Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Thể loại khác Chưa phân loại Quản trị tài sản có nội bảng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn c...

Tài liệu Quản trị tài sản có nội bảng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Thanh Xuân - Thực trạng và giải pháp

.PDF
112
169
53

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: QUẢN TRỊ TÀI SẢN CÓ NỘI BẢNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH THANH XUÂN – THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP SINH VIÊN THỰC HIỆN : NGUYỄN HỒNG PHÚC MÃ SINH VIÊN : A12714 CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG HÀ NỘI – 2012 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: QUẢN TRỊ TÀI SẢN CÓ NỘI BẢNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH THANH XUÂN – THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP Giáo viên hướng dẫn : PGS.TS Phan Văn Tính Sinh viên thực hiện : Nguyễn Hồng Phúc Mã sinh viên : A12714 Chuyên ngành : Tài chính – Ngân hàng HÀ NỘI – 2012 Thang Long University Library LỜI CẢM ƠN Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo – PGS.TS Phan Văn Tính đã tận tình hướng dẫn em hoàn thành bản khóa luận này. Em xin cảm ơn tập thể cán bộ nhân viên phòng Kế toán – Ngân quỹ và các phòng ban có liên quan, đặc biệt là Kế toán trưởng, bà Nguyễn Thị Như Vân đã quan tâm và nhiệt tình giúp đỡ em trong suốt quá trình tìm hiểu đề tài. Do giới hạn về trình độ lý luận và thời gian tìm hiểu thực tế, vì vậy bài viết của em không tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý và chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo và các cô chú cán bộ nhân viên tại Chi nhánh để bài viết thêm hoàn thiện. Em xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, tháng 8 năm 2012 Nguyễn Hồng Phúc Sinh viên khóa 21 Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng Trường Đại học Thăng Long MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ TÀI SẢN CÓ NỘI BẢNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ....................................................................................1 1.1. Tổng quan về ngân hàng thương mại ...........................................................1 1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại ......................................................................1 1.1.2. Những vấn đề cơ bản về tài sản của ngân hàng thương mại .............................2 1.1.2.1. Khái niệm về tài sản của ngân hàng thương mại ..............................................2 1.1.2.2. Phân loại tài sản ngân hàng thương mại ...........................................................2 1.1.2.3. Các nghiệp vụ hình thành tài sản của ngân hàng thương mại ..........................2 1.2. Quản trị tài sản có nội bảng tại ngân hàng thương mại .............................7 1.2.1. Khái niệm tài sản có nội bảng của ngân hàng thương mại ................................7 1.2.2. Phân loại tài sản có nội bảng trong ngân hàng thương mại ..............................8 1.2.3. Quản trị tài sản có nội bảng ...............................................................................8 1.2.3.1. Khái niệm quản trị tài sản có trong ngân hàng thương mại ..............................8 1.2.3.2. Cơ sở pháp lý tổ chức quản trị tài sản có nội bảng trong ngân hàng thương mại ............................................................................................................8 1.2.3.3. Nội dung quản trị tài sản có nội bảng trong ngân hàng thương mại ................9 1.2.3.4. Phương pháp quản trị ......................................................................................16 1.2.3.5. Cơ cấu tổ chức và tổ chức quản trị tài sản có nội bảng của ngân hàng thương mại (ALCO) ..........................................................................................................27 1.3. Kinh nghiệm về quản trị tài sản và bài học cho các ngân hàng thương mại Việt Nam. ..............................................................................................................28 1.3.1. Kinh nghiệm quản trị tài sản có nội bảng tại một số nước trên thế giới ..........28 1.3.2. Quản trị tài sản có nội bảng tại một số tổ chức tín dụng ở Việt Nam ..............29 1.3.3. Bài học kinh nghiệm đối với các ngân hàng thương mại Việt Nam .................29 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ TÀI SẢN CÓ NỘI BẢNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH THANH XUÂN ............................................................................................................32 2.1. Khái quát về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Thanh Xuân..................................................................................................................32 2.1.1. Sự hình thành và phát triển...............................................................................32 2.1.1.1. Giới thiệu chung về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam ..........................................................................................................32 2.1.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Thanh Xuân .................................................................................32 Thang Long University Library 2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Thanh Xuân ........................................................................................................33 2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận trong NHNo & PTNT chi nhánh Thanh Xuân ........................................................................................................................33 2.1.4. Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Thanh Xuân giai đoạn 2009-2011 ..............................................35 2.1.4.1. Tình hình doanh thu – chi phí – lợi nhuận giai đoạn 2009-2011 của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Thanh Xuân..............................35 2.1.4.2. Hoạt động huy động vốn.................................................................................38 2.1.4.3. Hoạt động tín dụng .........................................................................................39 2.2. Thực trạng quản trị tài sản có nội bảng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Thanh Xuân ...........................................................41 2.2.1. Cơ sở tổ chức quản trị tài sản có nội bảng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Thanh Xuân .........................................................................41 2.2.2. Hoạt động quản trị tài sản có nội bảng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam ..............................................................................................48 2.3. Đánh giá chung về quản trị tài sản có nội bảng tại NHNo & PTNT chi nhánh Thanh Xuân......................................................................................................68 2.3.1. Những thành tựu đạt được ................................................................................68 2.3.2. Những tồn tại ....................................................................................................69 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ TÀI SẢN CÓ NỘI BẢNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH THANH XUÂN .......................................................................72 3.1. Định hướng phát triển của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Thanh Xuân .......................................................................................72 3.1.1. Định hướng chung với hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam ................................................................................................................72 3.1.2. Định hướng đối với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Thanh Xuân ........................................................................................................73 3.2. Giải pháp Giải pháp hoàn thiện công tác quản trị tài sản có nội bảng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Thanh Xuân ...........74 3.2.1. Nhóm giải pháp chung ......................................................................................74 3.2.2. Nhóm giải pháp kỹ thuật – nghiệp vụ ...............................................................78 3.3. Kiến nghị nhằm thực hiện các giải pháp đề ra ..........................................89 3.3.1. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước .................................................................89 3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt nam ......90 DANH MỤC VIẾT TẮT Kí hiệu viết tắt Tên đầy đủ Agribank Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn ALCO Ủy ban quản lý tài sản nợ - tài sản có (Asset Liability Commitee) DTBB Dự trữ bắt buộc EUR Đồng Euro – đơn vị tiền tệ của Liên minh tiền tệ châu Âu GTCG Giấy tờ có giá HĐQT Hội đồng quản trị IPCAS Hệ thống thanh toán và kế toán khách hàng (Interbank Payment and Customer Accounting System) NHNN Ngân hàng Nhà nước NHNo & PTNT Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn NHTM Ngân hàng thương mại NHTW Ngân hàng trung ương TCKT Tổ chức kinh tế TCTD Tổ chức tín dụng TSCĐ Tài sản cố định TSCNB Tài sản Có nội bảng TSNNB Tài sản Nợ nội bảng USD Đồng đô la Mỹ - đơn vị tiền tệ của Hoa Kỳ (United States Dollar) VCSH Vốn chủ sở hữu VNĐ Việt Nam đồng – đơn vị tiền tệ của Việt Nam WTO Tổ chức kinh tế thế giới (World Trade Organization) Thang Long University Library DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ Sơ đồ Trang Sơ đồ 1.1: Phương pháp cân đối thời hạn và định lượng giữa tài sản nợ và tài sản có ..... ........................................................................................................................22 Sơ đồ 1.2: Bộ máy tổ chức của NHNo & PTNT chi nhánh Thanh Xuân .....................33 Biểu đồ Biểu đồ 2.1: Lượng tiền gửi không kỳ hạn và tiền gửi có kỳ hạn .................................53 Biểu đồ 2.2: Tỷ lệ nợ xấu trên nợ quá hạn ....................................................................59 Biểu đồ 2.3: Phân loại nợ tại NHNo &PTNT chi nhánh Thanh Xuân ..........................59 Biểu đồ 2.4: Phân tích thu nhập tại NHNo & PTNT chi nhánh Thanh Xuân ...............63 Biểu đồ 2.5: So sánh tỷ lệ thu nhập lãi cận biên và tỷ lệ chênh lệch lãi suất bình quân ... ........................................................................................................................65 LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Ngày nay toàn cầu hoá là xu hướng tất yếu, khách quan đối với mọi quốc gia trên thế giới. Việt Nam đã gia nhập tổ chức thương mại thế giới hơn 5 năm. Cơ hội mang lại cho các đơn vị kinh doanh rất nhiều nhưng thách thức cũng không kém. Những cam kết trong quá trình hội nhập đã dần dần được thực hiện. Đặc biệt là các cam kết trong lĩnh vực tài chính ngân hàng đã làm cho môi trường cạnh tranh trong lĩnh vực này ngày càng phức tạp và gay gắt. Thêm vào đó là cuộc khủng hoảng kinh tế tài chính toàn cầu trong thời gian vừa qua và những diễn biến rất bất thường, khó khăn của nền kinh tế nước nhà đã làm cho môi trường hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại ngày càng khó khăn hơn. Lạm phát liên tục tăng cao, tốc độ tăng trưởng GDP giảm sút, lãi suất huy động, lãi suất cho vay tăng cao đến mức kỷ lục 21%/năm, tỷ giá đồng đôla Mỹ và giá vàng lên xuống thất thường... Tất cả những điều đó đã buộc các ngân hàng thương mại phải hết sức lưu tâm đến việc chú trọng các biện pháp để giữ chân khách hàng, gia tăng nguồn vốn huy động, giữ vững thị phần và phân bổ nguồn vốn huy động được một cách hợp lý nhất để duy trì và tăng cường hiệu quả hoạt động kinh doanh ngân hàng. Đây là vấn đề sống còn của các ngân hàng thương mại hiện nay trước nguy cơ cạnh tranh, sáp nhập các ngân hàng hoạt động kém hiệu quả. Bởi vì các ngân hàng hiểu rằng họ phải xem xét danh mục tài sản như một thể thống nhất trong quá trình đánh giá ảnh hưởng của chúng tới mục tiêu tổng quát của ngân hàng. Kỹ thuật quản lý tài sản có là một vũ khí sắc bén giúp ngân hàng chống lại những biến động của chu kỳ kinh doanh và sức ép đối với hoạt động nhận tiền gửi và cho vay. Đồng thời đây cũng là một phương pháp quản lý hữu hiệu trong quá trình xây dựng danh mục tài sản tối ưu. Chính vì lý do trên mà em đã chọn đề tài “Quản trị tài sản có nội bảng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Thanh Xuân - Thực trạng và giải pháp” với hy vọng tìm hiểu thực trạng quản lý tài sản có nội bảng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Thanh Xuân để từ đó có các giải pháp, ý kiến đề xuất góp phần nâng cao hiệu quả quản lý tài sản có nội bảng tại ngân hàng. 2. Mục tiêu nghiên cứu Tìm hiểu cơ sở lý luận về quản trị tài sản có nội bảng của các ngân hàng thương mại. Nghiên cứu, khảo sát thực trạng quản lý tài sản có nội bảng tại Agribank Thanh Xuân và những thuận lợi, khó khăn trong quản lý tài sản có nội bảng tại Agribank Thang Long University Library Thanh Xuân. Trên cơ sở đó, đề xuất các giải pháp, kiến nghị góp phần nâng cao hiệu quả quản lý tài sản có nội bảng tại Agribank Thanh Xuân. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đề tài nghiên cứu những vấn đề lý luân tổng quan về quản trị tài sản có nội bảng của NHTM, phân tích đánh giá thực trạng quản lý tài sản có nội bảng của Agribank Thanh Xuân từ năm 2009 đến năm 2011 từ đó đề xuất các giải pháp, kiến nghị nhằm góp phần nâng cao hiệu quả quản lý tài sản có nội bảng tại Agribank Thanh Xuân. Ngoài ra, do đặc thù hoạt động của chi nhánh trong hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là không có hoạt động đầu tư và không có giao dịch trên thị trường liên ngân hàng nên khóa luận không nghiên cứu hoạt động quản lý các khoản mục đầu tư, tiền gửi tại các tổ chức tín dụng và tiền gửi của các tổ chức tín dụng tại Agribank Thanh Xuân (trừ tài khoản của ngân hàng Chính sách Xã hội). 4. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học suy luận logic, duy vật biện chứng, duy vật lịch sử kết hợp với các phương pháp thống kê, tổng hợp số liệu, so sánh, phân tích đánh giá về mặt định tính và định lượng... đi từ cơ sở lý thuyết đến thực tiễn nhằm giải quyết và làm sáng tỏ mục tiêu nghiên cứu của luận văn. Đồng thời đối chiếu với kinh nghiệm của bản thân và các nhà nghiên cứu tài chính tiền tệ. 5. Kết cấu của đề tài Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài được chia làm 3 chương, bao gồm: Chương 1: Cơ sở lý luận về quản trị tài sản có nội bảng tại ngân hàng thương mại. Chương 2: Thực trạng quản trị tài sản có nội bảng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Thanh Xuân. Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác quản trị tài sản có nội bảng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Thanh Xuân. * * * CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ TÀI SẢN CÓ NỘI BẢNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1. Tổng quan về ngân hàng thương mại 1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại Trong một nền kinh tế hàng hóa, tại một thời điểm nhất định luôn tồn tại một thực tế là có những người tạm thời đang có một số tiền nhàn rỗi, trong khi đó có những người đang rất cần khối lượng tiền như vậy (để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng hay đầu tư) và họ có thể trả một khoản chi phí để có quyền sử dụng số tiền này. Theo quy luật cung – cầu, họ sẽ gặp nhau và khi đó tất cả (người cho vay, người đi vay, và cả xã hội) đều có lợi, nền kinh tế được phát triển và đời sống được cải thiện. Theo đà phát triển, NHTM ra đời như một tất yếu và là một cách thức quan trọng, phổ biến nhất. Thông qua các NHTM, những người có tiền có thể dễ dàng có được một khoản lợi tức còn người cần tiền có thể có được số tiền cần thiết với một mức chi phí. Có thể nói các NHTM nói riêng và hệ thống tài chính ngân hàng nói chung đang ngày càng chiếm một vị trí quan trọng trong nền kinh tế, liên quan tới hoạt động đời sống kinh tế xã hội. Để đưa ra được một định nghĩa về NHTM, người ta thường phải dựa vào tính chất mục đích hoạt động của nó trên thị trường tài chính và đôi khi còn kết hợp với tính chất , mục đích của đối tượng hoạt động. Với mỗi quốc gia khác nhau, hình thành một khái niệm khác nhau về NHTM. - - Ở Mỹ : “NHTM là công ty kinh doanh tiền tệ, chuyên cung cấp dịch vụ tài chính và hoạt động trong ngành công nghiệp dịch vụ tài chính”. [1, tr.11] Đạo luật ngân hàng của Pháp (1941) cũng đã định nghĩa: “NHTM là những xí nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên là nhận tiền bạc của công chúng dưới hình thức ký thác, hoặc dưới các hình thức khác và sử dụng tài nguyên đó cho chính họ trong các nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng và tài chính”. [1, tr.12] Theo Luật các TCTD tại Việt Nam: “Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật các TCTD Việt Nam nhằm mục tiêu lợi nhuận ”. Trong đó “Hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh, cung ứng thường xuyên một hoặc một số các nghiệp vụ sau đây: nhận tiền gửi; cấp tín dụng; cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản”. [5, tr.37] Từ những nhận định trên có thể thấy NHTM là một trong những định chế tài chính mà đặc trưng là cung cấp đa dạng các dịch vụ tài chính với nghiệp vụ cơ bản là nhận tiền gửi, cho vay và cung ứng các dịch vụ thanh toán. Ngoài ra, NHTM còn cung cấp nhiều dịch vụ khác nhằm thoả mãn tối đa nhu cầu về sản phẩm dịch vụ của xã hội. 1 Thang Long University Library 1.1.2. Những vấn đề cơ bản về tài sản của ngân hàng thương mại 1.1.2.1. Khái niệm về tài sản của ngân hàng thương mại *Tài sản: Khái niệm tài sản lần đầu tiên được quy định trong Bộ luật dân sự năm 1995, theo đó tại Điều 172 Bộ luật Dân sự năm 1995 quy định “Tài sản bao gồm vật có thực, tiền, giấy tờ trị giá được bằng tiền và các quyền tài sản”. Tiếp đó, Điều 163 Bộ luật dân sự 2005 (Bộ luật dân sự hiện hành) quy định: “Tài sản bao gồm vật, tiền, giấy tờ có giá và các quyền tài sản” . Khái niệm tài sản theo Bộ luật dân sự 2005 đã mở rộng hơn Bộ luật dân sự 1995 về những đối tượng nào được coi là tài sản, theo đó, không chỉ những “vật có thực” (hay còn gọi là tài sản hữu hình) mới được gọi là tài sản mà cả những vật được hình thành trong tương lai hoặc các quyền làm phát sinh nghĩa vụ cũng như quyền lợi liên quan đến tài sản cũng được gọi là tài sản. Ngoài ra, quá trình hoạt động kinh doanh trong điều kiện kinh tế thị trường hiện đại, ngân hàng tạo ra những giá trị thương hiệu nhất định-giá trị đó cũng là tài sản của ngân hàng thương mại (vật không có thực – hay các tài sản vô hình). *Tài sản của ngân hàng thương mại. Từ khái niệm trong Bộ luật dân sự được trích dẫn trên đây, và từ chức năng của ngân hàng thương mại, chúng ta có thể hiểu rằng, tài sản của ngân hàng thương mại bao gồm tài sản hữ hình, tài sản vô hình, tiền, giấy tờ có giá được thể hiện bằng tiền, các quyền và nghĩa vụ về tài sản. 1.1.2.2. Phân loại tài sản ngân hàng thương mại Tài sản của NHTM được phân theo tiêu chí cân đối. Theo tiêu chí này, tài sản của NHTM được phân thành: tài sản nợ và tài sản có. - Tài sản nợ là tất cả tài sản hữu hình, tiền, nghĩa vụ và giá trị mà ngân hàng tạo ra trong quá trình hình thành và hoạt động kinh doanh của ngân hàng. - Tài sản có là tất cả tài sản hữu hình, tài sản vô hình, tiền, nghĩa vụ và quyền về tài sản của ngân hàng được hình thành trong quá trình hoạt động kinh doanh của ngân hàng. 1.1.2.3. Các nghiệp vụ hình thành tài sản của ngân hàng thương mại *Nghiệp vụ tài sản nợ nội bảng Đây là nghiệp vụ phản ánh quá trình hình thành vốn cho hoạt động kinh doanh của NHTM, cụ thể là những nghiệp vụ sau: Nghiệp vụ tạo lập vốn chủ sở hữu Vốn điều lệ: Đây là số vốn ban đầu được ghi trong điều lệ hoạt động của NHTM. Nó có thể do Nhà nước cấp với NHTM quốc doanh, có thể là vốn đóng góp của các cổ đông với NHTM cổ phần, có thể là vốn góp của các bên liên doanh đối với NHTM liên doanh, hoặc vốn do tư nhân bỏ ra của NHTM tư nhân. Mức vốn điều lệ là 2 bao nhiêu tùy theo quy mô của NHTM được pháp lệnh quy định cụ thể. Theo đó, TCTD được cấp giấy phép thành lập và hoạt động phải có biện pháp bảo đảm có số vốn điều lệ thực góp hoặc được cấp tối thiểu tương đương mức vốn pháp định quy định tại Quyết định số 141/2006/NĐ-CP về ban hành danh mục vốn pháp định của các TCTD. Dựa trên quyết định này thì tính tới thời điểm năm 2010, toàn bộ hệ thống ngân hàng đều phải tuân thủ mức vốn pháp định tối thiểu là 3000 tỷ đồng. [1, tr.27] Vốn coi như tự có: bao gồm lợi nhuận chưa chia, tiền lương chưa đến kỹ thanh toán, các khoản phải nộp nhưng chưa đến hạn nộp, các khoản phải trả nhưng chưa đến hạn trả. Vốn dự trữ: Vốn này được hình thành từ lợi nhuận ròng của NHTM được trích thành nhiều quỹ. Trong đó quan trọng nhất là quỹ dự trữ và quỹ dự phòng rủi ro, được trích lập theo quy định của NHTW. Trong đó, Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, Quỹ đầu tư phát triển nghiệp vụ được NHTM phân vào vốn cấp 1; Quỹ dự phòng tài chính được phân vào vốn cấp 2 tương ứng với quy định đã nêu rõ tại Điều 5, Thông tư số 13/2010/TT-NHNN. Nghiệp vụ huy động vốn Đây là nghiệp vụ nợ chính, đem lại nguồn vốn chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng nguồn vốn của NHTM và giữ vị trí quan trọng nhất trong hoạt động kinh doanh của NHTM, bao gồm: - Nghiệp vụ tiền gửi không kỳ hạn của dân cư, doanh nghiệp và các TCKT. Nó có - - - mục đích chủ yếu là đảm bảo an toàn tài sản và giao dịch, thanh toán không dùng tiền mặt, tiết kiệm chi phí lưu thông. Nghiệp vụ tiền gửi có kỳ hạn của dân cư, doanh nghiệp, và các tổ chức khác. Đây là khoản tiền gửi có thời gian xác định, về nguyên tắc người gửi chỉ được rút tiền khi đến hạn, nhưng thực tế ngân hàng cho phép người gửi có thể rút trước với điều kiện phải báo trước và có thể bị hưởng lãi suất thấp hơn. Mục đích của người gửi chủ yếu là lấy lãi. Nghiệp vụ tiền gửi tiết kiệm là huy động khoản tiền để dành của cá nhân được gửi vào ngân hàng nhằm mục đích hưởng lãi theo định kỳ. Có hai hình thức: tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn là loại tiền gửi mà người gửi có thể ký thác nhiều lần và rút ra theo nhu cầu sử dụng mà không cần báo trước; tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn là tiền gửi đến kỳ mới được rút. Nghiệp vụ phát hành giấy tờ có giá theo mức cho phép của NHTW như: chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu để huy động vốn trong nước và nước ngoài. Trái phiếu, kỳ phiếu có thời hạn cụ thể và chỉ đến thời hạn đó mới được thanh toán. Hình thức phát hành kỳ phiếu, trái phiếu được áp dụng theo ba phương thức: phát hành ngang giá (người mua kỳ phiếu, trái phiếu trả tiền mua theo mệnh giá và được 3 Thang Long University Library trả cả gốc lẫn lãi khi đáo hạn); phát hành dưới hình thức chiết khấu (người mua kỳ phiếu, trái phiếu sẽ trả số tiền mua bằng mệnh giá trừ đi số tiền chiết khấu và sẽ được hoàn trả theo đúng mệnh giá khi đến hạn), phát hành có phụ trội (người mua kỳ phiếu, trái phiếu sẽ trả số tiền mua bằng mệnh giá cộng thêm số tiền phụ trội và sẽ được hoàn trả theo đúng mệnh giá khi đáo hạn). Việc sử dụng hình thức phát hành nào phụ thuộc vào lãi suất danh nghĩa của kỳ phiếu, trái phiếu và lãi suất trên thị trường tại thời điểm phát hành kỳ phiếu, trái phiếu đó. - Nghiệp vụ đi vay: bao gồm đi vay NHTW dưới hình thức tái chiết khấu hoặc cho vay ứng trước, vay các TCTD khác, vay tổ chức tài chính trong và ngoài nước theo quy định của Luật các TCTD Việt Nam. Với các nguồn vốn thu được từ nghiệp vụ này NHTM có trách nhiệm sử dụng có hiệu quả và hoàn trả đúng hạn cả vốn lẫn lãi. - Nghiệp vụ tạo vốn khác như thu hút các nguồn vốn tài trợ, vốn đầu tư phát triển, vốn ủy thác đầu tư để cho vay theo các chương trình, dự án xây dựng cơ bản tập trung của Nhà nước hoặc trợ giúp cho đầu tư phát triển những chương trình dự án có mục tiêu riêng; tạo lập vốn trong thanh toán qua quá trình làm trung gian thanh toán (vốn trên tài khoản mở thư tín dụng, tài khoản tiền gửi séc bảo chi, séc định mức và các khoản tiền phong tỏa do NHTM chấp nhận các hối phiếu thương mại…); thu hút vốn trong quá trình thu hoặc chi hộ khách hàng, nhận và chuyển vốn cho khách hàng hay một dự án đầu tư, làm đại lý cho các TCTD khác thông qua nghiệp vụ đại lý… *Nghiệp vụ tài sản có nội bảng Đây là những nghiệp vụ NHTM sử dụng nguồn vốn của mình nhằm đảm bảo an toàn cũng như thực hiện kinh doanh tạo ra lợi nhuận. Nội dung của nghiệp vụ này bao gồm: Nghiệp vụ ngân quỹ Nghiệp vụ này phản ánh việc hình thành các khoản dự trữ của NHTM nhằm đảm bảo an toàn trong thanh toán và thực hiện qui định về dự trữ bắt buộc do NHTW đề ra. Những khoản này bao gồm: - - Tiền két: tiền mặt, ngoại tệ, vàng, kim loại quí, đá quí hiện có tại quỹ nghiệp vụ. Như cầu dự trữ tiền két cao hay thấp phụ thuộc vào môi trường nơi NHTM hoạt động và thời vụ. Các chứng khoán có tính thanh khoản cao. Tiền dự trữ: gồm tiền dự trữ bắt buộc là số tiền bắt buộc phải giữ lại theo tỷ lệ nhất định so với tổng số tiền khách hàng gửi được quy định bởi NHTW; dự trữ vượt mức là số tiền dự trữ ngoài tiền dự trữ bắt buộc; tiền gửi thanh toán tại NHTW và các ngân hàng đại lý, các TCTD trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật 4 để thực hiện các khoản thanh toán chuyển khoản giữa các NHTM khi khách hàng tiến hành các thể thức thanh toán không dùng tiền mặt như séc, ủy nhiệm chi, thẻ thanh toán… Nghiệp vụ cho vay Hoạt động cấp tín dụng quan trọng nhất trong NHTM là cho vay, mang lại lợi nhuận chủ yếu và có tỷ lệ sinh lời cao nhất trong NHTM. Dựa vào thời hạn cho vay có thể phân loại cho vay thành: cho vay ngắn hạn, cho vay trung và dài hạn. Cho vay ngắn hạn có thời hạn tới 12 tháng nhằm cung ứng vốn cho khách hàng để sản xuất kinh doanh và phục vụ đời sống. Đối với từng căn cứ khác nhau, cho vay ngắn hạn được phân loại như sau: - Căn cứ vào phương pháp cho vay gồm có cho vay từng lần, cho vay theo hạn mức tín dụng, cho vay khác. - Căn cứ vào đồng tiền cho vay có cho vay ngoại tệ, cho vay nội tệ; căn cứ vào tính chất cung ứng vốn có cho vay bổ sung vốn và cho vay khác. - Căn cứ vào đảm bảo tiền vay gồm cho vay có đảm bảo bằng tài sản, cho vay không có đảm bảo bằng tài sản (tín chấp, bảo lãnh bằng tín chấp). Căn cứ vào đối tượng cho vay có cho vay trực tiếp, cho vay gián tiếp. Căn cứ vào phương thức trả nợ gồm: cho vay hoàn trả một lần, cho vay hoàn trả nhiều lần. Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn, cho vay ngắn hạn được chia thành hai loại: - + Thứ nhất, cho vay sản xuất kinh doanh, bao gồm: cho vay bổ sung vốn lưu động và các loại cho vay khác như: chiết khấu, tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng và giấy tờ có giá khác; cho vay tài trợ nhập khẩu (cho vay trên bộ chứng từ hàng xuất); cho vay theo hạn mức thấu chi; phát hành thẻ tín dụng; bao thanh toán trong nước; bao thanh toán quốc tế đối với các NH được phép bao thanh toán quốc tế; các hình thức cấp tín dụng khác sau khi được NHTW chấp thuận. + Thứ hai, nghiệp vụ cho vay tiêu dùng, dựa vào một số tiêu chí được chia thành các loại: theo phương thức hoàn trả có cho vay trả góp và phi trả góp; dựa vào nguồn gốc khoản nợ có cho vay trả theo định kỳ, thấu chi, thẻ tín dụng; theo tài sản đảm bảo có cho vay cầm đồ, cho vay đảm bảo bằng thu nhập, cho vay đảm bảo bằng các hình thức khác. Cho vay trung và dài hạn: là hình thức cho vay của NHTM có thời hạn trên 12 tháng, gắn liền với quá trình luân chuyển vốn cố định của doanh nghiệp, tài trợ thiếu hụt vốn cố định. Cho vay trung và dài hạn thường gắn liền với các dự án đầu tư, đáp ứng nhu cầu mua sắm TSCĐ, cải tiến và đổi mới kĩ thuật, mở rộng và xây dựng công trình. Việc hoàn trả được thực hiện trong nhiều chu kỳ. Các hình thức cho vay trung và 5 Thang Long University Library dài hạn bao gồm: cho vay theo dự án đầu tư, tín dụng tuần hoàn, cho vay hợp vốn, cho vay tiêu dùng trung và dài hạn. [1, tr. 111] Nghiệp vụ cho thuê tài chính Theo Luật các TCTD Việt Nam, nghiệp vụ cho thuê tài chính được định nghĩa là hoạt động tín dụng trung và dài hạn trên cơ sở hợp đồng cho thuê tài sản giữa bên cho thuê là TCTD với khách hàng thuê. Khi kết thúc thời hạn thuê, khách hàng mua lại hoặc tiếp tục thuê lại tài sản đó theo các điều kiện đã thỏa thuận trong hợp đồng thuê. Trong thời hạn cho thuê các bên không được đơn phương hủy bỏ hợp đồng. [1, tr.164] Nghiệp vụ đầu tư Nghiệp vụ đầu tư đã giúp cho NHTM có thể đa dạng hóa các hoạt động kinh doanh của mình nhằm phân tán rủi ro và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh đồng thời khai thác và sử dụng tối đa nguồn vốn đã huy động. NHTM tiến hành đầu tư vào những mảng sau: - Kinh doanh chứng khoán: Hoạt động kinh doanh chứng khoán của NHTM bao gồm việc mua cổ phiếu hoặc mua trái phiếu Chính phủ, trái phiếu công ty. Đầu tư trên thị trường tiền tệ mang lại thu nhập cho ngân hàng, nâng cao khả năng thanh khoản vì những công cụ được giao dịch trên thị trường tiền tệ là những công cụ nợ ngắn hạn có chất lượng cao, có kỳ hạn ngắn như : tín phiếu kho bạc, hối phiếu, lệnh phiếu. Tuy nhiên, đầu tư trên thị trường chứng khoán tuy đạt được nhiều lợi ích nhưng cũng không kém phần rủi ro (rủi ro lãi suất. rủi ro thị trường,…) nên - - NHTM chỉ được đầu tư chứng khoán có giới hạn , không được để lấn át hoạt động cho vay. Đầu tư dự án; thành lập hoặc mua lại công ty con, công ty liên kết, góp vốn liên doanh, mua cổ phần để thực hiện hoạt động kinh doanh như: bảo lãnh phát hành chứng khoán, môi giới chứng khoán, quản lý danh mục đầu tư chứng khoán và mua bán cổ phiếu, bảo hiểm, quản lý tài sản bảo đảm, kiều hối, kinh doanh ngoại hối, vàng, … Tham gia thị trường tiền tệ: NHTM được tham gia đấu thầu tín phiếu kho bạc, mua, bán công cụ chuyển nhượng, trái phiếu Chính phủ, tín phiếu kho bạc, tín phiếu NHNN và các giấy tờ có giá khác trên thị trường tiền tệ. - Kinh doanh, cung ứng dịch vụ ngoại hối và sản phẩm phái sinh theo quy định của NHTW và pháp luật về ngoại hối. Nghiệp vụ trung gian và một số dịch vụ khác NHTM thực hiện nhiệm vụ phục vụ khách hàng, thực hiện các nhiệm vụ theo sự ủy thác của khách hàng, bao gồm: - Nghiệp vụ bảo lãnh: đối với NHTM, bảo lãnh ngân hàng là sự cam kết bằng văn bản của bên bảo lãnh (TCTD) với bên nhận bảo lãnh (bên có quyền) về việc thực 6 hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng khi khách hàng không thực hiện đúng nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh; và khách hàng được bảo lãnh phải trả nợ cho bên bảo lãnh số tiền mà bên bảo lãnh đã trả thay. Một số loại bảo lãnh: bảo lãnh thực hiện hợp đồng; bảo lãnh thanh toán; bảo lãnh trả chậm; bảo lãnh vay vốn. - Nghiệp vụ thanh toán: NHTM là một trung tâm thanh toán không bằng tiền mặt, tiến hành mở tài khoản thanh toán cho khách hàng; cung ứng các phương tiện thanh toán và cung ứng các dịch vụ thanh toán sau: các dịch vụ thanh toán trong nước bao gồm séc, lệnh chi, ủy nhiệm chi, nhờ thu, ủy nhiệm thu, thư tín dụng, thẻ ngân hàng, dịch vụ thu hộ và chi hộ; thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế và các - dịch vụ thanh toán khác sau khi được NHNN chấp thuận. Nghiệp vụ thương mại: NHTM mua hộ hoặc bán hộ khách hàng, hàng hóa ở đây chủ yếu là các chứng khoán. - - - Nghiệp vụ phát hành chứng khoán: đây là một nghiệp vụ quan trọng và ngày càng phát triển. Các công ty cổ phần, các doanh nghiệp muốn phát hành chứng khoán có giá trị như cổ phiếu, kỳ phiếu đầu tư có mục đích, v.v…nhằm thu hút vốn , hay khi Nhà nước phát hành công trái thì thường thông qua NHTM làm trung gian tiêu thụ các chứng khoán đó và trả NHTM số tiền thù lao theo tỷ lệ quy định từ nhà phát hành. Nghiệp vụ ủy thác và đại lý: NHTM được quyền ủy thác, nhận ủy thác, đại lý trong lĩnh vực liên quan đến hoạt động ngân hàng, kinh doanh bảo hiểm, quản lý tài sản theo quy định của NHNN. NHTM làm theo các ủy thác của khách hàng như bảo quản tài sản (đá quý, chứng khoán…), khách hàng phải trả lệ phí cho việc bảo quản; thực hiện các ủy nhiệm về chuyển quyền thừa kế tài sản; khách hàng nhờ ngân hàng thực hiện các di chúc sau khi họ qua đời. Các hoạt động kinh doanh khác của NHTM: dịch vụ quản lý tiền mặt, tư vấn ngân hàng, tài chính; các dịch vụ quản lý, bảo quản tài sản, cho thuê tủ, két an toàn; tư vấn tài chính doanh nghiệp, tư vấn mua, bán, hợp nhất, sáp nhập doanh nghiệp và tư vấn đầu tư; dịch vụ môi giới tiền tệ; lưu ký chứng khoán, các hoạt động kinh doanh khác liên quan đến hoạt động ngân hàng sau khi được NHNN chấp thuận bằng văn bản. 1.2. Quản trị tài sản có nội bảng tại ngân hàng thương mại 1.2.1. Khái niệm tài sản có nội bảng của ngân hàng thương mại TSCNB của NHTM là một khái niệm kinh tế - kế toán. Các nhà nghiên cứu và quản lý định nghĩa: tài sản có của NHTM là giá trị tiền tệ của các tài sản mà ngân hàng hiện có, đang sử dụng vào các mục đích khác nhau tính đến một thời điểm nhất định. Trong đó, tài sản nội bảng là kết quả của những nghiệp vụ đã phát sinh và đã được hạch toán vào sổ kế toán; còn tài sản ngoại bảng là sự ghi nhận để theo dõi những hợp 7 Thang Long University Library đồng cam kết sẽ diễn ra trong tương lai nhưng chưa phát sinh nghiệp vụ, không làm thay đổi khối lượng tài sản và chưa được ghi vào sổ kế toán. 1.2.2. Phân loại tài sản có nội bảng trong ngân hàng thương mại Khoản mục dự trữ: là những khoản không sinh lời hoặc sinh lời rất thấp, nhưng phải được duy trì nhằm đảm bảo khả năng thanh khoản cho ngân hàng, bao gồm: - Dự trữ sơ cấp: các khoản mục ngân quỹ, tiền gửi tại NHTW và các ngân hàng khác. - Dự trữ thứ cấp: là tài sản sinh lời được ngân hàng nắm giữ, có tính lưu hoạt cao nghĩa là chúng có thể nhanh chóng chuyển thành tiền mặt mà thiệt hại về giá trị không đáng kể. Các khoản đầu tư chứng khoán ngắn hạn có thể chuyển đổi thành tiền một cách nhanh chóng như: tín phiếu kho bạc, hối phiếu đã chấp nhận,… Khoản mục cho vay là khoản mục chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng tài sản (trên 70%) và mang lại tỷ lệ thu nhập tương đương, khoản mục này phản ánh đặc trưng hoạt động của ngân hàng. - - Khoản mục đầu tư tài chính của ngân hàng thông thường gồm hai loại sau: Chứng khoán thanh khoản: an toàn, dễ bán, ít giảm giá, tỷ lệ sinh lời thấp, chủ yếu là chứng khoán của Chính phủ do kho bạc nhà nước phát hành, chứng khoán thanh khoản được giữ như một tấm đệm cho ngân quỹ khi cần có thể chi trả cho ngân quỹ. Chứng khoán đầu tư: gồm vốn góp liên doanh liên kết với công ty bằng các cam kết tài trợ vốn hoặc trực tiếp trở thành cổ đông của công ty. Đây là chứng khoán thanh khoản có mức độ rủi ro và tỷ lệ sinh lời cao. Khoản mục TSCĐ: giá trị còn lại được điều chỉnh theo khấu hao của trụ sở và thiết bị, tài sản vô hình, bất động sản khác thuộc sở hữu của ngân hàng. TSCNB này được xếp vào tài sản không sinh lời bởi chúng không tạo ra dòng thu nhập cho ngân hàng. Trên bảng tổng kết tài sản chỉ thể hiện giá trị ghi sổ. Khoản mục TSCNB khác: chủ yếu là tài sản lưu động như các TSCNB khác phải thu, tiền gửi tại Hội sở chính, TSCNB khác… 1.2.3. Quản trị tài sản có nội bảng 1.2.3.1. Khái niệm quản trị tài sản có trong ngân hàng thương mại Quản trị TSCNB của các ngân hàng thực chất là tiến hành hoạch định, tổ chức thực hiện và kiểm tra việc sử dụng vốn của ngân hàng sao cho phù hợp với điều kiện kinh doanh, nhằm đạt được các mục tiêu cơ bản của ngân hàng đã đề ra. 1.2.3.2. Cơ sở pháp lý tổ chức quản trị tài sản có nội bảng trong ngân hàng thương mại Việc quản trị TSCNB trong NHTM ảnh hưởng tới hoạt động của hệ thống ngân hàng nói riêng và toàn bộ nền kinh tế nói chung, Nhà nước thông qua Quốc hội và 8 NHTW đã ban hành các luật, quy định, thông tư để đảm bảo sự an toàn, hợp lý trong việc phân bổ các khoản mục TSCNB. Tổ chức hoạt động của NHTM tuân theo Luật các TCTD Việt Nam và Luật doanh nghiệp. Trong đó, Luật các TCTD Việt Nam nêu rõ các hạn chế để đảm bảo an toàn trong hoạt động của TCTD mà đối tượng được quản lý trực tiếp chính là các khoản mục TSCNB. - Quy định về các đối tượng hạn chế cấp tín dụng cũng như giới hạn cấp tín dụng cho các đối tượng đó (Điều 127). Quy định về giới hạn cấp tín dụng (Điều 128). [5, tr.37] - Giới hạn góp vốn, mua cổ phần (Điều 129). [5, tr. 40] Giới hạn mua và đầu tư vào TSCĐ (Điều 140). [5, tr. 46] NHTW đã ban hành thông tư 13 vào tháng 5 năm 2010 để thay thế cho Quyết định 457 đã hết hiệu lực về việc ban hành các “quy định về các tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động của TCTD”. Trong đó yêu cầu các TCTD duy trì tỷ lệ giữa vốn tự có so với tổng tài sản "Có" rủi ro tối thiểu 8% (Điều 4); các giới hạn tín dụng và hướng dẫn thực hiện (Điều 8); các tỷ lệ đảm bảo khả năng chi trả (Điều 12); tỷ lệ tối đa của nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng để cho vay trung và dài hạn (Điều 15); giới hạn góp vốn, mua cổ phẩn (Điều 17); thông tư 19, 22 sửa đổi và bổ sung một số điều cho thông tư số 13. [13, tr.13-15,17] Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHTW ngày 31/12/2001 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về Quy chế cho vay của TCTD đối với khách hàng nhằm đảm bảo tính thống nhất trong hoạt động cho vay của NHTM, cũng như chất lượng và an toàn của khoản cho vay. Để giảm thiểu rủi ro trong hoạt động cho vay, Quy chế có các hướng dẫn về giới hạn cho vay (Điều 12, 18). [11, tr. 8] Quyết định số 493/2005/QĐ-NHTW về việc ban hành quy định phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của TCTD. Thông tư số 18/2007/QĐ-NHTW sửa đổi, bổ sung một số điều trong Quyết định 493. [12, tr.6-8] 1.2.3.3. Nội dung quản trị tài sản có nội bảng trong ngân hàng thương mại *Quản trị thanh khoản Công nghệ ngày càng phát triển khiến hoạt động ngân hàng trở nên thuận tiện hơn. Các khoản tiền gửi thanh toán được luân chuyển an toàn và dễ dàng, đồng nghĩa với việc chúng có tính thanh khoản hơn, đồng thời cũng nhạy cảm với các biến đổi trên thị trường. Điều này mở ra cơ hội cho các NHTM tăng cường huy động vốn song cũng tăng tính cạnh tranh giữa các ngân hàng trong hệ thống. Do đó ngân hàng luôn tìm cách đa dạng hóa danh mục đầu tư, khách hàng và thị trường nhằm giảm thiểu rủi 9 Thang Long University Library ro thanh khoản khi thị trường biến động khiến nhu cầu về tiền của khách hàng tăng mạnh. Thanh khoản là khả năng thanh toán của một NHTM trước nhu cầu giải ngân của khách hàng. Ngân hàng có thanh khoản tốt là ngân hàng luôn có một lượng tài sản lỏng có khả năng chi trả kịp thời với một chi phí hợp lý khi cần thiết. Một ngân hàng được xem là có tính thanh khoản cao nếu nó luôn có sẵn trong tay một lượng tiền ,mặt để chi trả hoặc có thể nhanh chóng huy động một nguồn tiền mạt từ nguồn vay mượn hay bán đi một phần tài cản của mình. [1, tr.365] Rủi ro thanh khoản là tình trạng ngân hàng không có đủ nguồn vốn hoặc không thể tìm được nguồn tài trợ cho hoạt động kinh doanh của mình. Mục tiêu của công tác quản trị thanh khoản: - Đáp ứng nhu cầu thanh khoản kịp thời và chi phí thấp. - Dự đoán nguy cơ rủi ro thanh khoản và tổn thất có thể xảy ra. Nguyên nhân gây ra rủi ro thanh khoản: - Khi ngân hàng không dự trữ đủ tiền để đáp ứng nhu cầu thanh khoản của khách hàng thì nguy cơ rủi ro thanh khoản có thể xảy ra. Đặc trưng cơ bản của rủi ro thanh khoản là tính lỏng của tài sản có ít hơn tính lỏng của tài sản nợ. Khi ngân hàng thực hiện tái tài trợ, tức là huy động một lượng lớn tiền gửi và dự trữ ngắn hạn từ cá nhân doanh nghiệp và các tổ chức cho vay khác để sau đó chuyển chúng thành các khoản cho vay dài hạn, hầu hết ngân hàng đều - - - phải đối mặt với sự mất cân bằng giữa kỳ hạn tài sản và kỳ hạn nguồn vốn. Do tính chất của hoạt động kinh doanh của ngân hàng nên mức cầu về tiền gửi và tiền vay rất nhạy cảm với lãi suất, từ đó gây ảnh hưởng tới vị thế thanh khoản của ngân hàng, ảnh hưởng tới giá trị các tài sản mà ngân hàng bán đi để huy động vốn (lãi suất ảnh hưởng tới mức chiết khấu của tài sản), do vậy ảnh hưởng tới các chi phí vay mượn của ngân hàng. Ngân hàng nắm giữ một tỷ lệ cao các nguồn vốn thanh khoản tức thời: như tiền gửi thanh toán, các khoản vay trên thị trường tiền tệ. Do đó ngân hàng luôn phải đáp ứng các yêu cầu tiền mặt quy mô lớn tại một thời điểm nhất định. Ngân hàng đã xây dựng chiến lược dự trữ ngân quỹ hoặc thanh khoản không hợp lý quá chú trọng đến lợi nhuận (đầu tư vào tài sản sinh lời quá mức). - Xuất hiện các biến cố bất thường gây mất niềm tin của khách hàng cho nên hiệu ứng rút tiền dây hoặc các khách hàng được ngân hàng cung cấp tín dụng có thể yêu cầu ngân hàng gia hạn nợ trong giai đoạn khủng hoảng tài chính. Ngân hàng cần đảm bảo chắc chắn rằng đủ tiền mặt để thanh toán cho khách hàng khi có dòng tiền ra trong ngắn hạn cũng như dài hạn với chi phí thấp nhất, tức là quản lý trạng thái lỏng. - 10 Trong những năm gần đây, các nhà quản trị thanh khoản đã xây dựng và hệ thống một số chiến lược quản lý thanh khoản như sau: Tạo nguồn thanh khoản từ tài sản có (quản lý thanh khoản tài sản có); tạo nguồn thanh khoản từ vay mượn (quản lý tài sản nợ); quản lý thanh khoản kết hợp. Sau đây để bám sát nội dung đề tài, khóa luận chỉ trình bày chiến lược quản lý thanh khoản TSCNB. Chiến lược quản lý thanh khoản tài sản có nội bảng: Tính thanh khoản của TSCNB thay đổi thường xuyên do tác động của sự biến đổi trên thị trường hoặc do yếu tố vùng miền. Ví dụ như khi môi trường kinh doanh sôi động, chính sách tiền tệ thông thoáng, các tài sản dễ dàng được mua đi bán lại, giấy tờ có giá dễ dàng được chiết khấu và ngược lại. Bởi vậy, ngân hàng phải thường xuyên phân tích và định lượng tính thanh khoản của TSCNB hiện thời qua các tỷ lệ thanh khoản để có những điều chỉnh kịp thời đảm bảo an toàn hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Chỉ số chứng khoán thanh khoản Chứng khoán Chính phủ = Tổng tài sản Chỉ số trên cho biết cứ một đồng tài sản thì có bao nhiêu đồng là chứng khoán Chính phủ. Vì chứng khoán Chính phủ có tính lỏng cao nên tỷ lệ chứng khoán Chính phủ càng cao, trạng thái thanh khoản của ngân hàng càng tốt. Ngoài ra ngân hàng có thể sử dụng một số hệ số sau để kiểm tra tính thanh khoản của TSCNB. Các hệ số này càng cao chứng tỏ khả năng đáp ứng các nhu cầu về tiền mặt của khách hàng (rút tiền gửi, giải ngân vốn vay,…) càng lớn: Dự trữ sơ cấp Dự trữ sơ cấp+ Dự trữ thứ cấp (1) (2) Tổng tài sản Tổng tài sản (3) Dự trữ sơ cấp (4) Nhu cầu giải ngân Chỉ số về năng lực Dự trữ sơ cấp + Dự trữ thứ cấp Tiền gửi ngắn hạn + Tiền vay ngắn hạn Cho vay và cho thuê ròng = Tổng tài sản Đây là chỉ số thanh khoản âm bởi nếu chỉ số này cao thì khả năng thanh khoản của NH thấp vì cho vay và cho thuê là những TSCNB tính thanh khoản thấp. Theo Điều 5 thông tư số 13: [13, tr.3] Vốn tự có Tỷ lệ an toàn vốn riêng lẻ = Tổng tài sản “Có” rủi ro Trong đó: cho vay 11 Thang Long University Library
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan