Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay tại ngân hàng tmcp dầu khí toàn cầu, chi ...

Tài liệu Quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay tại ngân hàng tmcp dầu khí toàn cầu, chi nhánh gia lai

.PDF
26
133
73

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG VÕ QUỲNH ANH QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN DẦU KHÍ TOÀN CẦU CHI NHÁNH GIA LAI Chuyên ngành : Quản trị Kinh doanh Mã số : 60.34.05 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH Đà Nẵng - Năm 2014 Công trình được hoàn thành tại ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Nguyễn Trƣờng Sơn Phản biện 1: TS. Nguyễn Thanh Liêm Phản biện 2: PGS.TS. Nguyễn Minh Duệ Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ Quản trị kinh doanh họp tại Đại học Đà Nẵng vào ngày 21 tháng 7 năm 2014. Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng - Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Hoạt động tín dụng là nghiệp vụ chủ yếu của hệ thống NHTM Việt Nam, hoạt động này đã và đang mang lại nguồn thu nhập lớn cho các ngân hàng, tuy nhiên rủi ro của hoạt động này mang lại cũng không nhỏ. Hậu quả của rủi ro tín dụng đối với các ngân hàng thương mại thường rất lớn, làm gia tăng chi phí, thu nhập lãi bị chậm hoặc mất đi cùng với sự thất thoát của vốn vay, làm xấu đi tình hình tài chính cuối cùng làm tổn hại đến uy tín và vị thế của ngân hàng. Trước bối cảnh hoạt động kinh doanh của các NHTM thời gian qua gặp nhiều khó khăn, mức độ cạnh tranh ngày càng khốc liệt, buộc các ngân hàng nới lỏng các chính sách cho vay, bỏ qua các bước kiểm tra, rà soát, thẩm định…Bên cạnh đó, tình hình kinh tế còn diễn biến phức tạp và chưa có dấu hiệu phục hồi như sức mua trong nước suy giảm, hàng tồn kho tăng, các đơn vị doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh ngừng hoạt động, phá sản, giải thể ngày càng nhiều, kéo theo tình trạng thất nghiệp, thu ngân sách nhà nước cũng suy giảm. Điều này đã làm cho rủi ro tín dụng trở nên phức tạp, tác động đến sự an toàn của hệ thống ngân hàng. Rủi ro tín dụng trong cho vay luôn tồn tại và nợ xấu là một thực tế hiển nhiên ở bất kỳ ngân hàng nào như lời P.Volker cựu chủ tịch Cục dự trữ liên bang Mỹ (Fed) từng phát biểu: “Nếu ngân hàng không có những khoản vay tồi thì đó không phải là hoạt động kinh doanh”. Chính vì những lí do đó mà hoạt động quản trị rủi ro tín dụng là một yêu cầu bức thiết được đặt ra nhằm quản lý, kiểm tra và giám sát mức độ rủi ro trong tầm kiểm soát để bảo đảm hạn chế rủi ro ở mức có thể chấp nhận được với mức lợi nhuận cao nhất. Là một Ngân hàng mới được thành lập tại địa bàn tỉnh Gia Lai, quy mô không lớn và phải đối mặt trước các áp lực cạnh tranh, nên để 2 có thể khẳng định vị thế và nâng cao hiệu quả hoạt động, Ngân Hàng TMCP Dầu Khí Toàn Cầu Chi Nhánh Gia Lai đặc biệt quan tâm đến việc xây dựng một mô hình quản trị rủi ro tín dụng hiệu quả, phù hợp. Xuất phát từ nhu cầu cấp thiết này, đó là lý do tôi chọn đề tài “Quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Dầu Khí Toàn Cầu Chi Nhánh Gia Lai” làm đề tài nghiên cứu. 2. Mục tiêu nghiên cứu Một là, nghiên cứu những vấn đề lý luận về rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại. Hai là, đánh giá thực trạng rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay tại Ngân hàng TMCP Dầu Khí Toàn Cầu Chi Nhánh Gia Lai. Ba là, đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Dầu Khí Toàn Cầu Chi Nhánh Gia Lai. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu  Đối tƣợng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của đề tài là nhận dạng, đo lường, phân tích các nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng và đề ra các giải pháp nhằm hạn chế, phòng ngừa rủi ro tín dụng trong cho vay tại ngân hàng TMCP Dầu Khí Toàn Cầu Chi Nhánh Gia Lai.  Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu giữa lý luận và thực tế nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng, thực trạng quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng TMCP Dầu Khí Toàn Cầu Chi Nhánh Gia Lai trong giai đoạn từ 2010 – 2012, từ đó đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản trị rủi ro tín dụng tại chi nhánh. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu  Cơ sở lý luận: Kinh tế học vi mô, vĩ mô; lý thuyết tài chính tiền tệ; lý thuyết quản trị ngân hàng thương mại, quản trị rủi ro… 3  Phương pháp nghiên cứu cụ thể: Phương pháp thống kê, so sánh, phân tích, tổng hợp, phương pháp chuyên gia … 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài  Hệ thống hóa được những vấn đề cơ bản về tín dụng và rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại, về quy trình quản trị rủi ro tín dụng cũng như các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản trị rủi ro tín dụng hệ thống ngân hàng thương mại.  Tổng hợp, phân tích, đánh giá nguyên nhân gây ra rủi ro và thực trạng công tác quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay tại Ngân Hàng TMCP Dầu Khí Toàn Cầu Chi Nhánh Gia Lai.  Luận văn đã đưa ra một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay trong bối cảnh và điều kiện đặc thù tại chi nhánh Gia Lai. 6. Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được chia làm 3 chương: Chương 1: Tổng quan về quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại. Chương 2: Thực trạng công tác quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay tại Ngân Hàng TMCP Dầu Khí Toàn Cầu Chi Nhánh Gia Lai. Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay tại Ngân Hàng TMCP Dầu Khí Toàn Cầu Chi Nhánh Gia Lai. 7. Tổng quan tài liệu nghiên cứu Việc nghiên cứu quản trị rủi ro tín dụng tại NHTM cần được tiến hành nghiên cứu một cách logic, khoa học. Để hoàn thành luận văn, tác giả đã tiến hành thu thập dữ liệu, thông tin, tìm hiểu cách tiếp cận, giải quyết vấn đề của các tài liệu có nội dung tương tự đã được công nhận. Để từ đó tiến hành nghiên cứu nhằm tìm ra nền tảng cho quá trình hoàn thành luận văn. Trong quá trình nghiên cứu, tìm 4 hiểu thực tiễn liên quan đến đề tài, tác giả đã tham khảo một số tài liệu sau: [1] Đỗ Thùy Dung (2009), “Rủi ro tín dụng – một cách tiếp cận lượng hóa”, Tạp chí ngân hàng, (số 11 tháng 06 năm 2009). [2] Dương Hữu Hạnh (2013), Quản trị rủi ro ngân hàng trong nền kinh tế toàn cầu, NXB Lao Động, Hà Nội. [3] Trương Hữu Huy (2012), Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần Phương Đông – Chi nhánh Trung Việt, Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh, Đại học Đà Nẵng. [4] Peter S.Rose (2004), Quản trị Ngân hàng thương mại, Nhà xuất bản Tài Chính, Hà Nội. [5] Luận văn của tác giả Nguyễn Xuân Văn (2012), Hoàn thiện công tác Quản trị rủi ro tín dụng đối với cho vay khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam, Luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, Đại học Kinh Tế TP Hồ Chí Minh. CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 1.1. TÍN DỤNG NGÂN HÀNG 1.1.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng Hoạt động tín dụng là việc các tổ chức tín dụng sử dụng nguồn vốn tự có, nguồn vốn huy động để cấp tín dụng. Cấp tín dụng là việc tổ chức tín dụng thỏa thuận để khách hàng sử dụng một khoản tiền với nguyên tắc có hoàn trả bằng các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ khác.  Phân loại tín dụng ngân hàng 1.1.2. Khái niệm hoạt động cho vay Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín 5 dụng giao cho khách hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi. 1.2. RỦI RO TÍN DỤNG 1.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng a. Khái niệm rủi ro b. Khái niệm rủi ro tín dụng Có nhiều định nghĩa khác nhau về rủi ro tín dụng: Theo quy định tại Điều 2 Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của TCTD ban hành theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của Thống đốc NHNN, “rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của TCTD do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết.” Theo định nghĩa của Ủy ban Basel: “Rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay là khả năng mà khách hàng vay hoặc bên đối tác không thực hiện được các nghĩa vụ của mình theo những điều khoản đã thoả thuận”; cũng theo Uỷ ban này, một định nghĩa khác có thể nêu ra là “Rủi ro thất thoát đối với một ngân hàng là sự vỡ nợ của người giao ước trong hợp đồng”, trong đó sự vỡ nợ được xác định là bất kỳ sự vi phạm nghiêm trọng nào đối với nghĩa vụ hợp đồng khi hoàn trả gốc và/hoặc lãi”. Có thể có nhiều cách khác nhau để định nghĩa về rủi ro trong hoạt động tín dụng, song các quan niệm đều hội tụ với nhau về bản chất đó là, rủi ro tín dụng là khả năng (xác suất) khách hàng được cấp tín dụng không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đối với ngân hàng, gây tổn thất cho ngân hàng; đó là khả năng khách hàng không trả hoặc không trả đầy đủ, đúng hạn cả gốc, lãi và phí cho ngân hàng. 6 1.2.2. Đặc điểm của rủi ro tín dụng  Rủi ro mang tính gián tiếp  Rủi ro có tính chất đa dạng và phức tạp  Rủi ro mang tính tất yếu, luôn tồn tại và gắn liền với hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại. 1.2.3. Phân loại rủi ro tín dụng a. Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro  Rủi ro giao dịch  Rủi ro danh mục b. Căn cứ vào phương diện quản lý và giám sát của NH  Rủi ro tín dụng nhận diện được  Rủi ro tín dụng chưa nhận diện được 1.2.4. Những căn cứ chủ yếu để xác định rủi ro tín dụng Để đánh giá chất lượng tín dụng của ngân hàng, người ta thường dùng chỉ tiêu nợ quá hạn, nợ xấu và kết quả phân loại nợ… 1.2.5. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng a. Nguyên nhân từ phía khách hàng vay vốn b. Nguyên nhân từ phía ngân hàng c. Nguyên nhân từ phía môi trường kinh doanh 1.2.6. Ảnh hƣởng của rủi ro tín dụng a. Đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng b. Đối với khách hàng c. Đối với nền kinh tế xã hội 1.3. QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG 1.3.1. Khái niệm Quản trị rủi ro tín dụng là quá trình tiếp cận rủi ro một cách khoa học, toàn diện và có hệ thống nhằm nhận dạng, đo lường, kiểm soát, phòng ngừa và giảm thiểu những tổn thất, mất mát, ảnh hưởng bất lợi của rủi ro tín dụng thông qua việc xây dựng chính sách tín dụng, thiết lập quy trình tín dụng, giám sát việc tuân thủ chính sách và quy chế cho vay, xử lý trục trặc và vi phạm về chính sách, quy 7 trình và khoản cấp tín dụng cụ thể. 1.3.2. Mục tiêu của công tác quản trị rủi ro tín dụng  Mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận trên cơ sở giữ mức độ rủi ro hoặc tổn thất tín dụng ở mức có thể chấp nhận được;  Hoạch định phương hướng, kế hoạch phòng chống rủi ro. 1.3.3. Quy trình quản lý rủi ro tín dụng a. Nhận dạng rủi ro tín dụng Nhận dạng rủi ro tín dụng là quá trình xác định liên tục, có hệ thống đối với các loại hoạt động kinh doanh của ngân hàng thông qua việc phân tích khách hàng, môi trường kinh doanh, đặc thù các sản phẩm, dịch vụ và quy trình nghiệp vụ. b. Đánh giá và đo lường rủi ro tín dụng Đo lường xác suất và mức độ thiệt hại có thể xảy ra của các rủi ro đã được xác định: Là việc thu thập số liệu và phân tích đánh giá, từ đó xác định xác suất và mức độ thiệt hại có thể xảy ra. c. Kiểm soát các rủi ro tín dụng Kiểm soát rủi ro là việc sử dụng các biện pháp, kỹ thuật, công cụ, chiến lược, các chương trình hoạt động để ngăn ngừa, né tránh hoặc giảm thiểu những tổn thất, những ảnh hưởng không mong đợi có thể xảy ra với ngân hàng. d. Tài trợ rủi ro tín dụng Tài trợ rủi ro tín dụng là những kỹ thuật, công cụ được sử dụng để chuẩn bị các nguồn tài chính nhằm bù đắp những tổn thất khi rủi ro tín dụng xảy ra, tránh cho Ngân hàng rơi vào tình trạng khó khăn và khủng hoảng, đảm bảo an toàn cho hoạt động kinh doanh. Kết luận chƣơng 1 Chương 1 hệ thống hóa cơ sở lý luận về rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng. Trong đó, quá trình nhận dạng rủi ro tín dụng đóng vai trò quyết định bởi nếu nhận diện rủi ro một cách chính xác, toàn diện sẽ giúp cho nhà quản trị đánh giá, đo lường và đề ra các giải pháp phòng ngừa, kiểm soát rủi ro kịp thời và có hiệu quả. 8 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY TẠI GP BANK GIA LAI 2.1. GIỚI THIỆU VỀ GP BANK GIA LAI 2.1.1. Giới thiệu chung a. Quá trình hình thành và phát triển Ngân hàng Thương mại cổ phần Dầu Khí Toàn Cầu Chi nhánh Gia Lai được thành lập theo Quyết định số 1255/2009/QĐ-HĐQT ngày 30 tháng 7 năm 2009 của Hội Đồng quản trị Ngân hàng TMCP Dầu Khí Toàn Cầu. b. Chức năng c. Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý tại chi nhánh 2.1.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của GP Bank Gia Lai a. Tình hình huy động vốn Bằng chính sách chăm sóc khách hàng, lãi suất luôn được điều chỉnh linh hoạt theo tình hình thị trường, GP Bank đã thu hút được một lượng khách hàng ổn định với mức tăng trưởng huy động vốn trung bình hàng năm đạt 24%/năm. b. Hoạt động cho vay Trong những năm qua, GP Bank Gia Lai đã tích cực đẩy mạnh công tác tiếp thị, chủ động tìm kiếm và mở rộng thị phần trong lĩnh vực cho vay. Tốc độ tăng trưởng tín dụng trung bình hàng năm là 14%/năm. c. Hoạt động dịch vụ Các sản phẩm dịch vụ của GP Bank còn đơn điệu, phí dịch vụ cao, sức cạnh tranh yếu. d. Kết quả hoạt động kinh doanh Trong giai đoạn này, lợi nhuận của GP Bank Gia Lai tăng trưởng khá chậm. 9 Bảng 2.1: Tình hình thu nhập – chi phí giai đoạn 2010 – 2012 Đơn vị tính: Triệu đồng Chỉ tiêu 2010 2011 2012 1. Tổng thu nhập 83,000 86,000 97,500 Trong đó: Thu lãi cho vay 80,000 84,000 96,000 2. Tổng chi phí 78,000 80,500 91,000 Trong đó: Chi trả lãi 11,560 71,680 78,000 Quỹ thu nhập (Tổng thu - tổng chi) 5,000 5,500 6,500 (Nguồn: Báo cáo nội bộ GP Bank Gia Lai) 2.2. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI GP BANK GIA LAI 2.2.1. Tình hình hoạt động cho vay Quy mô, tỷ trọng và tốc độ tăng trưởng cho vay ngắn hạn lớn hơn cho vay trung và dài hạn. Trong năm 2011, chính sách cho vay của GP Bank thay đổi, xu hướng gia tăng tỷ trọng cho vay ngắn hạn do khả năng quay vòng vốn nhanh và khả năng sinh lời cao nên dư nợ cho vay trung và dài hạn đã giảm đáng kể. Trong giai đoạn này, cơ cấu cho vay ngành nông nghiệp và lâm nghiệp, thương nghiệp chiếm tỷ trọng cao (68%) trong tổng dư nợ phù hợp với định hướng phát triển của GP Bank Gia Lai. 2.2.2. Tình hình nợ quá hạn, nợ xấu năm 2010 - 2012 Bảng 2.3 : Cơ cấu nợ quá hạn giai đoạn 2010 - 2012 Đơn vị tính: Triệu đồng. 2010 2011 2012 Chỉ tiêu Dư nợ Tỷ lệ % Dư nợ Tỷ lệ % Dư nợ Tỷ lệ % Tổng dư nợ 400,000 448,000 515,200 Nợ quá hạn 3,200 0.8% 4,032 0.90% 2,061 0.40% Nhóm 2 1,280 40% 1,532 38% 886 43% Nhóm 3 1,120 35% 1,371 34% 577 28% Nhóm 5 800 25% 1,129 28% 598 29% (Nguồn: Báo cáo nội bộ GP Bank Gia Lai) 10 Qua bảng số liệu trên cho thấy nợ quá hạn chiếm tỷ trọng nhỏ so với tổng dư nợ. Tuy nhiên, điều đáng lo ngại là nợ quá hạn lại tập trung chủ yếu ở nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn) và nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn). 2.2.3. Rủi ro tín dụng trong các loại hình cho vay Bảng 2.4 : Cơ cấu nợ xấu tại GP Bank Gia Lai 2010 – 2012 Đơn vị tính: Triệu đồng. 2010 2011 2012 Chỉ tiêu Dư nợ Tỷ lệ % Dư nợ Tỷ lệ % Dư nợ Tỷ lệ % Tổng dư nợ 400,000 448,000 515,200 Nợ xấu/tổng dư nợ 1,920 0.5% 2,500 0.56% 1,175 0.23% 1. Nợ xấu theo thời gian Ngắn hạn 320 17% 230 9% 540 46% Trung và dài hạn 1,600 83% 2,270 91% 635 54% 2. Nợ xấu theo ngành kinh tế Nông nghiệp và lâm nghiệp 288 15% 425 17% 223 19% Thương nghiệp 614 32% 850 34% 352 30% Xây dựng 653 34% 700 28% 329 28% Hoạt động phục vụ cá nhân 365 19% 525 21% 270 23% 3. Nợ xấu theo thành phần kinh tế Cá nhân, hộ gia đình 450 23% 180 7% 420 35% Doanh nghiệp 1,470 77% 2,320 93% 755 65% (Nguồn: Báo cáo nội bộ GP Bank Gia Lai) Trong năm 2011, tổng nợ xấu là 2.500 triệu đồng, chiếm 0,56% tổng dư nợ, tăng 580 triệu đồng, tức giảm tăng 30% so với năm 2010. Nợ xấu tập trung chủ yếu ở dư nợ cho vay trung và dài hạn (chiếm 67%) và khu vực ngành thương nghiệp (chiếm 34%), ngành xây dựng (chiếm 28%). Trong đó, dư nợ ngành xây dựng chỉ chiếm 18% tổng dư nợ nhưng lại chiếm đến 28% tổng nợ xấu; dư nợ khách hàng doanh nghiệp chỉ chiếm 17% tổng dư nợ nhưng lại chiếm 11 đến 74% nợ xấu. Tính đến cuối năm 2012, tổng nợ xấu tại GP Bank Gia Lai là 1.175 triệu đồng, chiếm 0,23% tổng dư nợ; giảm 53% so với năm 2011 (trong đó nợ nhóm 3 giảm 58% và nợ nhóm 5 giảm 47%). 2.2.4. Những nguyên nhân chủ yếu gây rủi ro tín dụng tại GP Bank Gia Lai trong thời gian qua  Nguyên nhân rủi ro xuất phát từ môi trƣờng kinh doanh  Nhóm rủi ro xuất phát từ môi trường kinh tế  Do mức độ cạnh tranh trên địa bàn ngày càng gay gắt, để thu hút khách hàng và gia tăng thị phần cho vay đòi hỏi GP Bank Gia Lai phải áp dụng chính sách cho vay linh hoạt, giảm một số điều kiện cho vay…  Từ đầu năm 2008, tình hình kinh tế trong nước và quốc tế xấu đi ảnh hưởng không nhỏ đến việc kinh doanh các mặt hàng nông sản chủ chốt trên địa bàn tỉnh Gia Lai như cà phê, hồ tiêu, cao su…làm giá cả hàng nông sản giảm sút, hàng tồn kho tăng, áp lực lãi suất cao ảnh hưởng lớn và trực tiếp đến các doanh nghiệp vừa và nhỏ, hộ sản xuất kinh doanh với tiềm lực tài chính nhỏ và yếu.  Nhóm rủi ro xuất phát từ môi trường pháp lý  Văn phòng công chứng và cơ quan đăng ký thế chấp còn sai sót trong công tác kiểm tra hồ sơ; không phát hiện được những giấy tờ giả mạo.  Phòng Tài nguyên môi trường tại một số huyện như Chư Sê, Đăk Đoa, Chư Prông thực hiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mới nhưng không thu lại bìa đỏ cũ dẫn đến tình trạng một tài sản được thế chấp tại nhiều ngân hàng; các cơ quan địa chính xác nhận các loại giấy tờ và vẽ trích lục tùy tiện.  Nhóm rủi ro xuất phát từ môi trường công nghệ  Nguyên nhân rủi ro từ phía khách hàng vay vốn  Tình hình tài chính yếu kém, thiếu minh bạch  Do năng lực quản trị điều hành còn hạn chế  Do sử dụng vốn sai mục đích, không có thiện chí trả nợ 12  Nguyên nhân rủi ro từ phía GP Bank Gia Lai  Nhóm rủi ro xuất phát từ quy trình nghiệp vụ  Nhóm rủi ro xuất phát từ công tác thẩm định  Công tác thẩm định và đề xuất cho vay của CBTD còn quá chú trọng vào tài sản đảm bảo hơn là phương án vay vốn và khả năng trả nợ của khách hàng.  Quá trình thẩm định còn sơ sài, chỉ đánh giá khách hàng dựa trên cảm tính; không nắm rõ quy trình kỹ thuật, sản xuất kinh doanh và dòng tiền của khách hàng.  Nhóm rủi ro do công tác lập hồ sơ vay vốn, TSĐB  Công tác lập hồ sơ vay vốn, hồ sơ tài sản đảm bảo của CBTD còn nhiều sai sót về thông tin tài sản đảm bảo như số tờ, số thửa trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; sai địa chỉ tài sản do quá trình phân chia lại các huyện trong địa bàn tỉnh Gia Lai cụ thể như: Xã Ia Băng – Huyện Đăk Đoa trước đây nay được tách thành 3 xã là xã Ia Băng – Huyện Đăk Đoa, xã Ia Tiêm – Huyện Chư Sê, xã Ia Băng – Huyện Chư Sê; Xã Ia Hrung – Huyện Ia Grai trước đây nay được tách thành 2 xã là Ia Hrung và Ia Bă – Huyện Ia Grai…  Nhóm rủi ro từ công tác kiểm tra sau cho vay  Ngân hàng thường giải ngân tiền mặt và không thể kiểm soát được việc sử dụng vốn của khách hàng. Các chứng từ chứng minh việc sử dụng vốn chủ yếu mang tính hình thức, đối phó.  CBTD thường cho khách hàng ký các văn bản kiểm tra sau cho vay ngay khi giải ngân và ít được chú trọng.  Nhóm rủi ro do cơ cấu dư nợ cho vay Ngân hàng cho vay không đúng với chu kỳ sản xuất kinh doanh do chịu sự ảnh hưởng của chính sách cho vay ngắn hạn trong định hướng phát triển.  Nhóm rủi ro xuất phát từ nguồn nhân lực của chi nhánh Đội ngũ nhân sự chưa có nhiều kinh nghiệm, chưa thông thuộc địa bàn cũng như tập quán canh tác của người dân trên địa bàn 13 tỉnh Gia Lai. Ngoài ra, vấn đề về sa sút phẩm chất đạo đức, thiếu trách nhiệm của CBTD và do áp lực gia tăng dư nợ. 2.3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG CHO VAY TẠI GP BANK GIA LAI 2.3.1. Phân quyền trong quản trị rủi ro tín dụng tại GP Bank Gia Lai a. Cơ cấu tổ chức hoạt động tín dụng b. Cơ chế quản lý và trách nhiệm của các cấp trong việc quản trị rủi ro tín dụng c. Cơ chế phân cấp ủy quyền trong phê duyệt tín dụng Hiện nay, GP Bank Gia Lai đang áp dụng nguyên tắc phân cấp, ủy quyền trong phê duyệt tín dụng theo quyết định số 1725/2010/QĐ – HĐQT, quyết định cấp giới hạn tín dụng cho từng khách hàng phát sinh tại chi nhánh là 2.000.000.000 đồng. 2.3.2. Thực trạng công tác nhận diện rủi ro trong cho vay tại chi nhánh GP Bank Gia Lai chưa xem xét, thống kê được tất cả các nguồn rủi ro đã và đang xảy ra cũng như dự báo những rủi ro mới có thể xuất hiện. Vì vậy việc bỏ sót hoặc không có biện pháp kiểm soát thích đáng các yếu tổ rủi ro là điều không thể tránh khỏi. 2.3.3. Thực trạng đo lƣờng rủi ro tín dụng trong cho vay Chi nhánh chưa có công cụ đo lường chi tiết từng loại rủi ro tín dụng mà chỉ đo lường chung chung. GP Bank Gia Lai áp dụng mô hình đánh giá và đo lường rủi ro tín dụng trong cho vay thông qua hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ và quy định về xếp hạng khách hàng thể nhân. 2.3.4. Kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay d. Kiểm soát rủi ro thông qua các chính sách cho vay e. Kiểm soát rủi ro thông qua quy trình cho vay  Mô hình cấp tín dụng còn rất nhiều hạn chế:  Quy trình cấp tín dụng đơn giản, tạo nhiều khe hở cho 14 CBTD cũng như khách hàng lợi dụng, không chấp hành nghiêm túc quy trình cho vay cũng như các điều kiện cho vay.  CBTD vừa nhận hồ sơ, vừa thẩm định phương án vay vốn, vừa giám sát việc sử dụng vốn của khách hàng nên vẫn chưa chấp hành nghiêm túc quy trình cho vay hoặc nếu có cũng chỉ là hình thức. f. Kiểm soát rủi ro thông qua quy chế cho vay g. Kiểm soát rủi ro trong cho vay thông qua quy chế bảo đảm tiền vay và quy trình định giá TSĐB h. Kiểm soát các nguồn gây rủi ro Hiện tại, Chi nhánh đang sử dụng các biện pháp để kiểm soát nguồn gây rủi ro tín dụng, các biện pháp này có thể được xem là tiêu chí để đánh giá năng lực quản trị rủi ro của Chi nhánh. i. Các biện pháp giảm thiểu tổn thất:  Phân tán rủi ro  Phát hiện và xử lý nợ có vấn đề Trong giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2012, tổng số nợ quá hạn được xử lý, thu hồi tại chi nhánh là 15.000 triệu đồng. Trong đó, thu nợ từ biện pháp khách hàng tự trả chiếm 40%, thu nợ từ biện pháp tác động để khách hàng trả nợ là 35%, thu nợ từ việc khách hàng bán tài sản thế chấp là 25% tổng nợ thu hồi. Như vậy, chi nhánh đã tích cực triển khai nhiều biện pháp để khắc phục rủi ro tín dụng. Tuy nhiên, quá trình thu hồi nợ còn kéo dài, phụ thuộc nhiều vào việc xử lý tài sản đảm bảo của khách hàng.  Chuyển giao rủi ro 2.3.5. Tài trợ rủi ro tín dụng  Tài trợ rủi ro bằng nguồn xử lý nợ xấu  Tài trợ rủi ro bằng nguồn phát mại TSĐB  Đây là biện pháp chủ yếu để tài trợ rủi ro tại chi nhánh. Ngân hàng và khách hàng cùng thỏa thuận phương thức xử lý TSĐB.  Tài trợ rủi ro bằng nguồn dự phòng rủi ro Dự phòng rủi ro tăng do điều kiện về kinh tế bất lợi cho các 15 lĩnh vực bất động sản, xây dựng…ảnh hưởng bất lợi đến KH trong các lĩnh vực này. Tuy nhiên, đến nay chi nhánh chưa phải sử dụng nguồn dự phòng để tài trợ cho bất kỳ khoản nợ xấu nào.  Tài trợ rủi ro bằng nguồn bảo hiểm  Đối với các khoản vay có mua bảo hiểm thì khi rủi ro xảy ra, ngân hàng là đơn vị thụ hưởng phần đền bù của các công ty bảo hiểm, phần thu này sẽ được hạch toán để bù đắp rủi ro. 2.3.6. Đánh giá công tác quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay tại GP Bank Gia Lai a. Những kết quả đạt được  Quy định rõ ràng chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban  Xây dựng quy trình thẩm định phù hợp từng loại hình  Có định hướng tín dụng rõ ràng trong từng thời kỳ  Nhận diện được những dấu hiệu cảnh báo sớm rủi ro của các khoản vay có vấn đề.  Duy trì và lựa chọn những khách hàng tốt, có uy tín.  Tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu thấp hơn so với quy định.  Thực hiện trích lập dự phòng rủi ro theo đúng quy định.  Tăng trưởng tín dụng qua các năm: dư nợ cho vay hàng năm của chi nhánh vẫn tăng trưởng khoảng 11%. b. Những mặt còn hạn chế  Chưa có hệ thống đo lường, đánh giá mức độ rủi ro một cách định lượng  Công tác kiểm soát nội bộ chỉ mới dừng lại ở mức độ là phát hiện, xử lý khi xảy ra rủi ro;  Chất lượng nguồn nhân lực còn hạn chế  Vi phạm nguyên tắc cho vay, điều kiện cho vay  Vi phạm quy định phân quyền phán quyết tín dụng  Công tác thẩm định cho vay còn hạn chế  Vi phạm việc giải ngân  Vi phạm cập nhật thông tin, sửa đổi thông tin của khoản vay 16 trong hệ thống dữ liệu  Kiểm tra giám sát sau vay chưa thường xuyên và mang tính hình thức Tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu chưa phản ánh đúng chất lượng tín dụng. Kết luận chƣơng 2 Trên cơ sở phân tích, nhận xét và đánh giá về thực trạng hoạt động cho vay, công tác quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay giai đoạn 2010 – 2012 của GP Bank Chi nhánh Gia Lai có thể thấy rằng công tác quản trị rủi ro tín dụng của Chi nhánh vẫn còn bất cập và chưa phát huy hiệu quả. Từ đó, tác giả đưa ra những định hướng, mục tiêu và các giải pháp khắc phục, hạn chế rủi ro tín dụng trong chương 3 làm căn cứ để đề xuất giải pháp quản trị rủi ro một cách có hiệu quả. CHƢƠNG 3 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY TẠI GP BANK GIA LAI 3.1. ĐỊNH HƢỚNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY VÀ MỤC TIÊU QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY TẠI GP BANK GIAI ĐOẠN 2010 – 2015 3.1.1. Dự báo tình hình kinh tế đến năm 2015 3.1.2. Định hƣớng hoạt động cho vay và mục tiêu quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay tại GP Bank Gia Lai a. Định hướng chung  Nâng cao năng lực quản trị điều hành, phát huy cao độ nguồn lực về con người, mạng lưới và cơ sở vật chất kỹ thuật để xây dựng chi nhánh vững mạnh, toàn diện, đủ sức cạnh tranh trên thị trường và vượt qua giai đoạn kinh tế khó khăn. b. Định hướng phát triển tín dụng  Nâng cao hiệu quả, chất lượng tín dụng trong cho vay, chủ động kiểm soát rủi ro. Mục tiêu giai đoạn 2010 – 2015 là tăng trưởng 17 tín dụng đạt 17% ; tỷ lệ nợ xấu giữ ở mức dưới 3%.  Tập trung tái cơ cấu khách hàng, đa dạng danh mục cho vay nhằm phân tán rủi ro.  Tiếp tục tập trung phát triển nhóm khách hàng là cá nhân, hộ gia đình sản xuất, kinh doanh các mặt hàng nông sản chủ lực trên địa bàn các huyện lân cận của Thành phố Pleiku như Đăk Đoa, Chư Sê, Chư Pưh, Chư Prông, Ia Grai, Thành Phố Pleiku. 3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU ĐỂ HOÀN THIỆN QUY TRÌNH QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG CHO VAY TẠI GP BANK GIA LAI 3.2.1. Hoàn thiện công tác nhận dạng rủi ro a. Phương pháp chuyên gia  Tiếp xúc với nội bộ khách hàng: CBTD cần thường xuyên tiếp xúc trực tiếp, thăm hỏi khách hàng nhằm sớm phát hiện những dấu hiệu bất thường có thể dẫn đến rủi ro.  Tiếp xúc với chính quyền địa phương: Cần phải có sự tương tác với chính quyền địa phương để nắm rõ hơn về khách hàng vay vốn, tập quán canh tác, về môi trường kinh tế, chính trị và các chính sách liên quan đến hoạt động sản xuất của khách hàng.  Tiếp xúc với các chuyên gia b. Xây dựng hệ thống cảnh báo sớm các khoản vay có vấn đề  Thành lập tổ nghiên cứu, phân tích và dự báo kinh tế vĩ mô với lực lượng nòng cốt là CBTD của chi nhánh.  Định kỳ hàng tháng, mỗi CBTD phải báo cáo về tình trạng của khách hàng vay, tình trạng tài sản đảm bảo, tình hình phát vay, thu nợ trong kỳ của từng khách hàng cho trưởng phòng.  Một số dấu hiệu cảnh báo sớm rủi ro tín dụng trong cho vay tại chi nhánh  Nhóm dấu hiệu phát sinh từ phía khách hàng  Nhóm dấu hiệu liên quan đến mối quan hệ với ngân hàng  Nhóm dấu hiệu liên quan đến phương pháp quản lý, tình 18 hình tài chính và hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng  Nhóm dấu hiệu xuất phát từ phía ngân hàng c. Dùng bảng Pareto để nhận dạng rủi ro Dùng bảng Pareto để nhận dạng những nguyên nhân nào trọng yếu gây ra rủi ro tín dụng tại GP Bank Gia Lai. Bằng phương pháp phân tích số liệu trong quá khứ trong 3 năm từ năm 2010 đến năm 2012 và lấy số liệu dư nợ quá hạn trong chương 2 để phân tích nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng. d. Phương pháp liệt kê Dựa vào môi trường kinh doanh trên địa bàn Tỉnh Gia Lai và điều kiện thực tế tại GP Bank Gia Lai, chi nhánh có thể xây dựng các bảng liệt kê các nguồn rủi ro để qua đó nhận diện nguy cơ rủi ro để có biện pháp điều chỉnh kịp thời. Nguồn gốc rủi ro tại GP Bank Gia Lai gồm các nguồn (nguyên nhân) rủi ro trọng yếu như sau: Nguyên nhân chủ quan từ phía khách hàng, nguyên nhân thuộc về phía ngân hàng, nguyên nhân từ phía môi trường kinh doanh. Việc xác định các nguồn gốc gây ra rủi ro là biện pháp tối ưu nhất để kiểm soát và ngăn ngừa các yếu tố gây rủi ro và sự tương tác của nó. 3.2.2. Hoàn thiện công tác đo lƣờng rủi ro a. Sử dụng đồ thị Pareto để phân tích rủi ro Căn cứ bảng số liệu 3.1 để vẽ đồ thị Pareto. Hình 3.1: Đồ thị Pareto Dư nợ quá hạn 120 700 97 88 600 500 400 300 200 100 - 500 73 400 39 63 52 350 300 100 93 100 80 81 60 250 218 150 23 40 130 100 20 - Không Tình hình Sử dụng Nguyên Năng lực Môi Năng lực Khách Cơ chế Thiên tai, có thiện tài chính vốn sai nhân chủ quản trị trường quản lý hàng cố chính tai nạn chí trả yếu kém, mục đích quan từ của ngân kinh tế của KH ý lừa sách bất ngờ nợ thiếu CBTD hàng khách kém đảo minh quan bạch Nguyên nhân nợ quá hạn Dư nợ quá hạn bình quân 3 năm Lũy kế tỷ lệ nợ quá hạn % Lũy kế tỷ lệ nợ quá hạn Đồ thị Pareto 800 700
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng