Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo án - Bài giảng Trung học phổ thông Quy chuẩn kỹthuật quốc gia vềchất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đố...

Tài liệu Quy chuẩn kỹthuật quốc gia vềchất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với ô tô

.PDF
51
150
72

Mô tả:

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM QCVN 09 : 2011/BGTVT QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ CHẤT LƯỢNG AN TOÀN KỸ THUẬT VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI Ô TÔ National technical regulation on safety and environmental protection for automobiles HÀ NỘI - 2011 QCVN 09 : 2011/BGTVT Lời nói đầu QCVN 09 : 2011/BGTVT do Cục Đăng kiểm Việt Nam biên soạn, Vụ Khoa học Công nghệ trình duyệt, Bộ Giao thông vận tải ban hành theo Thông tư số 56/2011/TT-BGTVT ngày 17 tháng 11 năm 2011. Quy chuẩn này được chuyển đổi trên cơ sở tiêu chuẩn ngành số hiệu 22 TCN 307-06 được ban hành kèm theo Quyết định số 24/2006/QĐ-BGTVT ngày 10 tháng 5 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải. 2 QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA QCVN 09 : 2011/BGTVT QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ CHẤT LƯỢNG AN TOÀN KỸ THUẬT VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI Ô TÔ National technical regulation on safety and environmental protection for automobiles 1. QUY ĐỊNH CHUNG 1.1. Phạm vi điều chỉnh Quy chuẩn này quy định các yêu cầu để kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường các kiểu loại xe ô tô trong sản xuất, lắp ráp hoặc các loại xe ô tô nhập khẩu mới (chưa qua sử dụng) được định nghĩa tại các tiêu chuẩn TCVN 6211 “Phương tiện giao thông đường bộ - Kiểu - Thuật ngữ và định nghĩa”, TCVN 7271 “Phương tiện giao thông đường bộ - Ô tô - Phân loại theo mục đích sử dụng” và TCVN 8658 “Phương tiện giao thông đường bộ - Ký hiệu nhóm xe cơ giới” (sau đây gọi tắt là xe). 1.2. Đối tượng áp dụng Quy chuẩn này áp dụng đối với các Cơ sở sản xuất, lắp ráp xe, nhập khẩu xe, linh kiện của xe và các Cơ quan, Tổ chức, cá nhân liên quan đến quản lý, kiểm tra, thử nghiệm và chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe, linh kiện của xe. 1.3. Giải thích từ ngữ 1.3.1. Các thuật ngữ về kích thước của xe được định nghĩa tại tiêu chuẩn TCVN 6528 “Phương tiện giao thông đường bộ - Kích thước phương tiện có động cơ và phương tiện được kéo - Thuật ngữ và định nghĩa” . 1.3.2. Các thuật ngữ về khối lượng của xe được định nghĩa tại tiêu chuẩn TCVN 6529 “Phương tiện giao thông đường bộ - Khối lượng - Thuật ngữ định nghĩa và mã hiệu”. 1.3.3. Xe khách nối toa (Articulated bus): Xe có từ hai toa cứng vững trở lên được nối với nhau bằng khớp quay. Khách có thể di chuyển từ toa này sang toa khác. Việc nối hoặc tháo rời các toa chỉ có thể được tiến hành tại xưởng. 1.3.4. Xe khách hai tầng (Double-Deck Vehicles): Xe khách có hai tầng, có bố trí chỗ cho khách trên cả hai tầng. 1.3.5. Ghế khách (seat other driver’s seat) ghế dành cho người ngồi trên xe nhưng không phải là ghế dành cho người lái. 1.3.6. Ghế đơn (Individual Seat) là ghế được thiết kế và chế tạo phù hợp cho một hành khách ngồi. 3 QCVN 09 : 2011/BGTVT 1.3.7. Ghế đôi (Double Seat) là ghế được thiết kế và chế tạo phù hợp cho 02 hành khách ngồi cạnh nhau. Hai ghế cạnh nhau và không có liên kết với nhau được xem như là 02 ghế đơn. 1.3.9. Ghế băng (Bench Seat) là ghế được thiết kế có cấu trúc khung xương, đệm ngồi phù hợp cho một hoặc nhiều hơn một hành khách ngồi. 1.3.10. Lối đi (Gangway): Không gian dành cho hành khách đi lại từ bất kỳ ghế hay hàng ghế nào đó đến bất kỳ ghế hay hàng ghế khác hoặc không gian của lối đi để ra hoặc vào qua cửa hành khách bất kỳ. Nó không bao gồm: + Khoảng không gian dùng để đặt chân của hành khách ngồi. + Không gian phía trên mặt của bất kỳ bậc hay ô cầu thang ở cửa lên xuống; hoặc + Bất cứ khoảng không gian nào dành cho việc đi tới một ghế hay một hàng ghế. 1.3.11. Các thuật ngữ về đèn chiếu sáng và đèn tín hiệu của xe được định nghĩa tại tiêu chuẩn TCVN 6978 “Phương tiện giao thông đường bộ - Lắp đặt đèn chiếu sáng và đèn tín hiệu trên phương tiện xe cơ giới và moóc – Yêu cầu và phương pháp thử trong phê duyệt kiểu”. 1.3.12. Các thuật ngữ về tấm báo hiệu phía sau được định nghĩa tại TCVN 7361 “Phương tiện giao thông đường bộ - Tấm báo hiệu phía sau cho xe hạng nặng và dài – Yêu cầu và phương pháp thử trong phê duyệt kiểu”. 1.3.13. Dấu hiệu nhận dạng (Conspicuity marking) là một thiết bị trên bề mặt có phủ vật liệu phản quang được lắp đặt trên xe để tăng tính nhận dạng của xe khi nhìn từ phía thành bên cạnh hoặc từ phía sau bởi sự phản chiếu ánh sáng từ nguồn sáng không thuộc xe đó và người quan sát ở gần nguồn sáng. 2. QUY ĐỊNH KỸ THUẬT 2.1. Yêu cầu chung 2.1.1. Các thông số kỹ thuật cơ bản a) Kích thước giới hạn cho phép của xe: + Chiều dài: - Không lớn hơn 20 m đối với xe khách nối toa. - Không vượt quá chiều dài xe quy định tại Bảng 1a đối với các loại xe còn lại. + Chiều rộng: Không lớn hơn 2,5 m. 4 QCVN 09 : 2011/BGTVT Bảng 1a. Quy định chiều dài toàn bộ đối với xe ô tô Loại phương tiện Xe tự đổ Có 02 trục Chiều dài lớn nhất L (m) Khối lượng toàn bộ không vượt quá 5 tấn 5 Khối lượng toàn bộ từ 5 tấn trở lên nhưng không vượt quá 10 tấn 6 Khối lượng toàn bộ từ 10 tấn trở lên 7 Có tổng số trục bằng 3 7,8 Có tổng số trục bằng 4 9,3 Có tổng số trục bằng 5 10,2 Các loại xe khác 12,2 + Chiều cao: - Không lớn hơn 4,2 m đối với xe khách hai tầng; - Không lớn hơn 4,0 m đối với các loại xe khác. Ngoài ra, đối với các loại xe có khối lượng toàn bộ không lớn hơn 5,0 tấn thì chiều cao của xe (không tính phần nhô của các thiết bị lắp trên xe chuyên dùng có các thiết bị như ăng ten, cột thu phát sóng,...) phải thoả mãn điều kiện sau: Hmax  1,75 WT Trong đó: Hmax - Chiều cao lớn nhất cho phép của xe (Hình 1); WT - Khoảng cách giữa tâm vết tiếp xúc của hai bánh xe sau với mặt đường, trường hợp trục sau lắp bánh đơn (Hình 1a); hoặc: - Khoảng cách giữa tâm vết tiếp xúc của hai bánh xe sau phía ngoài với mặt đường, trường hợp trục sau lắp bánh kép (Hình 1b). + Chiều dài đuôi xe (ROH) (xem hình 1a): - Không lớn hơn 65% chiều dài cơ sở tính toán (WB) đối với xe khách (chiều dài cơ sở của xe khách nối toa được tính cho toa xe đầu tiên). - Không lớn hơn 60% chiều dài cơ sở tính toán (WB) đối với xe tải (không áp dụng đối với xe tải chuyên dùng nêu tại TCVN 7271). + Khoảng sáng gầm xe: Không nhỏ hơn 120 mm (trừ các loại xe chuyên dùng). 5 QCVN 09 : 2011/BGTVT a. b. Hình 1 - Chiều cao lớn nhất cho phép của xe có khối lượng toàn bộ không lớn hơn 5,0 tấn d/ Trục phụ sử dụng hệ thống treo có thể điều chỉnh d/ d/ d/ d/ ROH WB d/ d/ d/ WB d/ d/ ROH d/ d/ ROH WB Hình 1a – Xác định khoảng cách trục (WB) và chiều dài đuôi xe (ROH) b) Khối lượng cho phép lớn nhất trên trục xe: + Trục đơn: 10 tấn. 6 QCVN 09 : 2011/BGTVT + Cụm trục kép (hai trục) phụ thuộc vào khoảng cách hai tâm trục d: d < 1,0 m: 11 tấn; 1,0 ≤ d < 1,3 m: 16 tấn; d ≥ 1,3 m: 18 tấn. + Cụm trục ba (ba trục) phụ thuộc vào khoảng cách hai tâm trục liền kề nhỏ nhất d: d ≤ 1,3 m: 21 tấn; d > 1,3 m: 24 tấn. 2.1.2. Số khung (mã nhận dạng phương tiện - số VIN) Xe được sản xuất, lắp ráp tại Việt Nam phải được đóng số khung có nội dung và cấu trúc như mã nhận dạng phương tiện (số VIN), trừ các xe được sản xuất, lắp ráp từ các xe đã có số khung (hoặc số VIN). Số khung (số VIN) phải thỏa mãn các yêu cầu sau: a) Vị trí và cách ghi số khung phải phù hợp với yêu cầu về vị trí, cách ghi mã nhận dạng phương tiện phải thỏa mãn yêu cầu quy định trong tiêu chuẩn TCVN 6580 “Phương tiện giao thông đường bộ - Mã nhận dạng phương tiện giao thông (VIN) Vị trí và cách ghi”. b) Nội dung và cấu trúc mã nhận dạng phương tiện phải thỏa mãn yêu cầu quy định trong tiêu chuẩn TCVN 6578 “Phương tiện giao thông đường bộ - Mã nhận dạng phương tiện giao thông (VIN) - Nội dung và cấu trúc”. Ký tự thứ 10 của số khung phải dùng để chỉ năm sản xuất của xe (là năm mà xe được sản xuất, lắp ráp tính theo dương lịch). c) Các ký tự của số khung phải rõ ràng, không bị tẩy xóa, đục sửa. 2.1.3. Các yêu cầu khác a) Xe và các bộ phận trên xe phải phù hợp với việc tham gia giao thông bên phải theo quy định. b) Khối lượng phân bố lên trục dẫn hướng (hoặc các trục dẫn hướng) phải thỏa mãn yêu cầu dưới đây trong cả hai trường hợp xe không tải và xe đầy tải (đối với xe khách nối toa tỉ lệ này được xác định đối với toa xe đầu tiên): - Không nhỏ hơn 25% đối với xe khách (trừ ô tô khách thành phố). - Không nhỏ hơn 20% đối với các loại xe khác. c) Góc ổn định tĩnh ngang của xe khi không tải không nhỏ hơn giá trị sau: + 280 đối với xe khách hai tầng; + 300 đối với xe có khối lượng toàn bộ không lớn hơn 1,2 lần khối lượng bản thân; 7 QCVN 09 : 2011/BGTVT + 350 đối với các loại xe còn lại. d) Các hệ thống, tổng thành của xe phải đảm bảo các tính năng kỹ thuật khi hoạt động trên đường trong các điều kiện hoạt động bình thường. đ) Đối với ô tô khách có khối lượng toàn bộ lớn hơn 5 tấn và có số người cho phép chở từ 22 người trở lên thì vật liệu vật liệu sử dụng trong kết cấu nội thất phải đáp ứng các yêu cầu quy định tại QCVN 53:2013/BGTVT về yêu cầu an toàn chống cháy của vật liệu vật liệu sử dụng trong kết cấu nội thất xe cơ giới. e) Khối lượng tính toán cho một người được xác định theo quy định của nhà sản xuất nhưng không nhỏ hơn 65 kg/người. Riêng đối với xe ô tô khách thì khối lượng tính toán này được cộng thêm 03 kg khối lượng hành lý xách tay đi kèm theo mỗi người. f) Số người cho phép chở (N) đối với xe khách trong mọi trường hợp phải thỏa mãn yêu cầu sau đây: N ≤ (Gtbmax - G0 – L* V )/ Gn Trong đó : Gtbmax = Khối lượng toàn bộ cho phép lớn nhất (là khối lượng lớn nhất của xe do cơ quan có thẩm quyền quy định) (kg); G0 = Khối lượng xe không tải (kg); L = Khối lượng riêng của hành lý được xác định theo thể tích khoang chở hành lý (kg/m3) (L ≥ 100 kg/m3); V = Tổng thể tích (m3) của khoang chở hành lý (nếu có); Gn = Khối lượng tối thiểu đối với một người (Đối với ô tô chở khách ≥ 68 kg (đã gồm 3kg hành lý xách tay); xe còn lại: ≥ 65 kg); g) Đối với xe khách có gường nằm, số người cho phép chở phải thỏa mãn quy định tại khoản f mục này và trong mọi trường hợp số người cho phép chở của xe thiết kế không được vượt quá 36 người đối với xe có tổng số trục bằng 2 và không quá 40 người đối với xe có tổng số trục từ 3 trở lên. 2.2. Động cơ và hệ thống truyền lực 2.2.1. Công suất động cơ cho 01 tấn khối lượng toàn bộ của xe không nhỏ hơn 7,35 kW. Yêu cầu này không áp dụng cho xe chuyên dùng, xe điện và xe có khối lượng toàn bộ từ 30 tấn trở lên. 2.2.2. Khi thử ở điều kiện đầy tải trên đường khô và bằng phẳng, xe (trừ xe chuyên dùng) phải thỏa mãn yêu cầu dưới đây: a) Thời gian tăng tốc tính từ lúc khởi hành đến khi đi hết quãng đường 200 m thoả mãn điều kiện sau: t ≤ 20 + 0,4G 8 QCVN 09 : 2011/BGTVT Trong đó: t - Thời gian tăng tốc tính từ lúc khởi hành đến khi đi hết quãng đường 200 m (tính bằng giây); G - Khối lượng toàn bộ của xe (tính bằng tấn). b) Vận tốc lớn nhất không nhỏ hơn 60 km/h. 2.2.3. Trong điều kiện đầy tải và đường khô, khi chuyển động theo chiều tiến, xe phải vượt được dốc có độ dốc 20% (12% đối với xe khách nối toa). Khi thử vượt dốc, động cơ và hệ thống truyền lực phải hoạt động bình thường. 2.3. Bánh xe 2.3.1. Có kết cấu chắc chắn, lắp đặt đúng quy cách. 2.3.2. Lốp trên cùng một trục của xe phải cùng kiểu loại. Lốp phải đủ số lượng, đủ áp suất, cỡ lốp, cấp tốc độ và chỉ số khả năng chịu tải của lốp phải phù hợp với tài liệu kỹ thuật của xe. Lốp sử dụng cho từng loại xe phải đáp ứng các yêu cầu quy định trong QCVN 34:2011/BGTVT “Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về lốp hơi dùng cho ô tô” hoặc quy định UNECE 30 hoặc UNECE 54 phiên bản tương đương hoặc cao hơn. 2.3.3. Phải lắp chắn bùn ở phía sau các bánh xe (quy định này không áp dụng cho xe con). Chiều rộng của chắn bùn không được nhỏ hơn chiều rộng của bánh xe (hoặc các bánh xe). 2.3.4. Đối với các xe có bánh xe dự phòng thì cơ cấu nâng hạ (nếu có) không được bố trí ở bên trái theo chiều tiến của xe. Lực trên tay nâng hạ bánh xe loại cơ cấu nâng hạ một nhịp không được lớn hơn 500 N, lực quay tay của cơ cấu nâng hạ nhiều nhịp không được lớn hơn 200 N. 2.3.5. Vành hợp kim nhẹ lắp đặt trên xe ô tô con, xe ô tô tải có khối lượng toàn bộ không quá 3,5 tấn phải đáp ứng các yêu cầu quy định trong QCVN78 :2014/ BGTVT hoặc quy định UNECE 124 phiên bản tương đương hoặc cao hơn. 2.4. Hệ thống lái 2.4.1. Đảm bảo cho xe chuyển hướng chính xác, điều khiển nhẹ nhàng, an toàn ở mọi vận tốc và tải trọng trong phạm vi tính năng kỹ thuật cho phép của xe. 2.4.2. Các bánh xe dẫn hướng phải đảm bảo cho xe có khả năng duy trì hướng chuyển động thẳng khi đang chạy thẳng và tự quay về hướng chuyển động thẳng khi thôi tác dụng lực lên vành tay lái (khi thôi quay vòng). 2.4.3. Khi hoạt động các cơ cấu chuyển động của hệ thống lái không được va quệt với bất kỳ bộ phận nào của xe như khung, vỏ. 2.4.4. Vành tay lái khi quay không bị vướng vào quần áo và trang bị của người lái. 2.4.5. Khi quay vành tay lái về bên phải và bên trái thì không được có sự khác biệt đáng kể về lực tác động lên vành tay lái. 9 QCVN 09 : 2011/BGTVT 2.4.6. Độ rơ góc của vành tay lái: + Xe con, xe khách đến 12 chỗ kể cả người lái, xe tải có tải trọng đến 1500 kg: không lớn hơn 100 . + Các loại xe khác: không lớn hơn 150 . + Giới hạn độ rơ góc vành tay lái của các loại xe chuyên dùng tương ứng với giới hạn của xe cơ sở hoặc theo quy định của nhà sản xuất. 2.4.7. Độ trượt ngang của bánh xe dẫn hướng không lớn hơn 5 mm/m. 2.4.8. Bán kính quay vòng nhỏ nhất theo vệt bánh xe trước phía ngoài của xe không lớn hơn 12 m. 2.5. Hệ thống phanh 2.5.1. Xe phải được trang bị hệ thống phanh chính và phanh đỗ xe. 2.5.2. Hệ thống phanh chính và phanh đỗ xe phải dẫn động độc lập với nhau. Dẫn động của hệ thống phanh chính phải là loại từ 2 dòng trở lên. 2.5.3. Dầu phanh hoặc khí nén trong hệ thống phanh không được rò rỉ. Các ống dẫn dầu hoặc khí phải được định vị chắc chắn và không được rạn nứt. 2.5.4. Dẫn động cơ khí của phanh chính và phanh đỗ xe phải linh hoạt, nhẹ nhàng và chắc chắn. Hành trình tự do phải phù hợp với quy định của nhà sản xuất. 2.5.5. Hệ thống phanh chính phải có kết cấu và lắp đặt bảo đảm cho người lái điều khiển được phanh khi ngồi trên ghế lái mà không rời hai tay khỏi vành tay lái. 2.5.6. Khi sử dụng, hệ thống phanh đỗ phải có khả năng duy trì được hoạt động mà không cần có lực tác động liên tục của người lái. 2.5.7. Hệ thống phanh chính dẫn động khí nén phải đáp ứng các yêu cầu sau: + Bình chứa khí nén phải đáp ứng các yêu cầu quy định trong QCVN 67:2013/BGTVT hoặc các tiêu chuẩn tương ứng của nước ngoài; + Các van đầy đủ, hoạt động bình thường; + Sau 8 lần tác động toàn bộ hành trình bàn đạp phanh của hệ thống phanh chính, độ giảm áp suất trong bình chứa khí nén không được quá 4 kG/cm2. Việc thử phải được thực hiện theo các yêu cầu sau: - Mức năng lượng (áp suất khí nén) ban đầu trong bình chứa khí nén được quy định bởi nhà sản xuất. Nó phải đạt mức để đạt được hiệu quả phanh đã quy định của hệ thống phanh chính; - Không nạp thêm cho bình chứa khí nén trong quá trình thử. Ngoài ra phải cách ly bình chứa khí nén cho phanh chính với bình chứa khí nén cho các thiết bị phụ trợ. 2.5.8. Hiệu quả phanh chính a) Hiệu quả phanh chính khi thử trên băng thử: 10 QCVN 09 : 2011/BGTVT + Chế độ thử: xe không tải (có 01 lái xe); + Tổng lực phanh không nhỏ hơn 50% khối lượng xe không tải; + Sai lệch lực phanh trên một trục (giữa bánh bên phải và bên trái): KSL = (PFlớn - PFnhỏ).100%/PFlớn KSL không được lớn hơn 25%. Trong đó: KSL: sai lệch lực phanh trên một trục; PFlớn: lực phanh lớn; PFnhỏ: lực phanh nhỏ. b) Hiệu quả phanh chính khi thử trên đường: + Khi thử không tải (có 01 lái xe) : - Thử trên mặt đường phủ nhựa hoặc đường bê tông bằng phẳng và khô, hệ số bám  không nhỏ hơn 0,6; - Hiệu quả phanh (được đánh giá bằng một trong hai chỉ tiêu quãng đường phanh SP hoặc gia tốc phanh lớn nhất JPmax) khi thử không tải được quy định trong Bảng 1; - Khi phanh, xe không được lệch ra ngoài hành lang phanh được quy định tại Bảng 1. Bảng 1 - Hiệu quả phanh chính khi thử không tải Vận tốc ban đầu khi phanh (km/h) Quãng đường phanh (m) Gia tốc phanh lớn nhất (m/s2) Hành lang phanh (m) Xe con 50 ≤ 19 ≥ 6,2 2,5 Xe tải, xe khách có khối lượng toàn bộ không quá 3,5 tấn 50 ≤ 21 ≥ 5,8 2,5 Các loại xe còn lại 30 ≤9 ≥ 5,4 3,0 Loại xe + Khi thử đầy tải: - Thử trên mặt đường phủ nhựa hoặc đường bê tông bằng phẳng và khô, hệ số bám  không nhỏ hơn 0,6; - Hiệu quả phanh (được đánh giá bằng một trong hai chỉ tiêu quãng đường phanh SP hoặc gia tốc phanh lớn nhất JPmax) khi thử đầy tải quy định tại Bảng 2; 11 QCVN 09 : 2011/BGTVT - Khi phanh, xe không được lệch ra ngoài hành lang phanh được quy định tại Bảng 2. Bảng 2 - Hiệu quả phanh chính khi thử đầy tải Vận tốc ban đầu khi phanh (km/h) Quãng đường phanh (m) Gia tốc phanh lớn nhất (m/s2) Hành lang phanh (m) Xe con 50 ≤ 20 ≥ 5,9 2,5 Xe tải, xe khách có khối lượng toàn bộ không quá 3,5 tấn 50 ≤ 22 ≥ 5,4 2,5 30 ≤ 10 ≥ 5,0 3,0 Loại xe Các loại xe còn lại Chú thích: (1) (1) Không áp dụng yêu cầu về hiệu quả phanh khi thử đầy tải đối với ô tô đầu kéo 2.5.9. Hiệu quả của phanh đỗ xe: + Chế độ thử: xe không tải (có 01 lái xe); + Hiệu quả của phanh đỗ xe được đánh giá bằng một trong hai chỉ tiêu: - Tổng lực phanh đỗ không nhỏ hơn 16% khối lượng xe không tải khi thử trên băng thử; hoặc: - Xe phải dừng được trên đường dốc có độ dốc 20% (theo cả hai chiều dốc lên và dốc xuống), trên mặt đường phủ nhựa hoặc đường bê tông bằng phẳng và khô, hệ số bám  không nhỏ hơn 0,6. 2.5.10. Hệ thống phanh ABS phải được trang bị trên xe khách gường nằm (xe khách có chiều dài toàn bộ từ 9m trở lên). 2.6. Hệ thống treo 2.6.1. Chịu được tải trọng tác dụng lên nó, đảm bảo độ êm dịu cần thiết khi vận hành trên đường. 2.6.2. Các chi tiết, cụm chi tiết của hệ thống treo phải lắp đặt chắc chắn và đảm bảo cân bằng xe. Không được rò rỉ khí nén (đối với hệ thống treo khí nén), dầu thuỷ lực (đối với giảm chấn thuỷ lực). 2.6.3. Tần số dao động riêng của phần được treo của xe khách ở trạng thái đầy tải (được xác định theo phương pháp quy định tại Phụ lục 1) không lớn hơn 2,5 Hz. 2.7. Hệ thống nhiên liệu 2.7.1. Yêu cầu đối với hệ thống nhiên liệu xăng hoặc điêzen a) Bộ phận lọc và thông khí của thùng nhiên liệu phải thỏa mãn các yêu cầu sau: 12 QCVN 09 : 2011/BGTVT + Không bị rò rỉ nhiên liệu; + Vị trí lắp đặt cách miệng thoát khí thải của ống xả ít nhất là 300 mm và cách các công tắc điện, các giắc nối hở ít nhất là 200 mm ; + Không được đặt bên trong khoang chở người và khoang chở hàng hóa. b) Vật liệu làm ống dẫn nhiên liệu phải chịu được loại nhiên liệu xe đang sử dụng. c) Ống dẫn (trừ các loại ống mềm) phải được kẹp chặt, khoảng cách giữa hai kẹp liền kề nhau không quá 1000 mm. 2.7.2. Yêu cầu đối với hệ thống nhiên liệu khí dầu mỏ hóa lỏng (LPG) + Yêu cầu chung: - Tất cả các bộ phận phải được định vị đúng và kẹp chặt chắc chắn; - Không rò rỉ LPG; - Không được có bộ phận nào của hệ thống LPG nhô ra khỏi bề mặt ngoài của xe trừ đầu nạp khí có thể được nhô ra không quá 10 mm; - Các bộ phận của hệ thống LPG phải cách ống xả hoặc nguồn nhiệt tương tự từ 100 mm trở lên trừ khi các bộ phận này được cách nhiệt thích hợp. + Yêu cầu đối với bình chứa LPG: Theo Phụ lục 2, mục 1. 2.7.3. Yêu cầu đối với hệ thống nhiên liệu khí thiên nhiên nén (CNG) + Yêu cầu chung: - Tất cả các bộ phận phải được định vị đúng và kẹp chặt chắc chắn; - Không rò rỉ CNG; - Không được có bộ phận nào của hệ thống CNG nhô ra khỏi bề mặt ngoài của xe trừ đầu nạp khí có thể được nhô ra không quá 10 mm; - Các bộ phận của hệ thống CNG phải cách ống xả hoặc nguồn nhiệt tương tự từ 100 mm trở lên trừ khi các bộ phận này được cách nhiệt thích hợp; - Tất cả các bộ phận của hệ thống CNG được lắp trong khoang hành lý phải được bao kín bởi vỏ bọc kín khí; - Lỗ thoát của vỏ bọc kín khí phải thông với môi trường bên ngoài xe không được hướng vào vòm che bánh xe hoặc các nguồn nhiệt như ống xả. + Yêu cầu đối với bình chứa CNG: Theo Phụ lục 2, mục 2. 2.7.4. Yêu cầu khác đối với hệ thống nhiên liệu : Các xe ô tô chở người, ô tô chở hàng lắp thùng nhiên liệu chứa nhiên liệu lỏng phải thỏa mãn các quy định nêu tại QCVN 52 :2013/BGTVT về yêu cầu kỹ thuật và kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật đối với kết cấu an toàn chống cháy. 2.8. Hệ thống điện 13 QCVN 09 : 2011/BGTVT 2.8.1. Dây điện phải được bọc cách điện. Dây điện phải chịu được nhiệt độ và điều kiện ẩm ướt. Dây điện sử dụng, lắp đặt trong khoang động cơ hoặc gần các nguồn phát nhiệt phải chịu được nhiệt độ tối thiểu 1250C, Dây điện được bọc cách điện tại các bộ phận khác phải chịu được nhiệt độ tối thiểu 1050C. Dây điện phải được bảo vệ và kẹp giữ chắc chắn ở các vị trí trên thân xe tránh được các hư hỏng do bị cắt, mài hay cọ sát. 2.8.2. Các giắc nối, đầu nối và công tắc điện phải được cách điện. Các giắc nối lộ ra bên ngoài thân xe và tiếp xúc với không khí bên ngoài phải được chống nước thích hợp. 2.8.3. Ắc quy phải được kẹp chặt. Ngăn đựng ắc quy phải tách biệt với khoang hành khách, khoang người lái và phải được thông với không khí bên ngoài. 2.8.4. Mỗi mạch điện cung cấp cho các bộ phân trên xe hay thiết bị phải được thiết kế có cầu chì hoặc thiết bị ngắt mạch, trừ các mạch như thiết bị khởi động, mạch đánh lửa, thiết bị dừng xe, mạch điện nạp ắc quy và ắc quy. Mạch điện cung cấp cho các thiết bị công suất nhỏ có thể bảo vệ bằng cầu chì hoặc thiết bị ngắt mạch chung với điều kiện dòng chung không quá 16A. 2.8.5. Xe khách chở 22 người trở lên phải trang bị một bộ ngắt nguồn điện bằng cơ khí được bố trí ở vị trí dễ sử dụng và thực hiện được các chức năng sau : + Động cơ phải ngừng hoạt động; + Ngắt được kết nối giữa ắc quy và các dây dẫn điện. Chức năng ngắt kết nối giữa ắc quy và các dây dẫn điện được coi là thỏa mãn nếu bộ ngắt nguồn điện ngắt được ít nhất 01 cực của ắc quy khỏi mạch điện chính, trừ các mạch thực hiện chức năng cảnh báo sự nguy hiểm của xe ô tô, các mạch điện có chức năng mà khi ngắt điện có thể dẫn tới những bất lợi như đèn báo khẩn cấp trong xe, khóa cửa điện trung tâm,.... 2.9. Khung và thân vỏ 2.9.1. Khung và thân vỏ phải thỏa mãn các yêu cầu sau: + Khung và thân vỏ phải được lắp đặt chắc chắn; + Phần vỏ xe làm bằng vật liệu dễ cháy không được tiếp xúc với ống xả. 2.9.2. Không được bố trí giá chở hàng trên nóc xe khách các loại. Không được bố trí giá chở hàng trên nóc xe khách các loại. Các giá để hành lý xách tay bố trí bên trong khoang hành khách (nếu có) phải có kết cấu chắc chắn, ngăn được hành lý rơi ra bên ngoài và khả năng chịu lực của nó không được nhỏ hơn 40 kg/m2. Khu vực để hành lý xách tay đối với xe khách có gường nằm chỉ được bố trí ở phía dưới gường nằm của tầng dưới cùng hoặc bố trí thành các khu vực riêng biệt và phải đảm bảo an toàn trong quá trình sử dụng. 2.9.3. Xe tải, xe chuyên dùng, xe kéo moóc và ô tô đầu kéo có khối lượng toàn bộ từ 8 tấn trở lên phải lắp rào chắn bảo vệ ở hai bên xe thoả mãn các điều kiện sau: + Khoảng cách từ điểm đầu của rào chắn đến các bánh xe trước (hoặc các cơ cấu chuyên dùng như chân chống của xe tải có lắp cẩu, cơ cấu điều khiển của xe 14 QCVN 09 : 2011/BGTVT bơm bê tông …) và khoảng cách giữa điểm cuối của rào chắn đến các bánh xe sau không được lớn hơn 400 mm; + Khoảng cách từ cạnh thấp nhất của rào chắn tới mặt đường không được lớn hơn 500 mm; + Cạnh phía trên của rào chắn không được thấp hơn 700 mm tính từ mặt đường. Nếu khoảng hở giữa thân xe và mặt đường nhỏ hơn 700 mm thì không cần lắp rào chắn. 2.9.4. Thân xe không được có gờ sắc cạnh hoặc phần lồi ra gây nguy hiểm cho người cùng tham gia giao thông. Yêu cầu này có thể không áp dụng đối với một số loại xe chuyên dùng. 2.10. Thiết bị nối, kéo Thiết bị nối, kéo phải được lắp đặt chắc chắn. Cóc hãm và chốt hãm không được tự mở. Xích hoặc cáp bảo hiểm (nếu có) phải chắc chắn. 2.11. Khoang lái 2.11.1. Cơ cấu điều khiển và chỉ báo a) Các cơ cấu, thiết bị và công tắc điều khiển liệt kê dưới đây (nếu có) phải được lắp đặt trong phạm vi giới hạn bởi hai mặt phẳng song song với mặt phẳng trung tuyến dọc của xe cách đường tâm trục lái 500 mm về hai phía và đảm bảo cho người lái có thể nhận biết, điều khiển chúng một cách dễ dàng từ vị trí ngồi của người lái xe: + Các cơ cấu, thiết bị điều khiển động cơ và hệ thống truyền lực như công tắc khởi động, tắt động cơ; điều khiển thời gian đánh lửa; thời điểm phun nhiên liệu; bàn đạp ga; ly hợp; hộp số…. ; + Các cơ cấu điều khiển hệ thống phanh; + Các cơ cấu điều khiển hệ thống đèn chiếu sáng, còi, đèn báo rẽ, phun nước, gạt nước và sưởi kính; b) Các cơ cấu điều khiển (trừ công tắc khởi động động cơ; bàn đạp ga; thiết bị điều khiển hệ thống truyền lực như: ly hợp; hộp số,...) cũng như các cơ cấu điều khiển khác như hệ thống đèn chiếu sáng, còi, phun nước, gạt nước và sưởi kính phải có biểu tượng nhận biết được bố trí ở gần các cơ cấu điều khiển để người lái xe có thể dễ dàng nhận ra các cơ cấu điều khiển liên quan. Các cơ cấu điều khiển của đèn báo rẽ phải có biểu tượng nhận biết sao cho lái xe có thể dễ dàng nhận ra vị trí hoạt động theo mỗi hướng của đèn báo rẽ. c) Đồng hồ tốc độ, các đèn chỉ báo, báo hiệu tình trạng hoạt động của các đèn báo rẽ, đèn pha, hệ thống nhiên liệu, nước làm mát động cơ, dầu bôi trơn, hệ thống phanh và hệ thống nạp ắc quy, …phải được bố trí ở vị trí sao cho người lái xe có thể dễ dàng nhận biết và nhìn thấy được cả ban ngày và ban đêm. 2.11.2. Cơ cấu lò xo hồi vị của bàn đạp ga, phanh, ly hợp (nếu có) phải đảm bảo tự đưa các bàn đạp này trở về được vị trí ban đầu khi người lái thôi tác dụng lực. 15 QCVN 09 : 2011/BGTVT 2.11.3. Phải có ký hiệu để nhận biết được dễ dàng vị trí các tay số. 2.11.4. Xe có trang bị hộp số tự động phải thoả mãn các yêu cầu sau: + Vị trí số trung gian được bố trí giữa số tiến và số lùi; + Trong trường hợp cần số được lắp trên trục lái, chiều quay của cần số từ vị trí số trung gian đến vị trí các số tiến phải theo chiều thuận của kim đồng hồ; + Không khởi động được động cơ khi cần số ở vị trí số tiến hoặc số lùi. 2.11.5. Việc bố trí chỗ ngồi trong khoang lái (ca bin) phải đáp ứng các điều kiện dưới đây: + Ghế người lái phải thoả mãn yêu cầu nêu tại 2.12; + Chiều rộng và chiều sâu đệm ngồi của ghế khách phải thoả mãn yêu cầu nêu tại 2.14.2; + Nếu khoang lái có hai hàng ghế thì khoảng trống giữa hàng ghế đầu tiên và hàng ghế thứ hai không nhỏ hơn 630 mm (Hình 3); + Việc bố trí chỗ ngồi bên cạnh người lái không được ảnh hưởng tới khả năng điều khiển xe của người lái; + Trong mọi trường hợp, số người ngồi trong ca bin xe tải không lớn hơn 6. 2.12. Ghế người lái (ghế lái) 2.12.1. Ghế lái phải được lắp đặt sao cho đảm bảo tầm nhìn của người lái để điều khiển xe. 2.12.2. Ghế lái phải có đủ không gian để người lái vận hành các thiết bị điều khiển một cách dễ dàng. Độ lệch tâm giữa ghế lái và trục lái không được ảnh hưởng đến khả năng điều khiển xe của người lái và không được lớn hơn 40 mm. Kích thước chiều rộng và chiều sâu đệm ngồi không nhỏ hơn 400 mm. 2.12.3. Ghế lái của xe chở người phải điều chỉnh được theo chiều dọc của xe, đệm tựa lưng phải điều chỉnh được độ nghiêng. 2.13. Khoang chở khách (khoang khách) 2.13.1. Phải được thiết kế đảm bảo an toàn khi vận hành. 2.13.2. Đối với khoang khách không có điều hòa nhiệt độ, việc thông gió phải bảo đảm như sau: + Khi xe chuyển động với vận tốc 30 km/h, tại vị trí ngang đầu khách ngồi, vận tốc dòng khí không nhỏ hơn 3 m/s; + Các cửa thông gió phải điều chỉnh được lưu lượng gió. 2.13.3. Lối đi dọc a) Lối đi dọc theo thân xe của xe khách trên 16 chỗ ngồi phải có chiều rộng hữu ích không nhỏ hơn 300 mm, chiều cao hữu ích không nhỏ hơn 1700 mm. Không gian 16 QCVN 09 : 2011/BGTVT trên lối đi dọc của xe khách phải được thiết kế và cấu tạo để cho phép di chuyển một dưỡng đo gồm 02 khối hình trụ đồng tâm cùng với một khối nón cụt ngược nối giữa chúng. Kích thước hình trụ được quy định như Hình 2.a. Trường hợp xe được phép lắp ghế gập trên lối đi dọc thì đo ở trạng thái ghế gập đang mở đối với ghế gập không tự động gấp khi không sử dụng hoặc cho phép đo ở trạng thái ghế đang gập đối với trường hợp ghế gập tự gấp khi không sử. b) Bậc có thể được lắp đặt trên lối đi dọc và phải thỏa mãn những yêu cầu sau đây : + Chiều cao : từ 150 mm đến 250 mm ; + Chiều rộng : Bằng chiều rộng của lối đi dọc ; + Chiều sâu : Không nhỏ hơn 230 mm. 170 cm 30 cm 50 cm  50 cm  30 cm Hình 2.a – Lối đi dọc 2.13.4. Trừ xe khách thành phố, các loại xe khách khác không được bố trí chỗ đứng. 2.13.5. Yêu cầu riêng đối với xe khách có bố trí giường nằm a) Giường nằm phải được lắp đặt chắc chắn và bố trí dọc theo chiều chuyển động của xe; mỗi giường chỉ cho một người nằm và phải có dây đai an toàn đáp ứng các yêu cầu quy định tại mục 2.16. b) Giường phải được bố trí đảm bảo đủ không gian để người sử dụng có thể ra, vào thuận tiện và phải thoả mãn các kích thước mô tả tại Hình 2. 17 QCVN 09 : 2011/BGTVT Trần xe C2 Chiều tiến của xe C1 D R1 R2 Hình 2 - Bố trí giường nằm trên xe khách Trong đó: + D không nhỏ hơn 1750 mm; + R1 không nhỏ hơn 600 mm; + R2 không nhỏ hơn 450 mm; Đối với lối đi vào các giường thuộc dãy cuối cùng thì chiều rộng lối đi vào các giường này cho phép nhỏ hơn 450 mm nhưng không nhỏ hơn 350 mm. + C1 không nhỏ hơn 750 mm; + C2 không nhỏ hơn 780 mm. c) Khung xương của giường tai những phần có thể tiếp xúc hoặc có khả năng gây thương tích cho hành khách phải làm bằng các vật liệu được bo tròn phù hợp; không được có các cạnh sắc, đầu nhọn có khả năng gây nguy hiểm cho người sử dụng. d) Chiều dày của đệm giường nằm không được nhỏ hơn 75 mm. Mỗi giường nằm phải có 01 gối mềm. đ) Số tầng giường nằm bố trí trong khoang hành khách của cùng một dãy không được quá 2 tầng. e) Không được bố trí chỗ ngồi cho hành khách trên xe khách giường nằm, trừ 01 ghế của người lái xe và 01 ghế của người hướng dẫn viên (nếu có). f) Phải có thang leo để tiếp cận giường nằm ở tầng trên một cách dễ dàng. Thang leo phải có kết cấu chắc chắn, cố định trên xe một cách thích hơp để đảm bảo an toàn trong quá trình sử dụng. Chiều cao của bậc đầu tiên từ sàn phải ở nằm trong khoảng 250 mm đến 350 mm và chiều cao các bậc tính từ bậc thứ 2 trở đi không được vượt quá 250 mm. Có ít nhất một tay nắm được bố trí ở độ cao thích hợp cùng 18 QCVN 09 : 2011/BGTVT với thang để dễ dàng leo lên giường nằm phía trên. Tay nắm phải được làm tròn hoặc bo tròn và không có các cạnh sắc nhọn. h) Giường nằm phải có các bộ phận, kết cấu để bảo vệ hành khách không bị rơi từ trên giường nằm khi xe hoạt động (gọi chung là thanh chắn). Thanh chắn này phải có kết cấu chắc chắn, có chiều cao tối thiểu 200 mm tính từ điểm cao nhất của gường nằm (tại từng vị trí đo), chiều dài tổng của các thanh chắn không nhỏ hơn 60% chiều dài của giường nằm và phải chịu được một lực tối thiểu 100kgf khi tác dụng vào điểm giữa của thanh chắn. Thanh chắn phải được làm bằng các vật liệu được bo tròn phù hợp, không được có các cạnh sắc, góc nhọn có thể gây thương tích cho hành khách. h) Phải bố trí cửa sổ bằng kính tại từng vị trí giường nằm phía trên và phía dưới. Các cửa sổ này phải có kích thước tối thiểu theo chiều rộng là 700 mm và chiều cao là 500 mm. Kính sử dụng để làm cửa sổ phải là kính đáp ứng được các yêu cầu nêu tại mục 2.20. 2.14. Ghế khách 2.14.1. Ghế phải được lắp đặt chắc chắn đảm bảo an toàn cho người ngồi khi xe vận hành trên đường trong điều kiện hoạt động bình thường. 2.14.2. Kích thước ghế ngồi a) Chiều rộng đệm ngồi không nhỏ hơn 400 mm tính cho một người. Đối với ghế đôi, ghế băng của xe ô tô con thì chiều rộng đệm ngồi tính cho 01 người cho phép lắp đặt nhỏ hơn 400 mm nhưng trong mọi trường hợp không nhỏ hơn 380 mm. Tuy nhiên, khoảng không gian dành cho khách ngồi của các ghế này đo tại các vị trí cách mặt đệm ngồi từ 270 mm đến 650 mm phải không nhỏ hơn 400mm tính cho một người ngồi. b) Chiều sâu đệm ngồi không nhỏ hơn 350 mm tính cho một người. c) Chiều dầy đệm ngồi và chiều dầy đệm tựa lưng không nhỏ hơn 50 mm (không áp dụng đối với ghế khách của xe khách thành phố có bố trí hành khách đứng). d) Chiều cao đệm tựa ghế (T) tính từ mặt đệm ngồi không nhỏ hơn 580 mm. Việc đo chiều cao đệm tựa lưng được đo với góc nghiêng của lưng ghế là 250 (trường hợp góc nghiêng lưng ghế nhỏ hơn 250 hoặc không nghiêng được thì đo tại vị trí tương ứng với góc nghiêng theo công bố của nhà sản xuất) (Hình 3). đ) Khoảng không gian nhỏ nhất trước mỗi ghế ngồi đến lưng của ghế trước theo chiều tiến của xe (d) không được nhỏ hơn 190 mm với các điều kiện thiết đặt để đo (xem hình 3.1) như sau: + Ghế phía trước có thể ngả được thì đệm tưa lưng được điều chỉnh nghiêng với góc 250. Trường hợp không ngả được như điều kiện đã nêu thì góc nghiêng của đệm tựa lưng ghế được ngả theo góc nghiêng lớn nhất của nhà sản xuất. + Đối với các ghế phía trước có cơ cấu điều chỉnh trượt thì các ghế này phải được điều chỉnh sao cho tạo ra khoảng cách ngắn nhất. 19 QCVN 09 : 2011/BGTVT e) Đối với xe chở người (khách), khoảng trống giữa hai hàng ghế (L) không nhỏ hơn 630 mm; đối với ghế lắp quay mặt vào nhau (L0) không nhỏ hơn 1250 mm (Hình 3). (áp dụng cho cả xe con) f) Đối với xe khách, chiều cao khoảng không gian theo phương thẳng đứng tính từ điểm cao nhất của mặt đệm ngồi trong phần không gian lắp đặt ghế và lối đi vào ghế không nhỏ hơn 900 mm và không nhỏ hơn ít nhất 1350 mm tính từ sàn xe nơi để chân của hành khách, tại các vị trí vòm che bánh xe và hàng ghế cuối cùng giá rị này cho phép giảm xuống nhưng không nhỏ hơn 1250 mm. 2.14.3. Đối với xe chở trẻ em, Chiều rộng và chiều sâu đệm ngồi không nhỏ hơn 270 mm tính cho một người. Khoảng trống giữa hai hàng ghế (L) không nhỏ hơn 460 mm. 2.14.4. Chiều cao từ mặt sàn (không áp dụng cho các vị trí trên hốc lắp bánh xe, nắp che khoang động cơ) tới mặt đệm ngồi ghế khách (H) của xe khách phải nằm trong khoảng từ 380 mm đến 500 mm; tuy nhiên tại các vòm che bánh xe, nhắp che khoang động cơ, chiều cao này có thể giảm xuống nhưng không được thấp hơn 350 mm. 2.14.5. Các ghế gập có thể lắp đặt trên lối đi dọc của xe khách đến 30 chỗ, trừ loại xe chở trẻ em. Đối với xe khách trên 30 chỗ, có thể lắp ghế gập dành cho hướng dẫn viên. Các kích thước về chiều rộng, chiều sâu đệm ngồi của ghế gập không được nhỏ hơn 75% kích thước giới hạn quy định tại 2.14.2 T H1 Hình 3 - Bố trí ghế ngồi trên xe 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan