TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ TP. HỒ CHÍ MINH
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO ĐẶC BIỆT
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
NGÀNH KẾ TOÁN
QUY TRÌNH KIỂM TOÁN
CÁC KHOẢN ƯỚC TÍNH KẾ TOÁN
TẠI CÔNG TY KIỂM TOÁN
IMMANUEL
SVTH
: TRẦN THỊ ĐOAN TRÂM
MSSV
: 0854042417
NGÀNH : KẾ TOÁN
GVHD
: NGÔ NGỌC LINH
Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2012
LỜI CẢM ƠN
Bốn năm tuy không phải là dài, nhưng là khỏang thời gian vô cùng ý nghĩa
riêng đối với bản thân em. Từ lúc bắt đầu bước chân vào giảng đường đại học cho
đến giây phút này, được sự chỉ bảo, truyền dạy nhiệt tình của quý thầy cô. Em đã
trưởng thành hơn rất nhiều, hơn cả là tiếp thu được những kiến thức quý báu. Nên
đầu tiên, em xin gửi lời cám ơn chân thành đến quý thầy cô .
Qua thời gian hơn hai tháng được thực tập tại công ty TNHH Kiểm toán
Immanuel . Tuy chỉ trong thời gian ngắn, nhưng được sự chỉ bảo nhiệt tình của các
anh chị tại công ty, em đã có thêm nhiều kinh nghiệm, những kiến thức chuyên môn
thực tế quý giá. Em xin gửi lời cám ơn chân thành đến các anh chị tại công ty TNHH
Kiểm toán Immanuel . Đặc biệt anh Bùi Minh Khoa, và anh Nguyễn Thanh Tùng là
những người đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo những kinh nghiệm thực tế công việc
cho em trong suốt thời gian thực tập tại quý công ty.
Em xin cám ơn cô Ngô Ngọc Linh, người đã giúp đỡ em trong suốt thời gian
thực hiện đề tại này.
Do đây là lần đầu tiên thực hiện đề tài, những hạn chế về mặt thời gian và
đặc biệt là những hạn chế về mặt kiến thức bản thân nên đề tài sẽ không tránh khỏi
những sai sót. Em rất mong nhận được những lời góp ý quý báu của quý thầy cô,
cùng các anh chị trong công ty Kiểm toán để hoàn thiện đề tài hơn. Đó cũng là hành
trang quý giá giúp em vững bước hơn trong tương lai.
Trân trọng cám ơn và kính chào!
Sinh viên thực hiện
Trần Thị Đoan Trâm
i
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
Từ đầy đủ
BCKT
Báo cáo kiểm toán
BCTC
Báo cáo tài chính
CTKT
Chương trình kiểm toán
DN
Doanh nghiệp
KSNB
Kiểm soát nội bộ
KTV
Kiểm toán viên
ƯTKT
Ước tính kế toán
TSCĐ
Tài sản cố định
BCĐSPS
Bảng cân đối số phát sinh
ii
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN ......................................................................................... 1
1.1 Tổng quan về vấn đề nghiên cứu .................................................................... 1
1.2 Lý do chọn đề tài ............................................................................................ 1
1.3 Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................... 2
1.4 Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 2
1.4.1 Nguồn số liệu sử dụng ............................................................................. 2
1.4.2 Phương pháp nghiên cứu ......................................................................... 3
1.5 Giới hạn phạm vi nghiên cứu ......................................................................... 3
1.5.1 Giới hạn về thời gian .................................................................................. 3
1.5.2 Giới hạn về không gian .............................................................................. 3
1.5.3 Giới hạn về đối tượng nghiên cứu.......................................................... 3
1.6 Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp ................................................................... 3
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TOÁN CÁC ƯỚC TÍNH KẾ TOÁN
TRONG KIỂM TOÁN BCTC ..................................................................................... 4
2.1 Tổng quan về các ước tính kế toán ................................................................. 4
2.1.1 Khái niệm về các ước tính kế toán .......................................................... 4
2.1.2 Phân loại .................................................................................................. 4
2.1.3 Tính chất của các ước tính kế toán .......................................................... 4
2.1.4 Phân tích nội dung cơ bản, phương pháp ghi nhận, hoạch toán các
ƯTKT được nghiên cứu trong đề .................................................................... 5
2.1.5 Rủi ro tiềm tàng đối với các ƯTKT ...................................................... 10
2.1.6 Trọng yếu và các ƯTKT ....................................................................... 11
2.2 Quy trình kiểm toán các ƯTKT trong kiểm toán BCTC .............................. 11
2.2.1 Mục tiêu kiểm toán................................................................................ 11
2.2.2 Tìm hiểu và đánh giá sơ bộ rủi ro hệ thống kiểm soát nội bộ ............... 12
2.2.3 Quy trình áp dụng kiểm toán các ƯTKT .............................................. 12
CHƯƠNG 3: CHƯƠNG TRÌNH KIỂM TOÁN CÁC ƯỚC TÍNH KẾ TOÁN TẠI
CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN IMMANUEL ...................................................... 19
3.1 Giới thiệu về công ty kiểm toán IMMANUEL ............................................ 19
3.1.1 Quá trình hình thành và phát triển......................................................... 19
iii
3.1.2 Các hoạt động chính của công ty .......................................................... 20
3.2 Khái quát về chương trình kiểm toán chung cho các khoản ước tính kế toán
của công ty ......................................................................................................... 22
3.2.1 Khái quát về chương trình kiểm toán mẫu của VACPA ...................... 22
3.2.2 Chương trình kiểm toán mẫu các khoản ước tính kế toán ................... 23
3.3 Quy trình kiểm toán các khoản ƯTKT trong thực tế kiểm toán BCTC tại
công ty khách hàng của Immanuel .................................................................... 25
3.3.1 Chương trình kiểm toán thực tế cho các khoản ƯTKT tại khách hàng
của Immanuel ................................................................................................ 25
Chương trình kiểm toán dự phòng nợ phải thu khó đòi ...................... 26
Chương trình kiểm toán chi phí phải trả ............................................ 30
Chương trình kiểm toán chi phí khấu hao TSCĐ................................ 33
Chương trình kiểm toán chi phí trích trước......................................... 37
Chương trình kiểm toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho ................. 44
3.3.2 Bảng khảo sát việc thực hiện CTKT các khoản ƯTKT trong một số
HĐKT của công ty Kiểm toán Immanuel. ..................................................... 48
CHƯƠNG 4: NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................. 53
4.1 Nhận xét ....................................................................................................... 53
4.1.1 Nhận xét chung ..................................................................................... 53
4.1.2. Nhận xét về quy trình kiểm toán các khoản ƯTKT tại công ty TNHH
Kiểm toán Immanuel ...................................................................................... 54
4.2 Một vài kiến nghị nhằm hoàn thiên quy trình kiểm toán các khoản ƯTKT tại
công ty Kiểm toán Immanuel ............................................................................. 58
4.2.1 Trong giai đoạn lập kế hoạch ............................................................... 58
4.2.2 Trong giai đoạn thực hiện kiểm toán ................................................... 60
KẾT LUẬN .................................................................................................................. 64
Phụ lục 1 ........................................................................................................................ 66
Phụ lục 2 ........................................................................................................................ 69
Phụ lục 3 ........................................................................................................................ 73
Phụ lục 4 ........................................................................................................................ 76
Phụ lục 5 ........................................................................................................................ 79
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................... 81
iv
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Ngô Ngọc Linh
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1 TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Ngày nay, khi nền kinh tế thị trường ngày một mở cửa, vấn đề minh bạch tài chính
lại càng được quan tâm và chú trọng hơn nữa. Để nắm bắt được tình hình tài chính,
kinh doanh của bất cứ một doanh nghiệp (DN) nào đó, thì báo cáo tài chính (BCTC) có
lẽ là chiếc cầu nối tốt nhất. Tuy nhiên, để đảm bảo được điều này, đòi hỏi BCTC cần
phải phản ánh khách quan, trung thực, mô tả chính xác nhất tình hình kinh doanh của
DN. Nhưng không phải bất cứ chỉ tiêu nào trên BCTC cũng được đo lường chính xác
như các chỉ tiêu tiền mặt, tiền gửi ngân hàng... Bên cạnh đó, còn có những chỉ tiêu mà
giá trị của chúng không thể đo lường được một cách chính xác như dự phòng giảm giá
đầu tư, giảm giá hàng tồn kho...Hầu như các chỉ tiêu này đều được lập trên các cơ sở
mang nặng tính chủ quan. Đây chính là khe hở, tạo cơ hội cho việc gian lận. Ví dụ như
chi phí sản xuất có thể không được phân bổ đủ vào thành phẩm mà treo tại chi phí sản
phẩm dở dang, dẫn đến giá vốn giảm và lợi nhuận tăng lên... Vì vậy mà tính tin cậy của
các khoản ước tính kế toán (ƯTKT) luôn là vấn đề được người sử dụng BCTC đặc biệt
quan tâm.
Mặt dù đã có những quy định khá cụ thể từ bộ tài chính về việc trích lập dự phòng.
Cũng như các chuẩn mực kế toán kiểm toán liên quan đến vấn đề này. Nhưng do tính
chất của các ƯTKT, nên hầu như chúng vẫn mang nặng tính chủ quan của người lập
nhằm che đậy các yếu kém về tình hình tài chính của công ty. Đây thật sự là một rào
cản khó khăn cho các kiểm toán viên (KTV) trong quá trình thực hiện công việc của
mình.
1.2 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Khái niệm “ước tính kế toán” thường đề cập tới các khoản mục trên BCTC mà giá
trị của chúng được ước tính chứ không thể đo lường một cách chính xác bằng các công
thức toán học”.
(Trần Đức Nam, “Đôi điều về các ƯTKT trong BCTC”, “Kế Toán Doanh Nghiệp
online, truy cập tại địa chỉ http://www.ketoandoanhnghiep.com/ke-toan-tong-hop/111doi-dieu-ve-cac-uoc-tinh-ke-toan-trong-bao-cao-tai-chinh.html vào ngày 10/3/2012).
Chính vì không thể đo lường được một cách cụ thể, nên KTV chủ yếu dựa vào các
“ xét đoán nghề nghiệp”. Vì vậy mà mức độ tin cậy các ƯTKT là một vấn đề rất được
người sử dụng BCTC đặc biệt quan tâm. Vì trên thực tế tồn tại một quan điểm cho rằng
việc cho phép người lập BCTC sử dụng các xét đoán chủ quan khi lập báo cáo sẽ làm
giảm độ tin cậy của thông tin tài chính. Tuy nhiên, ta không thể loại bỏ việc sử dụng các
ƯTKT, vì những lợi ích nhất định mà chúng mang lại. Hãy thử hình dung, nếu các
doanh nghiệp (DN) không được tự xác định tỷ lệ khấu hao cho tài sản của mình, thay
SVTH: Trần Thị Đoan Trâm
1
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Ngô Ngọc Linh
vào đó ta phải xây dựng một chuẩn mực thật chi tiết, điều này sẽ rất khó cho các DN
trong việc áp dụng. Kinh doanh luôn tiềm ẩn yếu tố bất định, vì vậy đòi hỏi sự linh hoạt
của những nhà quản trị. Một chế độ kế toán quá cứng nhắc và máy móc, sẽ làm hạn chế
đi sự linh hoạt cần thiết này.
Bên cạnh đó, việc cho phép DN sử dụng các xét đóan chủ quan trong lập BCTC
cũng mang lại nhiều lợi ích. Hiện nay, tình trạng thông tin bất cân xứng giữa nhà đầu tư
và các DN khiến cho rủi ro thông tin lại càng tăng lên. Và việc cho phép các nhà quản
lý sử dụng những xét đoán nghề nghiệp một cách linh hoạt, sẽ giúp BCTC cung cấp
những thông tin cần thiết về triển vọng phát triển để các nhà đầu tư có thể đánh giá
chính xác hơn giá trị của DN.
Cuối cùng, ngay cả khi có thể xây dựng một chế độ kế toán chi tiết đến mức không
còn có chỗ cho xét đoán chủ quan nữa, thì điều đó cũng không bảo đảm sẽ không có kẻ
hở để “lách luật”. ( Nguyễn Trần Nam,1998)
Tóm lại, việc cho phép DN sử dụng các xét đoán chủ quan trong việc lập BCTC
không phải là một giải pháp hoàn hảo để nâng cao chất lượng thông tin tài chính. Chắc
chắn sẽ vẫn còn đó những lo ngại về độ tin cậy của thông tin được đưa ra. Tuy nhiên,
chúng ta có thể thấy rằng việc loại bỏ hoàn toàn yếu tố xét đoán chủ quan của DN trong
lập BCTC sẽ không giải quyết được vấn dề.
Giải pháp khả thi hơn là chúng ta cần phải nâng cao vai trò, cũng như chất lượng
của kiểm toán độc lập, kiểm toán nội bộ...Đây chính là lý do mà em thực hiện đề tài:
“Quy trình kiểm toán các khoản ước tính kế toán trong kiểm toán BCTC tại công ty
TNHH Kiểm toán Immanuel”.
1.3 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
- Nghiên cứu và tìm hiểu các chuẩn mực, chế độ, cùng như những quy định pháp
luật liên quan đến CTKT các ƯTKT trên BCTC.
- Tìm hiểu quy trình kiểm toán các ƯTKT tại công ty TNHH Kiểm toán
Immanuel.
- So sánh CTKT các ƯTKT thực tế và CTKT theo quy định của bộ tài chính
- Đánh giá CTKT cũng như các thủ tục kiểm toán được áp dụng thực tế tại
Immanuel có phù hợp với thực tế của từng đơn vị được kiểm toán hay không. Từ đó đưa
ra kết luận và những kiến nghị thích hợp nhằm hoàn thiện chương trình kiểm toán các
khoản ƯTKT tại Immanuel.
SVTH: Trần Thị Đoan Trâm
2
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Ngô Ngọc Linh
1.4 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.4.1 Nguồn số liệu sử dụng
a) Dữ liệu thứ cấp: Lý thuyết kiểm toán các ƯTKT
- Chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS), chế độ kế toán (theo quyết định
15 và Thông tư 244/2009 của Bộ Tài Chính) và các thông tư liên quan về các ƯTKT
- Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam (VSA) về CTKT các ƯTKT
- CTKT các ƯTKT tại công ty TNHH Kiểm toán Immanuel
b) Dữ liệu sơ cấp: Số liệu từ một số khách hàng của công ty TNHH Kiểm
toán Immanuel.
1.4.2 Phương pháp nghiên cứu
a) Giai đoạn 1: Tìm hiểu, nghiên cứu và thu thập các tài liệu về cơ sở lý
thuyết liên quan chương trình kiểm toán các khoản ƯTKT.
b) Giai đoạn 2: Tìm hiểu chương trình kiểm toán các khoản ƯTKT tại các
khách hàng của Immanuel. Từ đó đưa ra nhận xét và kiến nghị để góp phần hoàn thiện hơn.
1.5 GIỚI HẠN VỀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.5.1 Giới hạn về thời gian
Thời gian nghiên cứu và thực hiện đề tài trong tám tuần. Số liệu thu thập từ thực
tế đi kiểm toán cho niên độ kết thúc ngày 31/12/2011 và hồ sơ kiểm toán năm 2011 cho
các khách hàng cuả công ty TNHH Kiểm toán Immanuel.
1.5.2 Giới hạn về không gian
Đề tài được thực hiện khi đi thực tế kiểm toán tại các khách hàng được kiểm toán
và tại công ty TNHH Kiểm toán Immanuel. Số liệu bài viết được tổng hợp từ các cuộc
kiểm toán BCTC tại các khách hàng của công ty TNHH Kiểm toán Immanuel.
1.5.3 Giới hạn về đối tượng nghiên cứu
Do giới hạn về thời gian nghiên cứu và đặc thù ngành nghề kinh doanh của công
ty được kiểm toán nên đề tài chỉ tập trung nghiên cứu sâu quy trình kiểm toán một số
ước tính cơ bản : Chi phí phải trả, chi phí trả trước, chi phí khấu hao,dự phòng nợ phải
thu khó đòi và dự phòng giảm giá hàng tồn kho trong kiểm toán BCTC tại các khách
hàng .
SVTH: Trần Thị Đoan Trâm
3
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Ngô Ngọc Linh
1.6 KẾT CẤU KHÓA LUẬN
Chương 1: Tổng quan.
Chương 2: Cơ sở lý luận về kiểm toán các ƯTKT trong kiểm toán BCTC .
Chương 3: Sơ lược về công ty và quy trình kiểm toán các ƯTKT tại công ty
TNHH Kiểm toán Immanuel .
Chương 4: Giải pháp và kết luận.
SVTH: Trần Thị Đoan Trâm
4
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Ngô Ngọc Linh
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TOÁN
CÁC ƯỚC TÍNH KẾ TOÁN TRONG KIỂM TOÁN
BCTC .
2.1 TỔNG QUAN VỀ CÁC ƯỚC TÍNH KẾ TOÁN
2.1.1 Khái niệm về các ước tính kế toán
Ước tính kế toán (ƯTKT): Là một giá trị gần đúng của một chỉ tiêu liên quan đến
báo cáo tài chính được ước tính trong trường hợp thực tế đã phát sinh nhưng chưa có số
liệu chính xác hoặc chưa có phương pháp tính toán chính xác hơn, hoặc một chỉ tiêu
thực tế chưa phát sinh nhưng đã được ước tính để lập BCTC. (Đoạn 04 VSA 540).
2.1.2 Phân loại
2.1.2.1 Ước tính các chỉ tiêu đã phát sinh
• Dự phòng nợ phải thu khó đòi
• Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn
• Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
• Trích khấu hao tài sản cố định
• Chi phí trả trước
• Giá trị sản phẩm dở dang
• Doanh thu ghi nhận trước
• Doanh thu hợp đồng xây dựng dở dang
2.1.2.2 Ước tính chỉ tiêu chưa phát sinh
• Dự phòng chi phí bảo hành
• Chi phí trả trước
• Ước tính giá trị lợi thế thương mại, bất lợi thương mại
…
2.1.3 Tính chất của các ƯTKT
Việc lập một ƯTKT có thể đơn giản hoặc phức tạp tùy theo tính chất của các chỉ
tiêu. Ví dụ như ước tính và phân bổ chi phí khấu hao, đơn giản hơn là ước tính dự
phòng giảm giá hàng tồn kho. Riêng đối với các ước tính phức tạp, đòi hỏi cần phải có
nhiều kinh nghiệm, kiến thức chuyên môn, và khả năng xét đoán cao.
SVTH: Trần Thị Đoan Trâm
5
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Ngô Ngọc Linh
Các ƯTKT có thể được thực hiện một cách thường xuyên trong kỳ kế toán hoặc có
thể được thực hiện vào cuối kỳ kế toán. Trong nhiều trường hợp, các ƯTKT được lập
trên cơ sở kinh nghiệm thực tế. Chẳng hạn như, sử dụng tỷ lệ định mức trên doanh thu
bán hàng để ước tinh chi phí bảo hành. Trường hợp này, đơn vị phải thường xuyên soát
xét lại các dữ liệu và so sánh kết quả thực tế với số liệu đã ước tính để điều chỉnh ước
tính cho các kỳ sau.
Trường hợp do chủ quan, do thiếu các dữ liệu khách quan hoặc do mức độ không
chắc chắn của một yếu tố nào đó nên các ƯTKT đã không thể lập được một cách hợp lý
thì KTV phải cân nhắc khi đưa ra ý kiến trên báo cáo kiểm toán theo đúng quy định tại
Chuẩn mực số 700 “Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính”.
2.1.4 Phân tích nội dung cơ bản, phương pháp ghi nhận, hoạch
toán các ước tính kế toán được nghiên cứu trong đề tài
2.1.4.1 Chi phí phải trả
Theo Chế độ Kế toán doanh nghiệp ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐBTC, được bổ sung theo quy định tại Thông tư 244/2009/TT-BTC
► Nội dung cơ bản :
Tài khoản này dùng để hoạch toán những khoản chi phí thực tế chưa phát sinh
nhưng được tính trước vào chi phí sản xuất, kinh doanh kỳ này cho các đối tượng chịu chi
phí để đảm bảo khi các khoản chi trả phát sinh thực tế không gây đột biến cho chi phí sản
xuất, kinh doanh. Việc hoạch toán các khoản chi phí phải trả vào chi phí sản xuất, kinh
doanh trong kỳ phải thực hiên theo nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí phát
sinh trong kỳ.
► Một số quy định :
• Chỉ được hoạch toán vào tài khoản này những nội dung chi phí phải trả theo quy
định.
• Việc trả trước và hoạch toán những chi phí chưa phát sinh vào chi phí sản xuất
kinh doanh trong kỳ phải được tính toán chặt chẽ, phải có bằng chứng hợp lý, tin cậy.
• Về nguyên tắc, cuối kỳ kế toán năm, các khoản chi phí phải trả phải được
quyết toán với số chi phí thực tế phát sinh. Số chênh lệch giữa số trả trước và chi phí
thực tế phải xử lý theo chính sách tài chính hiện hành.
2.1.4.2 Chi phí trả trước
Theo Chế độ Kế toán doanh nghiệp ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐBTC, được bổ sung theo quy định tại Thông tư 244/2009/TT-BTC
SVTH: Trần Thị Đoan Trâm
6
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Ngô Ngọc Linh
► Nội dung cơ bản :
Chi phí trả trước ngắn hạn là những khoản thực tế đã phát sinh, nhưng có liên
quan tới hoạt động sản xuất, kinh doanh của nhiều kỳ kế toán trong một năm tài chính
hoặc một chu kỳ kinh doanh, nên chưa thể tính hết vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong
kỳ phát sinh mà được tính vào hai hay nhiều kỳ kế toán tiếp theo.
Chi phí trả trước dài hạn dùng để phản ánh các chi phí thực tế đã phát sinh,
nhưng có liên quan đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của nhiều niên độ kế toán.
► Một số quy định :
• Chỉ được hoạch toán vào tài khoản này những nội dung chi phí phải trả theo
quy định
• Chỉ hoạch toán vào tài khoản này những khoản chi phí trả trước phát sinh có
giá trị lớn liên quan đến kết quả hoạt động king doanh của nhiều kỳ trong một năm tài
chính hay nhiếu năm tài chính hoặc một chu kỳ kinh doanh do không thể tính hết cho kỳ
phát sinh chi phí.
• Việc tính và phân bổ chi phí trả trước vào chi phí sản xuất kinh doanh hạch
toán phải căn cứ vào tính chất, mức độ từng loại chi phí mà lựa chọn phương pháp và
tiêu thức phù hợp, kế hoạch chặt chẽ.
• Đối với chi phí sửa chửa TSCĐ nếu phát sinh một lần quá lớn thì được phân
bổ dần vào các kỳ kế toán tiếp theo trong vòng một năm tài chính. Đối với những TSCĐ
đặc thù, việc sửa chửa lớn có tính chu kỳ, DN có thể trả trước chi phí sửa chửa lớn vào
chi phí sản xuâts kinh doanh trong kỳ.
2.1.4.3 Chi phí khấu hao TSCĐ
Theo VAS 03-04 và Thông tư 203/2009/TT-BTC
► Nội dung cơ bản :
Chi phí khấu hao được xem là một loại chi phí ước tính nhằm phản ánh sự hao
mòn của TSCĐ. Hao mòn TSCĐ là sự giảm dần giá trị sử dụng và giá trị của tài sản do
tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, do sự hao mòn của thiên nhiên, do tiến bộ
kĩ thuật... trong quá trình hoạt động của TSCĐ.
► Một số quy định:
Theo VAS 03-04
• Khấu hao là việc tính toán và phân bổ một cách có hệ thống nguyên giá
TSCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh trong thời gian sử dụng TSCĐ. Chi phí khấu hao
là một khoản ước tính kế toán. Mức khấu hao phụ thuộc vào ba yếu tố : Nguyên giá, giá
trị thanh lý ước tính và thời gian sử dụng hữu ích. Trong đó, nguyên giá là một yếu tố
khách quan, còn giá trị thanh lý ước tính và thời gian sử dụng hữu ích thì căn cứ theo
SVTH: Trần Thị Đoan Trâm
7
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Ngô Ngọc Linh
yếu tố chủ quan của đơn vị. Ngoài ra, chi phí khấu hao còn phụ thuộc vào phương pháp
trích khấu hao được sử dụng .
• Căn cứ vào chính sách tài chính và chuẩn mực kế toán hiện hành, căn cứ vào
yêu cầu quản lý của doanh nghiệp để lựa chọn 1 trong 3 phương pháp tính, trích khấu
hao phù hợp với tình hình chung của DN.
Phương pháp khấu hao được áp dụng cho từng TSCĐ phải được thực hiện nhất
quán và có thể được thay đổi khi có sự thay đổi đáng kể cách thức thu hồi lợi ích kinh tế
của TSCĐ.
Theo thông tư 203/2009TT-BTC
• Mọi TSCĐ hiện có của doanh nghiệp có liên quan đến sản xuất, kinh doanh
(gồm cả tài sản chưa dùng, không cần dùng, chờ thanh lý) đều phải trích khấu hao theo
quy định hiện hành. Ví dụ như: Khấu hao TSCĐ dùng trong sản xuất, kinh doanh phải
hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ. Các trường hợp đặc biệt không
phải trích khấu hao (như TSCĐ dự trữ, TSCĐ dùng chung cho xã hội...), doanh nghiệp
phải thực hiện theo chính sách tài chính hiện hành. Đối với TSCĐ dùng cho hoạt động
sự nghiệp, dự án hoặc dùng vào mục đích phúc lợi thì không phải trích khấu hao tính
vào chi phí mà chỉ tính hao mòn TSCĐ.
• Thời gian khấu hao và phương pháp khấu hao TSCĐ phải được xem xét lại ít
nhất là vào cuối mỗi năm tài chính. Nếu thời gian sử dụng hữu ích ước tính của tài sản
khác biệt lớn so với các ước tính trước đó thì thời gian khấu hao phải được thay đổi
tương ứng.
• Đối với các TSCĐ đã khấu hao hết (đã thu hồi đủ vốn), nhưng vẫn còn sử
dụng vào hoạt động sản xuất, kinh doanh thì không được tiếp tục trích khấu hao.
Các TSCĐ chưa tính đủ khấu hao (chưa thu hồi đủ vốn) mà đã hư hỏng, cần
thanh lý, thì phải xác định nguyên nhân, trách nhiệm để xử lý bồi thường. Nếu số thu
thanh lý và số thu bồi thường không đủ bù đắp phần giá trị còn lại của TSCĐ chưa thu
hồi, hoặc giá trị TSCĐ bị mất thì chênh lệch còn lại được coi là lỗ về thanh lý TSCĐ.
Riêng doanh nghiệp Nhà nước được xử lý theo chính sách tài chính hiện hành của Nhà
nước.
• Đối với TSCĐ vô hình, phải tuỳ thời gian phát huy hiệu quả để trích khấu
hao tính từ khi TSCĐ vô hình được đưa vào sử dụng (Theo hợp đồng, cam kết hoặc
theo quyết định của cấp có thẩm quyền). Riêng đối với TSCĐ vô hình là quyền sử dụng
đất thì chỉ trích khấu hao đối với quyền sử dụng đất xác định được thời hạn sử dụng.
Nếu không xác định được thời gian sử dụng thì không trích khấu hao.
SVTH: Trần Thị Đoan Trâm
8
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Ngô Ngọc Linh
2.1.4.4 Dự phòng phải thu khó đòi
Theo VAS 18 và Thông tư 228/2009/TT-BTC
► Nội dung cơ bản:
Dự phòng phải thu khó đòi là dự phòng khoản phải thu dự kiến bị tổn thất của
các khoản phải thu khó đòi, hoặc không thể đòi được do con nợ mất khả năng trả nợ
trong năm tài chính.
► Một số quy định:
Theo VAS 18
• Khi xác định khoản phải thu là không chắc chắn thu được (Nợ phải thu khó
đòi) thì phải lập dự phòng nợ phải thu khó đòi mà không ghi giảm doanh thu. Các khoản
nợ phải thu khó đòi khi xác định thực sự là không đòi được thì được bù đắp bằng nguồn
dự phòng nợ phải thu khó đòi.”
Theo Thông tư 228/2009/TT-BTC
• Đối tượng trích lập dự phòng là các khoản phải thu đảm bảo các điều kiện
sau; khoản nợ có chứng từ gốc, có đối chiếu xác nhận của khách nợ về số tiền còn nợ.
Các khoản không đủ căn cứ xác định là nợ phải thu theo quy định này phải xử lý như
một khoản tổn thất.
Những căn cứ để xác định là một khoản nợ phải thu khó đòi :
• Nợ phải thu đã quá hạn thanh toán ghi trên hợp đồng kinh tế, các khế ước vay
nợ hoặc cam kết nợ khác.
• Nợ phải thu chưa đến thời hạn thanh toán, nhưng các tổ chức kinh tế( các
công ty, DN tư nhân, hợp tác xã, tổ chức tín dụng... ) đã lâm vào tình trạng phá sản hoặc
đang làm thủ tục giải thể; người nợ mất tích, bỏ trốn, đang thi hành án hoặc đã chết.
• Phương pháp lập dự phòng:
Doanh nghiệp phải dự kiển mức tổn thất có thể xảy ra hoặc tuổi nợ quá hạn của
các khoản nợ và tiến hành lập dự phòng cho các khoản phải thu khó đòi nói trên. Trong
đó:
Đối với nợ phải thu quá hạn thanh toán, mức trích lập dự phòng như sau:
+ 30% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 6 tháng đến dưới 1 năm.
+ 50% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 1 năm đến dưới 2 năm.
+ 70% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 2 năm đến dưới 3 năm
+ 100% giá trị các khoản nợ phải thu từ 3 năm trở lên.
SVTH: Trần Thị Đoan Trâm
9
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Ngô Ngọc Linh
Đối với nợ phải thu chưa đến hạn thanh toán nhưng tổ chức kinh tế đã lâm vào
tình trạng phá sản hoặc đang làm thủ tục giải thể, người nợ mất tích, bỏ trốn, đang bị cơ
quan pháp luật truy tố, giam giữ, xét xử hoặc đang thi hành án....thì DN dự kiến mức
tổn thất không thu hồi được để trích lập dự phòng.
2.1.4.5 Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Theo VAS 14 và Thông tư 228/2009/TT-BTC
► Nội dung cơ bản:
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho là phần giá trị dự kiến bị tổn thất có thể xảy ra
trong năm tài chính khi có những bằng chứng tin cậy về sự giảm giá của giá trị thuần có
thể thực hiện được so với giá gốc của hàng tồn kho.
► Một số quy định:
Theo VAS 02
• Cuối kỳ kế toán, khi giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho nhỏ
hơn giá gốc phải lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Số dự phòng giảm giá hàng tồn
kho được lập là số chênh lệch giữa giá gốc của hàng tồn kho lớn hơn giá trị thuần có thể
thực hiện được của chúng. Việc trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho là đáp ứng
nguyên tắc thận trọng.
Theo thông tư 228/2009/TT-BTC
• Đối tượng lập dự phòng bao gồm nguyên vật liệu, dụng cụ dùng cho sản
xuất, vật tư, hàng hóa, thành phẩm tồn kho (gồm cả hàng tồn kho bị hư hỏng, kém mất
phẩm chất, lạc hậu mốt, lạc hậu kỹ thuật, lỗi thời, ứ đọng, chậm luân chuyển), sản phẩm
dở dang, chi phí dịch vụ dở dang (sau đây gọi tắt là hàng tồn kho) mà giá gốc ghi trên
sổ kế toán cao hơn giá trị thuần có thể thực hiện được và đảm bảo điều kiện sau:
+ Có hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của Bộ Tài chính hoặc các
bằng chứng khác chứng minh giá vốn hàng tồn kho.
+ Là những vật tư hàng hóa thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp tồn kho tại
thời điểm lập BCTC.
• Mức trích lập dự phòng được tính cho từng mặt hàng tồn kho có trong doanh
nghiệp và được tính theo công thức:
Mức dự
phòng giảm
giá vật tư
hàng hóa
=
SVTH: Trần Thị Đoan Trâm
Lượng vật tư
hàng hóa thực tế
tồn kho tại thời
điểm lập báo cáo
tài chính
Giá gốc
hàng tồn
X kho theo
sổ kế toán
-
Giá trị thuần có
thể thực hiện
được của hàng
tồn kho
10
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Ngô Ngọc Linh
Trong đó:
+ Giá gốc hàng tồn kho theo sổ kế toán bao gồm chi phí mua, chi phí chế biến
và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và
trạng thái hiện tại.
+ Giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho, hay cũng chính là giá
trị dự kiến thu hồi, được xác định bằng cách lấy giá bán ước tính của hàng tồn kho trừ () chi phí để hoàn thành sản phẩm và chi phí tiêu thụ ước tính.
• Trong trường hợp nguyên vật liệu có giá trị thuần có thể thực hiện được thấp
hơn so với giá gốc nhưng giá bán sản phẩm dịch vụ được sản xuất từ nguyên vật liệu
này không bị giảm giá thì không được trích lập dự phòng giảm giá nguyên vật liệu tồn
kho đó.
2.1.5 Rủi ro tiềm tàng đối với các ƯTKT
Rủi ro tiềm tàng là khả năng tồn tại sai phạm trọng yếu trong báo cáo tài chính khi
chưa có tác động của bất kỳ một hoạt động kiểm tra nào, kể cả hệ thống kiểm soát nội
bộ của đơn vị được kiểm toán.
Đây là rủi ro mang tính khách quan, thuộc về bản chất của đối tượng kiểm toán.
Các ước tính kế toán mang nhiều yếu tố làm cho rủi ro tiềm tàng cao hơn các khoản
mục khác:
Thứ nhất, các ƯTKT được lập dựa vào những xét đoán chủ quan và trong các điều
kiện không có sự chắc chắn về kết quả của các sự kiện đã phát sinh hoặc có thể sẽ phát
sinh nên mức độ rủi ro xảy ra sai sót đối với BCTC thường là cao khi có các ước tính kế
toán.
Thứ hai, do các ƯTKT thường có các tính toán phức tạp nên việc tính toán rất dễ
xảy ra những sai sót.
Thứ ba, một số ƯTKT thường được thực hiện vào cuối kỳ kế toán năm. Tại thời
điểm nhạy cảm đó, do áp lực công việc nên kế toán có thể để xảy ra những sai sót
không mong muốn như: Hạch toán sai tài khoản, sai quy định kế toán hiện hành, quy
trình tính toán gặp sai sót, hoặc sai trong quá trình ghi sổ, kết chuyển...
Thứ tư, do áp lực đặt ra bởi người quản lý đơn vị, muốn BCTC được phản ánh theo
mục đích của họ thì kế toán có thể sử dụng các ƯTKT để thực hiện điều này vì bản chất
của các ước tính kế toán mang tính chủ quan.
Thứ năm, các ƯTKT có bản chất là những xét đoán chủ quan, nên chế độ kế toán
liên quan đến các ƯTKT thường xuyên thay đổi nhằm đem lại sự đáng tin cậy hơn,
minh bạch hơn trong quá trình lập các ước tính. Bởi vậy, nếu đơn vị không thường
xuyên cập nhật văn bản mới thì việc lập các ước tính sai với quy định sẽ dễ dàng mắc
phải.
SVTH: Trần Thị Đoan Trâm
11
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Ngô Ngọc Linh
Như vậy, các ƯTKT được đánh giá là có rủi ro tiềm tàng cao.
2.1.6 Trọng yếu và các ƯTKT
ƯTKT là một giá trị gần đúng của một chỉ tiêu liên quan đến BCTC được ước tính
trong trường hợp thực tế đã phát sinh nhưng chưa có số liệu chính xác hoặc chưa có
phương pháp tính toán chính xác hơn, hoặc một chỉ tiêu thực tế chưa phát sinh nhưng đã
được ước tính để lập BCTC. Do dó, các ƯTKT hầu như được lập dựa vào những xét
đoán mang tính nghề nghiệp, chủ yếu đều dựa trên các giả định rất chủ quan của người
lập. Vì vậy, các ƯTKT thường xảy ra sự thiếu chính xác hay sai lệch (kể cả định lượng
hay định tính), có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính trung thực và hợp lý của BCTC,
ảnh hưởng đến quyết định của người sử dụng thông tin. Bởi sai phạm của các ƯTKT có
tác động đến giá trị thực của tài sản, chi phí sản xuất kinh doanh, giá thành sản phẩm,
kết quả hoạt động kinh doanh và thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp. Vì vậy mà các
ƯTKT thường được đánh giá là trọng yếu.
Sau khi KTV đã xác định được các rủi ro tiềm tàng của của các khoản ƯTKT,
cũng như trọng yếu về mặt định tính, định lượng. KTV sẽ tiến hành thiết kế các chương
trình kiểm toán sao cho phù hợp và hiệu quả nhất.
2.2 QUY TRÌNH KIỂM TOÁN CÁC ƯTKT TRONG KIỂM
TOÁN BCTC
2.2.1 Mục tiêu kiểm toán
- Đầy đủ: Đảm bảo các khoản mục ƯTKT phải được ghi nhận đầy đủ vào ngày lập
BCTC.
- Đánh giá: Đảm bảo các khoản mục ƯTKT phải được ước tính hợp lý và đúng đắn.
- Phát sinh: Đảm bảo các nghiệp vụ liên quan đến khoản mục ƯTKT phải có thực và
đã xảy ra trong kỳ báo cáo.
- Hiện hữu: Đảm bảo các khoản mục ƯTKT được ghi nhận là có thực.
- Ghi chép chính xác: Số liệu chi tiết cho từng khoản mục ƯTKT phải được tính toán
chính xác và ghi chép thống nhất giữa sổ cái, sổ chi tiết và BCTC.
- Quyền và nghĩa vụ: Đảm báo các khoản mục ƯTKT thuộc quyền và nghĩa vụ của
doanh nghiệp.
- Trình bày và công bố: Đảm bảo các khoản mục ƯTKT được công bố đầy đủ trên
BCTC.
2.2.2 Tìm hiểu và đánh giá sơ bộ rủi ro hệ thống kiểm soát nội bộ
Khi kiểm toán các khoản mục nói chung và kiểm toán các ƯTKT nói riêng, thì
việc nghiên cứu hệ thống kiểm soát nội bộ, đánh giá rủi ro kiểm soát là rất quan trọng
SVTH: Trần Thị Đoan Trâm
12
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Ngô Ngọc Linh
đối với KTV, đồng thời cũng thể hiện sự tuân thủ các chuẩn mưc nghề nghiệp khi tiến
hành kiểm toán
“Kiểm toán viên phải có đủ hiểu biết về hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát
nội bộ của khách hàng để lập kế hoạch kiểm toán tổng thể và chương trình kiểm toán
thích hợp, có hiệu quả.”
(Trích VSA 400 – Đánh giá rủi ro và kiểm soát nội bộ).
KTV có thể tìm hiểu hệ thống kiếm soát nội bộ bằng các phương pháp sau:
- Dựa vào kinh nghiệm kiểm toán trước đây tại đơn vị.
- Phỏng vấn các nhà quản lý, nhân viên giám sát, và những nhân viên khác.
- Quan sát sự vận hành của HTKSNB trong thực tiễn.
Từ đó, KTV tiến hành đánh giá sơ bộ hệ thống kiểm soát nội bộ
“ Dựa trên sự hiểu biết hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ, kiểm toán
viên và công ty kiểm toán phải đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm soát đối với cơ sở dữ
liệu cho từng số dư tài khoản hoặc các loại nghiệp vụ kinh tế chủ yếu.”
(Trích VSA 400 – Đánh giá rủi ro và kiểm soát nội bộ)
Khi đánh giá sơ bộ rủi ro kiểm soát, KTV thường dự kiến mức cao nhất có thể có,
ngay cả khi họ đã hiểu thấu đáo về thiết kế và vận hành các thủ tục kiểm soát. Cần lưu ý
rằng, KTV khi đi đến kết luận chính thức là mức rủi ro kiểm soát thấp hơn mức tối đa,
KTV cần phải bổ sung thêm những bằng chứng có được từ kết quả thực hiện các thử
nghiệm kiểm soát.
2.2.3 Quy trình áp dụng kiểm toán các ƯTKT
2.2.3.1 Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán
Chuẩn bị kiểm toán là giai đoạn đầu tiên trong quy trình kiểm toán. Công việc
chuẩn bị kiểm toán có ảnh hưởng rất quan trọng đến sự hữu hiệu và tính hiệu quả của
một cuộc kiểm toán BCTC. Giai đoạn này bao gồm hai bước: Tiền kế hoạch và lập kế
hoạch.
►Tiền kế hoạch: Gồm các công việc sau:
• Xem xét chấp nhận khách hàng và đánh giá rủi ro hợp đồng.
Khi được mời kiểm toán, KTV cần phải rất thận trọng xem có nên tiếp nhận
khách hàng hay không, vì rủi ro gánh phải trách nhiệm pháp lý của KTV là rất cao.
+ Đối với khách hàng mới, KTV cần phải tìm hiểu lý do mời kiểm toán của
khách hàng, thu thập tương đối đầy đủ thông tin về các khía cạnh (lĩnh vực kinh doanh,
tình hình tài chính, ban điều hành…). Từ đó KTV nghiên cứu, phân tích sơ bộ về tình
SVTH: Trần Thị Đoan Trâm
13
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Ngô Ngọc Linh
hình của đơn vị, đánh giá và ước lượng sơ bộ về mức trọng yếu và rủi ro tiềm tàng trong
hợp đồng kiểm toán này, để KTV quyết định xem có nhận lời kiểm toán hay không.
+ Đối với khách hàng cũ, KTV cần liên tục cập nhật thông tin hằng năm sau
khi hoàn thành kiểm toán để đánh giá lại về khách hàng hiện tại của mình xem có nên
tiếp tục kiểm toán nữa hay không.
• Phân công KTV
“ Công việc kiểm toán chỉ được phân công cho những nhân viên được đào tào
tương xứng, có năng lực và chuyên môn đáp ứng được yêu cầu thực tế.” (Trích VSA
220-Kiểm soát chất lượng công việc kiểm toán)
Như vậy, để đáp ứng được chất lượng kiểm toán, cũng như nhu cầu của khách
hàng thì công ty kiểm toán cần phân công cho những kiểm toán viên có kinh nghiệm, có
năng lực chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp tốt. Đặc biệt đối với những khách hàng
có phát sinh những khoản ƯTKT lớn, thì công việc phân công này lại càng đóng vai trò
quan trọng. Thông thường thì công việc này sẽ được giao cho các KTV có nhiều kinh
nghiệm, và chuyên môn.
• Thỏa thuận sơ bộ với khách hàng
Trong giai đoạn này, KTV sẽ trao đổi và thỏa thuận với khách hàng các vấn đề
liên quan đến quá trình kiểm toán (mục đích, phạm vi kiểm toán, vấn đề về việc cung
cấp các tài liệu cần thiết, phí và thời hạn thực hiện kiểm toóa…).
• Ký kết hợp đồng kiểm toán
Sau khi hai bên đã kí kết và đã hoàn tất mọi thủ tục pháp lý cần thiết. Doanh
nghiệp kiểm toán chính thức trở thành KTV của đơn vị.
►Lập kế hoạch:
“ Kế hoạch kiểm toán cần phải được lập một cách thích hợp nhằm đảm bảo bao
quát hết mọi khía cạnh trọng yếu của cuộc kiểm toán, phát hiện gian lận, rủi ro và
những vấn đề tiềm ẩn, và đảm bảo cuộc kiểm toán được hoàn thành đúng thời hạn.”
(Trích VSA 300 – Lập kế hoạch kiểm toán)
Kế hoạch kiểm toán, gồm ba bộ phận:
+ Kế hoạch chiến lược
+ Kế hoạch kiểm toán tổng thể
+ Chương trình kiểm toán.
Trong ba bộ phận nêu trên thì kế hoạch kiểm toán tổng thể và chương trình kiểm
toán phải được lập cho mọi cuộc kiểm toán, còn kế hoạch chiến lược không nhất thiết
phải được lập, trừ trường hợp cuộc kiểm toán lớn, quy mô, phức tạp…
SVTH: Trần Thị Đoan Trâm
14
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Ngô Ngọc Linh
• Kế hoạch chiến lược
Vạch ra phương hướng trọng tâm, phương pháp tiếp cận chung dựa trên những
hiểu biết về tình hình hoạt động, cũng như môi trường kinh doanh của đơn vị.
• Kế hoạch kiểm toán tổng thể; gồm các bước cơ bản sau:
+ Hiểu biết của KTV về hoạt động của khách hàng.
+ Hiểu biết của kiểm toán viên về hệ thống kiểm soát nội bộ.
+ Xác lập mức trọng yếu và đánh giá rủi ro kiểm toán.
+ Bên cạnh đó, KTV có thể phỏng vấn khách hàng, để biết được đơn vị có khả
năng phát sinh những khoản ƯTKT nào. Từ đó, KTV xem xét các vấn đề như trọng yếu
và rủi ro liên quan đến các khoản ƯTKT, nhằm thiết kế một chương trình kiểm toán phù
hợp.
• Chương trình kiểm toán
CTKT phải được lập và thực hiện cho mọi cuộc kiểm toán, trong đó xác địnhnnội
dung, lịch trình và phạm vi của các thủ tục kiểm toán cần thiết để thực hiện kế hoạch
kiểm toán tổng thể. Khi lập CTKT, đơn vị kiểm toán phải quan tâm các thủ tục kiểm
toán cũng như thời gian thực hiện, dựa trên việc đánh giá rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm
soát của từng khoản mục.
2.2.3.2 Giai đoạn thực hiện kiểm toán:
► Thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp về các khoản
ƯTKT:
Vì là các ƯTKT nên mang nặng tính khách quan, và chủ yếu dựa vào các xét
đoán nghề nghiệp. Mặt khác, các bằng chứng để chứng minh cho các khoản ước tính
này rất khó thu thập, tính thuyết phục không cao. Do đó, khi ước tính các khoản này,
đòi hỏi tính thận trọng cao, và sự hoài nghi nghề nghiệp của các KTV.
► Các phương pháp, thủ tục áp dụng theo quy định của VSA 540
kiểm toán các khoản ƯTKT như sau:
• Xem xét và kiểm tra quá trình lập các ƯTKT của đơn vị;
• KTV lập một ước tính độc lập để so sánh với ước tính của đơn vị;
• Xem xét sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc năm tài chính nhưng trước ngày
lập BCKT để xác nhận các ƯTKT đã lập.
(Đoạn 11 VSA 540)
SVTH: Trần Thị Đoan Trâm
15
- Xem thêm -