Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Quản trị tài sản có tại ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhập khẩu việt nam lu...

Tài liệu Quản trị tài sản có tại ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhập khẩu việt nam luận văn thạc sĩ

.PDF
115
110
80

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH  NGUYỄN PHI YẾN QUẢN TRỊ TÀI SẢN CÓ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2013 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH  NGUYỄN PHI YẾN QUẢN TRỊ TÀI SẢN CÓ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM Chuyên ngành : TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG Mã số : 60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS TRẦM THỊ XUÂN HƯƠNG Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2013 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ “Quản trị tài sản có tại Ngân hàng thương mại cổ phần Xuất nhập khẩu Việt Nam” là kết quả của quá trình học tập và nghiên cứu của cá nhân tôi. Các số liệu nêu trong luận văn được thu thập từ thực tế có nguồn gốc rõ ràng. Các giải pháp nêu trong luận văn được rút ra từ cơ sở lý luận và thực tiễn. TP.HCM, tháng 09 năm 2013 Tác giả Nguyễn Phi Yến MỤC LỤC DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BẢNG, BIỂU ĐỒ LỜI MỞ ĐẦU CHƯƠNG 1: KHUNG LÝ THUYẾT QUẢN TRỊ TÀI SẢN CÓ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ............................................................................................................... 1 1.1. Khái quát về tài sản có NHTM ......................................................................... 1 1.1.1. Khái niệm ..................................................................................................1 1.1.2. Cơ cấu tài sản có ........................................................................................1 1.1.2.1. Ngân quỹ .............................................................................................1 1.1.2.2. Đầu tư..................................................................................................2 1.1.2.3. Tín dụng ..............................................................................................2 1.1.2.4. Tài sản có khác ....................................................................................3 1.2. Quản trị tài sản có NHTM ................................................................................ 3 1.2.1. Khái niệm ..................................................................................................3 1.2.2. Sự cần thiết quản trị tài sản có tại NHTM ...................................................4 1.2.3. Mục tiêu quản trị tài sản có ........................................................................5 1.2.4. Các điều kiện cần thiết cho hoạt động quản trị tài sản có hiệu quả..............5 1.2.5. Các nguyên tắc quản trị tài sản có ..............................................................6 1.2.6. Nội dung quản trị tài sản có ........................................................................7 1.2.6.1. Quản trị thanh khoản ...........................................................................7 1.2.6.2. Quản trị danh mục đầu tư...................................................................10 1.2.6.3. Quản trị danh mục tín dụng................................................................ 13 1.2.6.4. Quản trị tài sản có trong mối quan hệ với tài sản nợ ........................... 17 1.2.7. Đánh giá hoạt động quản trị tài sản có tại NHTM .....................................24 1.2.8. Kinh nghiệm quản trị tài sản có tại một số Ngân Hàng TMCP và bài học cho Ngân Hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam................................................. 25 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ TÀI SẢN CÓ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM ................................. 27 2.1.Tổng quan về NHTMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam ........................................ 27 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển ...............................................................27 2.1.2. Một số thành tích đạt được ....................................................................... 27 2.1.3. Mô hình tổ chức ....................................................................................... 28 2.1.4. Môi trường kinh doanh .............................................................................28 2.1.5. Chiến lược phát triển ................................................................................ 31 2.2. Tình hình hoạt động Eximbank ....................................................................... 31 2.3. Thực trạng quản trị tài sản có tại Eximbank .................................................... 33 2.3.1. Quản trị thanh khoản ................................................................................ 33 2.3.2. Quản trị đầu tư ......................................................................................... 40 2.3.3 Quản trị danh mục tín dụng ....................................................................... 47 2.3.4 Quản trị lãi suất ......................................................................................... 58 2.3.5. Quản trị kỳ hạn......................................................................................... 63 2.4. Những tồn tại và nguyên nhân quản trị tài sản có ............................................ 66 2.4.1. Những tồn tại ........................................................................................... 66 2.4.2 Nguyên nhân ..............................................................................................68 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ TÀI SẢN CÓ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM………...71 3.1 Định hướng hoạt động của Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam đến 2020................................................................................................ 71 3.1.1.Định hướng chung.....................................................................................71 3.1.2.Định hướng quản trị tài sản có...................................................................72 3.2 Giải pháp quản trị tài sản có............................................................................. 73 3.2.1 Cơ cấu lại tài sản ngân hàng ......................................................................73 3.2.2 Nhóm giải pháp quản trị thanh khoản ........................................................75 3.2.3 Nhóm giải pháp quản trị đầu tư .................................................................76 3.2.4 Nhóm biện pháp quản trị tín dụng .............................................................78 3.2.5. Nhóm giải pháp quản trị lãi suất - quản trị kỳ hạn ....................................82 3.2.6 Giải pháp khác ..........................................................................................84 3.3. Những đề xuất ................................................................................................ 90 3.3.1 Đối với Chính phủ, các bộ ngành ..............................................................90 3.3.2 Đối với Ngân hàng Nhà nước ....................................................................91 KẾT LUẬN DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, TỪ VIẾT TẮT A: Asset – Tài sản có ACB: Ngân hàng thương mại cổ phần Á Ch âu. ALCO:Asset Liability Management Committee:Ủy Ban quản lý tài sản Nợ - Có BIDV: Ngân hàng Đầu tư phát triển Việt Nam BGĐ: Ban giám đốc CAR: - Hệ số an toàn vốn CN: Chi nhánh EIB: Ngân hàng thương mại cổ phần Xuất nhập khẩu Việt Nam. Eximbank: Export Import Commercial Joint - Stock Bank: Ngân hàng thương mại cổ phần Xuất nhập khẩu Việt Nam. GAP: Gap analysis program – Báo cáo phân tích chênh lệch HĐĐT: Hoạt động đầu tư HĐQT: Hội đồng quản trị MB: Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội NIM: Net Interest Margin: Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên. NHNN:Ngân hàng Nhà nước NHTM: Ngân hàng thương mại STB: Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn thương tín. TCTD: Tổ chức Tín dụng TCKT: Tổ chức kinh tế TMCP: Thương mại cổ phần ROA: Tỷ lệ thu nhập trên tổng tài sản: Thu nhập sau thuế / Tổng tài sản ROE: Tỷ lệ thu nhập trên vốn chủ sở hữu: Thu nhập sau thuế / Vốn chủ sở hữu Vietinbank: Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam. DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BẢNG, BIỂU ĐỒ Sơ đồ: Sơ đồ 2.1.Cơ cấu tổ chức nhân sự của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam. Bảng: Bảng 2.1.Kết quả hoạt động kinh doanh của Eximbank 2009 - 2012 Bảng 2.2.Tình hình phân bổ tài sản có Eximbank giai đoạn 2009-2012 Bảng 2.3: Danh mục đầu tư theo loại hình của Eximbank giai đoạn 2009-2012 Bảng 2.4. Danh mục đầu tư theo đối tượng phát hành giai đoạn 2009-2012 Bảng 2.5. Hiệu quả tổng góp vốn, đầu tư giai đoạn 2009-2012 Bảng 2.6: Cơ cấu danh mục tín dụng theo kỳ hạn vay giai đoạn 2009-2012 Bảng 2.7: Cơ cấu danh mục tín dụng theo ngành kinh tế giai đoạn 2009-2012 Bảng 2.8: Cơ cấu danh mục tín dụng theo chất lượng giai đoạn 2009-2012 Bảng 2.9: Trích lập dự phòng giai đoạn 2009- 2012 Bảng 2.10: Chi tiết tài khoản dự phòng rủi ro cụ thể của Eximbank giai đoạn 2009-2012 Bảng 2.11: Lợi nhuận từ hoạt động tín dụng giai đoạn 2009-2012 Bảng 2.12: Chỉ tiêu sinh lời Eximbank 2009-2012 Bảng 2.13: Thay đổi thu nhập lãi thuần, Tài sản sinh lời, lãi suất bình quân Biểu đồ: Biểu đồ 2.1.Phân bổ tài sản có Eximbank giai đoạn 2009-2012 Biểu đồ 2.2.Tổng góp vốn, đầu tư từ 2009-2012 Biểu đồ 2.3 Cơ cấu danh mục tín dụng theo kỳ hạn vay giai đoạn 2009-2012 Biểu đồ 2.4.Nợ xấu và nợ quá hạn giai đoạn 2009-2012 Biểu đồ 2.5.Tỷ lệ nợ xấu của một số ngân hàng cùng quy mô giai đoạn 20092012 LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Tình hình kinh tế khó khăn, thị trường tài chính – tiền tệ với nhiều biến động đã ảnh hưởng đến quá trình hoạt động kinh doanh ngân hàng. Quá trình hội nhập thị trường tài chính quốc tế và tự do hoá tài chính làm cho môi trường ngân hàng trở nên cạnh tranh hơn đòi hỏi các ngân hàng phải chú trọng vào công tác quản trị, đổi mới để phù hợp xu thế. Trong những năm gần đây dưới ảnh hưởng suy thoái kinh tế toàn cầu, hệ thống ngân hàng thương mại trong nước chịu ảnh hưởng dẫn tới suy giảm quy mô tài sản có, giảm sút kết quả hoạt động kinh doanh, đối mặt với vấn đề nợ xấu gây rủi ro toàn hệ thống. Ngân hàng Xuất nhập khẩu Việt Nam cũng bị ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả hoạt động kinh doanh từ những hệ lụy trên. Vì thế việc hoàn thiện hoạt động quản trị tài sản có mang ý nghĩa quan trọng trong việc tăng hiệu quả hoạt động, giảm thiểu rủi ro kinh doanh ngân hàng. Xuất phát từ lý do trên, tác giả lựa chọn đề tài : "Quản trị tài sản có tại Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam". 2. Mục tiêu nghiên cứu Đề tài nhằm nêu ra các nội dung chính yếu công tác quản trị có ngân hàng nói chung và thực trạng hoạt động này tại Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam. Đánh giá công tác quản trị tài sản có tại Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam. Đề xuất một số giải pháp cho hoạt động quản trị tài sản có tại Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động quản trị tài sản có tại Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam giai đoạn 2009 – 2012. Phạm vi nghiên cứu: Đề tài tập trung vào các khoản mục quan trọng cơ cấu tài sản có bao gồm: Quản trị thanh khoản, tín dụng, đầu tư, mối quan hệ với tài sản nợ: lãi suất, kỳ hạn. 4. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong luận văn là phương pháp thống kê, tổng hợp số liệu, so sánh, phân tích về mặt định tính từng khía cạnh quản trị tài sản có tại Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam. Kết hợp giữa lý luận và thực tiễn, luận văn đưa ra những giải pháp quản trị tài sản có tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Xuất nhập khẩu Việt Nam. 5. Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục chữ viết tắt, danh mục bảng biểu, tài liệu tham khảo, luận văn được chia thành 3 chương: + Chương 1: Khung lý thuyết quản trị tài sản có tại Ngân hàng thương mại. + Chương 2: Thực trạng quản trị tài sản có tại Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam. + Chương 3: Một số giải pháp quản trị tài sản có tại Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam. 1 CHƯƠNG 1: KHUNG LÝ THUYẾT QUẢN TRỊ TÀI SẢN CÓ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1. Khái quát về tài sản có NHTM 1.1.1. Khái niệm Tài sản có là một phạm trù kinh tế - kế toán, có quan điểm cho rằng đây là giá trị tiền tệ của các tài sản mà ngân hàng có quyền sở hữu (bao gồm các quyền chiếm hữu, sử dụng và định đoạt) một cách hợp pháp, chúng là kết quả của các hoạt động trước đó, hiện đang được sử dụng cho những mục đích khác nhau nhằm mang lại thu nhập cho ngân hàng, tính đến thời điểm nhất định. (Quản trị ngân hàng- Nhà xuất bản lao động -2010) Ở một góc độ tiếp cận khác, tài sản có là kết quả của việc sử dụng vốn của ngân hàng, là những tài sản được hình thành từ các nguồn vốn của ngân hàng trong quá trình hoạt động. 1.1.2. Cơ cấu tài sản có 1.1.2.1. Ngân quỹ Là khoản tài sản có tính thanh khoản cao mà ngân hàng phải duy trì để đảm bảo an toàn trong hoạt động kinh doanh bao gồm: tiền mặt tại quỹ và tiền gửi dự trữ tại NHNN và tiền gửi các ngân hàng khác thường được gọi là dữ trữ sơ cấp. Thông thường đây là những tài sản không sinh lời, được duy trì chủ yếu để đáp ứng nhu cầu chi trả cho khách hàng gửi tiền, yêu cầu vay vốn, những yêu cầu tức thời không thể dự đoán trước đối với tiền mặt, bù đắp thiếu hụt trong thanh toán bù trừ và thực hiện dự trữ bắt buộc theo quy định của ngân hàng Nhà nước. Tính bình quân hiện nay, ngân quỹ chiếm khoảng 10% trong tổng tài sản có của các ngân hàng, và trong tương lai, khoản mục này có xu hướng ngày cáng giảm do sự phát triển của thanh toán không dùng tiền mặt, trình độ quản lý ngân hàng… 2 1.1.2.2. Đầu tư Khoản mục đầu tư của ngân hàng là là khoản mục ngân hàng đầu tư trên thị trường vốn nhằm mục tiêu thanh khoản đa dạng hoá tài sản, phân tán rủi ro, tìm kiếm lợi nhuận. Hình thức đầu tư bao gồm: đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp Đầu tư trực tiếp: dưới các hình thức góp vốn, mua cổ phần, liên doanh liên kết hay thành lập các công ty trực thuộc. Đầu tư gián tiếp: đầu tư vào các chứng khoán có giá để hưởng lãi thông qua hưởng chênh lệch giá khi chứng khoán đầu tư tăng giá trên thị trường, hưởng lãi khi đến hạn thanh toán. Các loại chứng khoán đầu tư bao gồm: Chứng khoán nợ: những công cụ này có đặc điểm lợi tức thấp, ngày đáo hạn dưới một năm, dễ dàng mua bán trên thị trường, mức độ rủi ro thấp như: trái phiếu ngắn hạn của các công ty xí nghiệp, trái phiếu đô thị, tín phiếu kho bạc, chứng chỉ tiền gửi kỳ hạn dưới một năm, các hối phiếu, kỳ phiếu thương mại đã được một ngân hàng xác nhận… Các công cụ của thị trường vốn (chứng khoán vốn): những công cụ này có đặc điểm lợi tức cao, thời gian đáo hạn dài (trên một năm), khả năng mua bán trên thị trường thấp, có nhiều rủi ro như: trái phiếu chính phủ trên một năm, kỳ phiếu kỳ hạn dài, công trái, trái phiếu dài hạn công ty, xí nghiệp…. 1.1.2.3. Tín dụng Đây là khoản mục rất quan trọng thu hút hầu hết sử dụng vốn của ngân hàng. Thông qua hoạt động tín dụng nguồn vốn sẽ được cung ứng cho các chủ thể kinh tế dưới nhiều hình thức khác nhau. Mặc dù hiện nay đã có sự chuyển dịch trong cơ cấu lợi nhuận của ngân hàng, theo đó thu nhập từ hoạt động tín dụng có xu hướng giảm xuống và thu dịch vụ có xu hướng tăng lên nhưng thu nhập từ tín dụng vẫn chiếm từ 1/2 đến 2/3 thu nhập ngân hàng (Peter Rose, Quản trị NHTM). Đồng thời, khoản mục này tiềm ẩn nhiều rủi ro nếu xảy ra sẽ gây ảnh hưởng lớn tới hiệu quả kinh doanh ngân hàng. 3 1.1.2.4. Tài sản có khác Khoản mục bao gồm: tài sản cố định, giá trị còn lại được điều chỉnh theo khấu hao của tài sản đó; các khoản phải thu như: chi phí xây dựng cơ bản dở dang, mua sắm sửa chửa lớn tài sản cố định; các khoản phải thu nội bộ tạm ứng hoạt động nghiệp vụ; các khoản phải thu bên ngoài phát sinh từ nghiệp vụ thanh toán bù trừ, các khoản tạm ứng; các chi phí trích lập dự phòng rủi ro tài sản có nội bảng khác, chi phí chờ phân bổ. Tài sản có này được xếp vào tài sản không sinh lời bởi chúng không tạo ra thu nhập cho ngân hàng. Tuy nhiên, tài sản có khác là điều kiện cần thiết nhằm duy trì hoạt động ngân hàng. Với tỷ lệ sinh lời thấp chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng tài sản song ảnh hưởng đến vị thế uy tín và hình ảnh ngân hàng. 1.2. Quản trị tài sản có NHTM 1.2.1. Khái niệm James Stoner và Stephen Robbins đã định nghĩa: “Quản trị là tiến trình hoạch định, tổ chức, lãnh đạo và kiểm soát những hoạt động của các thành viên trong tổ chức và sử dụng tất cả các nguồn lực khác của tổ chức nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra”. Quản trị tài sản theo nghĩa rộng là đề cập đến bất kỳ cơ chế giám sát nhằm duy trì những giá trị của nhóm hay tổ chức bao gồm cả những tài sản hữu hình hoặc vô hình. Quản trị tài sản là một quá trình điều hành có hệ thống nhằm duy trì, nâng cao giá trị tài sản, điều hòa hợp lý chi phí và hiệu quả mang lại (theo Wikipedia). Quản trị tài sản có ngân hàng là việc quản lý các danh mục sử dụng vốn của ngân hàng nhằm tạo ra một cơ cấu tài sản thích hợp bao gồm: ngân quỹ, tín dụng, đầu tư và các tài sản khác đảm bảo ngân hàng hoạt động kinh doanh an toàn và có lãi. (Quản trị ngân hàng- Nhà xuất bản lao động -2010) Từ những định nghĩa trên có thể hiểu quản trị tài sản có NHTM là quá trình hoạch định, tổ chức thực hiện, lãnh đạo và giám sát sử dụng vốn của ngân hàng sao 4 cho phù hợp với điều kiện kinh doanh, quy định pháp luật nhằm đạt được mục tiêu cơ bản ngân hàng. Nội dung chính của quản trị tài sản có liên quan đến việc xác định quy mô, cơ cấu của danh mục tài sản có đảm bảo sự phù hợp với cơ cấu tài sản nợ, hệ thống văn bản, quy trình đảm bảo an toàn trong sử dụng vốn ngân hàng, hạn chế thấp nhất rủi ro xảy ra, đạt được hiệu quả hoạt động kinh doanh theo mục tiêu nhà quản trị đề ra. 1.2.2. Sự cần thiết quản trị tài sản có tại NHTM Nghiệp vụ tài sản có là một trong hai nghiệp vụ quan trong nhất cho duy trì hoạt động NHTM: Hoạt động kinh doanh chính yếu của ngân hàng là thu hút nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn hình thành cơ cấu tài sản, phát triển dịch vụ khác với tư cách là trung gian tài chính. Nếu quá trình sử dụng vốn không hiệu quả sẽ ảnh hưởng đến sự vận hành thông suốt của quá trình luân chuyển vốn thị trường. Hiệu quả kinh doanh của NHTM phụ thuộc vào năng lực quản trị tài sản có: Môi trường kinh doanh ngân hàng luôn tiềm ẩn rủi ro cao. Xu hướng tự do hoá và toàn cầu hoá kinh tế khiến hoạt động kinh doanh của ngành ngân hàng ngày càng trở nên phức tạp. Việc lựa chọn tiêu chí kinh doanh, hoạch định phương án sử dụng vốn hiệu quả linh hoạt, tổ chức thực hiện và giá sát tiến trình kịp thời trước biến động môi trường kinh doanh đóng vài trò hết sức cần thiết. Vì thế ngân hàng ngày càng chú trọng hơn công tác quản trị tài sản có. Quản trị tài sản có tốt là điều kiện quan trọng để nâng cao hình ảnh NHTM Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng, việc quản trị tốt tài sản có của ngân hàng góp phần nâng cao quy mô, chất lượng tài sản có qua đó nâng tầm thương hiệu, hình ảnh, giá trị ngân hàng trên thị trường, tác động tích cực ngược lại cho nghiệp vụ huy động vốn. 5 1.2.3. Mục tiêu quản trị tài sản có Tối đa hóa lợi nhuận: trong quá trình hoạt động của mình ngân hàng luôn hướng mục tiêu cuối cùng là lợi nhuận và đó cũng là cơ sở mở rộng tăng quy mô tài sản có ngân hàng. Tối thiểu rủi ro: song song với tối đa hóa lợi nhuận quản trị tài sản có phải đáp ứng được yếu tố hạn chế rủi ro trong ngân hàng, tránh gây thất thoát. Đảm bảo nhu cầu thanh khoản và khả năng thanh khoản: phân bổ vốn ngân hàng vừa có nguồn thu nhập, đồng thời vẫn đáp ứng nhu cầu thanh khoản phát sinh kịp thời tránh tình trạng bất ổn trong kinh doanh. 1.2.4. Các điều kiện cần thiết cho hoạt động quản trị tài sản có hiệu quả Môi trường chính trị, luật pháp liên quan đến lĩnh vực hoạt động: Một môi trường chính trị ổn định luôn là tiền đề cho việc phát triển mở rộng hoạt động kinh doanh ngân hàng. Các hoạt động kinh doanh lại tác động trở lại rất lớn tới hiệu quả sử dụng vốn. Môi trường pháp lý bao gồm luật : luật ngân hàng, luật dân sự, luật đất đai, luật doanh nghiệp…) và các văn bản dưới luật tạo ra hành lang hoạt động ngân hàng, các quy định này sẽ là nhân tố kìm hãm hoặc khuyến khích sự tồn tại và phát triển hệ thống ngân hàng, tạo môi trường cạnh tranh bình đẳng giữa các ngân hàng, cơ sở pháp lý giải quyết thế chấp, cầm cố, giải quyết các tranh chấp phát sinh bảo vệ quyền lợi ngân hàng. Chính sách về thuế, chính sách khuyến khích đầu tư của Nhà nước: tác động đến quyết định lĩnh vực đầu tư, đối tượng khách hàng hướng tới của ngân hàng đảm bảo thu được lợi nhuận đồng thời tiết kiệm thuế tối ưu. Môi trường kinh tế: tăng trưởng kinh tế, mức độ lạm phát tác động đến tài sản có thông qua chỉ số giá tiêu dùng và lãi suất đầu tư có xu hướng biến đổi cùng lạm phát từ đó ảnh hưởng đến sự lựa chọn của các nhà quản trị ngân hàng quyết định đầu tư vào chứng khoán và cho vay trong ngắn hạn và dài hạn. Nếu tốc độ tăng trưởng nền kinh tế quốc dân cao, các chính sách của Chính phủ khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư mở rộng sản xuất, sự biến động tiền tệ là không đáng kể, lạm phát được giữ mức hợp lý, thu nhập bình quân đầu người tăng... sẽ tạo điều kiện cho 6 các khách hàng của ngân hàng phát triển sản xuất, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh từ đó có tác động tương hỗ mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng tài sản ngân hàng. Môi trường ngành: Mức độ cạnh tranh từ các ngân hàng trong và ngoài nước sẽ ảnh hưởng quyết định phân bổ nguồn vốn ngân hàng sao cho phù hợp nhất vừa đáp ứng nhu cầu của khách hàng vừa tăng vị thế của ngân hàng, chiếm lĩnh thị phần. Môi trường càng cạnh tranh đòi hỏi ngân hàng phải chú trọng hơn trong việc định giá dịch vụ đủ sức cạnh tranh nhưng đồng thời vẫn đảm bảo hiệu quả sinh lời điều này sẽ thúc đẩy tiến bộ cho cả hệ thống. Quy mô nguồn vốn, trình độ tổ chức, định hướng phát triển ngân hàng: Để thiết hệ thống quản trị tài sản hiệu quả trước hết ngân hàng phải thiết lập được bộ máy quản trị phù hợp với quy mô, trình độ hiện có. Đảm bảo hệ thống được vận hành bởi những người lãnh đạo có tầm nhìn chiến lược để kịp thời đưa ra phương hướng kinh doanh phù hợp từng giai đoạn phát triển ngân hàng. Môi trường khoa học kỹ thuật công nghệ hiện đại: Tình hình phát triển khoa học kỹ thuật công nghệ, tình hình ứng dụng của khoa học kỹ thuật và công nghệ vào hoạt động quản trị góp phần hỗ trợ cho việc lập báo cáo theo dõi dự liệu, tính toán chính xác lợi ích hay thất thoát khi có rủi ro thị trường: rủi ro lãi suất, lạm phát…xảy ra giúp nhà quản trị ra quyết định điều chỉnh danh mục tài sản có hợp lý nhất. Mối liên hệ tương hỗ giữa ngân hàng với khách hàng: vừa là người đi vay vừa là người cho vay. Do đó cả hai phải hỗ trợ lẫn nhau. Việc ngân hàng thiết lập được mối quan hệ tốt, lâu dài với khách hàng giúp cho ngân hàng thuận tiện hơn trong các quyết định cho vay, tiết kiệm được thời gian, nhân sự, tài chính đồng thời đáp ứng kịp thời nguồn vốn cho khách hàng; huy động vốn hiệu quả. 1.2.5. Các nguyên tắc quản trị tài sản có Đa dạng hoá các khoản mục tài sản có để phân tán rủi ro: việc tập trung quá nhiều vào một danh mục tài sản sẽ dẫn đến rủi ro cao khi có biến động thị trường 7 tác động, giúp ngân hàng có thể bù đắp nguồn thu từ khoản mục tài sản ít bị tác động. Phải giải quyết mối quan hệ giữa thanh khoản và khả năng sinh lời trong một khoản mục tài sản có: duy trì một danh mục tài sản sao cho đảm bảo lợi nhuận kỳ vọng đồng thời kịp thời ứng biến trước nhu cầu thanh khoản phát sinh. Phải đảm bảo được sự chuyển hoá một cách linh hoạt về mặt giá trị giữa các danh mục của tài sản có nhằm giúp ngân hàng luôn có được một danh mục tài sản có phù hợp với những biến động của môi trường kinh doanh. Rà soát lại khoản mục tài sản theo định kỳ: điều quan trọng là phải giám sát danh mục tài sản và đảm bảo sẽ thay đổi theo thời gian để thích ứng với tình hình trên thị trường, kịp thời thay đổi kết cấu tài sản cho phù hợp từng thời kỳ. So sánh giữa chi phí và lợi nhuận thu được để phân bổ đầu tư vào tài sản có mang lại hiệu quả nhất. 1.2.6. Nội dung quản trị tài sản có 1.2.6.1. Quản trị thanh khoản Thanh khoản là khả năng tiếp cận các khoản tài sản hoặc nguồn vốn có thể sử dụng để chi trả với chi phí hợp lý ngay khi nhu cầu vốn phát sinh. Mục đích quản trị thanh khoản tài sản có là ngân hàng thiết lập được mức dự trữ tài sản có tính lỏng hợp lý, để có thể đáp ứng kịp thời nhu cầu chi trả tiền gửi có thể dự đoán trước và cả những nhu cầu đột xuất không dự đoán được nhưng đồng thời vẫn đảm bảo tính sinh lời tài sản, phòng tránh được rủi ro thanh khoản. Các chiến lược quản trị thanh khoản Qua nhiều năm các nhà quản trị ngân hàng đã phát triển một số chiến lược quản trị thanh khoản ngân hàng: (1) Cung cấp thanh khoản từ tài sản (chiến lược quản trị thanh khoản dựa vào tài sản có. (2) Dựa vào nguồn vốn đi vay đáp ứng nhu cầu tiền mặt (chiến lược quản trị thanh khoản dựa vào tài sản nợ). (3) Điều hoà giữa tài sản nợ và tài sản có (chiến lược cân đối thanh khoản giữa tài sản có và tài sản nợ).  Chiến lược quản trị thanh khoản dựa vào tài sản có 8 Đây là cách tiếp cận truyền thống để đáp ứng nhu cầu thanh khoản của NHTM. Chiến lược này đòi hỏi ngân hàng dự trữ thanh khoản đủ lớn dưới hình thức tài sản có tính thanh khoản cao như tiền mặt và chứng khoán ngắn hạn. Khi phát sinh nhu cầu thanh khoản ngân hàng sẽ bán các tài sản này cho đến khi toàn bộ nhu cầu được đáp ứng. Chiến lược này có ưu điểm đơn giản, ngân hàng hoàn động chủ động trong việc đáp ứng nhu cầu thanh khoản không bị phụ thuộc chủ thể khác. Tuy nhiên nhược điểm chiến lược là khi bán đi tài sải sản ngân hàng đã phát sinh chi phí cơ hội, tốn kém chi phí giao dịch (hoa hồng phí môi giới chứng khoán), rủi ro tài sản giảm giá, việc đầu tư nhiều vào tài sản thanh khoản cao làm ngân hàng mất cơ hội đầu tư vào tài sản sinh lời cao hơn.  Chiến lược quản trị thanh khoản dựa vào tài sản nợ Đối với chiến lược quản trị dựa vào tài sản nợ khi phát sinh nhu cầu thanh khoản ngân hàng sẽ vay nợ trên thị trường tiền tệ. Nguồn vay mượn thanh khoản chủ yếu bao gồm: Vay qua đêm, vay NHNN, phát hành chứng chỉ tiền gửi khả nhượng có mệnh giá lớn... Chiến lược này có ưu điểm ngân hàng có thể lựa chọn chỉ vay khi thực sự cần thiết không cần nắm giữ tài sản thanh khoản cao làm mất đi cơ hội đầu tư sinh lời cao hơn, không làm giảm quy mô tài sản ngân hàng như biện pháp bán tài sản. Hạn chế của chiến lược là ngân hàng phụ thuộc vào thị trường cho vay do biến động khả năng cho vay và lãi suất trên thị trường tiền tệ.  Chiến lược cân đối thanh khoản giữa tài sản có và tài sản nợ (quản trị thanh khoản cân bằng): Định hướng chiến lược này là các nhu cầu thanh khoản thường xuyên hàng ngày sẽ được đáp ứng từ nguồn dự trữ (tiền mặt tại quỹ, chứng khoán có thanh khoản cao, tiền gửi tại các ngân hàng thương mại khác). Với các nhu cầu thanh khoản đột xuất không lường trước thì được đáp ứng từ vay mượn ngắn hạn trên thị trường tiền tệ. Các nhu cầu thnh khoản dài hạn cần hoạch định nguồn vốn để đáp 9 ứng nhu cầu thanh khoản là các khoản tiền vay ngắn và trung hạn, chứng khoán sẽ chuyển hoá nhanh thành tiền khi nhu cầu thanh khoản xuất hiện. Xác định trạng thái thanh khoản Để xác định trạng thái thanh khoản ngân hàng sử dụng phương pháp cung cầu thanh khoản Cung thanh khoản: là các khoản vốn làm tăng khả năng chi trả của ngân hàng, là nguồn cung cung cấp thanh khoản cho ngân hàng bao gồm: các khoản tiền gửi đang đến, doanh thu từ dịch vụ, thu hồi tín dụng đã cấp, bán tài sản đang kinh doanh và sử dụng, vay mượn trên thị trường tiền tệ. Cầu thanh khoản: là nhu cầu vốn cho các mục đích hoạt động của ngân hàng, các khoản làm giảm quỹ của ngân hàng gồm: các khoản tiền gửi đến hạn, yêu cầu cấp các khoản tín dụng, hoàn trả các khoản vay phi tiền tiền gửi, chi phí phát sinh kinh doanh sản phẩm và dịch vụ, thanh toán cổ tức cổ đông… Ở bất kỳ thời điểm nào, các nguồn cung và cầu thanh khoản đến cùng với nhau tạo thành trạng thái thanh khoản ròng. Trạng thái thanh khoản ròng = Tổng cung thanh khoản – Tổng cầu thanh khoản Những trường hợp có thể xảy ra: Thặng dư thanh khoản: ngân hàng trong trạng thái thừa thanh khoản xảy ra khi ngân hàng không tiếp cận được khách hàng hoặc không lựa chọn được khách hàng để cho vay, ngân hàng không khai thác hết tiềm năng sinh lời của tài sản có, chiếm giữ quá nhiều tài sản có ở dạng trực tiếp hay gián tiếp không có khả năng sinh lời (tồn quỹ tiền mặt quá nhiều), hoặc ngân hàng trong giai đoạn tăng vốn quá nhanh mà chưa có phương án sử dụng vốn hiệu quả. Thiếu hụt thanh khoản: ngân hàng đang trong tình trạng thiếu vốn để hoạt động; khi ngân hàng không đủ vốn đáp ứng nhu cầu chi trả cho khách hàng, nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp, nền kinh tế… dẫn đến mất những cơ hội đầu tư có thể đem lại lợi nhuận ngân hàng; thậm chí mất uy tín, mất khách hàng khi phải tìm đến vay mượn trên thị trường tiền tệ để đáp ứng nhu cầu chi trả, về lâu dài gây việc suy giảm lòng tin của người gửi tiền càng làm khả năng huy động kém đi. 10 Phương pháp quản trị thanh khoản Thiết lập nguồn dữ trữ: bao gồm dự trữ sơ cấp (tiền mặt, tiền gửi NHNN, tiền gửi tại NHTM), các NHTM phải tuân thủ quy định dự trữ bắt buộc NHNN theo từng thời kỳ, tiến hành theo dõi lập báo cáo tránh trường hợp sai quy định sẽ bị chế tài từ phía NHNN. Duy trì dự trữ thứ cấp (các loại chứng khoán trên thị trường vốn) phù hợp với tình hình kinh doanh ngân hàng đảm bảo tuyến dự phòng thanh khoản thứ hai cho công tác điều hành thanh khoản. Xác định thời hạn nhu cầu thanh khoản: bao gồm nhu cầu thanh khoản trong ngắn hạn và dài hạn. Đối với nhu cầu thanh khoản ngắn hạn gần như mang tính tức thời: tiền gửi giao dịch, tiền gửi kỳ hạn đến hạn, công cụ huy động khác đòi hỏi duy trì mức độ lớn dự trữ tồn quỹ. Đối với các nhu cầu thanh khoản dài hạn mang tính chất thời vụ, chu kỳ chẳng hạn như nhu cầu vay mượn, rút tiền vào dịp lễ tết ngân hàng cần dự phòng các phương án cung cấp vốn từ các nguồn khác nhau dựa trên so sánh chi phí, khả năng tiếp cận nguồn vốn. Đảm bảo các tỷ lệ về khả năng chi trả. Các TCTD phải thường xuyên đảm bảo tỷ lệ về khả năng chi trả đối với từng loại tiền theo quy định NHNN từng thời kỳ. Sử dụng các biện pháp dự báo thanh khoản. Dựa trên kết quả thu được từ dự báo nhà quản trị xác định dự trữ thanh khoản bao gồm: dự trữ kế hoạch và dự trữ bổ sung. 1.2.6.2. Quản trị danh mục đầu tư Trong quá trình sử dụng vốn, Ngân hàng không sử dụng toàn bộ vốn huy động để cho vay, một mặt hầu hết các khoản vay này có tính thanh khoản thấp. Ngân hàng không thể bán chúng trên thị trường tài chính một cách dễ dàng để đáp ứng nhu cầu tiền mặt. Mặt khác những khoản cho vay thuộc nhóm tài sản có mức độ rủi ro cao nhất và tất cả thu nhập đều từ cho vay đều chịu thuế.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất