TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN MÔI TRƯỜNG
KHOA MÔI TRƯỜNG
Quy hoạch bảo vệ môi trường Tỉnh Thái Nguyên, năm 2020-2025.
LỚP ĐH7QM3 NHÓM 4
GIÁO VIÊN:Phạm Thị Mai Thảo
TÊN THÀNH VIÊN:
Bùi Quang Trung
Nguyễn Thu Thảo
Nguyễn Thị Bích Ngọc
Trần Nguyệt Hà
Phạm Đức Duy
Nguyễn Thị Quỳnh Nga
Hà Trung Đức
Mục lục
CHƯƠNG 1: ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN KINH TẾ XÃ HỘI VÀ MÔI TRƯỜNG CỦA
TỈNH THÁI NGUYÊN............................................................................................................... 3
I.Điều kiện tự nhiên....................................................................................................................3
1.1.Vị trí địa lý:........................................................................................................................3
1.2.Địa hình:............................................................................................................................. 3
1.3. Địa chất:............................................................................................................................. 4
1.4. Tài nguyên đất................................................................................................................... 4
1.5. Tài nguyên nước...............................................................................................................5
1.6. Tài nguyên rừng................................................................................................................7
1.7. Tài nguyên khoáng sản.....................................................................................................7
1.8. Các khu bảo tồn thiên nhiên............................................................................................8
1.9. Tài nguyên du lịch............................................................................................................9
II. Hiện trạng kinh tế - xã hội:...................................................................................................9
III. Quy Hoạch Phát Triển Kinh Tế Xã Hội.............................................................................9
3.1 . Mục tiêu tổng thể Phấn đấu............................................................................................9
3.2 . Định hướng phát triển...................................................................................................10
3.3. Phát Triển Các ngành , Lĩnh Vực kinh tế.....................................................................10
3.4. Phát triển các lĩnh vực xã hội.........................................................................................15
IV. Mục Tiêu Quy Hoạch.........................................................................................................17
CHƯƠNG 2 CÁC VẤN ĐỀ MÔI TRƯỜNG CẦN ĐƯỢC GIẢI QUYẾT..........................18
CHƯƠNG 3. ĐỀ XUẤT CÁC CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN NHẰM GIẢM THIỂU Ô
NHIỄM MÔI TRƯỜNG TỈNH THÁI NGUYÊN.................................................................31
Đặt Vấn Đề
Tỉnh Thái Nguyên, là trung tâm chính trị, kinh tế của khu Việt Bắc nói riêng, của vùng
trung du miền núi đông bắc nói chung, là cửa ngõ giao lưu kinh tế xã hội giữa vùng trung du
miền núi với vùng đồng bằng Bắc Bộ; phía Bắc tiếp giáp với tỉnh Bắc Kạn, phía Tây giáp với
các tỉnh Vĩnh Phúc, Tuyên Quang, phía Đông giáp với các tỉnh Lạng Sơn, Bắc Giang và phía
Nam tiếp giáp với thủ đô Hà Nội (cách 80 km); diện tích tự nhiên 3.562,82 km². Đi đôi với nền
kinh tế phát triển vấn đề môi trường cũng đang là một vấn đề cấp bách cần được giải quyết cấp
bách.
CHƯƠNG 1: ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN KINH TẾ XÃ HỘI VÀ MÔI TRƯỜNG CỦA
TỈNH THÁI NGUYÊN
I.Điều kiện tự nhiên
1.1.Vị trí địa lý:
- Thái Nguyên là một trong những tỉnh thuộc vùng Trung du miền núi Bắc
Bộ; phía Tây giáp với các tỉnh: Vĩnh Phúc, Tuyên Quang, phía Bắc giáp Bắc
Kạn; phía Đông giáp: Lạng Sơn, Bắc Giang; phía Nam giáp Hà Nội.
- Thái Nguyên có diện tích tự nhiên là 3.533,19km²;
- Tỉnh Thái Nguyên có 9 đơn vị hành chính: 02 thành phố (Thái Nguyên;Sông Công),
thị xã Phổ Yên và 6 huyện: Phú Bình, Đồng Hỷ, Võ Nhai, ĐịnhHóa, Đại Từ, Phú Lương. Có
180 đơn hành chính cấp xã gồm: 140 xã, 30phường, 10 thị trấn. Thành phố Thái Nguyên với dân
số 278.143 người, là đô thịloại I, là cực phát triển phía Bắc của vùng Thủ đô, là trung tâm Giáo
dục-Đào tạo, Khoa học - Công nghệ, y tế của Vùng; là trung tâm chính trị, kinh tế và văn hoá xã
hội của Tỉnh.
-Thái Nguyên là cửa ngõ phía Nam nối vùng Việt Bắc với Hà Nội, các tỉnhđồng bằng
sông Hồng với các tỉnh khác trong cả nước và quốc tế thông qua đường Quốc lộ 3; sân bay quốc
tế Nội Bài; cảng biển Hải Phòng, Quảng Ninh;cảng sông Đa Phúc và đường sông đến Hải
Phòng; đường sắt Hà Nội – TháiNguyên và Thái Nguyên - Bắc Giang. Đường cao tốc Hà Nội Thái Nguyên là tuyến đường hướng tâm nằm trong quy hoạch vành đai vùng Hà Nội.
1.2.Địa hình:
- Địa hình Thái Nguyê ít bị chia cắt hơn so với các tỉnh miền núi khác trong vùng Trung
Du- Miền núi (TD-MN) Bắc Bộ. Độ cao trung bình ở các huyện của tỉnh dao động từ 30m đến
300m( trên mực nước biển) thấp dần từ Bắc xuống Nam và từ Tây sang Đông. Các dãy núi
cao gồm dãy núi Bắc Sơn và Tam Đảo đỉnh cao nhất thuộc dãy Tam Đảo có độ cao 1.592m.
- Về kiểu địa hình địa mạo: được chia thành 3 vùng rõ rệt:
- Vùng núi: bao gồm nhiều dãy núi cao ở phía Bắc chạy theo hướng Bắc Nam và Tây
Bắc- Đông Nam và dãy Tam Đảo kéo dài theo hướng Tây Bắc-Đông Nam , Vùng này tập
1
trung ở huyện Vũ Nhai, Đại Từ, Định Hóa và một phần của huyện Phú Lương. Địa hình cao,
chia cắt phức tạp do quá trình Karst phát triển mạnh, có độ cao từ 500-1.000m, độ dốc thường
25° -35° .
- Vùng đồi cao, núi thấp: là vùng chuyển tiếp giữa vùng núi cao phía Bắc và vùng đồi
gò đồng bằng phía Nam thuộc Đại Từ,Nam Phú Lương và Đồng Hỷ. Địa hình gồm các dãy núi
thấp đan chéo với các dải đồi cao tạo thành các bậc thêm lớn và nhiều thung lũng. Độ cao
trung bình từ 100-300m , độ dốc thấp thường từ 15° -25° .
- Vùng đồi gò: bao gồm vùng đồi thấp và đồng bằng phía Nam của Tỉnh.Địa hình tương
đối bằng, xen giữa các đồi bát úp dốc thoải là các khu đất bằng vùng này tập trung ở huyện Phú
Bình,Phổ Yên, một phần các huyện Đồng Hy,Phú Lương và TX Sông Công,TP.Thái Nguyên có
độ cao trung bình từ 30-50m, độ dốc thường dưới 10°
1.3. Địa chất:
-Trong bản chú giải bản đồ địa chất và khoáng sản đã liệt kê tới 28 hệ tầng phức hệ địa
chất với nhiều loại đất đá khác nhau. Các hệ tầng này phần lớn có dạng tuyến và phân bố theo
nhiều hướng khác nhau. Phần lớn các hệ tầng nằm ởphía Bắc của tỉnh có hướng thiên về Đông
Bắc - Tây Nam, trong khi các hệ tầng phía Nam của tỉnh lại thiên về hướng Tây Bắc - Đông
Nam. Các hệ tầng có chứa đá vôi (các hệ tầng Đồng Đăng, Bắc Sơn) tập trung chủ yếu ở vùng
Đông Bắc của tỉnh, không thành khối liên tục mà xen kẽ với các tầng khác nhau Sông Hiến,
Lạng Sơn, Bắc Bun,...Vùng Tây Bắc của tỉnh (huyện Định Hoá) có hệtầng Phú Ngữ, chiếm tỷ lệ
diện tích lớn với các loại đá phổ biến là phiến sét, sét,sét silic, cát bột kết,...Chiếm diện tích lớn
ở vùng phía Nam là các hệ tầng Tam Đảo, hệ tầng Nà Khuất, hệ tầng Hà Cối với nhiều loại đá
khác nhau. Rõ ràng với điều kiện địa chất như vậy, Thái Nguyên có nhiều loại khoáng sản, cả
nhiên liệu,kim loại, phi kim loại.Mặc dù là tỉnh trung du miền núi nhưng địa hình tỉnh Thái
Nguyên khôngphức tạp so với các tỉnh khác trong vùng. Đây cũng là một trong những thuận
lợicủa tỉnh cho việc canh tác nông lâm nghiệp, phát triển kinh tế - xã hội nói chung mà
nhiều tỉnh trung du miền núi phía Bắc khác không có.
1.4. Tài nguyên đất.
Tổng diện tích đất tự nhiên toàn Tỉnh là 353.318,9 ha, hiện trạng sử dụng như sau:
- Diện tích đất nông nghiệp: 294.011,32 ha;
- Đất phi nông nghiệp: 45.637,8 ha;
- Đất chưa sử dụng: 13.669,79 ha.
Bảng diện tích và cơ cấu đất tự nhiên
TT
I
Loại đất
Tổng diện tích đất tự nhiên
Đất nông nghiệp
Đất SX nông nghiệp
Đất lâm nghiệp có rừng
Diện tích(ha)
353.318,91
294.011,32
108.074,7
181.436,52
2
Cơ cấu(%)
100,00
83,21
30,59
51,35
II
III
Đất nuôi trồng thủy sản
Đất phí nông nghiệp
Đất chuyên dùng
Đất ở
Đất đô thị
4.373,16
45.637,8
21.345
13.682,29
1.838,91
1,14
12,92
6,04
3,8
0,52
Đất nông thôn
Đất chưa sử dụng
11.843,38
13.669,79
3,35
3,87
-Chiếm tỷ trọng lớn nhất ở Thái Nguyên là đất lâm nghiệp có rừng 51,35%, tiếp đó là
đất dùng để sản xuất nông nghiệp chiếm 30,59%. Hiện tại đất ở chiếm tỷ trọng nhỏ 3,8%,
đặc biệt là đất đô thị chỉ có 0,52%. Cơ cấu sử dụng đất của tỉnh có sự thay đổi tương đối lớn kể
từ năm 2000 đến nay, đất lâm, nông nghiệp có sự gia tăng hàng năm còn đất chưa sử dụng đã
giảm dần.
1.5. Tài nguyên nước.
* Tài nguyên nước mặt:
- Thái Nguyên là một Tỉnh có mạng lưới sông suối khá dày đặc,mật độ sông suối bình
quân 1,2 km/km2. Trong đó có hai con sông lớn là Sông Cầu và Sông Công cùng rất nhiều
hệ thống sông ngòi nhỏ khác
- Sông Cầu: nằm trong hệ thống Sông Thái Bình có diện tích lưu vực 6030km2.Bắt
nguồn từ Huyện Chợ Đồn( Bắc Kạn), theo hướng đông Bắc, Tây Nam. Tổng lượng nước sông
Cầu thải 4,5 tỷ m3chiều dài khoảng 290 km, độ cao bình quân lưu vực 190m, độ dốc bình quân
16,1%, chiều rộng lưu vực trung bình 31km, mật độ lưới sông 0,95km/km2, hệ số uốn khúc 2,02
và lưu lượng trung bình 153 m3/s.
- Hệ thống thuỷ nông của con sông này có khả năng tưới cho 24 nghìn ha lúa hai vụ
của huyện Phú Bình và các huyện Hiệp Hoà, Tân Yên của tỉnh Bắc Giang.
-Sông Công là phụ lưu cấp I của sông Cầu. Sông Công có diện tích lưu vực 951 km2
bắt nguồn từ vùng núi Ba Lá huyện Định Hoá chạy dọc theo chân núi Tam Đảo, nằm trong vùng
mưa lớn nhất của tỉnh Thái Nguyên,chảy theo hướng Tây Bắc Đông Nam và nhập vào sông Cầu
tại Hương Ninh - Hợp Thịnh - Bắc Giang. Lưu vực sông Công có độ cao trung bình 224m, độ
dốc 27,3% rất cao so với các sông khác.
- Tổng lượng nước sông Công vào khoảng 794.106m3, lưu lượng trung bình năm
25m3/s và modul dòng chảy năm vào khoảng 26l/s.km2.
Sông Đu Bắt nguồn từ vùng Lương Can ở ñộ cao 275m, sông đu chảy theo hướng Tây
Bắc Đông Nam và nhập vào sông Cầu ở Sơn Cẩm - Phú Lương - Thái Nguyên.Sông đu chảy
chủ yếu trong vùng trung du là chính, độ cao trung bình của lưu vực là 129m, độ dốc
13.3%.Tổng lượng nước sông đu khoảng 264.106m3, lưu lượng trung bình là 8.37m3/s.
3
-Sông Chu bắt nguồn từ xã Bảo Linh huyện Định Hoá chảy theo hướng Tây Bắc - Đông
Nam đến định Thông chuyển hướng Tây Nam - Đông Bắc sang địa phận Bắc Kạn qua Tân
Dương lại chuyển hướng Tây Bắc Đông Nam hợp lưu với sông Cầu ở huyện Chợ Mới. Diện
tích lưu vực sông Chu khoảng 437km2 độ cao trung bình của lưu vực 206m, độ dốc 16,2%.
- Sông Nghinh Tường bắt nguồn từ độ cao 550m tại phía Tây huyện Bắc Sơn (Lạng
Sơn), chảy theo hướng Đông Bắc - Tây Nam đến xã Cúc đường huyện Võ Nhai, chuyển hướng
Đông Nam Tây Bắc và hợp lưu với sông Cầu. Con sông này dài 46km, độ cao trung bình 290m,
độ dốc 12.9%, mật độ lưới sông 1.05km/km2, diện tích lưu vực 465km2.Ngoài ra, tỉnh Thái
Nguyên còn nhiều sông nhỏ khác thuộc hệ thống sông Kỳ Cùng và hệ thống sông Lô. Theo đánh
giá của các cơ quan chuyên môn thì trên các con sông nhánh chảy trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
có tiềm năng thuỷ điện kết hợp với thuỷ lợi quy mô nhỏ.
*Các hồ chứa nước:
- Thái Nguyên có gần 5000 ha hồ ao, trong ñó, có gần 200 hồ nhân tạo do đắp đập ngăn
dòng chảy, lấy nước làm thuỷ lợi để phục vụ cho sản xuất nông nghiệp. Hồ Núi Cốc trên sông
Công là hồ lớn và quan trọng nhất trên địa bàn tỉnh. Hồ có diện tích mặt nước rộng khoảng 25
km2, có sức chứa đủ để tưới tiêu cho hàng nghìn ha đất nông nghiệp và chia sẻ một phần nước
cho sông Cầu.
-Nhìn chung, tài nguyên nước mặt của tỉnh Thái Nguyên tương đối thuận lợi về các mặt
để có thể phát triển một hệ sinh thái đa dạng và bền vững, thuận lợi cho phát triển các ngành
nông, lâm nghiệp nói chung. Tuy vậy, vào mùa mưa với lượng mưa tập trung lớn thường xảy ra
tai biến về sụt lở, trượt đất, lũ quét ở một số triền đồi núi và lũ lụt ở khu vực dọc theo lưu vực
sông Cầu và sông Công.
* Tài nguyên nước ngầm:
- Theo các tài liệu khảo sát địa chất thuỷ văn (ĐCTV) và tìm kiếm thăm dò trên địa phận
tỉnh Thái Nguyên, nước dưới đất tồn tại dưới dạng lỗ hổng các trầm tích đệ tứ (Q) và phức hệ
chứa nước khe nứt.
- Nước lỗ hổng:
+ Phân bố ven sông Cầu, sông Công chủ yếu phần Nam của tỉnh gồm huyện Phổ Yên và Phú
Bình. Phần trên chủ yếu là các thành phần hạt mịn, khả năng chứa nước kém bề dầy 4÷ 5 m, ở
ven các sông nhỏ 15÷ 20m. Phần dưới là cát, cuội, sỏi khả năng chứa nước tốt hơn, bề dầy 4 ÷ 5
m có khi 10 ÷15 m. Ven các sông tầng nước này có quan hệ thuỷ lực với nước sông. Nước
trong tầng nhạt thuộc loại trung tính có thể dùng làm nguồn cấp nước cho dân sinh, cho công
nghiệp. Tuy nhiên, hàm lượng sắt cao (1 - 5 mg/L) cần phải được xử lý.
-Phức hệ chứa nước khe nứt:
+ Nước khe nứt và khe nứt castơ: chiếm 70% diện tích toàn tỉnh. Các thành tạo cácbonat có mức
độ chứa nước tốt, độ cứng cao, nhiều mạch lộ có lưu lượng rất lớn như Hồ Mắt Rồng lưu lượng
vài trăm l/s. Nước khe nứt đều nhạt thuộc loại nước trung tính có thể làm nguồn cấp nước. điều
4
kiện về nguồn nước Thái Nguyên tương đối thuận lợi cho khai thác nước ngầm, nhìn chung chất
lượng tốt, có trữ lượng nước ngầm khá lớn, khoảng 3 tỷ m3, đảm bảo phục vụ cho yêu cầu sinh
hoạt của nhân dân.
1.6. Tài nguyên rừng.
Theo niên giám thống kê năm 2014, tổng diện tích rừng hiện có trên địa bàn tỉnh
182.718,5 ha, trong đó: Rừng tự nhiên 93.116,6 ha; Rừng trồng 89.601,8 ha; Sản lượng các sản
phẩm khai thác từ rừng năm 2014 gồm: Gỗ 162.835m3 (Gỗ rừng tự nhiên 1.374m 3 , Gỗ rừng
trồng 161.461m 3 ); củi 220.312 ste; luồng, vầu, tre 1,766 triệu cây, nứa 718.000 cây, song mây
33 tấn, nhựa thông 85 tấn, lá cọ 1,605 triệu lá...Diện tích rừng trồng mới năm 2014 là 6.495ha
(cao nhất là năm 2010 diện tích rừng trồng mới là 7.184ha).
Thảm thực vật của Thái Nguyên hiện nay được chia thành ba kiểu chính:
- Kiểu rừng rậm thường xanh nhiệt đới cây lá rộng trên đất hình thành từ đá vôi và các
trạng thái thứ sinh thay thế: Kiểu này phân bố chính ở các hệ tầng đá vôi thuộc hai huyện Võ
Nhai và Định Hoá, những năm gần đây do khai thác không hợp lý, kiểu thảm thực vật này bị suy
thoái.
- Kiểu rừng rậm thường xanh nhiệt đới trên đất hình thành từ các loại đá gốc khác nhau
và trạng thái thứ sinh thay thế: Kiểu rừng này chủ yếu ở vùng đồi núi phía Tây của tỉnh, một
phần ở phía Bắc và Đông Bắc, đôi khi xen kẽ với kiểu rừng trên đất hình thành từ đá vôi. Ở đây
còn thấy một số loài cây lá rộng, cây gỗ với thành phần ưu thế: dẻ gai, chò, trường, ngát, trám
trắng, sao, gội, long não, dẻ, sa mu. Các loại tre nứa thường là mai, vầu, giang và các cây gỗ
nhỏ, cỏ mọc xen.
- Thảm cây trồng: Diện tích cây lâu năm và cây nông nghiệp chiếm gần 1/3 diện tích toàn
tỉnh. Diện tích này phân bố chủ yếu ở vùng đồng bằng phía Nam và vùng trung tâm của tỉnh.
Cây lương thực, thực phẩm có lúa, sắn, ngô, khoai, đỗ tương, lạc, rau xanh. Cây lâu năm chủ
yếu là chè. Cây ăn quả chủ yếu có vải, nhãn, hồng.
Về tính đa dạng sinh học có thể thấy Thái Nguyên khá đa dạng về các loài động thực vật, đặc
biệt có nhiều loại cây con dược liệu quý có thể phát triển ở quy mô sản xuất hàng hoá. Trước
đây, theo thống kê Thái Nguyên có tới 71 họ với 522 loài thực vật hoang dã, nhiều loại cây gỗ
quý như: đinh, lim, sến, táu, chò chỉ, lát... và nhiều cây thuốc quý như sa nhân, ba kích, hà thủ
ô... Tuy nhiên, đến nay một số loài hầu như đã tuyệt chủng. Những số liệu trên cho thấy Thái
Nguyên có tiềm năng rất lớn cho phát triển lâm nghiệp; cần có phương án trồng mới, chăm sóc,
bảo vệ và khai thác hợp lý để đảm bảo phục vụ cho phát triển kinh tế lâu dài.
1.7. Tài nguyên khoáng sản.
Tiềm năng khoáng sản, Thái Nguyên có các loại sau:
- Than: Đã phát hiện 25 mỏ và điểm khoáng sản với tổng trữ lượng 63,8 triệu tấn. Mỏ có
trữ lượng lớn là Khánh Hòa 46 triệu tấn, Núi Hồng 15,1 triệu tấn, mỏ Làng Cẩm-Phấn Mễ có trữ
lượng trên 3,5 triệu tấn than mỡ dùng luyện cốc và một số điểm than nhỏ khác.
5
- Quặng sắt: Đã phát hiện, điều tra, đánh giá, thăm dò 21 mỏ và điểm khoáng sản sắt trên
tổng số 42 điểm mỏ với tổng trữ lượng còn lại gần 34,6 triệu tấn, đáng chú ý là các mỏ: Tiến Bộ
24 triệu tấn, Trại Cau 9,88 triệu tấn v.v..
- Titan: Đã phát hiện 17 mỏ và điểm quặng với trữ lượng và tài nguyên dự báo hơn chục
triệu tấn; Các mỏ có trữ lượng lớn là: Titan Hữu Sào, Titan Cây Châm mỗi mỏ vài triệu tấn
ilmenit…
- Thiếc, vonfram: Đây là loại khoáng sản có tiềm năng ở tỉnh Thái Nguyên, trữ lượng
địa chất một số mỏ chính: Mỏ thiếc bismut Tây Núi Pháo, xã Hùng Sơn và xã Hà Thượng,
huyện Đại Từ là 112.887 tấn; Mỏ thiếc Đông Núi Pháo, xã Cù Vân, huyện Đại Từ là 76.166 tấn;
Mỏ thiếc La Bằng, xã La Bằng, huyện Đại Từ là 75.662 tấn; Mỏ wolfram đa kim Núi Pháo, xã
Hùng Sơn, Hà Thượng, huyện Đại Từ có trữ lượng địa chất 110.260.000 tấn quặng đa kim.
- Chì, Kẽm: Đã điều tra, đánh giá, thăm dò 9/42 mỏ và điểm khoáng sản được phát hiện,
với tổng trữ lượng chì - kẽm ước khoảng trên 270 ngàn tấn kim loại (hàm lượng chì, kẽm trong
quặng từ 8-30%).
Ngoài ra, trên địa bàn còn tìm thấy một vài nơi có vàng, đồng, thuỷ ngân trữ lượng tuy không
lớn, nhưng có ý nghĩa về mặt kinh tế.
- Nhóm khoáng sản phi kim loại: Có Đolomit, Barit, Photphorit....trong đó, đáng chú ý
nhất là các mỏ Cao lanh ở xã Phú Lạc, Đại Từ với trữ lượng hàng trăm triệu tấn.
- Nhóm khoáng sản vật liệu xây dựng: Có đá xây dựng, đất sét, đá vụn, cát sỏi….trong
đó, sét xi măng có trữ lượng khoảng 84,6 triệu tấn. Sét ở đây có hàm lượng các chất dao động
như SiO2 từ 51,9-65,9%, Al2O3 khoảng từ 7-8%, Fe2O3 khoảng 7-8%. Ngoài ra, Thái Nguyên
còn có sét làm gạch ngói, cát sỏi dùng cho xây dựng….Đáng chú ý nhất trong nhóm khoáng sản
phi kim loại của Tỉnh Thái Nguyên là đá carbonat bao gồm đá vôi xây dựng có trữ lượng xấp xỉ
100 tỷ m 3 , đá vôi xi măng ở Núi Voi, La Giang, La Hiên có trữ lượng 194,7 triệu tấn.
Nhìn chung tài nguyên khoáng sản của Tỉnh Thái Nguyên rất phong phú về chủng loại
trong đó có nhiều loại có ý nghĩa trong phạm vi cả nước như sắt, than (đặc biệt là than mỡ),
Titan,Vonfram… điều này tạo cho Thái Nguyên có một lợi thế so sánh lớn trong việc phát triển
các ngành công nghiệp luyện kim, khai khoáng, sản xuất vật liệu xây dựng…
1.8. Các khu bảo tồn thiên nhiên.
-Hiện nay, trong danh mục các khu bảo tồn thiên nhiên (BTTN) do Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn quản lý trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên ngoài Vườn Quốc gia Tam Đảo (bao
gồm một số xã, huyện của tỉnh Vĩnh Phúc, Thái Nguyên, Tuyên Quang) không có vườn quốc
gia, khu BTTN, khu dự trữ sinh quyển nào khác mặc dù đây là tỉnh có diện tích rừng và ñộ che
phủ rừng lớn.
1.9. Tài nguyên du lịch.
Thái Nguyên có nhiều danh lam, thắng cảnh tự nhiên và nhân tạo như hồ Núi Cốc, hang
Phượng Hoàng, núi Văn, núi Võ; các bảo tàng văn hoá, lịch sử và các di tích kiến trúc nghệ
6
thuật Đình, Đền, chùa, hang ñộng như Đình Phương Độ, hang Thần Sa, Đền thờ Đội Cấn, ATK
Định Hoá.
II. Hiện trạng kinh tế - xã hội:
-Số dân của tỉnh là trên 1,364 triệu người ( năm 2019) trong đó phụ nữ chiếm 51,1%.
Trên địa bàn tỉnh có 8 dân tộc anh em cùng sinh sống từ lâu đời, trong đó dân tộc Kinh chiếm
7,5%, dân tộc Tày chiếm 10,7%, dân tộc Nùng 5,1% và các dân tộc khác : Sán Dìu, Dao, Cao
Lan, H’Mông, Hoa.
-Thái Nguyên là trung tâm kinh tế - văn hóa, khoa học – công nghệ của vùng TD Bắc Bộ
và là cửa ngõ giao lưu KT-XH giữa vùng TD-MN Bắc Bộ và vùng Đồng Bắc Bắc Bộ. Thái
Nguyên là trung tâm cong nghiệp quan trọng của cả nước, đặc biệt là công nghiệp luyện kim, cơ
khí, khai thác chế biến khoáng sản. Thái Nguyên cũng là tỉnh có diện tích canh tác nông nghiệp
lớn nhất ở vùng TD-MN Bắc Bộ với nhiều loại nông phẩm phục vụ nhu cầu trong nước và xuất
khẩu, trong đó chè là đặc sản của cả nước.
-Tỉnh Thái Nguyên là trung tâm đào tạo đại học lớn thứ 3 cả nước về số lượng các trường
đại học với tài nguyên thiên nhiên phong phú, truyền thống văn hóa cho nên nhân lực ở tỉnh
Thái Nguyên có đủ điều kiện để phát triển thành tỉnh có nền kinh tế phát triển.
-Trong những năm gần đây, cơ cấu kinh tế theo ngành của Thái Nguyên đã có sự chuyển
dịch đúng hướng với sự gia tăng nhanh của các ngành công nghiệp về dịch vụ, nông nghiệp
hàng hóa mà tỉnh có lợi thế phát triển ( như công nghê khai khoáng, chế biến, thương mại dịch
vụ, du lịch – khách sạn- nhà hàng, sản xuất sản phẩm nông nghiệp).
-Tuy vậy, Thái Nguyên vẫn là tỉnh nghèo: tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP), xếp thứ
12 về GRDP bình quân đầu người, đứng thứ chín về tốc độ tăng trưởng GRDP. GRDP đạt
107.417 tỉ Đồng (tương ứng với 4,6700 tỉ USD), GRDP bình quân đầu người đạt 83.5 triệu đồng
(tương ứng với 3.630 USD), tốc độ tăng trưởng GRDP đạt 9%. Một số bộ phận dân chúng , nhất
là vùng dồng bào dân tộc ở các huyện vùng sâu còn có mức sống thấp, tỷ lệ hộ nghèo trong tỉnh
vẫn còn cao.
III. Quy Hoạch Phát Triển Kinh Tế Xã Hội
3.1 . Mục tiêu tổng thể Phấn đấu
Thái Nguyên là tỉnh công nghiệp phát triển , trung tâm kinh tế của vùng Trung du và
Miền núi phía Bắc với nền kinh tế hiện đại , hội tụ những yếu tố của nền kinh tế tri thức với các
ngành định hướng phát triển mạnh về công nghiệp công nghệ tiên tiến , dịch vụ chất lượng cao ,
nông nghiệp công nghệ cao và môi trường an toàn , bền vững ; là trung tâm đào tạo , y tế chuyên
sâu và khoa học công nghệ có uy tín lớn trong nước , có các trung tâm văn hóa , nghệ thuật tiên
tiến , hiện đại và đậm đà bản sắc dân tộc vùng Việt Bắc ; đời sống vật chất , tinh thần ngày càng
được nâng cao . Xây dựng thành phố Thái Nguyên là thành phố sinh thái , có chức năng tổng
7
hợp ( quản lý nhà nước , đào tạo , y tế chuyên sâu , khoa học - công nghệ , dịch vụ tài chính ,
ngân hàng và thương mại ) .
3.2 . Định hướng phát triển
a ) Về kinh tế :
Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân thời kỳ 2020 - 2025 khoảng 10 10 , 5 % / năm ;
GDP bình quân đầu người năm 2020 khoảng 150 triệu đồng , năm 2025 khoảng 265 triệu đồng (
theo giá thực tế ) . Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực , khu vực công nghiệp , dịch
vụ chiến khoảng 90 % vào năm 2025 .
b ) Về văn hóa , xã hội :
Phấn đấu Thái Nguyên thực sự là trung tâm đào tạo đa ngành , đa lĩnh vực chất lượng
cao với đại học Thái Nguyên là trung tâm và một số cơ sở nghiên cứu và triển khai trực thuộc
tạo môi trường gắn kết chặt chẽ với doanh nghiệp ; 100 % trường mầm non và phổ thông các
cấp đạt chuẩn quốc gia ; hệ thống cơ sở y tế hiện đại , người dân được tiếp cận dịch vụ y tế bình
đẳng và thuận lợi , không gian văn hóa đặc trưng , hội tụ đầy đủ bản sắc văn hóa đặc trưng của
vùng .
c ) Về kết cấu hạ tầng và không gian đô thị .
Xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ , hiện đại trên tất cả lĩnh vực giao thông ,
điện , cấp , thoát nước ... đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh ; phát triển hệ
thống đô thị hợp lý , bảo đảm không gian xanh , trong đó đô thị hạt nhân là thành phố Thái
Nguyên, các đô thị vệ tinh là thành phố Sông Công , thị xã Phổ Yên , thị xã Núi Cốc. Từng
bước gắn kết các khu , cụm công nghiệp để tạo thành các cụm liên kết ngành như :cụm công
nghiệp cơ khí chế tạo , khoa học , đào tạo , dịch vụ Thái Nguyên - Núi Cốc; cụm công nghiệp
điện tử - công nghệ cao - công nghiệp phụ trợ Yên Bình - Phổ Yên.
3.3. Phát Triển Các ngành , Lĩnh Vực kinh tế
a, Phát triển công nghiệp
- Phấn đấu tốc độ tăng bình quân đạt 22 - 23 % / năm trong thời kỳ đến 2025 và duy trì ở
mức khoảng 18 - 20 % trong thời kỳ 10 năm tiếp theo ; giá trị kim ngạch xuất khẩu sản phẩm
công nghiệp đạt 18 - 20 tỷ USD ( bao gồm cả sản phẩm từ Tổ hợp điện tử và công nghệ cao
Samsung ) .
- Phát triển nhanh và hiệu quả để tạo động lực tăng trưởng và trở thành ngành có đóng
góp lớn nhất vào phát triển kinh tế của tỉnh ; tiếp tục ưu tiên đổi mới công nghệ , tạo sản phẩm
chất lượng cao , có sức cạnh tranh trên thị trường đối với ngành công nghiệp cơ khí, công
8
nghiệp luyện kim ; phát triển mạnh công nghiệp điện tử , công nghệ thông tin gắn với việc hình
thành tổ hợp công nghiệp .
- Ưu tiên thu hút các dự án đầu tư phát triển các ngành , sản phẩm công nghiệp mũi nhọn
sử dụng công nghệ tiên tiến , sản phẩm công nghệ cao , chế biến sâu như công nghệ thông tin ,
công nghiệp điện tử , công nghiệp hỗ trợ , công nghiệp cơ khí , công nghiệp khai thác và chế
biến khoáng sản gắn với sản xuất vật liệu mới , công nghiệp chế biến lâm sản , nông sản sạch và
sản xuất thân thiện môi trường .
- Đẩy nhanh quá trình tái cấu trúc toàn bộ ngành công nghiệp theo hướng tập trung đầu tư
chiều sâu , sử dụng công nghệ mới , hiện đại , cải tiến máy móc | thiết bị , đa dạng hóa sản xuất
và đổi mới sản phẩm , đặc biệt trong các ngành công nghiệp đang mất dần lợi thế , năng lực
cạnh tranh thấp và gây ô nhiễm môi trường .
- Tăng cường đầu tư xây dựng và hoàn thiện cơ sở hạ tầng các khu , cụm công nghiệp ,
đẩy mạnh thu hút các dự án đầu tư lớn , trọng điểm nhằm tạo ra các cơ sở công nghiệp chiến
lược của tỉnh . Kết hợp phát triển công nghiệp có qui mô lớn , tập trung hài hòa với qui mô vừa
và nhỏ , phát triển các ngành nghệ ở khu vực nông thôn . Phát triển công nghiệp gắn liền với giữ
gìn và bảo vệ môi trường nhằm đảm bảo cho công nghiệp phát triển bền vững .
b. Phát triển nông, lâm, thủy sản và xây dựng nông thôn mới
- Phấn đấu tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất khu vực nông, lâm nghiệp, thủy sản đạt
bình quân là 4 - 5%/năm thời kỳ đến năm 2025- Xây dựng nền nông nghiệp sản xuất hàng hóa
trên cơ sở đẩy mạnh áp dụng công nghệ cao, đa dạng hóa sản phẩm, chuyển đổi và sử dụng hiệu
quả lao động nông thôn, đồng thời giữ gìn và bảo vệ môi trường, đảm bảo phát triển bền vững.
- Tiếp tục đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp, cơ cấu cây trồng, vật nuôi theo
hướng sản xuất hàng hóa bằng cách tăng cường ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; sử dụng
những giống cây trồng, vật nuôi mới. Phát triển hài hòa giữa các ngành trồng trọt, chăn nuôi,
lâm nghiệp, thủy sản và dịch vụ. Khai thác tiềm năng, điều kiện sinh thái của mỗi vùng để hình
thành các vùng sản xuất tập trung cao sản, quy trình sạch đáp ứng nhu cầu tiêu dùng, đảm bảo
nguyên liệu cho công nghiệp chế biến và tăng sản lượng hàng hóa, xuất khẩu. Tập trung xây
dựng và phát triển thương hiệu quốc gia, quốc tế đối với một số sản phẩm nông, lâm sản như
chè cao cấp, gỗ chế biến...
- Nâng cao trình độ công nghệ, ứng dụng khoa học, kỹ thuật tiên tiến vào sản xuất và chế
biến nông, lâm sản, tạo ra những sản phẩm sạch để tăng giá trị thu nhập và hiệu quả trên một ha
đất nông nghiệp. Đầu tư hình thành và nhân rộng các mô hình sản xuất nông nghiệp áp dụng
công nghệ cao, công nghệ sạch. Xây dựng quan hệ sản xuất phù hợp trong khu vực kinh tế nông
nghiệp, nông thôn.
9
- Tăng cường đầu tư cơ sở hạ tầng khu vực nông thôn gồm: giao thông, điện, nước,
thủy lợi, các trạm giống cây trồng vật nuôi, thú y, bảo vệ thực vật; v.v. Gắn sản xuất nông
nghiệp với công nghiệp chế biến, phát triển các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp. Mở rộng
các loại hình dịch vụ, chuyển dịch cơ cấu lao động nông nghiệp, tạo thêm việc làm, tăng thu
nhập, góp phần xóa đói giảm nghèo ở nông thôn vùng sâu, vùng xa.
- Tăng cường trồng rừng tập trung và trồng cây phân tán để tăng độ che phủ rừng;, ổn
định tỷ lệ che phủ rừng khoảng 50%; tiếp tục trồng rừng nguyên liệu và phát triển chế biến các
sản phẩm lâm sản để cung cấp cho thị trường; phát triển lâm sản ngoài gỗ để nâng cao hiệu
quả kinh tế ngành lâm nghiệp.
- Tập trung huy động các nguồn vốn để thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới;
phấn đấu có trên 50% xã đạt tiêu chí nông thôn mới.
c. Phát triển dịch vụ, du lịch
- Chuyển dịch cơ cấu khu vực dịch vụ theo hướng tăng nhanh các dịch vụ chủ lực; hình
thành các phân ngành, các sản phẩm dịch vụ mới có giá trị gia tăng cao phù hợp với lợi thế của
tỉnh và yêu cầu phát triển của vùng; tăng dần các dịch vụ cao cấp, chất lượng cao; tăng tỷ trọng
của khu vực tư nhân.
- Phát triển các dịch vụ hỗ trợ sự phát triển của các ngành công nghiệp, nông nghiệp như
dịch vụ khoa học công nghệ, giao thông vận tải, bưu chính viễn thông, tài chính ngân hàng, và
các dịch vụ nông nghiệp khác; đẩy mạnh các phân ngành dịch vụ có vai trò hỗ trợ hoạt động xúc
tiến, thu hút đầu tư nước ngoài như dịch vụ môi giới, tư vấn, quảng cáo... Phát triển dịch vụ
trong mối liên kết với các tỉnh lân cận trong vùng, với các thành phố, các trung tâm kinh tế lớn
của cả nước, đặc biệt là Thủ đô Hà Nội và thành phố cảng Hải Phòng.
- Nâng dần thị phần, tầm ảnh hưởng của một số phân ngành dịch vụ, sản phẩm dịch vụ có
thế mạnh, lợi thế so sánh của Thái Nguyên trên thị trường; tập trung nguồn lực cho một số
ngành, sản phẩm dịch vụ chủ lực, có lợi thế, được xác định là đột phá trong giai đoạn quy hoạch
này.
- Thương mại: Hoàn thiện mạng lưới bán buôn và bán lẻ hàng hóa, dịch vụ, tiến tới đưa
Thái Nguyên thành một trung tâm giao dịch thương mại, bán buôn, bán lẻ, xúc tiến thị trường và
vận động đầu tư lớn.
- Du lịch: Phát triển du lịch thành ngành có quy mô và hiệu quả kinh tế cao, tương xứng
với tiềm năng của tỉnh; trở thành ngành kinh tế quan trọng, đóng góp tỷ trọng ngày càng cao
trong GRDP tỉnh; chú trọng đầu tư phát triển các sản phẩm du lịch độc đáo, đặc biệt là truyền
thống văn hóa, lịch sử, nghệ thuật, tạo ưu thế cạnh tranh như du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng cao
cấp, làng nghề truyền thống, du lịch lịch sử...
10
- Tài chính, ngân hàng, bảo hiểm: Phát triển dịch vụ tài chính ngân hàng theo hướng tăng
tỷ trọng đóng góp của ngành tài chính ngân hàng vào GRDP tỉnh, tích cực hỗ trợ và lôi kéo hoạt
động của các ngành khác, đồng thời tạo nền tảng cơ sở hạ tầng vững chắc cho việc thu hút đầu
tư nước ngoài vào tỉnh.
- Bưu chính, viễn thông: Phát triển bưu chính viễn thông trở thành ngành kinh tế mũi
nhọn, đi trước một bước làm động lực phát triển kinh tế xã hội cho toàn tỉnh, góp phần chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao năng suất lao động.
- Khách sạn, nhà hàng: phấn đấu tốc độ tăng trưởng bình quân thời kỳ 2020 - 2025
khoảng 18%/năm.
- Vận tải, kho bãi: Phát triển mạnh các dịch vụ vận tải kho bãi cả về quy mô và chất
lượng đáp ứng yêu cầu tăng nhanh các hoạt động xuất nhập khẩu và sản xuất công nghiệp - xây
dựng.
- Phát triển dịch vụ xanh, bền vững, bảo vệ môi trường sinh thái, cảnh quan thiên nhiên,
bảo tồn và phát huy các giá trị đạo đức, truyền thống văn hóa, hài hòa lợi ích kinh tế với ổn định
chính trị-xã hội và quốc phòng - an ninh.
d, Kết cấu hạ tầng
-Giao thông vận tải
+ Mở rộng và phát triển mạng lưới đường giao thông theo hướng hiện đại và đồng bộ ở
tất cả các cấp tạo thành mạng lưới đường giao thông hoàn chỉnh, liên hoàn, thông suốt và hợp lý
với quy mô phù hợp với từng vùng, từng địa phương trên địa bàn tỉnh. Phát triển nâng cấp mạng
lưới đường giao thông nông thôn theo tiêu chí xây dựng nông thôn mới.
+ Đường bộ: Phấn đấu hoàn thành xây dựng đoạn cao tốc Thái Nguyên - Bắc Kạn; nâng
cấp, mở rộng Quốc lộ 3; hoàn thiện nâng cấp các Quốc lộ 1B, 37 đạt tiêu chuẩn đường cấp IV III đồng bằng; đầu tư xây dựng tuyến đường Hồ Chí Minh đoạn qua địa phận Thái Nguyên dài
32 km; nghiên cứu xây dựng tuyến tránh thành phố Thái Nguyên và các tuyến đường vành đai
thành phố. Chỉnh trang và nâng cấp các tuyến giao thông đô thị tại các thành phố, thị xã, thị trấn
và các khu du lịch - dịch vụ đạt tiêu chuẩn đường giao thông đô thị hiện đại, đồng bộ.
+ Đường sắt: Cải tạo, nâng cấp và tiếp tục đưa vào sử dụng tuyến đường sắt Kép - Lưu
Xá. Nghiên cứu mở rộng khổ đường sắt trên các chặng Hà Nội - Quán Triều, Núi Hồng để nâng
cao hiệu suất hoạt động và kéo dài sang Tuyên Quang để nối với tuyến đường sắt Hà Nội - Lào
Cai.
+ Đường thủy: Đầu tư mở rộng cụm cảng Đa Phúc theo Quy hoạch được duyệt; duy tu,
nạo vét luồng lạch thường xuyên đạt tiêu chuẩn tuyến sông cấp III từ ngã ba sông Cầu, sông
Công về đến các cảng trong cụm cảng Đa Phúc.
11
- Cấp điện
+ Quy hoạch cải tạo và phát triển lưới điện trên địa bàn toàn tỉnh, đặc biệt quan tâm mở
rộng mạng lưới điện đến các vùng nông thôn nhằm đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại
hóa nông nghiệp, nông thôn. Dự báo nhu cầu điện của Thái Nguyên năm 2021 khoảng 900.000
KW.
+ Xây dựng mở rộng nâng cấp lưới điện 22/0,4 KV theo tuyến cáp ngầm và trạm biến áp
trong các khu đô thị mới, khu dịch vụ-du lịch. Hoàn chỉnh hệ thống chiếu sáng công cộng ở
thành phố Thái Nguyên, thị xã Sông Công, các thị trấn huyện lỵ và mạng chiếu sáng tại các khu
đô thị mới, khu du lịch, trên tuyến trục cao tốc và các khu du lịch.
+Xây dựng, cải tạo từng bước hiện đại hóa lưới điện hạ thế 0,4 KV nông thôn, nhất là
vùng miền núi, phù hợp với phát triển sản xuất và phân bố các điểm dân cư, phấn đấu gần 100%
số hộ dân nông thôn được sử dụng điện lưới trước năm 2021.
- Cấp và thoát nước
+ Triển khai các chương trình cung cấp nước sạch cho khu vực nông thôn, vùng sâu,
vùng xa; xây dựng các công trình cung cấp nước sạch có công suất vừa và nhỏ phù hợp với qui
mô dân số tại các điểm dân cư.
+ Đến năm 2025: Có 95% dân số nông thôn được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh và
95% dân số đô thị được sử dụng nước sạch theo tiêu chuẩn quốc gia.
+ Đảm bảo các đô thị và khu công nghiệp tập trung có hệ thống thoát nước riêng (nước
mưa, nước thải sinh hoạt và nước thải đô thị); nước thải công nghiệp, nước thải sinh hoạt phải
được xử lý đảm bảo tiêu chuẩn quy định trước khi xả vào hệ thống thoát nước chung.
- Thủy lợi
+ Tiếp tục cải tạo và nâng cấp các công trình thủy lợi hiện có nhằm phát huy tối đa công
suất xây dựng; tiếp tục hoàn thành chương trình kiên cố hóa kênh mương; hiện đại hóa hệ thống
thủy lợi, nâng cao hệ số sử dụng công trình, đáp ứng nguồn nước cho sản xuất.
+ Huy động mọi nguồn lực tăng cường đầu tư cho thủy lợi nhằm nâng cao năng lực tưới
tiêu cho sản xuất nông nghiệp; đảm bảo tưới tiêu ổn định cho khoảng trên 80% diện tích, trước
hết cho lúa, rau đậu các loại. Chú trọng qui hoạch xây dựng thủy lợi phục vụ nuôi trồng thủy
sản, trồng rau màu v.v. theo hướng chuyển đổi cơ cấu nông nghiệp. Xây dựng các công trình
thủy lợi mới, các công trình hồ chứa, đập tràn và kiên cố hóa kênh mương gắn với thực hiện các
tiêu chí Quy hoạch nông thôn mới.
- Bưu chính viễn thông
12
+ Phát triển mạng lưới thông tin liên lạc, dịch vụ viễn thông và truyền thông nhằm tăng
cường giao lưu thông tin, nâng cao sức cạnh tranh, đáp ứng xu thế hội nhập kinh tế. Mở rộng,
nâng cấp và hiện đại hóa mạng bưu chính, viễn thông và thông tin truyền thông có dung lượng
lớn, tốc độ cao, kết nối với các địa phương trong nước và quốc tế.
+ Hiện đại hóa hệ thống phân phối và truyền dẫn công nghệ cao và cáp quang từ cấp tỉnh
đến xã, trong đó ứng dụng công nghệ không dây tốc độ cao; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin trong giao dịch dịch vụ và giao dịch thương mại điện tử, quản lý tài chính - ngân hàng,
chuyển giao công nghệ, doanh nghiệp. Duy trì mật độ điện thoại bình quân/100 dân luôn ở mức
trên 100 máy;
- Hạ tầng thương mại
+ Xây dựng các siêu thị và trung tâm thương mại, dịch vụ tổng hợp tại các đô thị lớn.
Hình thành hệ thống kho bãi, mạng lưới logistic theo hướng đồng bộ, hiện đại gắn kết với mạng
lưới giao thông đối ngoại. Phát triển mạng lưới chợ theo quy hoạch với đầy đủ các công trình
thiết yếu. Hình thành và phát triển cơ sở hạ tầng mạng lưới khách sạn phục vụ phát triển du lịch.
3.4. Phát triển các lĩnh vực xã hội
a) Giáo dục và đào tạo
- Phát triển nền giáo dục theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa và hội nhập; gắn
phát triển giáo dục đào tạo với định hướng phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhằm đáp
ứng kịp thời yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và nhu cầu học tập, nâng cao hiểu biết, nắm bắt
khoa học kỹ thuật của dân cư.
- Tiếp tục đẩy mạnh phát triển toàn diện sự nghiệp giáo dục - đào tạo ở tất cả các cấp bậc
học, mở rộng cả về quy mô, nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo và phân bố hợp lý mạng lưới
trường, lớp trên địa bàn toàn tỉnh.
- Phát triển các cơ sở đào tạo, dạy nghề (đại học, cao đẳng nghề) có chương trình đào tạo
tiên tiến, đạt quốc tế. Đa dạng hóa các hình thức dạy nghề cho lao động nông thôn, đáp ứng yêu
cầu xây dựng nông thôn mới, chuyển dịch cơ cấu nông thôn theo hướng hiện đại.
b) Y tế và chăm sóc sức khỏe nhân dân.
- Xây dựng, hoàn thiện hệ thống y tế từ cấp tỉnh đến cấp xã đồng bộ theo hướng hiện đại,
phấn đấu trở thành trung tâm y tế của vùng miền núi phía Bắc. Thu hút đầu tư phát triển các
dịch vụ y tế công nghệ cao, bệnh viện quốc tế nhằm cung cấp dịch vụ cho tỉnh và cho Vùng.
- Phát triển hoàn chỉnh hệ thống khám chữa bệnh, phục hồi chức năng và mạng lưới y tế
dự phòng các cấp; tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế, nâng cao chất lượng công tác
khám và điều trị bệnh cho nhân dân. Đa dạng hóa các loại hình dịch vụ y tế, tạo điều kiện cho
người dân được tiếp cận các dịch vụ y tế có chất lượng cao.
13
- Thực hiện tốt các chương trình quốc gia về y tế đặc biệt ở vùng đồng bào dân tộc thiểu
số, vùng sâu, vùng xa. Củng cố mạng lưới y tế cơ sở, tăng cường cơ sở vật chất các trạm y tế xã,
phường.
c) Về khoa học - công nghệ
- Đẩy mạnh phát triển khoa học công nghệ để thực sự trở thành yếu tố then chốt tạo ra
những đột phá về năng suất, chất lượng, góp phần thúc đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa,
hiện đại hóa nền kinh tế và đảm bảo môi trường bền vững. Phát huy thế mạnh của Thái Nguyên
có nhiều trường đại học, cao đẳng, là nơi tập trung các nhà khoa học kết hợp giữa giảng dạy và
nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ.
- Tập trung nghiên cứu các chương trình đổi mới công nghệ, tiếp nhận chuyển giao, ứng
dụng công nghệ mới, kỹ thuật tiên tiến vào các lĩnh vực kinh tế, kỹ thuật trọng điểm như công
nghệ thông tin, điện tử, cơ khí chế tạo, sản xuất vật liệu mới, chế biến thực phẩm và bảo vệ môi
trường.
d) Về văn hóa, thể dục, thể thao và thông tin, truyền thông.
- Phát triển theo hướng hội tụ những bản sắc văn hóa đặc trưng các dân tộc vùng Trung
du và Miền núi phía Bắc; từng bước hoàn thiện các công trình văn hóa, nghệ thuật và thể dục,
thể thao phục vụ nhu cầu người dân và du lịch.
- Hoàn thiện mạng lưới thiết chế văn hóa - thông tin cơ sở các cấp; tổ chức và sắp xếp lại
các loại hình hoạt động văn hóa - nghệ thuật, rạp chiếu phim, biểu diễn nghệ thuật; quy hoạch tổ
chức các lễ hội truyền thống và văn hóa dân gian.
- Bảo tồn và phát huy di tích lịch sử, văn hóa, cách mạng và các di sản văn hóa của Thái
Nguyên gắn với các tour du lịch trở về cội nguồn, khám phá, sinh thái, văn hóa.
- Tăng cường hiệu quả truyền thông, định hướng thông tin cho nhân dân trong lĩnh vực
thông tin báo chí, in, xuất bản và phát hành. Mở rộng ứng dụng khoa học - công nghệ thông
tin trong lĩnh vực phát thanh, truyền hình; củng cố và phát triển hệ thống truyền thanh xã,
phường, đặc biệt là các xã vùng sâu, vùng xa, đồng bào dân tộc thiểu số.
đ) Về quốc phòng - an ninh
Kết hợp chặt chẽ phát triển kinh tế - xã hội với tăng cường tiềm lực quốc phòng - an ninh;
xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân; xây dựng các lực
lượng vũ trang của tỉnh trong sạch vững mạnh; giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội.
Việc lập quy hoạch, kế hoạch và đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, công nghiệp, nông nghiệp, giao
thông, bưu chính viễn thông, giáo dục - đào tạo, y tế, du lịch... gắn với xây dựng thế trận quân
sự khu vực phòng thủ, phòng thủ dân sự, bảo đảm thực hiện nhiệm vụ quốc phòng.
IV. Mục Tiêu Quy Hoạch
14
Ngăn ngừa, hạn chế mức độ gia tăng ô nhiễm môi trường; bảo vệ và giải quyết cơ bản
tình trạng suy thoái môi trường tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu đô thị, khu du
lich, khu khai khoảng, các cơ sở sản xuất kinh doanh, các cơ sở chăn nuôi. Nâng cao khả năng
phòng tránh và hạn chế tác động xấu của thiên tai, sự biển động khí hậu bất lợi đối với môi
trường; ứng cứu và khắc phục có hiệu qua sự cô ô nhiễm môi trường do thiên tai gây ra. Khai
thác và sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên, bảo tồn đa dạng sinh học, duy trì và
phát triển một số khu bảo tồn, vưòn quốc gia. Đặt vấn đề bảo vệ môi trường lên hàng đâu trong
quy hoạch và phát triển đô thị, các khu công nghiệp, cụm công nghiếp và chú trong có trọng
diểm trong quy hoạch và phát triển nông nghiệp, nông thôn.Nâng cao một bước nhận thức, kiến
thức về phòng ngừa ô nhiễm môi trường của các tầng lớp nhân dân các cơ quan, Đảng và nhà
nước, các lức lượng vũ trang, các tổ chức chính trị xã hội, các doanh nghiệp tổ chức kinh doanh
. Thực hiện phân vùng quản lý mỗi trường đề quản lý phát triển kinh tế - xã hội và triên khai các
hoạt động bảo vệ môi trưởng theo mục tiêu phát triển bến vững.
15
CHƯƠNG 2 CÁC VẤN ĐỀ MÔI TRƯỜNG CẦN ĐƯỢC GIẢI QUYẾT
STT Vấn đề môi
trường
1
Ô nhiễm
môi trường
nước
Hiện trạng môi trường
Dự báo diễn biến
Đánh giá
Nguyên Nhân: -Nước thải
chưa qua xử lý thải trực tiếp
ra môi trường của các cơ sở
sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ, khai thác và chế biến
khoáng sản, các bệnh viện và
các KCN trên địa bàn.
- Lượng nước thải sinh hoạt
của các khu dân cư thải trực
tiếp xuống sông
Tại các khu vực khai thác
khoáng sản, mưa cuốn theo
một lượng lớn chất thải rắn,
gây đục bồi lắng các sông
suối tiếp nhận.
Ý thức người dân chưa được
tốt vẫn xả rác ra sông hồ. các
hoạt dộng chăn nuôi gia súc
thải ra sông hồ.
Chất lượng nước sông hồ:
-Chất lượng nước sông Cầu:
+Chất rắn, chất hữu cơ, dầu
mỡ và vi sinh với nồng độ
hàm lượng vượt MCP đối với
nguồn loại A và B1
+Chất lượng nước sông Cầu
tại Đập Thác Huống bị ô
nhiễm ở mức trung bình đến
nặng ko đạt QCVN 08:2008
đối với loại B1
+Tại các vị trí khác chất
lượng nước sông Cầu chỉ bị ô
nhiễm nhẹ đến trung bình
nếu so với MCP đối với
nguồn loại A2 đạt MCP với
nguồn loại B1
Dự báo chất lượng nước
sông hồ:
Môi trường nước mặt nhất là
sông Cầu, sông Công, hồ
Núi Cốc có thể bị ô nhiễm
ngày càng nặng do chất thải
từ các khu vực khai thác
khoáng sản và sản xuất nông
nghiệp trong lưu vực
Dự báo chất lượng nước
ngầm: Nước ngầm ở nhiều
khu vực trong tỉnh có thể bị
suy giảm và ô nhiễm do gia
tăng khai thác và tác động
của khai thác khoáng sản và
chất thải công nghiệp
Dự báo chất lượng nước
thải :
Lưu lượng nước thải năm
2025 tăng 1,5 lần so với năm
2019. Nếu không xử lý thì
chất lượng nước sẽ vượt xa
mức cho phép theo QCVN
14:2008/BTNMT
-Nguồn nước của TN
phong phú, nhưng nhiều
huyện, xã trong tỉnh vẫn có
tình trạng thiếu nước, đặc
biệt là nước sinh hoạt và
thủy lợi
-Hoạt động sản xuất và sinh
hoạt gây ô nhiễm nguồn
nước dẫn đến tình trạng
nguồn nước sông, hồ bị ô
nhiễm gây ảnh hưởng đến
cấp nước sinh hoạt và du
lịch
-Hiện nay, nước thải từ các
đô thị, các khu dân cư và
nước thải công nghiệp từ
hàng trăm nhà máy, xí
nghiệp vẫn đang xả trực
tiếp ra các sông Cầu, sông
Công và các sông suối.
Nước thải, nước mưa chảy
tràn qua các khu vực khai
thác khoáng sản, vùng đất
nông nghiệp, chăn nuôi đưa
vào các sông hồ. Do vậy,
các sông Cầu, sông Công
và các sông suối khác đang
và sẽ ngày càng bị ô nhiễm.
Do vậy ngăn ngừa ô nhiễm
và cải thiện chất lượng
nước các sông, suối là vấn
đề cần ưu tiên giải quyết
trong quy hoạch BVMT
của Tỉnh
16
-Chất lượng nước sông Công:
bị ô nhiễm chủ yếu do chất
rắn lơ lửng, chất hữu cơ dinh
dưỡng và vi sinh
Chất lượng nước ngầm:
Nhiều khu vực nước ngầm có
nồng độ PH thấp dưới mức
tiêu chuẩn cho phép và có
biểu hiện ô nhiễm Fe, Mn
+ Độ cứng: Thấp 48-246
mg/L ( thấp hơn QCVN
09:2009 là 500 mg/L)
+ Nồng độ NH4+, NO3-,
NO2-.... tại một số khu vực
quan trắc đạt tiêu chuẩn
QCVN 09:2009
Ở 1 số khu vực nước giếng
đã bị ô nhiễm NH4+ rõ rệt
Nước thải:
Nước thải của phần lớn các
đơn vị sản xuất công nghiệp,
bệnh viện và bãi rác chưa
đạt QCVN 24:2009
Nước thải chưa qua xử lý thải
trực tiếp ra ngoài môi trường
Các hệ thống thoát nước bề
mặt, hệ thống thu gom và xử
lý nước thải riêng, hệ thống
thu gom và xử lý nước thải
tập trung, khu chôn lấp chất
thải rắn công nghiệp của các
doanh nghiệp trên địa bàn
đều chưa được hoàn thiện và
sử dụng
17
2
Chất thải
rắn
-Khối lượng CTR công
nghiệp năm 2018 là
4.453.000 tấn
-Khối lượng CTR nguy hại
năm 2019 là 1.113.250 tấn
- Khối lượng CTR sinh hoạt
1286 tấn
- 16 doanh nghiệp sản xuất
vật liệu xây dựng, trên
150.000 tấn chất thải rắn.
Công tác Quản lí xử lí
Được tập trung tại bãi chứa
trong khu vực sản xuất. Hầu
hết các bãi thải này ñều
không có mái che. Việc quản
lý chất chất thải rắn công
nghiệp tại các cơ sở sản xuất
khá lỏng lẻo, ñặc biệt với các
loại chất thải rắn nguy hại.
ðây là mối nguy cơ thực sự
cho môi trường, an toàn và
sức khỏe của công nhân và
nhân dân ven các cơ sở công
nghiệp. ðáng lưu ý nhất là
trên ñịa bàn tỉnh chưa có quy
hoạch và xây dựng Khu
(Trung tâm) tiếp nhận và xử
lý CTR CN, CTR nguy hại
tập trung cho toàn tỉnh. Do
vậy tiềm năng gây ô nhiễm
môi trường, sự cố môi trường
công nghiệp ở Thái Nguyên
là khó tránh khỏi
Gia tăng chất thải rắn
công nghiệp , chất thải rắn
nguy hại và CTR sinh hoạt
(đến năm 2025):
-CTR công nghiệp:
8.015.400 tấn (gấp 1.8 lần so
với 2020)
-CTR nguy hại: 1.558.550
tấn (gấp 1.4 lần so với 2020)
-CTR sinh hoạt: 1929 tấn
(gấp 1.5 lần so với 2020)
Đến năm 2025 công tác
quản lí và xử lí đến 90% .
còn nhiều vấn đề chưa được
xử lí triệt để.
18
Hiện trên địa bàn tỉnh chưa
khu xử lý CTR công nghiệp
, CTR nguy hại toàn bộ
lượng chất thải rắn phát
sinh trong quá trình sản
xuất của các cơ sở Quy
hoạch bảo vệ môi trường
tỉnh Thái Nguyên đến năm
2025 được tập trung tại bãi
chứa trong khu vực sản
xuất . Hầu hết các bãi thải
này đều không có mái che .
Việc quản lý chất chất thải
rắn công nghiệp tại các cơ
sở sản xuất khá lỏng lẻo ,
đặc biệt với các loại chất
thải rắn nguy hại . Đây là
mối nguy cơ thực sự cho
môi trường , an toàn và sức
khỏe của công nhân và
nhân dân ven các cơ sở
công nghiệp . Đáng lưu ý
nhất là trên địa bàn tỉnh
chưa có quy hoạch và xây
dựng Khu ( Trung tâm )
tiếp nhận và xử lý CTR CN
, CTR nguy hại tập trung
cho toàn Do vậy tiềm năng
gây ô nhiễm môi trường ,
sự cố môi trường công
nghiệp Thái Nguyên là khó
tránh khỏi
- Xem thêm -