Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Quản trị rủi ro trong hoạt động tài trợ ngoại thương của ngân hàng tmcp ngoại th...

Tài liệu Quản trị rủi ro trong hoạt động tài trợ ngoại thương của ngân hàng tmcp ngoại thương việt nam chi nhánh đà nẵng

.PDF
26
520
145

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG LÊ MẠNH BẢO QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ NGOẠI THƯƠNG CỦA NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh Mã số: 60.34.05 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH Đà Nẵng – Năm 2014 Công trình được hoàn thành tại ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Thu Hương Phản biện 1: TS. Nguyễn Thanh Liêm Phản biện 2: PGS.TS. Đỗ Ngọc Mỹ Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ Quản trị Kinh doanh họp tại Đại học Đà Nẵng vào ngày 28 tháng 3 năm 2014. Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng - Thư viện Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp xuất nhập khẩu nói riêng luôn luôn cần sự hỗ trợ về mặt nguồn vốn cũng như các hỗ trợ khác để thực hiện các giao dịch quốc tế an toàn. Các nghiệp vụ tài trợ quốc tế của ngân hàng ra đời để đáp ứng các yêu cầu đó doanh nghiệp. Tuy nhiên, hoạt động ngoại thương và tài trợ ngoại thương vốn chứa đựng rất nhiều rủi ro, do đó, yêu cầu quản trị rủi ro trong hoạt động tài trợ ngoại thương là có ý nghĩa cấp bách. Đối với Ngân hàng TMCP ngoại Thương Đà Nẵng, hoạt động tài trợ ngoại thương là một trong những hoạt động chủ yếu và mang lại lợi ích cho ngân hàng. Khi xẩy ra rủi ro trong hoạt động này thì nó sẽ gây tổn thất lớn cho ngân hàng. Do đó, việc thực hiện quản trị rủi ro trong hoạt động này tại ngân hàng hiệu quả sẽ mang ý nghĩa thực tiễn lớn cho chi nhánh. Vì vậy, tôi quyết định chọn đề tài “Quản trị rủi ro trong hoạt động tài trợ ngoại thương tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam, chi nhánh Đà nẵng” làm đề tài luận văn thạc sỹ của mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu - Hệ thống hoá các vấn đề lý luận liên quan đến quản trị rủi ro & rủi ro trong hoạt động tài trợ ngoại thương của ngân hàng thương mại; - Đánh giá thực trạng quản trị rủi ro trong hoạt động tài trợ ngoại thương (nhập khẩu) tại ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam chi nhánh Đà Nẵng; - Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quản trị rủi ro trong hoạt động tài trợ ngoại thương (nhập khẩu) của chi nhánh. 2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Quản trị rủi ro trong hoạt động tài trợ ngoại thương (nhập khẩu) tại ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam chi nhánh Đà Nẵng. Phạm vi nghiên cứu: Đề tài được giới hạn trong phạm vi nghiên cứu về quản trị rủi ro trong hoạt động tài trợ nhập khẩu của chi nhánh trong thời gian từ 2011 đến hết năm 2013. 4. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp luận biện chứng nhằm đánh giá vấn đề trên cơ sở khoa học, khách quan, theo trình tự thời gian để đánh giá quá trình vận động của vấn đề một cách toàn diện. - Phương pháp thống kê số liệu: Thống kê các số liệu và trình bày thành bảng biểu để phục vụ cho việc phân tích. - Phương pháp phân tích tổng hợp: Phân tích theo logic các vấn đề nghiên cứu dựa trên các dữ liệu thứ cấp. - Phương pháp so sánh đối chiếu: Đối chiếu các hoạt động của ngân hàng với lý thuyết về quản trị rủi ro nhằm chỉ ra các điểm hợp lý và chưa hợp lý trong tiến trình thực hiện. 5. Bố cục đề tài Ngoài phần Mở đầu, Mục lục, Kết luận, Tài liệu tham khảo, đề tài gồm: 3 chương, 10 tiết. 6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu Luận văn sử dụng một số kết quả của các nghiên cứu dưới đây để làm nền tảng lý luận và minh chứng cho những nhận định được trình bày trong luận văn. Cụ thể như sau: Luận văn của tác giả Nguyễn Lưu Nam (2013), Quản trị rủi ro trong hoạt động tài trợ ngoại thương tại ngân hàng TMCP Đại dương – CN Quy Nhơn - Tỉnh Bình Định. – Luận văn Thạc sỹ Quản 3 trị kinh doanh – Đại học Đà Nẵng. Trong đề tài này, tác giả đã trình bày đầy đủ lý thuyết về tài trợ ngoại thương , quản trị rủi ro, cũng như sử dụng các phương pháp phân tích tổng hợp, mô tả - giải thích để đánh giá hoạt động quản trị rủi ro của Ngân hàng TMCP Đại Dương chi nhánh Quy Nhơn. Tuy nhiên, do việc chọn ngân hàng để nghiên cứu là TMCP Đại Dương – CN Quy Nhơn là một ngân hàng mới, các lĩnh vực hoạt động còn hạn chế nên đề tài chưa thể đánh giá hết các rủi ro trong hoạt động tài trợ ngoại thương. Luận văn của tác giả Trần Minh Hoàng (2012), Quản trị rủi ro tín dụng trong tài trợ xuất nhập khẩu tại ngân hàng TMCP Việt Á – Chi nhánh Buôn Mê Thuật – Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh – Đại học Đà Nẵng. Trong đề tài, tác giả đã nêu ra được các rủi trong hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu và phân tích quy trình này trong quản trị rủi ro tại ngân hàng TMCP Việt Á – Chi nhánh Buôn Mê Thuật. Luận văn của tác giả Nguyễn Thị Anh Đào (2012), Hạn chế rủi ro tín dụng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Đà Nẵng, - Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh chuyên ngành ngân hàng – Đại học Đà Nẵng. Đề tài này cũng đã tổng hợp được các lý thuyết về rủi ro. Tuy nhiên, nó tập trung chủ yếu vào mặt hạn chế rủi ro – là một phần của quản trị rủi ro mà chưa quan tâm đến các mục tiêu chính của hoạt động ngân hàng – mục tiêu lợi nhuận. Để hoàn thành đề tài này, tôi cũng đã tham khảo và trích dẫn một số tài liệu về quản trị rủi ro và tài liệu chuyên ngành ngân hàng quản trị các loại rủi ro cơ bản: Rủi ro tín dụng, rủi ro hoạt động, tài liệu về thanh tra, kiểm soát trên cơ sở rủi ro. 4 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO VÀ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ NGOẠI THƯƠNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1. QUẢN TRỊ RỦI RO 1.1.1. Các khái niệm a. Khái niệm rủi ro Các khái niệm rủi ro phổ biến - Rủi ro được định nghĩa là những sự kiện xảy ra có thể làm cho mất mát tài sản hay làm phát sinh một khoản nợ. - Rủi ro là khả năng những sự kiện chưa chắc chắn trong tương lai sẽ làm cho chủ thể không đạt được những mục tiêu dài hạn và mục tiêu hoạt động ngắn hạn, cũng như chi phí cơ hội của việc làm mất những cơ hội thị trường. b. Quản trị rủi ro Khái niệm được chấp nhận nhiều nhất thì “Quản trị rủi ro là một quá trình bao gồm các hoạt động nhằm hạn chế, loại bỏ các rủi ro hoặc khắc phục các hậu quả mà rủi ro gây ra đối với hoạt động kinh doanh từ đó tạo điều kiện cho việc sử dụng tối ưu các nguồn lực của doanh nghiệp, giảm đến mức thấp nhất các thiệt hại cho doanh nghiệp” 1.1.2. Quy trình quản trị rủi ro Quy trình quản trị rủi ro gồm các bước nhận dạng rủi ro, ước lượng rủi ro, kiểm soát rủi ro và tài trợ rủi ro. Nhận dạng rủi ro: Là quá trình xác định liên tục và có hệ thống các rủi ro và nguồn gốc rủi ro mà doanh nghiệp có thể gặp phải. Ước lượng rủi ro: Là quá trình thu thập thông tin, phân tích và 5 xử lý thông tin để từ đó tính toán một cách tương đối xác suất xảy ra các loại rủi ro cũng như giá trị rủi ro ước tính. Kiểm soát rủi ro: Là quá trình nhận thức và lựa chọn biện pháp tiếp nhận rủi ro cho phù hợp. Tài trợ rủi ro: Là các biện pháp tạo nguồn dự phòng để bù đắp những tổn thất mất mát. Bốn bước này ảnh hưởng chặt chẽ lẫn nhau, bước sau sử dụng kết quả của các bước trước và cơ sở để thực hiện các bước tiếp theo một cách hợp lý. Và nhằm đảm bảo việc thực hiện tiến trình quản trị rủi ro đúng như yêu cầu, toàn bộ quy trình quản trị rủi ro được giám sát bởi hệ thống kiểm toán nội bộ và kiểm soát nội bộ. 1.2. RỦI RO TRONG TÀI TRỢ NGOẠI THƯƠNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.2.1. Tài trợ ngoại thương a. Khái niệm tài trợ ngoại thương Tài trợ ngoại thương của ngân hàng thương mại là hình thức cung ứng vốn cho các doanh nghiệp trong hoạt động ngoại thương nhằm mục đích sinh lợi. b. Phân loại tài trợ ngoại thương Căn cứ vào chủ thể tài trợ: Tài trợ xuất khẩu, tài trợ nhập khẩu Căn cứ vào loại hình tài trợ: Cho vay; Bao thanh toán; Bảo lãnh; Chiết khấu. Căn cứ vào thời hạn tài trợ: Tài trợ ngắn hạn; Tài trợ trung hạn; Tài trợ dài hạn. Căn cứ vào phương thức tài trợ: Tài trợ từng lần; Tài trợ theo hạn mức tín dụng. 6 1.2.2. Rủi ro trong tài trợ ngoại thương Rủi ro chính trong tài trợ ngoại thương bao gồm: rủi ro tín dụng, rủi ro hoạt động, rủi ro thanh khoản, rủi ro thị trường. 1.3. TÀI TRỢ NHẬP KHẨU VÀ RỦI RO TRONG TÀI TRỢ NHẬP KHẨU Như đã trình bày trong phạm vi nghiên cứu, đề tài chỉ tập trung nghiên cứu quản trị rủi ro trong tài trợ nhập khẩu bởi vì tài trợ nhập khẩu thường chiếm tỉ trọng lớn trong tài trợ ngoại thương của ngân hàng thương mại và phần lớn các rủi ro trong tài trợ ngoại thương xảy ra trong hoạt động tài trợ nhập khẩu. 1.3.1. Tài trợ nhập khẩu a. Khái niệm tài trợ nhập khẩu Tài trợ nhập khẩu là một bộ phận trong hoạt động tài trợ ngoại thương của các ngân hàng thương mại. Tài trợ nhập khẩu nhằm hỗ trợ về tài chính cùng với thủ tục giấy tờ liên quan để doanh nghiệp nhập khẩu có thể thực hiện tốt nghĩa vụ của mình trong hợp đồng nhập khẩu hàng hóa. b. Các hình thức tài trợ nhập khẩu thường gặp - Tài trợ nhập khẩu theo Thư tín dụng (L/C):Thư tín dụng là một cam kết thanh toán có điều kiện bằng văn bản của một tổ chức tài chính đối với người thụ hưởng với điều kiện người thụ hưởng phải xuất trình bộ chứng từ phù hợp với tất cả các điều khoản được quy định trong L/C và phụ hợp với các quy ước quốc tế được trích dẫn. Các hình thức tài trợ bằng L/C bao gồmài trợ nhập khẩu theo L/C trả chậm có điều khoản cho phép thanh toán trả ngay, phát hành L/C không hủy ngang, phát hành L/C không hủy ngang, có xác nhận; L/C chuyển nhượng; L/C giáp lưng... 7 - Chiết khấu thương phiếu Chiết khấu thương phiếu là loại hình tài trợ ngân hàng dưới hình thức mua lại thương phiếu trước khi nó đến hạn thanh toán, tức là ngân hàng mua lại khoản nợ phải đòi. Giá trị mua lại của thương phiếu là mệnh giá trừ đi lãi suất chiết khấu và các loại phí, hoa hồng mà ngân hàng được hưởng. Có hai hình thức chiết khấu là chiết khấu miễn truy đòi và chiết khấu được phép truy đòi. - Cho vay nhập khẩu đảm bảo bằng lô hàng nhập: Ngân hàng tài trợ ngắn hạn cho Doanh nghiệp để thanh toán chi phí nhập khẩu hàng hóa theo các phương thức thư tín dụng trả ngay, nhờ thu kèm chứng từ, chuyển tiền đi bằng điện trả sau. - Tài trợ nhập khẩu bằng vốn vay nước ngoài theo hợp đồng khung: Khách hàng sẽ nhận được nhiều ưu đãi về lãi suất, thời hạn và hạn mức cho vay từ các điều khoản trong các hợp đồng khung nhằm kích thích nhập khẩu. - Bao thanh toán nhập khẩu: Bao thanh toán là một hình thức cấp tín dụng cho bên bán hàng thông qua việc mua lại các khoản phải thu phát sinh từ việc mua, bán hàng hóa đã được bên bán hàng và bên mua hàng thỏa thuận tại hợp đồng mua bán. c. Các đặc điểm của hoạt động tài trợ nhập khẩu của ngân hàng thương mại - Người được tài trợ là các nhà kinh doanh xuất nhập khẩu trong quá trình kinh doanh. - Được thực hiện dưới hình thức đầu tư cung ứng vốn hoặc bảo lãnh cho doanh nghiệp trong kinh doanh ngoại thương. - Số vốn mà ngân hàng cung ứng cho doanh nghiệp thường 8 không phải là toàn bộ trị giá của thương vụ. - Thời hạn tài trợ chủ yếu là ngắn hạn và trung hạn. Tài trợ dài hạn chiếm tỷ trọng rất thấp. - Tài trợ bằng ngoại tệ chiếm tỉ lệ cao. - Thường gắn liền với dịch vụ thanh toán quốc tế mà ngân hàng cung cấp cho khách hàng của mình. 1.3.2. Rủi ro trong tài trợ nhập khẩu - Rủi ro tín dụng: Rủi ro xẩy ra khi doanh nghiệp không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện được nghĩa vụ liên quan đến việc tài trợ nhập khẩu. - Rủi ro hoạt động: Là rủi ro do các quy trình nội bộ của ngân hàng quy định không đầy đủ hoặc có sai sót do con người, do các hệ thống hoặc do các yếu tố bên ngoài. - Rủi ro thanh khoản: là rủi ro do ngân hàng thương mại không có khả năng thực hiện nghĩa vụ khi đến hạn hoặc có khả năng thực hiện nghĩa vụ khi đến hạn nhưng phải chịu tổn thất lớn để thực hiện nghĩa vụ đó. - Rủi ro thị trường (Bao gồm rủi ro lãi suất, rủi ro tỉ giá, rủi ro giá): là rủi ro do biến động bất lợi của lãi suất cho vay, chiết khấu; tỉ giá ngoại hối. 1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới quản trị rủi ro trong tài trợ nhập khẩu a. Môi trường kinh tế Chất lượng khoản tài trợ nhập khẩu chịu tác động rất lớn của môi trường kinh tế và thể hiện rõ nhất ở các sự biến động của các tốc độ tăng trưởng, lãi suất, tỷ giá hối đoái. 9 b. Môi trường pháp lý Ngoài rủi ro pháp lý trong quản lý doanh nghiệp, trong tranh chấp tài sản đảm bảo, trong các quan hệ tranh chấp dân sự... các ngân hàng còn chịu rủi ro chung với doanh nghiệp khi xảy ra các tranh chấp thương mại trong quan hệ kinh doanh nhập khẩu và rủi ro trong chính sách về các ngành hàng nhập khẩu của chính phủ. Do vậy, khi ngân hàng tài trợ cho các doanh nghiệp này, ngân hàng cũng phải chịu nhiều rủi ro về pháp lý hơn. c. Các nhân tố từ phía khách hàng Rủi ro trong tài trợ nhập khẩu chịu ảnh hưởng từ phía các doanh nghiệp nhập khẩu: các yếu tố năng lực tài chính, khả năng đàm phán và hiểu biết về luật trong thương mại quốc tế, phương án sản xuất kinh doanh, điều kiện về tài sản đảm bảo. d. Các nhân tố bên trong ngân hàng - Chính sách tín dụng - Kiểm soát nội bộ và kiểm toán nội bộ. - Nhân sự. KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 Hoạt động kinh doanh ngân hàng luôn đi kèm với rủi ro. Chính vì vậy hoạt động quản trị rủi ro ngân hàng có ý nghĩa quan trọng đối với hoạt động của ngân hàng. Trong chương, đề tài tập trung tiếp cận và hệ thống hóa các vấn đề khái niệm và quy trình quản trị rủi ro, cũng như đã nêu những vấn đề khái quát về tài trợ nhập khẩu và rủi ro trong tài trợ nhập khẩu, những nhân tố ảnh hưởng tới rủi ro trong tài trợ nhập khẩu tạo tiền đề cho việc tìm hiểu, nghiên cứu chương 2. 10 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG TÀI TRỢ NGOẠI THƯƠNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG ĐÀ NẴNG 2.1 TỔNG QUAN VỀ VIETCOMBANK ĐÀ NẴNG 2.1.1 Khái quát chung về Vietcombank Đà Nẵng Vietcombank Đà Nẵng được chuyển đổi từ Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam Đà Nẵng theo quyết định số 520/QĐ.NHNT-TCCB-ĐT ngày 05/6/2008 của Hội đồng quản trị Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam . Vietcombank Đà Nẵng là đơn vị hạch toán phụ thuộc, có con dấu và bảng cân đối kế toán riêng. 2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Vietcombank Đà Nẵng a. Chức năng Có chức năng kinh doanh tiền tệ, tín dụng, các dịch vụ của ngân hàng thương mại. b. Nhiệm vụ Hướng dẫn thực hiện các chế độ, thể lệ thuộc phạm vi của Vietcombank hội sở; kinh doanh ngoại tệ; Thiết lập các quan hệ đại lý với các tổ chức tiền tệ tín dụng và ngân hàng nước ngoài, thực hiện các quan hệ cung ứng dịch vụ cho các cá nhân, tổ chức được phép hoạt động kinh doanh đối ngoại; Mở tài khoản ngoại tệ; Cung cấp dịch vụ tư vấn về tiền tệ, tín dụng và thanh toán đối ngoại; Huy động vốn bằng Việt Nam đồng và ngoại tệ; Cho vay; Bảo lãnh ... 2.1.3. Cơ cấu tổ chức của Vietcombank Đà Nẵng Cơ cấu tổ chức của Vietcombank Đà Nẵng gồm: Ban giám 11 đốc (1 Giám đốc và 3 phó Giám đốc); Dưới Ban Giám đốc có 11 phòng và 01 tổ và 8 phòng giao dịch: Khách hàng doanh nghiệp, Khách hàng thể nhân, Quản lý nợ, Kế toán, Vốn, Ngân Quỹ, Kinh doanh dịch vụ, Thanh toán thẻ, Thanh toán xuất nhập khẩu, Hành chính nhân sự, Kiểm tra giám sát tuân thủ, Tổ Tin học, phòng giao dịch Sơn Trà, Hải Châu, Hòa Khánh, Hùng Vương, Thanh Khê, Ngũ Hành Sơn, Hòa Thuận, Cẩm Lệ. 2.1.4. Tình hình kinh doanh của Vietcombank Đà Nẵng a. Các dịch vụ kinh doanh chủ yếu của Vietcombank Đà Nẵng - Huy động vốn Vốn huy động tăng trưởng qua các năm. Đến thời điểm 31/12/2013, nguồn vốn huy động đạt 3.932.420 triệu đồng, tăng 7,9% so với cuối năm 2012, chiếm 6,9% thị phần huy động vốn trên địa bàn. - Cấp tín dụng Đến thời điểm cuối năm 2013, dư nợ cho vay đạt 3.802.061 triệu đồng, tăng 333.838 triệu đồng so với cuối năm 2012, tốc độ tăng 8,7%. Cuối năm 2012, dư nợ đạt 3.497.763 triệu đồng, tăng 18,1% so với cuối năm 2011. Tỷ lệ nợ xấu của Vietcombank đảm bảo mức cho phép của Ngân hàng Nhà nước (dưới 3%) và thấp hơn nhiều so với tỷ lệ nợ xấu toàn địa bàn. - Kinh doanh ngoại hối và thanh toán quốc tế. Ngân hàng cung cấp các dịch vụ đa dạng về ngoại hối bao gồm: các dịch vụ trao đổi ngoại tệ, các dịch vụ chuyển tiền, cũng như các dịch vụ thanh toán quốc tế khác. - Hoạt động thanh toán thẻ.: Hoạt động kinh doanh thanh toán thẻ là một trong những lĩnh vực mà ngân hàng tập trung phát triển. 12 Trong năm 2013, doanh số thẻ tín dụng quốc tế thu được là tương đương 179.000 triệu đồng, thu về 10.229 triệu đồng tiền phí các loại. b. Khách hàng của Vietcombank Đà Nẵng Khách hàng đa dạng và đông đảo gồm các nhóm khách hàng sau: Các ngân hàng thương mại trên địa bàn; Các doanh nghiệp xuất nhập khẩu; Cá nhân, các doanh nghiệp nhỏ và vừa. c. Kết quả hoạt động kinh doanh Năm 2012, lợi nhuận Vietcombank Đà Nẵng đạt được là 165.818 triệu đồng, tăng 26.601 triệu đồng, tốc độ tăng 19,1% so với năm 2011. Năm 2013, lợi nhuận đạt được 134.299 triệu đồng, lợi nhuận giảm so với năm 2012 là 31.259 triệu đồng. 2.2. TÀI TRỢ NGOẠI THƯƠNG TẠI VIETCOMBANK ĐÀ NẴNG 2.2.1. Các sản phẩm tài trợ ngoại thương của Vietcombank Vietcombank Đà Nẵng cung cấp đa dạng các dịch vụ tài trợ ngoại thương, bao gồm: Tài trợ vốn lưu động ; Chiết khấu bộ chứng từ nhờ thu kèm chứng u; Chiết khấu bộ chứng từ L/C; Bao thanh toán. 2.2.2. Khách hàng sử dụng dịch vụ tài trợ ngoại thương của Vietcombank Đà Nẵng Khách hàng sử dụng tài trợ nhập khẩu của Vietcombank Đà Nẵng khá đa dạng bao gồm: Các công ty trong lĩnh vực nông lâm ngư nghiệp, thương mại và dịch vụ, xây dựng, cơ khí, dệt may... 13 2.3. QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ NGOẠI THƯƠNG TẠI VIETCOMBANK ĐÀ NẴNG 2.3.1 Tình hình chung về rủi ro và quản trị rủi ro trong tài trợ ngoại thương a. Rủi ro tín dụng Tỉ lệ rủi ro trong hoạt động tài trợ ngoại thương mà trong đối tượng nghiên cứu cụ thể là tài trợ nhập khẩu của Vietcombak Đà nẵng được giữ ở mức thấp. Trong năm 2011, tỉ lệ nợ xấu ở mức 1,01%, thấp hơn so với tỉ lệ 1,8% tỉ lệ rủi ro tín dụng của ngân hàng. Đến cuối năm 2012 và năm 2013 tỉ lệ này còn giảm thấp hơn nữa ở mức 0,51% và 0,42%. b. Rủi ro hoạt động: Xảy ra do chưa thực hiện đúng các quy định về đảm bảo tài sản, thiếu sót bộ hồ sơ chứng từ. c. Rủi ro thị trường và rủi ro thanh khoản Rủi ro thanh khoản, rủi ro thị trường được chuyển về quản lý tập trung tại hội sở bằng cơ chế điều hòa vốn, lãi suất và ngoại tệ. 2.3.2. Nhận diện rủi ro trong hoạt động tài trợ ngoại thương tại Vietcombank Đà Nẵng a. Xác định khẩu vị rủi ro Chi nhánh không xác định khẩu vị rủi ro riêng cho sản phẩm tài trợ nhập khẩu mà chỉ định hướng mức độ chấp nhận rủi ro chi nhánh chấp nhận trên toàn bộ các sản phẩm tín dụng ở mức dưới 2% tức là thấp hơn mục tiêu đề ra của hội sở. b. Cập nhật rủi ro Được thực hiện bằng các biện pháp: Từ dữ liệu quá khứ; Từ hội sở; Từ việc phân tích các yếu tố môi trường kinh doanh bên trong và bên ngoài. 14 c. Phát hiện các dấu hiệu rủi ro tiềm ẩn Việc theo dõi các dấu hiệu thay đổi từ môi trường không được thực hiện thường xuyên ở cấp chi nhánh. Cán bộ tác nghiệp không quan tâm thường xuyên đến sự thay đổi về các yếu tố như nhu cầu, nguồn cung ... chỉ xem xét ở mức độ cảm quan và quan tâm nhiều đến sự thay đổi giá của bất động sản được thế chấp. 2.3.3. Ước lượng rủi ro a. Thu thập thông tin - Các thông tin phục vụ xác định rủi ro tín dụng Ngân hàng đã tận dụng tốt nhiều nguồn thông tin. - Các thông tin hoạt động của ngân hàng phục vụ xác định rủi ro hoạt động b. Phân tích tín dụng Hiện tại chi nhánh vẫn còn áp dụng mô hình chấm điểm tín dụng để phân tích tín dụng. Trong trường hợp cho vay, bảo lãnh, bao thanh toán việc chấm điểm dựa trên các yếu tố: - Đánh giá quy mô doanh nghiệp. - Chấm điểm các chỉ số tài chính: theo lĩnh vực kinh doanh Nông nghiệp, lâm nghiệp và ngư nghiệp, thương mại và dịch vụ, xây dựng, sản xuất công nghiệp. - Chấm điểm các chỉ tiêu khác: Lưu chuyển tiền tệ, trình độ quản lý, tình hình giao dịch, các yếu tố bên ngoài, các đặc điểm hoạt động khác Trong trường hợp chiết khấu, ngoài thẩm định nhà nhập khẩu sẽ thẩm định thêm các ngân hàng đại lý. 15 2.3.4. Kiểm soát rủi ro a. Lựa chọn rủi ro Chấp nhận tài trợ cho khách hàng hay không dựa trên kết quả việc thẩm định tín dụng của ngân hàng và khẩu vị rủi ro. b. Các biện pháp theo dõi và phòng ngừa rủi ro tín dụng Kiểm soát việc giải ngân của khách hàng đối với các món vay; Định kỳ hoặc đột xuất kiểm tra các doanh nghiệp để phát hiện các dấu hiệu rủi ro có thể xẩy ra; Thiết lập mối quan hệ tốt với khách hàng; Thực hiện quy định thế chấp tài sản đảm bảo; Phân tán rủi ro; Chia sẻ rủi ro. c. Kiểm soát rủi ro hoạt động Chính sách tuyển dụng, chính sách đào tạo, chính sách đãi ngộ, hệ thống thông tin phục vụ tác nghiệp. 2.3.5. Tài trợ rủi ro Mua bảo hiểm rủi ro, trích dự phòng rủi ro, xử lý các rủi ro đã xẩy ra. 2.3.6. Giám sát hoạt động quản trị rủi ro Thực hiện bởi bộ phận kiểm soát nội bộ: Kiểm tra hồ sơ tài trợ nhập khẩu và phát hiện những lỗi quy trình của hồ sơ, lập báo cáo gửi các bên liên quan. Cơ chế giám sát hoạt động quản trị rủi ro của ngân hàng hiện nay có cả ưu và nhược điểm. 2.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG 2.4.1. Kết quả đạt được Hoạt động ngân hàng cũng gặp nhiều khó khăn mà cụ thể là rủi ro tín dụng tăng cao trong năm 2013, xuất hiện tình trạng ứ đọng vốn không thể giải ngân kéo chi phí hoạt động lên cao. Trong hoàn 16 cảnh khó khăn như vậy, nhưng Vietcombank Đà Nẵng vẫn đạt được những thành công trong tài trợ nhập khẩu: Doanh số tài trợ nhập khẩu đạt 761.337 triệu tăng gần 167.000 triệu so với năm 2012; Rủi ro trong hoạt động tài trợ nhập khẩu thấp. 2.4.2. Hạn chế Các hoạt động tài trợ nhập khẩu của ngân hàng chủ yếu tập trung vào nhóm khách hàng lớn. Đối với các doanh nghiệp mới có quan hệ tài trợ, việc thu thập thông tin về doanh nghiệp phụ thuộc nhiều về các báo cáo mà doanh nghiệp cung cấp. Tuy nhiên, các báo cáo này thông thường không phản ánh đúng thực tế tình hình hoạt động của doanh nghiệp. Hiện nay, chi nhánh nói riêng và toàn hệ thống Vietcombank nói chung vẫn đang áp dụng hệ thống chấm điểm tín dụng. Hệ thống này có ưu điểm là dễ áp dụng. Tuy nhiên, nó đang dần không đáp ứng được những yêu cầu mới của việc đánh giá chất lượng tín dụng. Còn một vài hiện tượng thiếu tuân thủ trong quy trình tài trợ. Hệ thống thông tin hỗ trợ đã được sử dụng trong thời gian dài đã dần không đáp ứng được nhu cầu cho hoạt động của cán bộ tác nghiệp. Bộ phận kiểm toán nội bộ vẫn còn chưa mang tính độc lập cao, phụ thuộc nhiều vào quyết định của giám đốc chi nhánh. 2.4.3. Nguyên nhân a. Nguyên nhân từ phía ngân hàng Hệ thống thông tin cảnh báo rủi ro còn hạn chế. Phương pháp thẩm định tín dụng của hội sở đưa ra là phương pháp thẩm định tín dụng đã lạc hậu. Một số cán bộ tín dụng còn thiếu kinh nghiệm và bản lĩnh 17 trong thực hiện tài trợ. Do ngân hàng còn chưa chú trọng tính độc lập công tác kiểm tra giám sát của kiểm toán nội bộ. b. Nguyên nhân từ phía khách hàng Hầu hết các doanh nghiệp nhập khẩu được tài trợ đều chưa được niêm yết nên các thông tin khách hàng cung cấp còn chưa được kiểm toán và việc khai báo thông tin thiếu trung thực của khách hàng làm cho công tác tiếp nhận thông tin của ngân hàng còn nhiều khó khăn. Các phương án kinh doanh của khách hàng chưa lường hết rủi ro nên thiếu nguồn trả nợ các khoản đến hạn thanh toán cho ngân hàng. c. Nguyên nhân từ môi trường bên ngoài - Giai đoạn 2008- 2013 kinh tế Việt Nam vẫn chưa thoát khỏi tình trạng tăng trưởng thấp. - Chính phủ áp dụng mạnh chính sách tiền tệ thắt chặt để kiềm chế lạm phát đã làm cho đầu tư xã hội giảm, nhu cầu các sản phẩm nhập khẩu giảm, gây khó khăn cho các doanh nghiệp nhập khẩu. - Chính sách về tỉ giá và mua bán ngoại tệ: Tỉ giá USD/VND được NHNN công bố có nhiều lần thay đổi nhưng nó chưa đúng với nhu cầu thực tế của thị trường. KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 Trên cơ sở những lý thuyết về quản trị rủi ro, những đặc điểm của hoạt động tài trợ nhập khẩu đã được đề cập ở chương 1, kết hợp với việc phân tích nguyên nhân gây ra rủi ro trong hoạt động tài trợ, đề tài đã khảo sát việc thực hiện hoạt động quản trị rủi ro tại 18 Vietcombank Đà Nẵng giai đoạn 2011 đến hết năm 2013 từ đó chỉ ra những mặt tốt và chưa tốt trong quá trình thực hiện. Những nhận định này là cơ sở để đề xuất đưa ra giải pháp hoàn thiện hoạt động quản trị rủi ro tại Vietcombank Đà Nẵng. CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG TÀI TRỢ NGOẠI THƯƠNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG 3.1 CÁC CĂN CỨ HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ NGOẠI THƯƠNG CỦA NGÂN HÀNG TRONG THỜI GIAN ĐẾN. 3.1.1. Định hướng của Vietcombank a. Chính sách phát triển - Phát triển thành Tập đoàn Ngân hàng tài chính đa năng có sức ảnh hưởng trong khu vực và quốc tế. - Tiếp tục khẳng định vị thế đối với mảng hoạt động kinh doanh lõi dựa trên nền tảng công nghệ hiện đại với nguồn nhân lực chất lượng cao và quản trị theo chuẩn mực quốc tế. - Đẩy mạnh các lĩnh vực ngân hàng đầu tư. - Đa dạng hóa lĩnh vực kinh doanh. - Mở rộng thị trường trong nước và nước ngoài. - Tiếp tục tăng trưởng tín dụng trên cơ sơ giữ tỉ lệ rủi ro ở thấp. b. Các hoạt động liên quan đến quản trị rủi ro - Tiến hành nâng cấp hệ thống Corebanking hiện tại để phù hợp với nhu cầu trong quá trình tác nghiệp, trong đó có quản trị rủi ro. - Triển khai đại trà mô hình tính toán xác suất vỡ nợ PD, LGD.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan