Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Quy luật giá trị của mac và vai trò của nó trong nền kinh tế thị trường ở nước t...

Tài liệu Quy luật giá trị của mac và vai trò của nó trong nền kinh tế thị trường ở nước ta

.DOC
86
68
99

Mô tả:

Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 Kinh nghiệm bán hàng giá rẻ của Trung Quốc và bài học với Việt Nam 2010 LỜI NÓI ĐẦU 1/Tính cấp thiết của đề tài Ngày nay thương mại đã trở thành một phần tất yếu của nền kinh tế hiện đại. Ra đời hàng ngàn năm trước dưới hình thái hàng đổi hàng đơn thuần, thương mại đã có những bước tiến vĩ đại, đưa nền kinh tế của những quốc gia khác nhau ngày càng xích lại gần nhau hơn. Đặc biệt là trong thời kỳ toàn cầu hóa hiện nay, khi khoảng cách về không gian và thời gian ngày càng gắn lại, thương mại làm đã có những phát triển bước phát triển vượt bậc, làm cho nền kinh tế toàn cầu ngày càng lớn mạnh và thống nhất. Thương mại tựa như đôi cánh vĩ đại cho sự vươn lên mạnh mẽ của nền kinh tế toàn cầu. Đối với các nước đang phát triển, khi trình độ phát triển kinh tế còn kém xa các nước tiên tiến, thì quá trình toàn cầu hóa thực sự mang lại một cơ hội vàng cho sự vươn lên. Nhiều bài học của các nước như Hàn Quốc, Singapore, Đài Loan và gần đây là Trung Quốc đã chứng minh rằng một quốc gia lạc hậu hoàn toàn có thể vươn lên ngang tầm các quốc gia phát triển nếu biết tận dụng thời cơ của toàn cầu hóa, đặc biệt là tận dụng những cơ hội do tự do Thương mại mang lại. Trước năm 1978, Trung Quốc thi hành những chính sách hạn chế thông Thương, nhất là với thế giới bên ngoài. Khi đó, người ta vẫn biết Trung Quốc là một nước lớn nhưng chỉ là lớn về lãnh thổ và quy mô dân số. Nền kinh tế Trung Quốc quá nhỏ bé so với nền kinh tế thế giới. Tuy nhiên từ khi tiến hành cải cách mở cửa năm 1978 tới nay, Trung Quốc đã có những bước tiến mạnh mẽ và dần vươn lên trở thành một siêu cường mới của thế giới. Sức mạnh Trung Quốc chỉ có thể giải thích được bằng sự phát triển thần kỳ của nền kinh tế trong suốt hơn 30 Page | 1 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 Kinh nghiệm bán hàng giá rẻ của Trung Quốc và bài học với Việt Nam 2010 năm cải cách. Đi sâu nghiên cứu sự phát triển của nền kinh tế nước này, nhiều nhà kinh tế đã khẳng định rằng chính sự phát triển của thương mại đã chắp cánh cho sự vươn lên của nền kinh tế Trung Quốc. Khi nghiên cứu sâu hơn về những nguyên nhân tạo nên thành công của nền thương mại Trung Quốc, một trong những nhân tố cơ bản rút ra chính là sự thành công trong bán hàng giá rẻ. Đây là một trong những điểm đặc biệt của quá trình phát triển kinh tế Trung Quốc so với các quốc gia khác trên thế giới và cũng là bài học mà nhiều nước đang phát triển hiện nay cần học tập từ quốc gia này. Việt Nam và Trung Quốc là hai quốc gia có cùng chung nhiều điều kiện lịch sử, văn hóa, xã hội, chính trị và nhất là định hướng phát triển. Hiện nay cả hai nước đều đang ra sức nỗ lực phát triển kinh tế, nhằm vươn lên hàng ngũ các nước phát triển. Trong cuộc chạy đua này, Việt Nam là quốc gia không chỉ lạc hậu hàng trăm năm so với quốc tế mà so sánh với Trung Quốc chúng ta cũng đi sau tới hàng chục năm. Do đó nghiên cứu học hỏi kinh nghiệm phát triển của Trung Quốc là hết sức quan trọng với nước ta. Bên cạnh đó Việt Nam đang bước vào quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa, trình độ phát triển của lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất đều chưa hoàn thiện. Nếu xét về lợi thế tuyệt đối và lợi thế so sánh nước ta nên tập trung sản xuất các mặt hàng với hàm lượng vốn, hàm lượng lao động cao. Đây là điểm tương đồng với nền sản xuất Trung Quốc hiện nay. Tuy nhiên, nhiều mặt hàng mà cả hai quốc gia cùng sản xuất thì mặt hàng của Trung Quốc luôn có tính cạnh tranh cao hơn của Việt Nam, đặc biệt là cạnh tranh về giá. Kinh nghiệm thành công của Trung Quốc trong lĩnh vực bán hàng giá rẻ thực sự rất có giá trị thực tiễn trong quá trình phát triển kinh tế của Việt Nam. Đó là lý do em chon đề tài “Kinh nghiệm bán hàng giá rẻ của Trung Quốc và bài học kinh nghiệm với Việt Nam” làm đối tượng nghiên cứu của mình. Page | 2 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 Kinh nghiệm bán hàng giá rẻ của Trung Quốc và bài học với Việt Nam 2010 2/Mục đích nghiên cứu đề tài - Tìm hiểu và xác định các nguyên nhân mà Trung Quốc có thể sản xuất hàng hóa giá rẻ. - Tìm hiểu các kinh nghiệm và biện pháp mà Trung Quốc áp dụng để bán hàng giá rẻ ra thị trường nội địa và quốc tế. - Rút ra những kinh nghiệm và bài học với phía chính phủ và doanh nghiệp Việt Nam cũng như một số điều kiện áp dụng. 3/Đối tượng phạm vi nghiên cứu Đề tài tập chung nghiên cứu nền sản xuất Trung Quốc trên cơ sở vận dụng những những quan điểm của lý thuyết Lợi thế cạnh tranh Quốc gia của M.Porter. Tập chung đi sâu vào phân tích nền sản xuất Trung Quốc dưới góc độ chi phí sản xuất, các kinh nghiệm bán hàng của các doanh nghiệp Trung Quốc cũng như các biện pháp chính phủ nước này áp dụng để hỗ trợ khối các nhà sản xuất và khối các doanh nghiệp xuất khẩu. 4/Phương pháp nghiên cứu Bài viết sử dụng phương pháp phân tích tổng hợp, phương pháp phân tích kinh tế lượng. Ngoài ra phương pháp so sánh đối chiếu cũng được sử dụng ở các phân tích định lượng và định tính trong bài. 5/Kết cấu bài viết Ngoài lời mở đầu và kết luận, phần nội dung chính của bài nghiên cứu này gồm bốn phần nội dung chủ đạo sau đây: - Chương I: Tổng quan về thương mại quốc tế và lý thuyết cạnh lơi thế cạnh tranh quốc gia Chương này sẽ trình bày cơ sở lý thuyết chung nhất về thương mại quốc tế, môi trường thương mại hiện nay và một số vấn đề cơ bản của lý Page | 3 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 Kinh nghiệm bán hàng giá rẻ của Trung Quốc và bài học với Việt Nam 2010 thuyết lợi thế cạnh tranh quốc gia. Mục tiêu của chương này là nhằm làm sáng tỏ tầm quan trọng của thương mại nhất là đối các quốc gia đang phát triển trong đó có Trung Quốc, đồng thời cách thức chung nhất để xây dựng lợi thế cạnh tranh quốc gia theo lý thuyết của M.Porter. Ở Trung Quôc, các lợi thế cạnh tranh đó được biểu hiện ra ở ngay yếu tố giá rẻ của hàng hóa – điều mà chúng ta sẽ làm rõ ở các phần tiếp theo. - Chương II: Nguyên nhân giá rẻ của hàng hóa Trung Quốc Chương này sẽ tập chung đi sâu vào lý giải các nguyên nhân làm hàng hóa Trung Quốc, đặc biệt là hàng hóa phục vụ cho xuất khẩu, lại có giá thấp hơn rất nhiều so với các hàng hóa cạnh tranh cùng loại. Nội dung kết cấu phần này sẽ được trình bày theo các khâu của quá trình xuất để cuối cùng tính ra các chi phí bộ phận làm nên giá thành và sau này là giá bán sản phẩm. Cuối phần này, ta sẽ có được những thông tương đối cụ thể về các biện pháp liên hoàn mà chính phủ và các công ty Trung Quốc đã tiến hành để làm giảm giá bán sản phẩm. - Chương III: Một số kinh nghiệm bán hàng giá rẻ của Trung Quốc trên trường nội địa và quốc tế Chương này sẽ làm rõ các biện pháp mà Trung Quốc đã áp dụng để đẩy mạnh đầu ra cho các sản phẩm giá rẻ, đưa hàng hóa của mình ra chiếm lĩnh các thị trường. Các biện pháp của chính phủ và doanh nghiệp sẽ được trình bày cụ thể ở từng mục một. - Chương IV: Một số bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam Page | 4 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 Kinh nghiệm bán hàng giá rẻ của Trung Quốc và bài học với Việt Nam 2010 Chương này sẽ tổng kết những bài học đối của Trung Quốc đối với Việt Nam. Bên cạnh đó, chương cuối cũng đề ra các cách thức nhằm áp dụng một cách có hiệu quả những bài học đó trong tình hình thực tiễn. Page | 5 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 Kinh nghiệm bán hàng giá rẻ của Trung Quốc và bài học với Việt Nam 2010 NỘI DUNG CHÍNH I. Tổng quan về thương mại quốc tế và lý thuyết lợi thế cạnh tranh quốc gia 1.1. Tổng quan về thương mại quốc tế 1.1.1. Khái quát chung về thương mại quốc tế Thương mại quốc tế được hiểu theo nghĩa chung là các hoạt động trao đổi luân chuyển hàng hóa dịch vụ giữa các quốc gia vùng lãnh thổ với nhau. Các chủ thể của thương mại hiện nay đang ngày càng đa dạng. Các chủ thể lớn có thể từ các chủ thể là các quốc gia, các vùng lãnh thổ tới các tổ chức đa quốc gia, các công ty các tập đoàn đa quốc gia. Các chủ thể nhỏ hơn nằm trong lãnh thổ một quốc gia có thể là các tổ chức kinh tế trong nước như các công ty, các xí nghiệp… Đối tượng của thương mại cũng ngày càng đa dạng và phức tạp, có thể là các hàng hóa hữu hình hoặc các hàng hóa vô hình. Về mặt pháp lý, các hiệp ước,các công ước, các điều lệ về thương mại nhanh chóng được soạn thảo nhằm tạo ra khuôn khổ pháp lý chung cho các hoạt động thương mại quốc tế. Chúng ta có thể nêu tên một số sự kiện pháp lý quan trọng với nền thương mại toàn cầu như sự ra đời của hiệp ước chung về thuế quan và thương mại GATT năm 1948, sự thành lập tổ chức Thương mại Quốc tế WTO năm 1995. Các khu vực mậu dịch tự do cũng nhanh chóng ra đời như EEC ( nay là EU ) ở châu Âu, khối NAFTA ở bắc Mỹ, khối ASEAN ở đông nam Á… đã góp phần tạo điều kiện cho trao đổi thương mại giữa các quốc gia ngày càng thuận lợi. Theo cùng những diễn biến đó, về mặt lượng, tổng giá trị trao đổi thương mại của giữa các quốc gia trên thế giới cũng tăng lên nhanh chóng. Chỉ tính riêng trong thời gian từ năm 1970 tới 1999, tổng giá trị hàng hóa dịch vụ trao đổi của các quốc gia tăng lên 21 lần, từ 643 tỷ USD lên 11.400 tỷ USD ( gấp 21 lần trong vòng 30 năm ), bất chấp nhưng khó khăn chồng chất với nền kinh tế Page | 6 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 Kinh nghiệm bán hàng giá rẻ của Trung Quốc và bài học với Việt Nam 2010 thế giới như cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới năm 1973 hay tình trạng chiến tranh lạnh căng thẳng giữa Liên Xô và Hoa Kỳ…Tốc độ tăng trưởng của trao đổi thương mại quốc tế cũng thường xuyên cao hơn tốc độ tăng trưởng nền kinh tế thế giới. Trong giai đoạn 2000 tới 2007, trong khi tốc độ tăng trưởng kinh tế thế giới chỉ giao động quanh khoảng 2,5% tới 4% thì tốc độ tăng trưởng của thương mại thế giới thường trên 7%. Bên cạnh đó, nhiều nghiên cứu đã chứng minh rằng, một trong những động lực quan trọng nhất thúc đẩy tăng trưởng kinh tế thế giới chính là sự phát triển mạnh mẽ của nền thương mại quốc tế. Không thể phủ nhận một thực tế rằng, nền sản xuất của các quốc gia trên thế giới hiện nay hoạt động không chỉ đề phục vụ nhu cầu nội địa mà một phần vô cùng quan trọng chính là phục vụ cho nhu cầu của thế giới, đặc biệt là đối với các nền kinh tế có độ mở cửa cao. Một ví dụ điển hình là Hoa Kỳ. Biểu đồ sau cho ta biết bao nhiêu phần trăm giá trị sản lượng của Hoa Kỳ và thế giới là trực tiếp phục vụ cho xuất khẩu. Hình 1.1.1.1: Tỷ lệ phần trăm hàng hóa xuất khẩu trong GNP của Hoa kỳ và Thế giới Page | 7 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 Kinh nghiệm bán hàng giá rẻ của Trung Quốc và bài học với Việt Nam 2010 Không có số liệu dự báo cho thương mại thế giới năm 2025 Nguồn: World Bank, World Development Indicators 1999 and WEFA Forecast, 2000 Số liệu từ: World and US forecast GDP source info. Một ví dụ khác là Trung Quốc, quốc gia xuất khẩu lớn nhất thế giới hiện nay. Theo số liệu thống kê của chính phủ nước này, tỷ lệ giá trị xuất nhập khẩu trong GDP đã không ngừng tăng lên từ 1978 tới nay. Ta cùng xem xét biểu đồ sau Page | 8 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 Kinh nghiệm bán hàng giá rẻ của Trung Quốc và bài học với Việt Nam 2010 Hình1.1.1.2:Tương quan giũa kim ngach xuất nhập khẩu so với GDP Trung Quốc giai đoạn 1978 tới 2006 Nguồn số liệu: Tổng cục thống kê Trung Quốc Rõ ràng, thương mại quốc tế đang ngày càng phát triển hơn và ngày cang quan trọng hơn.Chính nhờ nhu cầu về hàng hóa của thế giới ngày càng tăng nên nền sản xuất của các quốc gia mới được có cơ hội mở rộng và tăng sản lượng, tạo công ăn việc làm cho người dân, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Có thể nói, thương mại chính là một trong những động lực quan trọng nhất cho tăng trưởng kinh tế, cũng như thúc đẩy tiến bộ xã hội. Xét về các chủ thể trong nền thương mại thế giới, không thể không nhắc tới Hoa Kỳ, Trung Quốc, Nhật Bản và Eu – những chủ thể lớn nhất trong nền thương mại toàn cầu. Các chủ thể trên cũng là nơi phát sinh phần lớn nhu cầu hàng hóa và phần lớn nguồn cung cho hoạt động thương mại. Hay nói một cách khác, các chủ thể trên chính là các cực đẩy và cực hút trong nền thương mại quốc tế. Biểu đồ sau Page | 9 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 Kinh nghiệm bán hàng giá rẻ của Trung Quốc và bài học với Việt Nam 2010 cho thấy vai trò to lớn của các chủ thể này trong nền thương mại toàn cầu thông qua tỷ trọng thương mại trong cơ cấu thương mại của thế giới. Hình 1.1.1.3: Tỷ trọng tổng kim ngạch thương mại một số quốc gia trong thương mại thế giới Nguồn: Ngân hàng thế giới ADB 2008 Qua đồ thị trên, ta thấy tổng giá trị thương mại của Hoa Kỳ, Trung Quốc, Nhật Bản và một số nước trong liên minh châu Âu EU đã chiếm tới gần 80% tổng giá trị của thương mại toàn cầu. Trong khi đó, xét về quy mô dân số, các quốc gia trên chỉ chiếm khoảng 30% dân số thế giới. Rõ ràng, thương mại quốc tế cũng có những đầu tàu của riêng nó và cũng dựa trên đồ thị trên, ta thấy rõ ràng một xu thế đó là đóng góp vào thương mại toàn cầu của các nướcphát triển đang có xu hướng giảm dần về mặt tương đối, điển hình là Hoa Kỳ. Trong khi đó vai trò của Trung Quốc đang nổi lên rõ rệt, Năm 2009, Trung Quốc đã vượt Đức vương lên trở thành quốc Page | 10 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 Kinh nghiệm bán hàng giá rẻ của Trung Quốc và bài học với Việt Nam 2010 gia xuất khẩu lớn nhất thế giới với tổng giá trị xuất khẩu đạt trên 1200 tỷ USD, Cũng cùng năm này, Trung Quốc trở thành quốc gia đứng thứ 2 thế giới về tổng kim ngạch thương mại. Rõ ràng, đang có sự đổi ngôi trong top những nước có nền thương mại phát triển nhất thế giới và sự vươn lên của Trung Quốc dường như là không có gì ngăn cản nổi. 1.1.2. Thương mại đối với các nước đang phát triển Gần đây, bộ phận không nhỏ người dân trên thế giới đang phản đối những mặt trái của xu thế toàn cầu hóa và nhất thể hóa nền kinh tế thế giới. Họ cho rằng chính sự tự do thương mại bị chi phối bởi các nước giàu là một trong những nhân tố chính gây nên mặt trái của toàn cầu hóa và do đó cực lực phản đối quá trình tự do hóa thương mại hiện nay. Điển hình là tại diễn đàn kinh tế thế giới Davos tháng 1 năm 2009 tại Geneve, những người biểu tình từ khắp nới trên thế giới đã liên tục mít tinh phản đối tự do hóa thương mại và cho rằng: tự do hóa thương mại chỉ mang lại lợi ích cho những nước giàu, phần thua thiệt và nghèo đói sẽ thuộc về những nước đang phát triển. Thực tế, không chỉ những người biểu tình mà còn rất nhiều người khác phản đối một nền thương mại “tự do” bị các nước lớn chi phối. Bi quan hơn, một bộ phận người dân thế giới thậm chí phản đối cả tự do hóa thương mại. Quan điểm của họ liệu có hoàn toàn đúng? Đầu tiên, chúng ta phải khẳng định rằng, tham gia thương mại quốc tế là con đường đi lên đúng đắn cho các nước đang phát triển Chúng ta đều biết rằng các nước đang và chậm phát triển là những quốc gia nghèo trên thế giới và dễ tổn thương nhất trong khi tham gia thương mại. Sự bất hợp lý về cơ cấu ngành kinh tế, sự lạc hậu về trình độ khoa học công nghệ chính là những yếu tố chính tạo nên tính dễ tổn thương của các nền kinh tế trên. Tuy nhiên, sâu xa hơn mà nói, chính sự thiếu quyết đoán của các nước đó khi tham gia vào sân chơi Page | 11 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 Kinh nghiệm bán hàng giá rẻ của Trung Quốc và bài học với Việt Nam 2010 chung – nền thương mại toàn cầu – mới là nguyên nhân cơ bản nhất. Vào những năm 50 của thế kỷ trước, Hàn Quốc, Malaysia là những quốc gia mới thoát khỏi ách đô họ của ngoại bang, nền kinh tế với xuất phát điểm rất thấp ( thực tế là không hơn gì so với nước thế giới thứ 3 ). Tuy nhiên điểm khác biệt cơ bản là ngày nay, 2 nước đó đã trở thành những nước có trình độ phát triển khá trên thế giới, Hàn Quốc thậm chí vươn lên trở thành nước công nghiệp mới ( NIC ), trong khi các nước khác của thế giới thứ 3 tiếp tục lấn sâu vào con đường tụt hậu. Liệu có phải tự do hóa thương mại đã làm cho các nước nghèo tiếp tục nghèo thêm? Thực tế, Hàn Quốc hay Malaysia là hai quốc gia có mức độ mở cửa kinh tế từ rất sớm và cũng là một trong những quốc gia “nhiệt tình” nhất khi tham gia vào thương mại toàn cầu. Sau hơn 50 năm tham gia vào nền thương mại tự do mà nhiều người cho là bất công ấy, họ đã thành công trong việc phát triển đất nước mình. Một bài học thực tế rút ra là, chính những nước không dám tham gia vào thương mại toàn cầu, hoặc tham gia với mức độ “khiêm tốn”, hạn chế mới là những quốc gia nghèo nàn lạc hậu và yếu kém nhất. Tất nhiên là khi tham gia cuộc chơi mang tên International Trade, khi bắt tay với các nước giàu, các nước nghèo thường sẽ bị thua thiệt hoặc bất lợi trên một số khía cạnh nào đấy, nhưng thực tế đã là cuộc chơi thì sẽ có rủi ro – vấn đề chỉ là ở chỗ – nước đó có dám tham gia không và tham gia như thế nào mà thôi. Khi tham gia sâu rộng vào nền thương mại toàn cầu vốn đang ngày càng tự do hóa, các nước nghèo vẫn sẽ là những đối tượng dễ bị tổn thương nhất mặc dù thế giới cũng đã có những ưu đãi nhất định cho họ như các ưu đãi về thuế quan; về nguồn gốc xuất xứ hàng hóa… Bên cạnh đó,, không thể phủ nhận rằng các nước nghèo bao giờ cũng có những lợi thế của “người đi sau”. Rất nhiều quốc gia đã thực sự vươn lên và từng bước thoát nghèo. Những bài học như Hàn Quốc, Page | 12 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 Kinh nghiệm bán hàng giá rẻ của Trung Quốc và bài học với Việt Nam 2010 Malaysia đang ngày một dài thêm. Thế giới ngày càng xuất hiện nhiều “ngôi sao” đang lên như Việt Nam, Braxin, Ấn Độ và đặc biệt là Trung Quốc. 1.1.3. Thương mại đối với sự phát triển của Trung Quốc Trong những bài học thành công khi tham gia thương mai quốc tế, không thể không nhắc tới Trung Quốc. Trước cải cách và mở cửa nền kinh tế năm 1979, Trung Quốc là một quốc gia nghèo đói và đứng trước nhiều nguy cơ bấn ổn chính trị. Sau hơn 30 năm, công cuôc cải cách của Trung Quốc có thể đánh giá là tương đối thành công với tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân rất cao, khoảng 10%/năm. Quy mô nền kinh tế Trung Quốc đã gấp nhiều lần so với trước mở cửa. Bên cạnh đó, quy mô của nền ngoại thương Trung Quốc cũng có bước tiến thần kỳ. Giá trị xuất khẩu từ 9.75 tỷ USD năm 1978 tăng lên 1218.6 tỷ USD năm 2007. Nghiên cứu sâu hơn về sự phụ thuộc của GDP vào kim ngạch xuất khẩu hàng hóa Trung Quốc, ta thiếp lập hàm số biểu thị sự phụ thuộc của GDP vào 3 yếu tố, trong đó giá trị xuất khẩu chỉ là một biến. Các biến đó là - Tổng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI được thực hiện ( biến INV ) - Tổng giá trị xuất khẩu hàng hóa dịch vụ ( biến EX ) - Tổng chi tiêu chính phủ ( biến GX ) Chọn hàm số là dạng mũ như sau: GDP = C*GXβ1*INVβ2*EXβ3 Loga hóa hai vế ta được Ln(GDP) = Ln(C) + β1*Ln(GX) + β2*Ln(INV) + β3*Ln(EX) Với số liệu thu thập được từ năm 1978 tới 2007 gồm 30 quan sát, ta có bảng số liệu sau Page | 13 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 Kinh nghiệm bán hàng giá rẻ của Trung Quốc và bài học với Việt Nam 2010 Page | 14 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 Kinh nghiệm bán hàng giá rẻ của Trung Quốc và bài học với Việt Nam 2010 Nguồn số liệu: Taiwan Institute of Economic Research - Chinese Taipei APEC Study Center (CTASC) Website www.ctasc.org.tw Tiến hành hồi quy bằng phần mềm Eview 4.0, ta được bảng kết quả sau: Eview Report 12/02/2010 No213/3 Dependent Variable: LOG(GDP) Method: Least Squares Date: 03/20/10 Time: 06:21 Sample(adjusted): 1983 2007 Included observations: 25 after adjusting endpoints Variable Coefficient Std. Error t-Statistic C 2.597149173710 0.1022857481670 25.3911147961 LOG(GX) 0.322235876111 0.1005933692360 3.20335106138 LOG(INV) 0.321577217058 0.0257977250404 12.4653323715 LOG(EX) 0.292754260252 0.0947123783635 3.09098203752 R-squared 0.9961062963220 Mean dependent var Adjusted R-squared 0.9955500529400 S.D. dependent var S.E. of regression 0.0768263846472 Akaike info criterion Sum squared resid 0.1239481609370 Schwarz criterion Log likelihood 30.861132702500 F-statistic Durbin-Watson stat 0.6609899266660 Prob(F-statistic) Prob. 3.02571156147e-17 0.004270181472940 3.59863361322e-11 0.005536826938130 6.37453696916 1.15168304742 -2.14889061620 -1.95387048422 1790.77419628 0.00000000000 Từ kết quả trên ta thấy mô hình hồi quy và hàm hồi quy đều phù hợp; kết quả hoàn toàn hợp lý về mặt toán học với sai số cho phép là 5%. Thực hiện một số các kiểm định khác như về sự phù hợp của hàm hồi quy, tự tương quan, phương sai sai số thay đổi… cho thấy hàm hồi quy trên phù hợp về mặt toán học. Về mặt kinh tế, ta rút ra một số kết luận: Page | 15 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 Kinh nghiệm bán hàng giá rẻ của Trung Quốc và bài học với Việt Nam 2010 - Tổng của β1+ β2 + β3 = 0.93 < 1 : Theo mô hình hồi quy trên thì sản lượng của nền kinh tế Trung Quốc không tăng trưởng hiệu quả nếu chỉ tăng 3 đại lượng trên. - Trong 3 yếu tố là chi tiêu chính phủ, đầu tư nước ngoài và xuất khẩu thì GDP Trung Quốc phụ thuộc nhiều nhất vào chi tiêu chính phủ. Điều này phù hợp với nghiên cứu của nhiều học giả khi kết luận rằng chi tiêu công ở Trung Quốc đóng vai trò cực kỳ quan trọng tới sự tăng trưởng của nền kinh tế vì nó đã dẫn dắt và định hướng cho phát triển kinh tế ở Trung Quốc, tạo dựng phần lớn cơ sở hạ tầng và tạo niềm tin cho các nhà đầu tư. - Yếu tố xuất khẩu là nhân tố đáng chú ý nhất trong toàn bộ hoạt động thương mại của Trung Quốc. Trong hơn 30 năm trở lại đây, Trung Quốc thường xuyên xuất siêu và thặng dư thương mại ngày càng tăng. Xuất khẩu không chỉ là một bộ phận của thương mại mà còn được xem là một nhân tố quan trọng đối với sự gia tăng sản lượng cho nền kinh tế. Kết quả hồi quy cho thấy đúng là GDP của Trung Quốc phụ thuộc rất lớn vào hoạt động xuất khẩu nhưng nếu mở rộng biến số EX ra cho cả hoạt động nhập khẩu, tức là kinh ngạch xuất nhập khẩu, thì sản lượng của nền kinh tế Trung Quốc sẽ phụ thuộc nhiều hơn nữa vào biến số này. Từ đó ta kết luận rằng, sử dụng mô hình dạng hàm mũ GDP = C*GXβ1*INVβ2*EXβ3 Cho kết quả là GDP phụ thuộc rất nhiều vào giá trị xuất khẩu vì chênh lệch tuyệt đối về số mũ của cả ba biến chính đều không nhiều, trong khi đó xuất khẩu trong 30 quan sát là đại lượng thay đổi nhiều nhất. Do đó có thể kết luận một cách tương đối rằng GDP của Trung Quốc phụ thuộc hết sức chặt chẽ vào hoạt động xuất khẩu. Page | 16 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 Kinh nghiệm bán hàng giá rẻ của Trung Quốc và bài học với Việt Nam 2010 Đi sâu hơn một bước nữa, ta tìm hiểu về thực trạng của nền sản xuất và xuất khẩu của Trung Quốc, ta thấy rằng hàng hóa Trung Quốc có lợi thế so sánh rất lớn trước hàng hóa của các đối thủ cạnh tranh. Nhân tố làm nên 80% sức cạnh tranh của hàng hóa Trung Quốc chính là yếu tố giá rẻ. Hàng hóa Trung Quốc thực sự quá rẻ tới mức người tiêu dùng không thể tưởng tượng nó sẽ rẻ như thế và người bán tất nhiên cũng không thể làm ngơ về khoản lời kếch xù khi bán những loại hàng hóa “Made in China”. Cả thế giới dường như quay cuồng trong cơn bão hàng giá rẻ của Trung Quốc; các phương tiện truyền thông cũng thường xuyên đưa tin về việc hàng hóa Trung Quốc chiếm lĩnh thành công thị trường ở một quốc gia nào đó như Việt Nam, Yemen… Trung Quốc đã từng bước vươn lên vững chắc và trở thành công xưởng của thế giới. Do đó, nếu nghiên cứu nắm bắt được những kinh nghiệm và bài học của Trung Quốc trong việc sản xuất và đặc biệt là bán hàng giá rẻ thì có thể nói ta đã giải mã một phần quan trọng nhân tố trong sự thành công của nền kinh tế của quốc gia đông dân nhất hành tinh này, đồng thời rút ra những bài hoc kinh nghiệm cho các nước đi sau học tập và áp dụng 1.2. Lý thuyết lợi thế cạnh tranh quốc gia và áp dụng với trường hợp Trung Quốc M.Porter, tên đầy đủ Michael Eugene Porter, là giáo sư trường đại học Havard. Ông là một trong những nhà kinh tế nổi tiếng nhất trên thế giới và là cha đẻ của lý thuyết “Lợi thế cạnh tranh quốc gia”. Đây là lý thuyết được nhiều quốc gia xem xét,vận dụng và tỏ ra rất hiệu quả trong thực tiên. Phần viết dưới đây sẽ trình bày một số nội dung chính của lý thuyết và áp dụng phân tích cho trường hợp của Trung Quốc. Lý thuyết này cũng sẽ được vận dụng xuyên suốt bài viết để giải thích lợi thế cạnh tranh của Trung Quốc trong vấn đề sản xuất và bán hàng giá rẻ. “Lợi thế cạnh tranh quốc gia” thực chất là một lý thuyết kinh tế hiện đại bắt nguồn từ lý thuyết lợi thế so sánh. Trong điều kiện toàn cầu hóa và nhất thể hóa Page | 17 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 Kinh nghiệm bán hàng giá rẻ của Trung Quốc và bài học với Việt Nam 2010 nền kinh tế thế giới hiện nay, mỗi quốc gia đều trở thành một chủ thể của nền kinh tế thế giới và vai trò của quốc gia, theo quan điểm của Porter, ngày càng trở nên quan trọng hơn chứ không hề giảm đi. Khi các công ty ra sức cạnh tranh với các đối thủ, vai trò của quốc gia với tư cách là chủ thể chính cung cấp các lợi thế, môi trường và điều kiện phát triển doanh nghiệp sẽ càng rõ ràng và quan trọng hơn. Cuộc cạnh tranh toàn cầu đã khiến không một quốc gia, một chính phủ nào có thể đứng ngoài cuộc. Và như một lẽ tất yếu, muốn giành thắng được trong cuộc cạnh tranh đó, quốc gia phải ý thức được về những lợi thế của mình và cách thức để tự mình tao ra những lợi thế. Porter viết “…không một quốc gia nào có thể hay sẽ có khả năng cạnh tranh tại mọi hay thậm chí phần lớn các ngành. Cuối cùng, các nước thành công trong các ngành cụ thể bởi vì môi trường nội địa của các nước đó hướng về tương lai nhất, năng động nhất và thách thức nhất...” chiến thắng của mỗi quốc gia, khi đó, có thể được minh chứng bằng các lĩnh vực, các ngành sản xuất mà quốc đó thành công. Nội dung cơ bản của lý thuyết của Porter có thể được minh họa ngắn gọn qua sơ đồ sau Page | 18 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 Kinh nghiệm bán hàng giá rẻ của Trung Quốc và bài học với Việt Nam 2010 Bốn yếu tố quan chủ đạo làm nên lợi thế cạnh tranh của một quốc gia gồm: các điều kiện nhân tố sản xuất, các điều kiện cầu, cơ cấu, chiến lược và sự cạnh tranh của các công ty,các ngành hỗ trợ và liên quan. Ngoài ra, hai nhân tố có vai trò thúc đẩy và tác động gian tiếp tới lợi thế cạnh tranh quốc gia bao gồm: chính phủ, các thời cơ/cơ hội. Ta biết rằng, một ngành sản xuất muốn tồn tại và phát triển trước hết phải có các nhân tố sản xuất ( đầu vào ). Các nhân tố sản xuất bao gồm lao động, nguyên nhiên liệu,đất đai, vốn, khoa học kỹ thuật… nếu các yếu tố đầu vào càng thuận lợi, bảo đảm và ổn định bao nhiêu thì sản xuất sẽ càng có điều kiện cạnh tranh bấy nhiêu và ngược lại. Thứ hai là các điều kiện về nhu cầu. Sản xuất bao giờ cũng sẽ có đầu ra và hoạt động sản xuất đó muốn tồn tại được thì tất yếu đầu ra của nó phải được thị trường chấp nhận và tiêu thụ. Nếu không có cầu thì chắc chắn quá trình sản xuất đó sẽ bị gián đoạn và không có tái sản xuất, ngành sản xuất đó sẽ không tồn tại. Thứ Page | 19 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 Kinh nghiệm bán hàng giá rẻ của Trung Quốc và bài học với Việt Nam 2010 ba là chiến lược, cơ cấu và sự cạnh tranh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp, bản thân nó là người đứng ra tổ chức quá trình sản xuất và bảo đảm tái sản xuất được thực hiện. Sự tồn tại của doanh nghiệp gắn liền với quá trình sản xuất và các vòng quay của tái sản xuất được lặp đi lặp lại. Nếu bản thân doanh nghiệp không thể bảo đảm về cơ cấu, đề ra các chiến lược, và thực hành cạnh tranh với đối thủ, nó sẽ bị loại khỏi nền kinh tế. Hay nói đơn giản hơn, nó phải tự chăm sóc lấy sức khỏe cho mình trong khi cố gắng vận hành cỗ máy tái sản xuất. Thứ tư là các ngành hộ trợ và có liên quan. Doanh nghiệp muốn bảo đảm quá trình tái sản xuất diễn ra bình thường thì ngoài ba yếu tó trên nó còn cần sự hỗ trợ từ bên ngoài ( các yếu tố hỗ trợ theo cơ chế thị trường ). Các ngành phụ trợ hoặc có liên quan bảo đảm cho đầu ra, đầu vào và sự vận hành của cỗ máy doanh nghiệp diễn ra thông suốt và thuận lợi. Do đó, nó cũng được coi là một trong những yếu tố quan trọng nhất làm nên sức cạnh tranh cho doanh nghiệp. Ngoài bốn yếu tố chính kể trên, chính phủ với vai trò là đại diện cho lợi ích của quôcs gia và các ngành/các doanh nghiệp sản xuất là một chủ thể rất quan trọng. Vai trò lớn nhất của chính phủ được thể hiện rõ nhất trên các chính sách, biện pháp quản lý vĩ mô và do đó chính phủ có thể tác động lên cả bốn yếu tố chính. Trong lý thuyết của Porter cũng đề cập tới các cơ hội như một phần làm nên lợi thế cạnh tranh cho dù đó là yếu tố phi thị trường và gần như con người không thể chủ động tạo ra được. Cơ hội thường chỉ mang tín chất ngắn hạn và ngâu nhiên mà thôi. Một ngành sản xuất thường bao gồm nhiều doanh nghiệp. Bản thân các doanh nghiệp riêng lẻ nếu có được lợi thế cạnh tranh thì nghành đó, với tư cách là tổng thể, cũng có lợi thế cạnh tranh. Nếu ngành đó có được các lợi thế cạnh tranh, thì quốc gia gia đó cũng sẽ có lợi thế cạnh tranh trong lĩnh vực của ngành đó. Page | 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan