh nghiệp sử dụng các xét đoán chủ quan trong việc
lập BCTC không phải là một giải pháp hoàn hảo để nâng cao chất lượng thông tin tài
chính. Vẫn còn đó những quan ngại về độ tin cậy của thông tin được đưa ra bởi những
người trực tiếp bị ảnh hưởng bởi thông tin đó. Tuy nhiên, giải pháp loại bỏ hoàn toàn
yếu tố xét đoán chủ quan của các doanh nghiệp trong báo cáo tài chính sẽ không thực
hiện. Vì thế, giải pháp khả thi hơn vào hiện tại là nâng cao chất lượng, vai trò kiểm
toán độc lập, kiểm toán nội bộ và ban quản lý doanh nghiệp.
2.1.4.Phương pháp hạch toán một số chỉ tiêu ước tính:
2.1.4.1. Trích khấu hao tài sản cố định:
Doanh nghiệp tuân theo chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành để trích khấu hao
tài sản cố định. Doanh nghiệp cũng có thể thực hiện tính khấu hao theo Quyết định số
203/2009/QĐ-BTC của Bộ Tài chính (Thông tư 203/2013 TT-BTC được thay thế từ
năm tài chính 2013). Đây là văn bản của cơ quan thuế sử dụng khi xác định chi phí
khấu hao hợp lý trong kỳ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp.
Về căn bản giữa chuẩn mực và quyết định 203/2009 là giống nhau, chỉ có một số
điểm khác như:
- Theo QĐ 203/2009, doanh nghiệp lựa chọn phương pháp khấu hao có điều kiện
đính kèm theo, còn theo chuẩn mực thì không nêu rõ điều kiện đính kèm.
- QĐ 203/2009 có quy định khung thời gian sử dụng của từng loại TSCĐ, còn
theo chuẩn mực thì thời gian sử dụng của TSCĐ do doanh nghiệp ước tính.
Theo chuẩn mực kế toán 03 và 04, khấu hao TSCĐ được định nghĩa là sự phân bổ
một cách có hệ thống giá trị phải khấu hao của tài sản cố định trong suốt thời gian sử
dụng hữu ích của tài sản đó. Trong đó:
- Gía trị phải khấu hao là nguyên giá của TSCĐ ghi trên báo cáo tài chính trừ (-)
gia trị thanh lý ước tính của tài sản đó.
- Thời gian sử dụng hữu ích: Là thời gian mà TSCĐ hữu hình phát huy được tác
dụng cho sản xuất, kinh doanh, được tính bằng:
Thời gian mà doanh nghiệp dự tính sử dụng TSCĐ hữu hình; hoặc:
Số lượng sản phẩm, hoặc các đơn vị tính tương tự mà doanh nghiệp dự tính
thu được từ việc sử dụng tài sản.
Nguyên tắc trích khấu hao tài sản cố định:
Theo Thông tư 203/2013/TT-BTC:
Tất cả TSCĐ hiện có của doanh nghiệp đều phải trích khấu hao, trừ những TSCĐ
sau đây:
SVTH: NGUYỄN NGỌC THÚY
Trang 6
- TSCĐ đã khấu hao hết giá trị nhưng vẫn đang sử dụng vào hoạt động sản xuất
kinh doanh.
- TSCĐ khấu hao chưa hết bị mất.
- TSCĐ khác do doanh nghiệp quản lý mà không thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp (trừ TSCĐ thuê tài chính).
- TSCĐ không được quản lý, theo dõi, hạch toán trong sổ sách kế toán của doanh
nghiệp.
- TSCĐ sử dụng trong các hoạt động phúc lợi phục vụ người lao động của doanh
nghiệp (trừ các TSCĐ phục vụ cho người lao động làm việc tại doanh nghiệp như: nhà
nghỉ giữa ca, nhà ăn giữa ca, nhà thay quần áo, nhà vệ sinh, bể chứa nước sạch, nhà để
xe, phòng hoặc trạm y tế để khám chữa bệnh, xe đưa đón người lao động, cơ sở đào
tạo, dạy nghề, nhà ở cho người lao động do doanh nghiệp đầu tư xây dựng).
- TSCĐ từ nguồn viện trợ không hoàn lại sau khi được cơ quan có thẩm quyền bàn
giao cho doanh nghiệp để phục vụ công tác nghiên cứu khoa học.
- TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất lâu dài có thu tiền sử dụng đất hoặc nhận
chuyển nhượng quyền sử dụng đất lâu dài hợp pháp.
Doanh nghiệp thực hiện việc quản lý, theo dõi các tài sản cố định không tham gia
vào hoạt động sản xuất kinh doanh này giống như đối với các tài sản cố định dùng
trong hoạt động kinh doanh và ước tính kế toán hao mòn hàng năm được xác định
bằng cách lấy nguyên giá chia (:) cho thời gian sử dụng của tài sản cố định.
Doanh nghiệp cho thuê TSCĐ hoạt động phải trích khấu hao đối với tài sản cố định
tính vào chi phí hoạt động cho thuê tài sản cố định.
Doanh nghiệp đi thuê TSCĐ theo hình thức thuê tài chính phải trích khấu hao đối
với tài sản cố định thuê tài chính như tài sản cố định thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp theo quy định hiện hành. Trường hợp ngay tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản,
doanh nghiệp thuê tài sản cố định tài chính cam kết không mua tài sản thuê trong hợp
đồng tài chính, thì doanh nghiệp đi thuê được trích khấu hao tài sản cố định thuê tài
chính theo thời hạn thuê trong hợp đồng.
Việc trích và thôi trích khấu hao tài sản cố định được thực hiện bắt đầu từ ngày mà
tài sản cố định tăng, giảm, hoặc ngừng tham gia vào hoat động kinh doanh.
Quyền sử dụng đất lâu dài là tài sản cố định vô hình đặc biệt, doanh nghiệp ghi
nhận là tài sản cố định vô hình theo nguyên giá nhưng không được trích khấu hao.
Theo qui định, TSCĐ trong doanh nghiệp được tính khấu hao theo ba phương
pháp: khấu hao đường thẳng; Khấu hao theo số dư giảm dần; Khấu hao theo số lượng
sản phẩm.
SVTH: NGUYỄN NGỌC THÚY
Trang 7
Trong phạm vi bài báo cáo này, người viết chỉ xét phương pháp khấu hao đường
thẳng. Doanh nghiệp phải xác định thời gian sử dụng của TSCĐ và đăng kí với cơ
quan tài chính trực tiếp quản lý, sau đó xác định mức khấu hao trung bình hàng năm
theo công thức :
Gía trị phải khấu hao TSCĐ
Mức khấu hao TSCĐ
=
trung bình hàng năm
Mức khấu hao TSCĐ
trung bình một tháng
Thời gian sử dụng TSCĐ
Mức khấu hao TSCĐ trung bình hàng năm
=
12 tháng
Tổng mức tính và phân bổ khấu hao TSCĐ trong một tháng ở bảng tính và phân
bổ khấu hao được xác định theo công thức sau:
Số khấu hao
TSCĐ phải =
trích tháng
Số khấu hao
TSCĐ đã
trích tháng
+
Số khấu hao
TSCĐ tăng tháng trước
Số khấu hao
TSCĐ giảm
tháng trước
Trường hợp thời gian sử dụng hay nguyên giá của TSCĐ thay đổi, doanh nghiệp
phải xác định lại mức trích khấu hao trung bình của TSCĐ bằng cách lấy giá trị còn lại
trên sổ kế toán chia (:) cho thời gian sử dụng xác định lại hoặc thời gian sử dụng còn
lại (được xác định là chênh lệch giữa thời gian sử dụng đã đăng ký trừ thời gian đã sử
dụng) của TSCĐ.
Mức trích khấu hao cho năm cuối cùng của thời gian sử dụng TSCĐ được xác định
là hiệu số giữa nguyên giá TSCĐ và số khấu hao luỹ kế đã thực hiện đến năm trước
năm cuối cùng của TSCĐ đó.
-
Trích khấu hao của các TSCĐ tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh trong
kỳ:
Nợ TK 627, 641, 642- Chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ
Có TK 214- Hao mòn TSCĐ
2.1.4.2. Đối với chi phí trả trước:
a) Chi phí trả trước ngắn hạn:
Theo Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành thông qua Quyết định 15/2006/QĐBTC, chi phí trả trước ngắn hạn là những khoản chi phí thực tế đã phát sinh nhưng
SVTH: NGUYỄN NGỌC THÚY
Trang 8
chưa trích hết vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kì mà tính vào hai hay nhiều kỳ
sau đó.
b) Chi phí trả trước dài hạn:
Theo Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành thông qua Quyết định 15/2006/QĐBTC, chi phí trả trước dài hạn là chi phí thực tế đã phát sinh nhưng khá lớn hoặc do
bản thân chi phí có tác động tới kết quả kinh doanh của nhiều niên độ kế toán.
Hạch toán chi phí trả trước:
Nợ TK 142,242- Chi phí trả trước
Nợ TK 133- Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK 111, 112, 152, 331, 334, 338..
Định kỳ tiến hành phân bổ chi phí trả trước dài hạn vào chi phí sản xuất kinh
doanh:
Nợ TK 641, 642,627
Có TK 142, 242- Chi phí trả trước
- Trả trước tiền thuê TSCĐ, thuê cơ sở hạ tầng theo phương thức thuê hoạt động
và phục vụ hoạt động kinh doanh cho nhiều năm:
Nợ TK 142, 242- Chi phí trả trước
Nợ TK 133- Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111, 112..
Định kỳ tiến hành phân bổ theo tiêu thức phân bổ hợp lý chi phí thuê TSCĐ, thuê
cơ sở hạ tầng vào chi phí sản xuất kinh doanh:
Nợ TK 641, 642,627
Có TK 142, 242- Chi phí trả trước
- Đối với CCDC xuất dùng một lần có giá trị lớn phải phân bổ dần vào chi phí
sản xuất kinh doanh thì khi xuất công cụ dụng cụ:
Nợ TK 142, 242- Chi phí trả trước
Có TK 153- Công cụ, dụng cụ
Chi phí này được phân bổ dần vào chi phí sản xuất kinh doanh của từng kỳ:
Nợ TK 627, 641, 642- Chi phí được phân bổ cho từng kỳ
Có TK 142, 242- Chi phí trả trước
SVTH: NGUYỄN NGỌC THÚY
Trang 9
2.1.4.3. Dự phòng Nợ phải thu khó đòi:
Theo VAS 18, khi xác định khoản phải thu là không chắn chắc thu được (Nợ phải
thu khó đòi) thì phải lập dự phòng thì phải lập dự phòng nợ phải thu khó đòi mà không
ghi giảm doanh thu. Các khoản nợ phải thu khó đòi khi xác định thực sự không đòi
được thì phải được bù đắp bằng nguồn dự phòng nợ phải thu khó đòi.
Theo thông tư 228/2009/TT-BTC, dự phòng nợ phải thu khó đòi: là dự phòng phần
giá trị bị tổn thất của các khoản nợ phải thu, có thể không đòi được do đơn vị nợ hoặc
người nợ không có khả năng thanh toán trong năm kế hoạch.
a) Các đối tượng trích lập dự phòng bao gồm:
- Các khoản nợ phải thu khó đòi.
Điều kiện: là các khoản nợ phải thu khó đòi đảm bảo các điều kiện sau:
- Khoản nợ phải có chứng từ gốc, có đối chiếu xác nhận của khách nợ về số tiền
còn nợ, bao gồm: hợp đồng kinh tế, khế ước vay nợ, bản thanh lý hợp đồng, cam kết
nợ, đối chiếu công nợ và các chứng từ khác.
Các khoản không đủ căn cứ xác định là nợ phải thu theo quy định này phải xử lý
như một khoản tổn thất.
-
Có đủ căn cứ xác định là khoản nợ phải thu khó đòi:
Nợ phải thu đã quá hạn thanh toán ghi trên hợp đồng kinh tế, các khế ước
vay nợ hoặc các cam kết nợ khác.
Nợ phải thu chưa đến thời hạn thanh toán nhưng tổ chức kinh tế (các công
ty, doanh nghiệp tư nhân, hợp tác xã, tổ chức tín dụng..) đã lâm vào tình trạng phá sản
hoặc đang làm thủ tục giải thể; người nợ mất tích, bỏ trốn, đang bị các cơ quan pháp
luật truy tố, giam giữ, xét xử, đang thi hành án hoặc đã chết.
b) Phương pháp lập dự phòng:
Doanh nghiệp phải dự kiến mức tổn thất có thể xảy ra hoặc tuổi nợ quá hạn của các
khoản nợ và tiến hành lập dự phòng cho từng khoản nợ phải thu khó đòi, kèm theo các
chứng cứ chứng minh các khoản nợ khó đòi nói trên. Trong đó:
- Đối với nợ phải thu quá hạn thanh toán, mức trích lập dự phòng như sau:
30% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ trên 6 tháng đến dưới 1
năm.
50% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 1 năm đến dưới 2 năm.
70% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 2 năm đến dưới 3 năm.
100% giá trị đối với khoản nợ phải thu từ 3 năm trở lên.
- Đối với nợ phải thu chưa đến hạn thanh toán nhưng tổ chức kinh tế đã lâm vào
tình trạng phá sản hoặc đang làm thủ tục giải thể; người nợ mất tích, bỏ trốn, đang bị
SVTH: NGUYỄN NGỌC THÚY
Trang 10
các cơ quan pháp luật truy tố, giam giữ, xét xử hoặc đang thi hành án hoặc đã chết…
thì doanh nghiệp dự kiến mức tổn thất không thu hồi được để trích lập dự phòng.
- Sau khi lập dự phòng cho từng khoản nợ phải thu khó đòi, doanh nghiệp tổng
hợp toàn bộ khoản dự phòng các khoản nợ vào bảng kê chi tiết để làm căn cứ hạch
toán vào chi phí quản lý của doanh nghiệp.
c) Xử lý khoản dự phòng:
- Nếu số dự phòng phải trích lập bằng số dư dự phòng nợ phải thu khó, thì doanh
nghiệp không phải trích lập;
- Nếu số dự phòng phải trích lập cao hơn số dư khoản dự phòng nợ phải thu khó
đòi, thì doanh nghiệp phải trích thêm vào chi phí quản lý doanh nghiệp phần chênh
lệch;
- Nếu số dự phòng phải trích lập thấp hơn số dư khoản dự phòng nợ phải thu khó
đòi, thì doanh nghiệp phải hoàn nhập phần chênh lệch ghi giảm chi phí quản lý doanh
nghiệp.
Hạch toán khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi:
1. Cuối kỳ kế toán hoặc cuối kỳ kế toán giữa niên độ (đối với doanh nghiệp có lập
báo cáo tài chính giữa niên độ), doanh nghiệp căn cứ các khoản nợ phải thu được xác
định là không chắc chắn thu được (Nợ phải thu khó đòi), kế toán tính, xác định số dự
phòng nợ phải thu khó đòi cần trích lập hoặc hoàn nhập. Nếu số dự phòng nợ phải thu
khó đòi cần trích lập ở kỳ kế toán này lớn hơn số dự phòng nợ phải thu khó đòi đã
trích lập ở kỳ kế toán trước chưa sử dụng hết, thì số chênh lệch lớn hơn được hạch
toán vào chi phí, ghi:
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 139 - Dự phòng phải thu khó đòi.
2. Nếu số dự phòng phải thu khó đòi cần trích lập ở kỳ kế toán này nhỏ hơn số dự
phòng phải thu khó đòi đã trích lập ở kỳ kế toán trước chưa sử dụng hết, thì số chênh
lệch được hoàn nhập ghi giảm chi phí, ghi:
Nợ TK 139 - Dự phòng phải thu khó đòi
Có TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp (Chi tiết hoàn nhập dự phòng phải
thu khó đòi).
3. Các khoản nợ phải thu khó đòi khi xác định thực sự là không đòi được được
phép xoá nợ. Việc xoá nợ các khoản nợ phải thu khó đòi phải theo chính sách tài chính
hiện hành. Căn cứ vào quyết định xoá nợ về các khoản nợ phải thu khó đòi, ghi:
Nợ TK 139 - Dự phòng phải thu khó đòi (Nếu đã lập dự phòng)
SVTH: NGUYỄN NGỌC THÚY
Trang 11
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp (Nếu chưa lập dự phòng)
Có TK 131 - Phải thu của khách hàng
Có TK 138 - Phải thu khác.
Đồng thời ghi vào bên Nợ TK 004 “Nợ khó đòi đã xử lý” (Tài khoản ngoài Bảng
Cân đối kế toán).
4. Đối với những khoản nợ phải thu khó đòi đã được xử lý xoá nợ, nếu sau đó lại
thu hồi được nợ, kế toán căn cứ vào giá trị thực tế của khoản nợ đã thu hồi được, ghi:
Nợ các TK 111, 112,. . .
Có TK 711 - Thu nhập khác.
Đồng thời ghi vào bên Có TK 004 “Nợ khó đòi đã xử lý” (Tài khoản ngoài Bảng
Cân đối kế toán).
5. Các khoản nợ phải thu khó đòi có thể được bán cho Công ty mua, bán nợ. Khi
doanh nghiệp hoàn thành thủ tục bán các khoản nợ phải thu (đang phản ánh trên Bảng
Cân đối kế toán) cho Công ty mua, bán nợ và thu được tiền, ghi:
Nợ các TK 111, 112,. . . (Số tiền thu được từ việc bán khoản nợ phải thu)
Nợ TK 139 - Dự phòng phải thu khó đòi (Số chênh lệch được bù đắp bằng khoản
dự phòng phải thu khó đòi)
Nợ các TK liên quan (Số chênh lệch giữa giá gốc khoản nợ phải thu khó đòi với số
tiền thu được từ bán khoản nợ và số đã được bù đắp bằng khoản dự phòng phải thu
khó đòi theo quy định của chính sách tài chính hiện hành)
Có các TK 131, 138,. . .
2.1.4.4. Cơ sở ước tính:
a) Đối với khấu hao tài sản cố định:
Cơ sở ước tính của khoản mục này có thể là:
- Hiện nay, chúng ta có thể áp dụng chế độ và chuẩn mực kế toán Việt Nam
(VAS) hoặc thông tư 203/2009/TT-BTC (hoặc TT 45/2013/TT-BTC) khi xác định chi
phí khấu hao cũng như phương pháp khấu hao. Chuẩn mực và quyết định 203/2009 về
căn bản là giống nhau. Tuy nhiên, chúng có một số điểm khác biệt sau:
SVTH: NGUYỄN NGỌC THÚY
Trang 12
Chuẩn mực và chế độ kế
toán Việt Nam
Thời gian sử dụng
hữu ích
Phương
khấu hao
Quyết định 203/2009/TTBTC
Dựa vào khung thời gian sử
dụng các loại tài sản cố định
(phụ lục 1)
Đối với Phương pháp khấu
pháp Do doanh nghiệp xác định
chủ yếu dựa trên mức độ sử hao theo số dư giảm dần có điều
dụng ước tính của tài sản (**) chỉnh: khi xác định công thức
tính khấu hao có hệ số điều
chỉnh theo quy định của TT
203/2009
Bảng 2.1. Bảng biểu so sánh Chuẩn mực và chế độ kế toán Việt Nam và Quyết định
203/2009/ TT- BTC trong cách xác định Cơ sở ước tính Chi phí khấu hao
TSCĐ
(**) Theo quy định của Chuẩn mực kế toán Việt Nam (Chuẩn mực 03): Mức độ sử
dụng ước tính của doanh nghiệp đối với tài sản đó được xem xét như sau:
- Mức độ sử dụng được đánh giá thông qua công suất hoặc sản lượng dự tính;
- Mức độ hao mòn phụ thuộc vào các nhân tố liên quan trong quá trình sử dụng
tài sản, như: Số ca làm việc, việc sửa chữa và bảo dưỡng của doanh nghiệp đối với tài
sản…
- Hao mòn vô hình phát sinh do việc thay đổi hay cải tiến dây truyền công nghệ
hay do sự thay đổi nhu cầu của thị trường về sản phẩm hoặc dịch vụ do tài sản đó sản
xuất ra;
- Giới hạn có tính pháp lý trong việc sử dụng tài sản, như ngày hết hạn hợp đồng
của tài sản thuê tài chính.
- Do chính sách quản lý tài sản của doanh nghiệp mà thời gian sử dụng hữu ích
ước tính của tài sản có thể ngắn hơn thời gian sử dụng hữu ích thực tế của nó. Vì vậy,
việc ước tính thời gian sử dụng hữu ích của một TSCĐ hữu hình còn phải dựa trên
kinh nghiệm của doanh nghiệp đối với các tài sản cùng loại.
b) Đối với chi phí trả trước:
Cơ sở ước tính khoản mục chi phí trả trước là thời gian phân bổ và bộ phận phân
bổ chi phí đó. Lưu ý, không phải tất cả thời gian phân bổ đều là yếu tố ước tính.
Xét về thời gian phân bổ, nếu hợp đồng thuê nhà, bảo hiểm … có thời hạn 1 năm,
kế toán phân bổ chi phí đó đều cho 12 tháng. Trường hợp này, thời gian phân bổ
không phải là yếu tố ước tính. Vì thế, thời gian phân bổ chỉ là ước tính kế toán khi có
sự xét đoán. Ví dụ, đối với công cụ dụng cụ, dựa vào sự xét đoán, kế toán đưa ra thời
SVTH: NGUYỄN NGỌC THÚY
Trang 13
- Xem thêm -