Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Quy trình ban hành văn bản hành chính tại ủy ban nhân dân tỉnh thanh hóa ...

Tài liệu Quy trình ban hành văn bản hành chính tại ủy ban nhân dân tỉnh thanh hóa

.PDF
109
232
99

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THỊ MINH QUY TRÌNH BAN HÀNH VĂN BẢN HÀNH CHÍNH TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI - 2016 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THỊ MINH QUY TRÌNH BAN HÀNH VĂN BẢN HÀNH CHÍNH TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 603404 03 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN THỊ THU VÂN HÀ NỘI - 2016 LỜI CẢM ƠN Tôi xin đƣợc gửi lời cảm ơn trân trọng và sâu sắc nhất đến cô giáo PGS.TS Nguyễn Thị Thu Vân - ngƣời đã tận tình giúp đỡ, hƣớng dẫn cho tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài này. Tôi cũng xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo công tác tại Học viện Hành chính Quốc Gia đã truyền dạy những kiến thức quí báu, tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình học tập tại Học viện và truyền đạt những kinh nghiệm cho luận văn hoàn thành đƣợc thuận lợi. Đồng thời tôi xin gửi lời cảm ơn Lãnh đạo UBND tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh, đồng nghiệp trong cơ quan Văn phòng UBND tỉnh đã tạo điều kiện về mặt thời gian để tôi tham gia và hoàn thành khóa học một cách tốt nhất. Cảm ơn gia đình và bạn bè những ngƣời luôn ở bên và động viên, giúp đỡ tôi những lúc khó khăn. Xin trân trọng cảm ơn! Hà Nội, ngày 15 tháng 9 năm 2016 Nguyễn Thị Minh LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tác giả Nguyễn Thị Minh DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ HĐND Hội đồng nhân dân UBND Ủy ban nhân dân VBHC Văn bản hành chính MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN LỜI CẢM ƠN DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT MỤC LỤC MỞ ĐẦU ...........................................................................................................1 Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUY TRÌNH BAN HÀNH VĂN BẢN HÀNH CHÍNH .................................................................................................7 1.1. Khái quát về văn bản hành chính............................................................ 7 1.1.1. Khái niệm văn bản hành chính..........................................................7 1.1.2. Các loại văn bản hành chính ..........................................................10 1.1.3. Những yêu cầu về kỹ thuật soạn thảo văn bản hành chính .............16 1.2. Văn bản hành chính trong hoạt động quản lý của UBND cấp tỉnh ...... 23 1.2.1. Vai trò của văn bản hành chính trong hoạt động quản lý tại UBND cấp tỉnh ......................................................................................................23 1.2.2. Thẩm quyền ban hành văn bản hành chính tại UBND cấp tỉnh .....26 1.2.3. Hệ thống văn bản hành chính tại UBND cấp tỉnh ..........................27 1.3. Quy trình ban hành văn bản hành chính ............................................... 28 1.3.1. Khái niệm quy trình và quy trình ban hành văn bản hành chính ...28 1.3.2. Quy trình chung ban hành văn bản hành chính ..............................29 1.3.3. Sự cần thiết phải xây dựng và tuân thủ quy trình ban hành văn bản hành chính tại UBND cấp tỉnh ..................................................................33 1.4 Các yếu tố ảnh hƣởng tới việc đảm bảo thực hiện quy trình ban hành văn bản hành chính ...................................................................................... 35 1.4.1 Các quy chế, quy định ......................................................................35 1.4.2 Đội ngũ cán bộ, công chức...............................................................35 1.4.3 Bộ máy làm việc ...............................................................................36 1.4.4 Thiết bị, cơ sở vật chất .....................................................................37 1.4.5 Ứng dụng công nghệ thông tin .........................................................37 1.4.6 Áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn Quốc gia TCVN ISO 9001:2008 ...............................................................................38 Tiểu kết Chƣơng 1 ..........................................................................................39 Chƣơng 2 THỰC TRẠNG QUY TRÌNH BAN HÀNH VĂN BẢN HÀNH CHÍNH TẠI UBND TỈNH THANH HÓA...................................................41 2.1. Khái quát chung về tỉnh Thanh Hóa ..................................................... 41 2.1.1. Điều kiện tự nhiên ...........................................................................41 2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................43 2.1.3. Tổ chức bộ máy của UBND tỉnh Thanh Hóa ..................................49 2.2. Thực trạng xây dựng và tuân thủ quy trình ban hành văn bản hành chính tại UBND tỉnh Thanh Hóa ................................................................. 51 2.2.1. Số lượng văn bản hành chính tại UBND tỉnh Thanh Hóa ..............51 2.2.2. Thực trạng xây dựng quy trình ban hành văn bản hành chính tại UBND tỉnh Thanh Hóa ..............................................................................54 2.3. Các lỗi thƣờng gặp trong quá trình ban hành văn bản hành chính........... 60 2.4. Đánh giá tác động của việc tuân thủ quy trình đến chất lƣợng ban hành văn bản hành chính tại UBND tỉnh Thanh Hóa .......................................... 61 2.4.1. Về chất lượng ban hành văn bản hành chính tại UBND tỉnh Thanh Hóa ............................................................................................................62 2.4.2. Về thể thức văn bản hành chính ban hành tại UBND tỉnh Thanh Hóa ..67 2.5. Nhận xét chung ..................................................................................... 71 2.5.1. Về ưu điểm .......................................................................................72 2.5.2. Về một số tồn tại .............................................................................73 2.5.3. Nguyên nhân của những tồn tại ......................................................74 Tiểu kết chƣơng 2 ...........................................................................................76 Chƣơng 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUY TRÌNH BAN HÀNH VĂN BẢN HÀNH CHÍNH TẠI UBND TỈNH THANH HÓA .....77 3.1. Cơ sở để đề xuất các giải pháp xây dựng Quy trình ban hành văn bản hành chính tại Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa ........................................ 77 3.1.1. Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn cần xây dựng một quy trình ban hành văn bản hành chính tại Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa ..............77 3.1.2. Xuất phát từ những quy định của pháp luật liên quan đến quy trình ban hành văn bản hành chính ...................................................................78 3.2. Các giải pháp ........................................................................................ 79 3.2.1. Xây dựng lại Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh và Văn phòng UBND tỉnh Thanh Hóa...................................................................79 3.2.2. Xây dựng quy trình ban hành văn bản hành chính tại Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa...................................................................................80 3.2.3. Tăng cường giáo dục nâng cao nhận thức về công tác soạn thảo, ban hành và quản lý văn bản cho cán bộ, công chức công tác tại Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa..........................................................................89 3.2.4. Ứng dụng công nghệ thông tin vào quy trình ban hành văn bản hành chính để rút ngắn thời gian thực hiện quy trình soạn thảo, ban hành và quản lý văn bản hành chính tại UBND tỉnh Thanh Hóa ......................90 3.2.5. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ soạn thảo, ban hành và quản lý văn bản hành chính..................................................................91 3.2.6. Mẫu hóa các văn bản hành chính tại UBND tỉnh Thanh Hóa .......92 Tiểu kết chƣơng 3 ...........................................................................................94 KẾT LUẬN .....................................................................................................95 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................97 PHỤ LỤC ......................................................................................................100 DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU Sơ đồ 2.1 Hệ thống văn bản của UBND tỉnh Thanh Hóa ..............................27 Sơ đồ 2.2 Quy trình ban hành văn bản hành chính hiện đang thực hiện tại UBND tỉnh Thanh Hóa.....................................................................................55 Biểu đồ 2.1 Tổng số văn bản hành chính theo các năm của UBND tỉnh Thanh Hóa ...................................................................................................................52 Bảng 2.1. Thống kê số lượng ban hành văn bản từ năm 2012 đến 30/6/2016 tại UBND tỉnh Thanh Hóa ...............................................................................53 Bảng 2.2 Tỉ lệ văn bản mắc lỗi các năm từ 2012-30/6/2016. ..........................62 Bảng 3.3. Các bước hình thành Văn bản hành chính ......................................86 Bảng 3.4. Các bước hình thành văn bản hành chính .......................................88 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong công cuộc đổi mới toàn diện đất nƣớc, đồng thời với việc đổi mới về kinh tế thì cải cách hành chính cũng đã và đang đƣợc tiến hành. Để đề ra các đƣờng lối đẩy mạnh công cuộc đổi mới đất nƣớc trong điều hành công việc không thể thiếu đƣợc công tác văn bản, nhất là trong giai đoạn hiện nay, việc xây dựng và ban hành văn bản hành chính càng giữ một vị trí quan trọng, đặc biệt là các cơ quan hành chính nhà nƣớc ở địa phƣơng. Văn bản là phƣơng tiện dùng để ghi lại và truyền đạt thông tin, nó giữ vai trò quan trọng không thể thiếu trong hoạt động đời sống xã hội. Trong hoạt động quản lý nhà nƣớc, văn bản còn đƣợc thể hiện tính quyền lực, trình độ quản lý, tính trang trọng, uy nghiêm của nhà nƣớc, của một quốc gia dân tộc. Các cơ quan từ Trung ƣơng đến địa phƣơng đều sử dụng văn bản nhƣ những phƣơng tiện chủ yếu, là cơ sở pháp lý để điều hành công việc. Văn bản hành chính nhà nƣớc không những là phƣơng tiện chủ yếu, là cơ sở pháp lý mà còn thể hiện mối quan hệ giữa cơ quan nhà nƣớc với nhau, và giữa cơ quan nhà nƣớc với các tổ chức, công dân, thể hiện phƣơng thức, lề lối làm việc của từng cơ quan. Thanh Hóa là tỉnh nằm ở Bắc Trung Bộ, cách thủ đô Hà Nội 154km về phía Nam và cách thành phố Hồ Chí Minh 1.560km về phía Bắc. Phía Nam giáp tỉnh Nghệ An; phía Bắc giáp với 3 tỉnh: Sơn La, Hòa Bình và Ninh Bình; phía Tây giáp với nƣớc CHDCND Lào, với đƣờng biên giới dài 192km; phía Đông là Vịnh Bắc Bộ với chiều dài 102km bờ biển. Diện tích tự nhiên là 11.130km2; toàn tỉnh có 27 đơn vị hành chính cấp huyện và tƣơng đƣơng (gồm 1 thành phố, 02 thị xã và 24 huyện) với 637 xã, phƣờng, thị trấn; dân số gần 3,5 triệu ngƣời, đứng thứ 3 cả nƣớc, sau thủ đô Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh. Với nhiều đặc điểm riêng biệt, Thanh Hóa đƣợc ví nhƣ một “Việt 1 Nam thu nhỏ”. Chính vì đặc điểm đó mà tại UBND tỉnh Thanh Hóa hàng năm có số lƣợng văn bản hành chính đƣợc ban hành rất lớn (năm 2015 là 22.214 văn bản). Tại UBND tỉnh Thanh Hóa cũng đã chú trọng đến công tác ban hành văn bản hành chính, Văn phòng UBND tỉnh Thanh Hóa đã ban hành Quyết định “Ban hành Quy định về lập hồ sơ trình giải quyết công việc, phát hành văn bản, lƣu trữ và tra cứu hồ sơ của Văn phòng UBND tỉnh”. Tuy nhiên, Văn phòng UBND tỉnh Thanh Hóa chƣa xây dựng đƣợc quy trình ban hành văn bản hành chính cụ thể, chi tiết, chính vì vậy, công tác ban hành văn bản hành chính tại Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa vẫn chƣa phát huy hết hiệu lực, hiệu quả. Vẫn tồn tại một số văn bản sai thể thức, lỗi kỹ thuật trình bày, các văn bản hành chính vẫn còn lỗi chính tả, một số quyết định (cá biệt) căn cứ sai Luật chính quyền địa phƣơng, tên loại văn bản không phù hợp với nội dung thông tin mà văn bản chứa đựng, sử dụng các từ viết tắt sai quy định, dùng Công văn của Văn phòng UBND tỉnh để đính chính nội dung của các Quyết định do Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND tỉnh đã ký ban hành nhƣng sai sót về nội dung... Nhằm giải quyết những hạn chế trên đồng thời tìm ra biện pháp nâng cao hiệu quả trong công tác soạn thảo, ban hành và quản lý văn bản hành chính tại Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa, phục vụ tốt cho công tác quản lý nhà nƣớc tại địa phƣơng, nâng cao hiệu lực, hiệu quả trong công tác quản lý nhà nƣớc thì việc nghiên cứu quy trình ban hành văn bản hành chính tại UBND tỉnh Thanh Hóa là hết sức cần thiết để cải cách nền hành chính, nâng cao năng lực quản lý nhà nƣớc, nâng cao hiệu lực, hiệu quả trong cải cách thủ tục hành chính, thu hút nhiều nhà đầu tƣ góp phần xây dựng tỉnh Thanh Hóa phát triển hơn nữa. Đó chính là lý do tôi lựa chọn đề tài: “Quy trình ban hành văn bản hành chính tại Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa”. 2 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Hoạt động nghiên cứu công tác soạn thảo văn bản đã và đang là đề tài thu hút sự quan tâm nghiên cứu của nhiều nhà khoa học trong và ngoài nƣớc, các thầy cô giáo cũng nhƣ các học viên. Tiêu biểu là các công trình khoa học: Hƣớng dẫn soạn thảo văn bản quản lý hành chính nhà nƣớc của PGS.TS Lƣu Kiếm Thanh, Nhà xuất bản Thống kê, H. 2001; Soạn thảo, ban hành và quản lý văn bản quản lý nhà nƣớc của Tạ Hữu Ánh; Soạn thảo và ban hành văn bản của cơ quan, tổ chức của Tạ Hữu Ánh (Nxb. Lao động 2008); Một số vấn đề về văn bản quản lý nhà nƣớc, Lƣu trữ - Lịch sử và quản lý hành chính của GS.TSKH Nguyễn Văn Thâm (Nxb Chính trị - Hành chính 2011)... Bên cạnh các sách, giáo trình còn có nhiều khóa luận tốt nghiệp, luận văn cao học, luận án tiến sĩ: “Hoàn thiện quy trình ban hành văn bản quy phạm pháp luật tại Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn” của Nguyễn Công Hiền (Học viện Hành chính, 2013); “Hoàn thiện quy trình ban hành văn bản hành chính tại Trƣờng Cao đẳng sƣ phạm Trung ƣơng” của Đặng Anh Minh (Học viện Hành chính, 2013); “Hoàn thiện quy trình ban hành văn bản quản lý nhà nƣớc của hệ thống cơ quan hành chính nhà nƣớc” của Hà Quang Thanh (Học viện Hành chính, 2010); “Nâng cao chất lƣợng ban hành văn bản quản lý nhà nƣớc của Ủy ban nhân dân quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội” của Nguyễn Quốc Hoàn (Học viện Hành chính, 2015); “Nâng cao chất lƣợng ban hành văn bản quản lý nhà nƣớc của Ủy ban nhân dân cấp huyện thành phố Hà Nội” của Vũ Đình Lãm (Học viện Hành chính, 2012); “Hoàn thiện quy trình ban hành và thực hiện văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa phƣơng cấp tỉnh”, tác giả Hà Quang Thanh, 2008 và hàng loạt các bài tạp chí viết về văn bản quản lý hành chính nhà nƣớc, văn bản hành chính nhà nƣớc. Nhìn chung, các công trình và tài liệu khoa học đều có chất lƣợng khoa học và giá trị sử dụng, ứng dụng cao. Tuy nhiên, hầu hết các công trình trên 3 còn mang tính khái quát cao, chƣa tập trung giải quyết các vấn đề thực tiễn tại các đơn vị. Đặc biệt, chƣa có công trình nào nghiên cứu về quy trình ban hành văn bản hành chính tại Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa. Chính vì vậy, việc nghiên cứu quy trình ban hành văn bản hành chính tại Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa là hết sức cần thiết, đặc biệt, trong giai đoạn hiện nay khi tỉnh Thanh Hóa đang tiến hành cải cách hành chính cũng nhƣ đang cải cách thủ tục hành chính để thu hút các nhà đầu tƣ về tỉnh. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn 3.1 Mục đích của luận văn: Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn để đƣa ra những phƣơng hƣớng và giải pháp hoàn thiện quy trình ban hành văn bản hành chính tại Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa, đáp ứng yêu cầu đổi mới và cải cách hành chính tại tỉnh Thanh Hóa. 3.2 Nhiệm vụ của luận văn: Để đạt đƣợc mục đích trên, luận văn thực hiện một số nhiệm vụ sau: - Hệ thống hóa cơ sở lý luận văn bản quản lý nhà nƣớc và văn bản hành chính nói riêng tại UBND tỉnh Thanh Hóa. - Tìm hiểu, phân tích những cơ sở khoa học và thực tiễn về quy trình ban hành văn bản hành chính. - Phân tích thực trạng quy trình văn bản hành chính tại Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa. Đồng thời, đề xuất một số giải pháp trong quy trình ban hành văn bản hành chính tại UBND tỉnh Thanh Hóa trong thời gian tới. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1 Đối tượng nghiên cứu Đối tƣợng nghiên cứu là quy trình ban hành văn bản hành chính tại Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa. 4 4.2 Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi không gian: Căn cứ vào đề tài luận văn, tác giả chủ yếu nghiên cứu quy trình ban hành văn bản hành chính tại UBND tỉnh Thanh Hóa. - Phạm vi thời gian: Trong điều kiện nghiên cứu và thời gian có hạn, phạm vi đề tài tập trung nghiên cứu việc ban hành văn bản hành chính nhà nƣớc của UBND tỉnh Thanh Hóa trong giai đoạn 2012 - 2015 và 6 tháng đầu năm 2016. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn 5.1 Phương pháp luận Đề tài đƣợc tiến hành dựa trên cơ sở lý luận chủ nghĩa Mác - Lê nin về Nhà nƣớc và Pháp luật; hệ thống các quan điểm chỉ đạo, định hƣớng của Đảng và Nhà nƣớc trong sự nghiệp đổi mới; đồng thời xuất phát từ thực tiễn tình hình ban hành văn bản hành chính tại Uỷ ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa. 5.2 Phương pháp nghiên cứu Để thực hiện mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu, luận văn đã sử dụng một số phƣơng pháp nghiên cứu cơ bản sau: - Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Việc nghiên cứu luận văn dựa trên kết quả phân tích các tài liệu, công trình nghiên cứu có liên quan đến việc ban hành văn bản hành chính. Đây là phƣơng pháp nghiên cứu đƣợc sử dụng chủ yếu để xây dựng cơ sở lý luận của luận văn. Thông qua phân tích các tài liệu có liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến việc ban hành văn bản hành chính nhà nƣớc, tác giả có thể hình thành hệ thống cơ sở lý luận theo cách tiếp cận riêng và cung cấp cơ sở cho việc đánh giá thực trạng, đề xuất các giải pháp cho việc ban hành văn bản hành chính. - Phương pháp phân tích - tổng hợp: Phƣơng pháp này đƣợc thực hiện nhằm xử lý theo trình tự khoa học, logic các thông tin, số liệu đã thu thập đƣợc về việc ban hành văn bản hành chính, sau đó tiến hành tổng hợp để đƣa ra kết luận phù hợp. Phƣơng pháp này chủ yếu thực hiện để xây dựng cơ sở lý 5 luận và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả việc ban hành văn bản quản lý hành chính nhà nƣớc tại UBND tỉnh Thanh Hóa. + Phương pháp quan sát: Phƣơng pháp này đƣợc sử dụng nhằm thu thập thông tin tại UBND tỉnh Thanh Hóa. Những thông tin thu thập đƣợc thông qua phƣơng pháp quan sát đƣợc tác giả phân tích, đánh giá để làm rõ thực trạng về việc ban hành văn bản hành chính tại UBND tỉnh Thanh Hóa. + Phương pháp thống kê: Phƣơng pháp này đƣợc sử dụng trên cơ sở phần mềm quản lý văn bản, hồ sơ công việc của UBND tỉnh Thanh Hóa, thống kê những văn bản đã đƣợc ban hành qua các năm, qua đó nắm rõ những loại văn bản nào là đối tƣợng nghiên cứu của luận văn, thống kê số lƣợng văn bản qua từng năm, cung cấp thông tin cho luận văn đƣợc đầy đủ hơn. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1 Ý nghĩa lý luận: Góp phần làm rõ hơn cơ sở lý luận về quy trình ban hành văn bản hành chính tại UBND tỉnh Thanh Hóa. 6.2 Ý nghĩa thực tiễn: Phân tích thực trạng quy trình ban hành văn bản hành chính, rút ra những ƣu điểm, hạn chế trong quy trình ban hành văn bản hành chính tại UBND tỉnh Thanh Hóa, từ đó đƣa ra các giải pháp trong quy trình ban hành văn bản hành chính tại Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa cũng nhƣ góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả trong quản lý nhà nƣớc tại địa phƣơng, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Thanh Hóa. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phần phụ lục, nội dung của luận văn đƣợc kết cấu thành 3 chƣơng, bao gồm: Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quy trình ban hành văn bản hành chính tại UBND cấp tỉnh. Chƣơng 2: Thực trạng quy trình ban hành văn bản hành chính tại Uỷ ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa. Chƣơng 3: Một số giải pháp hoàn thiện quy trình ban hành văn bản hành chính tại Uỷ ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa 6 Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUY TRÌNH BAN HÀNH VĂN BẢN HÀNH CHÍNH 1.1. Khái quát về văn bản hành chính 1.1.1. Khái niệm văn bản hành chính 1.1.1.1. Khái niệm văn bản Quan niệm về văn bản, hiện nay có nhiều định nghĩa khác nhau nhƣ: - Theo Đại từ điển Tiếng Việt, văn bản là sản phẩm của hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ, đƣợc ghi lại dƣới hình thức chữ viết. Nó thƣờng là “chuỗi ký hiệu ngôn ngữ hay loại ký hiệu nào đó, tạo nên một chỉnh thể với ý nghĩa trọn vẹn” [ 20, tr.1795]. - Trên giác độ quản lý nhà nƣớc, khái niệm văn bản đƣợc hiểu trên một phạm vi rộng hơn, nó không chỉ là sản phẩm của hoạt động giao tiếp đƣợc ghi lại dƣới hình thức chữ viết mà còn cả dƣới hình thức ký hiệu. Loại vật liệu dùng để thể hiện các thông tin không chỉ là giấy mà còn mở rộng ra rất nhiều loại chất liệu khác nhau: bản mã, bản khắc, văn bản điện tử. Theo PGS.TS Lƣu Kiếm Thanh: “văn bản là phƣơng tiện ghi lại và truyền đạt thông tin bằng một ngôn ngữ (hay ký hiệu) nhất định” [17, tr.13]. - Cách hiểu trên đây cũng thống nhất với cách hiểu của GS.TSKH Nguyễn Văn Thâm: “văn bản là một phƣơng tiện ghi tin và truyền đạt thông tin bằng một ngôn ngữ (hay ký hiệu) nhất định” [18, tr.32]. Ở đây, chúng tôi thống nhất sử dụng thuật ngữ “văn bản là phƣơng tiện ghi tin và truyền đạt thông tin bằng ngôn ngữ hay một loại ký hiệu nhất định” theo quan điểm của Giáo trình kỹ thuật xây dựng và ban hành văn bản [15, tr.8]. 1.1.1.2. Khái niệm văn bản quản lý nhà nước Theo PGS. TS Lƣu Kiếm Thanh, “văn bản quản lý nhà nước là những quyết định và thông tin quản lý thành văn (được văn bản hóa) do các cơ quan 7 quản lý nhà nước ban hành theo thẩm quyền, trình tự, thủ tục, hình thức nhất định và được nhà nước đảm bảo thực thi bằng những biện pháp khác nhau nhằm điều chỉnh các mối quan hệ quản lý nội nhà nước hoặc giữa các cơ quan nhà nước với các tổ chức và công dân”[17, tr.15]. Quan niệm “văn bản quản lý nhà nƣớc” nêu trên cũng thống nhất quan niệm tại Giáo trình Kĩ thuật xây dựng và ban hành văn bản của Học viện Hành chính, “Văn bản quản lý nhà nước là những quyết định và thông tin quản lý thành văn (được văn bản hóa) do các cơ quan quản lý nhà nước ban hành theo thẩm quyền, trình tự, thủ tục, hình thức nhất định và được Nhà nước đảm bảo thi hành bằng những biện pháp khác nhau nhằm điều chỉnh các mối quan hệ quản lý nội bộ nhà nước hoặc giữa các cơ quan nhà nước với các tổ chức và công dân”[15, tr.9]. Ở đây, chúng tôi thống nhất sử dụng thuật ngữ “văn bản quản lý nhà nƣớc” theo quan điểm của Giáo trình Kĩ thuật xây dựng và ban hành văn bản của Học viện Hành chính [15, tr.9]. 1.1.1.3. Khái niệm văn bản quản lý hành chính nhà nước Trên giác độ khoa học hành chính, quản lý hành chính nhà nƣớc đƣợc hiểu là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực pháp luật nhà nƣớc đối với các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con ngƣời nhằm duy trì và phát triển các mối quan hệ xã hội và trật tự pháp luật, nhằm thực hiện những chức năng, nhiệm vụ của nhà nƣớc trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ tổ quốc xã hội chủ nghĩa. Trong hoạt động quản lý hành chính nhà nƣớc, văn bản vừa là công cụ quản lý nhƣng cũng vừa là sản phẩm của hoạt động quản lý. Cơ quan hành chính nhà nƣớc sử dụng văn bản để cụ thể hóa pháp luật, để hƣớng dẫn việc thực hiện pháp luật cũng nhƣ là để áp dụng pháp luật vào giải quyết các nhiệm vụ quản lý hành chính nhà nƣớc. Việc sử dụng văn bản quản lý trong giải 8 quyết công việc hàng ngày cũng là một cách phổ biến để các cơ quan hành chính nhà nƣớc thực hiện các thẩm quyền cũng nhƣ chức năng, nhiệm vụ của mình theo quy định của pháp luật. “Văn bản quản lý hành chính nhà nước là một bộ phận của văn bản quản lý nhà nước, bao gồm những văn bản của các cơ quan nhà nước (mà chủ yếu là các cơ quan hành chính nhà nước) dùng để đưa ra các quyết định hành chính hoặc chuyển tải các thông tin quản lý hành chính trong hoạt động chấp hành và điều hành” [15, tr.9]. Từ những phân tích trên đây, chúng ta có thể hiểu văn bản quản lý hành chính nhà nƣớc là những quyết định hoặc những thông tin quản lý thành văn (được văn bản hóa) do các cơ quan quản lý hành chính nhà nước ban hành theo thẩm quyền, trình tự, thủ tục, hình thức nhất định nhằm điều chỉnh các quan hệ quản lý hành chính nhà nước giữa các cơ quan hành chính nhà nước với nhau hoặc giữa các cơ quan hành chính nhà nước với các tổ chức và công dân. 1.1.1.4. Khái niệm văn bản hành chính Hiện nay chƣa có sự thống nhất quan niệm về văn bản hành chính. Trong một số tài liệu, văn bản hành chính đƣợc hiểu theo nghĩa rộng, đồng nghĩa với khái niệm văn bản quản lý nói chung; trong trƣờng hợp khác lại đƣợc sử dụng đồng nghĩa với khái niệm văn bản quản lý hành chính nhà nƣớc. Tuy nhiên, thuật ngữ này bắt đầu đƣợc sử dụng chính thức trong Nghị định số 110/2004/NĐ-CP của Chính phủ ngày 08 tháng 4 năm 2004 về công tác văn thƣ. Theo Nghị định này, văn bản hình thành trong cơ quan, tổ chức gồm: - Văn bản quy phạm pháp luật; - Văn bản hành chính; - Văn bản chuyên ngành; - Văn bản của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội. 9 Nhƣ vậy, văn bản hành chính là một trong bốn loại văn bản hình thành trong các cơ quan, tổ chức (trong hệ thống cơ quan nhà nước cũng như trong các tổ chức doanh nghiệp, tổ chức xã hội và xã hội - nghề nghiệp). Đây là loại văn bản ghi lại và truyền đạt các quyết định cá biệt và thông tin quản lý để phục vụ hoạt động điều hành các công việc hành chính cụ thể của các cơ quan tổ chức. Văn bản hành chính bao gồm nhóm văn bản cá biệt và văn bản hành chính thông thƣờng. 1.1.2. Các loại văn bản hành chính Căn cứ Nghị định số 110/2004/NĐ - CP ngày 08 tháng 4 năm 2004 của Chính phủ về công tác văn thƣ quy định các hình thức văn bản hành chính gồm 23 loại văn bản. Tuy nhiên, ngày 08 tháng 02 năm 2010 Chính phủ ban hành Nghị định số 09/2010/NĐ - CP về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 110/2004/NĐ - CP đã bổ sung thêm một số loại văn bản hành chính, tổng cộng gồm 32 loại văn bản, cụ thể nhƣ sau: nghị quyết (cá biệt), quyết định (cá biệt), chỉ thị, quy chế, quy định, thông cáo, thông báo, hƣớng dẫn, chƣơng trình, kế hoạch, phƣơng án, đề án, dự án, báo cáo, biên bản, tờ trình, hợp đồng, công văn, công điện, bản ghi nhớ, bản cam kết, bản thoả thuận, giấy chứng nhận, giấy uỷ quyền, giấy mời, giấy giới thiệu, giấy nghỉ phép, giấy đi đƣờng, giấy biên nhận hồ sơ, phiếu gửi, phiếu chuyển, thƣ công. Đến nay, chƣa có quy định nào của Nhà nƣớc giải thích về tính chất nội dung của các hình thức văn bản hành chính nêu trên, dẫn đến trong một số trƣờng hợp khó xác định rõ sự khác nhau giữa một số loại văn bản nhƣ quy chế và quy định; chƣơng trình, kế hoạch, đề án và dự án; công văn và thƣ công; hƣớng dẫn và công văn hƣớng dẫn, biên bản, bản thỏa thuận, bản cam kết và bản ghi nhớ... Trên cơ sở đúc kết mang tính khoa học và qua thực tiễn sử dụng, có thể giải nghĩa các hình thức văn bản này nhƣ sau: 10 Nghị quyết (cá biệt) là văn bản của cơ quan thẩm quyền chung để ghi lại các quyết định đƣợc thông qua theo chế độ tập thể về chủ trƣơng, kế hoạch liên quan đến một vấn đề cụ thể, cá biệt hay trong phạm vi nội bộ một cơ quan, tổ chức. Quyết định (cá biệt) là văn bản thể hiện ý chí của chủ thể có thẩm quyền, mang tính áp dụng pháp luật nhằm làm phát sinh, thay đổi hay chấm dứt các mối quan hệ pháp lý cụ thể đối với đối tƣợng cụ thể hay đƣa ra quy tắc hành vi nội bộ cơ quan, tổ chức. Chỉ thị là văn bản của cấp trên truyền đạt mệnh lệnh xuống cấp dƣới để đƣa ra các biện pháp cụ thể chỉ đạo, phối hợp, đôn đốc và kiểm tra hoạt động của các cơ quan, đơn vị trực thuộc. Quy chế là văn bản đƣợc ban hành kèm theo quyết định để quy định đầy đủ và toàn diện về tổ chức và hoạt động, về lề lối làm việc, thủ tục, trình tự và các mối quan hệ công tác của cơ quan, tổ chức nói chung hay của một hoạt động nào đó. Quy định là văn bản đƣợc ban hành kèm theo quyết định để đƣa ra tiêu chuẩn, định mức kinh tế-kỹ thuật, quy tắc và cách thức giải quyết một công việc trong hoạt động của cơ quan, tổ chức . Thông cáo là văn bản của cơ quan, tổ chức cấp cao để thông tin về một sự kiện, sự việc quan trọng, đƣợc cả xã hội quan tâm. Thông báo là văn bản dùng để thông tin về một vấn đề để các cơ quan, cá nhân có liên quan biết hoặc thực hiện. Hướng dẫn là văn bản chỉ dẫn cụ thể về việc tổ chức thực hiện văn bản của cơ quan cấp trên. Chương trình là bản trình bày về mục tiêu, nội dung, giải pháp có tính chất định hƣớng tổng thể cho những công việc, hoạt động trong một thời gian nhất định của cơ quan, tổ chức. Theo nghĩa hẹp hơn, chƣơng trình là lịch trình thực hiện một hoạt động cụ thể nào đó trong cơ quan, tổ chức. 11
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan