Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần việt nam thịnh vượng ...

Tài liệu Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần việt nam thịnh vượng phòng giao dịch văn quán

.PDF
106
350
52

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM THỊNH VƢỢNG – PHÕNG GIAO DỊCH VĂN QUÁN SINH VIÊN THỰC HIỆN : NGUYỄN THỊ NGA MÃ SINH VIÊN : A21735 CHUYÊN NGÀNH : NGÂN HÀNG HÀ NỘI – 2016 BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM THỊNH VƢỢNG – PHÕNG GIAO DỊCH VĂN QUÁN Giáo viên hƣớng dẫn : ThS. Chu Thị Thu Thủy Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Nga Mã sinh viên :A21735 Chuyên ngành : Tài chính – Ngân hàng HÀ NỘI - 2016 Thang Long University Libraty LỜI CẢM ƠN Trong quá trình thực hiện và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp, em đã nhận được sự giúp đỡ cũng như sự động viên từ rất nhiều phía. Trước tiên, em xin gửi lời cảm ơn chân trành và sâu sắc nhất tới giáo viên hướng dẫn khóa luận tốt nghiệp – Ths.Chu Thị Thu Thủy. Cô tuy không phải là người đã trực tiếp giảng dạy em trong thời gian học tập tại trường, nhưng cô đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn em trong suốt thời gian nghiên cứu và thực hiện khóa luận này. Ngoài ra, em cũng muốn thông qua khóa luận này, gửi lời cảm ơn sâu sắc đến các thầy giáo, cô giáo đang giảng dạy tại trường Đại học Thăng Long, những người đã trực tiếp truyền đạt cho em các kiến thức về kinh tế từ những môn học cơ bản nhất, giúp em có được nền tảng về chuyên ngành học như hiện tại để có thể hoàn thành đề tài nghiên cứu này. Bên cạnh đó em cũng xin cảm ơn tới các cô, chú, anh, chị của Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng – Phòng giao dịch Văn Quán đã tận tình giúp đỡ và cung cấp số liệu để em có thể hoàn thành được bài khóa luận của mình. Cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn tới gia đình và những người bạn đã luôn bên cạnh giúp đỡ và ủng hộ em trong suốt thời gian thực hiện khóa luận tốt nghiệp này. Mặc dù, em đã cố gắng hoàn thiện khóa luận nhưng do năng lực còn hạn chế nên khóa luận không tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của Quý thầy cô để bài khóa luận của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Sinh viên thực hiện Nguyễn Thị Nga LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được trích dẫn rõ ràng. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này! Sinh viên Nguyễn Thị Nga Thang Long University Libraty MỤC LỤC CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ..........................................................................1 1.1. Khái quát hoạt động tín dụng ngân hàng ............................................................. 1 1.1.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng ............................................................................1 1.1.2. Vai trò tín dụng ngân hàng ..................................................................................1 1.1.3. Phân loại tín dụng ngân hàng thương mại ......................................................... 2 1.2. Rủi ro tín dụng ........................................................................................................4 1.2.1. Khái niệm rủi ro và các loại rủi ro của ngân hàng thương mại ........................4 1.2.2. Rủi ro tín dụng và phân loại rủi ro tín dụng .......................................................6 1.2.3. Nguyên nhân của rủi ro tín dụng ........................................................................8 1.2.4. Ảnh hưởng của rủi ro tín dụng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại…. ...............................................................................................................12 1.3. Quản trị rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thƣơng mại ...................................13 1.3.1. Khái niệm về quản trị rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại .............13 1.3.2. Nội dung quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại.......................... 13 1.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả quản trị rủi ro tín dụng trong ngân hàng thương mại…. ...............................................................................................................21 1.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thƣơng mại….. ........................................................................................................................... 24 1.4.1. Các nhân tố bên trong ........................................................................................ 24 1.4.2. Các nhân tố bên ngoài ........................................................................................ 26 CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM THỊNH VƢỢNG – PHÕNG GIAO DỊCH VĂN QUÁN ...........................................................................28 2.1. Tổng quan về Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vƣợng phòng giao dịch Văn Quán .....................................................................................................28 2.2. Một số kết quả hoạt động của Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vƣợng Phòng giao dịch Văn Quán .................................................................29 2.2.1. Hoạt động huy động vốn ....................................................................................29 2.2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của VPBank Văn Quán...................................30 2.3. Thực trạng công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vƣợng Phòng giao dịch Văn Quán ......................................31 2.3.1. Thực trạng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng Phòng giao dịch Văn Quán ..................................................................31 2.3.2. Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng Phòng giao dịch Văn Quán. ........................................................ 38 2.4. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vƣợng phòng giao dịch Văn Quán .......................... 62 2.4.1. Các chỉ tiêu định lượng ......................................................................................62 2.4.2. Các chỉ tiêu định tính ......................................................................................... 67 2.5. Đánh giá hoạt động công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vƣợng phòng giao dịch Văn Quán .......................... 69 2.5.1. Kết quả đạt được .................................................................................................69 2.5.2. Những hạn chế còn tồn đọng .............................................................................70 2.5.3. Nguyên nhân hạn chế......................................................................................... 72 CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM CẢI THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP VIỆT NAM THỊNH VƢỢNG - PHÕNG GIAO DỊCH VĂN QUÁN ........................................................ 77 3.1. Định hƣớng phát triển chung của Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vƣợng Phòng giao dịch Văn Quán .................................................................77 3.1.1. Nhận định chung về môi trường kinh doanh và định hướng phát triển chung của toàn hệ thống VPBank .......................................................................................... 77 3.1.2. Định hướng phát triển chung của Phòng giao dịch .........................................78 3.1.3. Định hướng công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng Phòng giao dịch Văn Quán ........................................79 3.2. Một số giải pháp nhằm cải thiện công tác quản trị rủi ro tại Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vƣợng phòng giao dịch Văn Quán ............80 3.2.1. Nâng cao năng lực quản trị rủi ro tín dụng cho cán bộ quản trị và cán bộ tác nghiệp của PGD VPBank Văn Quán ..........................................................................80 3.2.2. Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng của cán bộ tín dụng ....................... 81 3.2.3. Tăng cường công tác giám sát rủi ro tín dụng sau cho vay của cán bộ tín dụng………… ...............................................................................................................83 Thang Long University Libraty 3.2.4. Nâng cao chất lượng thẩm định tài sản đảm bảo của cán bộ tín dụng ...........83 3.2.5. Hoàn thiện công tác xử lý tổn thất sau cho vay ................................................84 3.2.6. Một số giải pháp khác ......................................................................................... 86 3.3. Kiến nghị với Hội Sở Chính .................................................................................86 3.3.1. Nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng ......................................................86 3.3.2. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm toán nội bộ ..............................................89 DANH MỤC BẢNG BIỂU, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ Bảng 1.1. Những biểu hiện của một khoản tín dụng xấu và một chính sách tín dụng kém hiệu quả ......................................................................................................14 Bảng 1.2. Các chỉ tiêu tài chính doanh nghiệp .......................................................... 15 Bảng 2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của VPBank Văn Quán (2013 – 2015) .......................................................................................................................................30 Bảng 2.2. Tình hình cho vay tại VPBank – Văn Quán (2013 - 2015) .....................31 Bảng 2.3. Dƣ nợ cho vay theo thời hạn tín dụng của VPBankVăn Quán (20132015) .............................................................................................................................. 36 Bảng 2.4. Cơ cấu dƣ nợ theo TSĐB ...........................................................................37 Bảng 2.5.Ba dấu hiệu cảnh báo rủi ro sớm ............................................................... 44 Bảng 2.6.Tỷ lệ % Khách hàng vi phạm dấu hiệu EWS tại VPBank Văn Quán giai đoạn 2013 - 2015 ..........................................................................................................44 Bảng 2.7. Tỷ trọng các chỉ tiêu tài chính ...................................................................48 Bảng 2.8. Tỷ trọng các chỉ tiêu phi tài chính ............................................................ 49 Bảng 2.9. Trọng số các chỉ tiêu tài chính tại VPBank ..............................................49 Bảng 2.10. Phân loại, đánh giá rủi ro theo chất lƣợng khoản vay .......................... 50 Bảng 2.11. Hệ thống ký hiệu XHTD cá nhân tại VPBank .......................................53 Bảng 2.12. Xếp hạng Khách hàng tại VPBank Văn Quán (2013 – 2015) ...............54 Bảng 2.13. Trích lập dự phòng rủi ro tín dụng tại VPBank Văn Quán (2013 – 2015) .............................................................................................................................. 58 Bảng 2.14. Tình hình gia hạn nợ tại VPBank Văn Quán (2013 – 2015) .................60 Bảng 2.15. Dƣ nợ tín dụng theo nhóm tại VPBank – Văn Quán (2013 – 2015).....62 Bảng 2.16. Chỉ tiêu hệ số nợ quá hạn tại VPBank – Văn Quán giai đoạn 20132015 ............................................................................................................................... 64 Bảng 2.17. Hệ số thu nợ của VPBank – Văn Quán giai đoạn 2013 – 2015.............65 Bảng 2.18. Tỷ lệ trích lập DPRR tại VPBank – Văn Quán giai đoạn 2013 – 2015 .......................................................................................................................................66 Bảng 2.19. Hệ số khả năng bù đắp rủi ro tại VPBank – Văn Quán (2013 -2015) .67 Bảng 2.20. Kế hoạch VPBank – Văn Quán năm 2015 – 2014 .................................68 Bảng 2.21. Tỷ lệ nợ xấu nợ quá hạn tại VPBank Văn Quán (2013 – 2015) ...........70 Bảng 3.1.Mục tiêu hoạt động trong năm 2016 – Phòng giao dịch Văn Quán ........78 Biểu đồ 2.1.Tổng huy động vốn của VPBank Văn Quán (2013 – 2015) .................29 Thang Long University Libraty Biểu đồ 2.2.Dƣ nợ cho vay của VPBank Văn Quán giai đoạn 2013 -2015 .............32 Biểu đồ 2.3. Dƣ nợ theo đối tƣợng khách hàng tại VPBank – Văn Quán(20132015) .............................................................................................................................. 33 Biểu đồ 2.4. Dƣ nợ cho vay theo loại tiền tại VPBank – Văn Quán (2013 -2015)..35 Biểu đồ 2.5. Tỷ lệ nợ xấu tại VPBank Văn Quán .....................................................63 Sơ đồ 2.1. Mô hình khái quát bộ máy quản trị rủi ro tín dụng tại VPBank ..........39 Sơ đồ 2.2.Mô hình quản trị rủi ro tín dụng tại VPBank Văn Quán ....................... 41 Sơ đồ 2.3.Quy trình hệ thống cảnh báo sớm EWS ...................................................43 Sơ đồ 2.4.Mô hình chấm điểm và xếp hạng các Khách hàng của VPBank ............47 DANH MỤC VIẾT TẮT Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ BĐS Bất động sản BCTC Báo cáo tài chính CIC Trung tâm thông tin tín dụng CBTD Cán bộ tín dụng KH Khách hàng NH Ngân hàng NHNN Ngân hàng nhà nước NHTM Ngân hàng thương mại NHTMCP Ngân hàng thương mại cổ phần PGD Phòng giao dịch RRTD Rủi ro tín dụng TS Tài sản TSĐB Tài sản đảm bảo TCTD Tổ chức tín dụng Thang Long University Libraty LỜI NÓI ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Hệ thống ngân hàng với vai trò là huyết mạch của nền kinh tế luôn giữ một vai trò vô cùng quan trọng. Hệ thống ngân hàng Việt Nam trong những năm qua đã đạt được những thành tựu đáng khích lệ như: góp phần ổn định và kiềm chế lạm phát, thực thi có hiệu quả chính sách tiền tệ quốc gia… Tuy nhiên, trong nền kinh tế thị trường rủi ro kinh doanh lại là điều khó tránh khỏi, đặc biệt là lĩnh vực rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngân hàng bởi nó có khả năng gây ra phản ứng dây chuyền, lây lan và ngày càng có biểu hiện phức tạp. Sự sụp đổ của ngân hàng ảnh hưởng tiêu cực đến toàn bộ đời sống – kinh tế - chính trị xã hội và có thể lan rộng ra khỏi phạm vi một quốc gia thậm chí là cả khu vực và toàn cầu. Trước xu thế hội nhập, các tổ chức tài chính ngân hàng sẽ luôn phải đối phó với sự cạnh tranh cũng như nhiều loại hình rủi ro khác nhau. Ở Việt Nam, do xuất phát điểm của các ngân hàng trong nước khá thấp so với trung bình trong khu vực nên việc tập trung phát triển và quan tâm đến lợi nhuận được xem là ưu tiên số một. Điều này dẫn đến công tác quản trị rủi ro của các ngân hàng Việt Nam hầu như đang bị bỏ ngỏ và chưa được đầu tư xây dựng một cách thỏa đáng và chuyên nghiệp. Đó là lý do vì sao tỷ lệ nợ xấu, nợ quá hạn cùng nhiều vấn đề phát sinh do mất khả năng kiểm soát đang trở thành bài toán chưa có lời giải tại hầu hết các ngân hàng Việt Nam hiện nay và ngay chính Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng nói chung và Phòng giao dịch Văn Quán nói riêng. Lợi nhuận đem lại cho VPBank Văn Quán chủ yếu là từ hoạt động cấp tín dụng (chiếm tỷ trọng đến 90% tổng thu nhập ngân hàng). Do vậy, công tác quản trị rủi ro tín dụng có ý nghĩa quyết định đối với sự tồn tại và phát triển đi lên của VPBank Văn Quán nói riêng và hệ thống VPBank nói chung. Xuất phát từ thực tiễn trên và thực tế hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng – Phòng giao dịch Văn Quán em thấy việc nghiên cứu công tác quản trị rủi ro và đưa ra các giải pháp cải thiện quản trị rủi ro tín dụng là vô cùng cần thiết. Vì vậy, với mong muốn sử dụng những kiến thức đã học cũng như các kết quả quan sát học hỏi từ thực tiễn hoạt động tại Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng – Phòng giao dịch Văn Quán, em đã lựa chọn đề tài: “Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vƣợng – Phòng giao dịch Văn Quán” làm đề tài nghiên cứu cho khóa luận tốt nghiệp của mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu Đề tài đưa ra những vấn đề lý thuyết cơ bản về rủi ro tín dụng, quản trị rủi ro tín dụng của các ngân hàng thương mại. Nghiên cứu, khảo sát thực trạng công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng – Phòng giao dịch Văn Quán, từ đó tìm ra những hạn chế trong công tác quản trị rủi ro của Phòng giao dịch cũng như những nguyên nhân dẫn đến những hạn chế đó. Trên cơ sở những nguyên nhân đó, đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng – Phòng giao dịch Văn Quán, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh và hạn chế rủi ro tín dụng cho ngân hàng. 3. Phạm vi và đối tƣợng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại. Phạm vi nghiên cứu: Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng – Phòng giao dịch Văn Quán giai đoạn 2013 – 2015. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Khóa luận sử dụng các phương pháp nghiên cứu chính như thu thập, xử lý, thống kê, phân tích so sánh, đánh giá các nguồn thông tin thu thập được. Trong đó chủ yếu là nguồn thông tin thứ cấp từ số liệu mà Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng – Phòng giao dịch Văn Quán cung cấp. Từ đó, có cơ sở giải quyết vấn đề và làm sáng tỏ mục đích nghiên cứu đặt ra. 5. Kết cấu của khóa luận Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, bài khóa luận gồm 3 chương: Chƣơng 1: Cơ sở lý luận chung về quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng thƣơng mại Chƣơng 2: Thực trạng công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vƣợng – Phòng giao dịch Văn Quán Chƣơng 3: Một số giải pháp nhằm cải thiện quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vƣợng – Phòng giao dịch Văn Quán Thang Long University Libraty CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 1.1. Khái quát hoạt động tín dụng ngân hàng 1.1.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng Tín dụng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hóa) giữa bên cho vay (ngân hàng và các định chế tài chính khác) và bên đi vay (cá nhân, doanh nghiệp và các chủ thể khác), trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán. (Nguồn: Hồ Diệu, 2011, Giáo trình tín dụng Ngân Hàng, tr.20) Có nhiều loại tín dụng, như là tín dụng nhà nước, tín dụng doanh nghiệp, tín dụng cá nhân và tín dụng ngân hàng. Theo Nguyễn Văn Tiến đã đưa ra khái niệm: “Tín dụng ngân hàng là việc ngân hàng thỏa thuận để khách hàng sử dụng một tài sản (bằng tiền, tài sản thực hay uy tín) với nguyên tắc có hoàn trả bằng các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu (tái chiết khấu), cho thuê tài chính, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ khác. (Nguồn: Nguyễn Văn Tiến, 2010, Quản trị rủi ro trong kinh doanh Ngân Hàng, tr.350) Có thể nói, tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng tài sản (vốn) giữa ngân hàng với các chủ thể khác trong nền kinh tế mà ngân hàng giữ vai trò vừa là người đi vay (con nợ) và vừa là người cho vay (chủ nợ). 1.1.2. Vai trò tín dụng ngân hàng Giúp luân chuẩn vốn từ người tạm thời dư thừa vốn sang người đang tạm thời thiếu vốn. Với vai trò này NHTM đóng vai trò là trung gian tài chính, nhận tiền từ người muốn cho vay, trả lãi cho họ và đem số tiền này cho người muốn vay và người muốn vay phải cam kết trả gốc và lãi theo quy định. Mang lại nguồn thu lớn cho ngân sách Nhà nước. Từ việc cho vay đối với các doanh nghiệp và cá nhân thì khối lượng sản phẩm lớn sẽ được sản xuất và tiêu thụ, từ đó sẽ tạo ra một nguồn thu lớn cho ngân sách từ các loại thuế như VAT, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu,… Mang lại nguồn thu nhập lớn cho ngân hàng. Đối với ngân hàng - một doanh nghiệp kinh doanh mặt hàng đặc biệt “tiền tệ”, thì lợi nhuận thu được của NH là sự chênh lệch giữa tiền lãi thu được thông qua hoạt động cho vay và tiền lãi phải trả cho các khoản huy động vốn. Đối với hầu hết các NH dư nợ tín dụng chiếm tới hơn 50% tổng tài sản có và thu nhập từ hoạt động cấp tín dụng chiếm khoảng từ ½ đến 2/3 tổng 1 thu nhập của NH. Như vậy, mặc dù hoạt động tín dụng chứa rất nhiều rủi ro nhưng nó là một trong những hoạt động chính giúp NH tạo ra lợi nhuận. Tạo uy tín cho ngân hàng. NH thông qua nguồn vốn tín dụng ưu đãi cung cấp tín dụng trong dài hạn cho các KH, không những thu được lợi nhuận từ hoạt động cấp tín dụng mà khi KH cảm thấy hài lòng về dịch vụ của NH thì họ sẽ sử dụng thêm các dịch vụ khác như: dịch vụ thanh toán trong nước và quốc tế, thẻ ATM,… tạo ra thêm lợi nhuận cho NH. Góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của khách hàng. Một KH khi đi vay mượn vốn của NH thì họ luôn ý thức được rằng phải đảm bảo khả năng hoàn trả vốn và lãi cho NH đúng kỳ hạn. Từ đó, họ sẽ cố gắng tiết giảm chi phí, đầu tư một cách có hiệu quả, cố gắng làm việc tốt nhất để tạo ra lợi nhuận, thu nhập tốt nhất lấy nguồn trả nợ cho NH. 1.1.3. Phân loại tín dụng ngân hàng thương mại Thứ nhất, Tín dụng chia theo thời gian Phân chia theo thời gian có ý nghĩa quan trọng đối với NH, vì thời gian liên quan mật thiết đến tính an toàn và sinh lợi của tín dụng cũng như khả năng hoàn trả của KH. Theo thời gian tín dụng được phân thành: Tín dụng ngắn hạn: Từ 12 tháng trở xuống tài trợ cho tài sản lưu động. Tín dụng trung hạn: Từ trên 1 năm đến 5 năm tài trợ cho các tài sản cố định như phương tiện vận tải, một số cây trồng vật nuôi, trang thiết bị chóng hao mòn. Tín dụng dài hạn: Trên 5 năm tài trợ cho công trình xây dựng như nhà, sân bay, cầu, đường, máy móc thiết bị có giá trị lớn, thường có thời gian sử dụng lâu. Việc xác định thời hạn trên cũng chỉ có tính chất tương đối vì nhiều khoản cho vay không xác định trước được chính xác thời hạn. Phân chia tín dụng theo thời gian có ý nghĩa quan trọng đối với NH vì thời gian liên quan mật thiết đến tính an toàn và sinh lợi của tài sản. Tỷ trọng tín dụng ngắn hạn tại các NHTM thường cao hơn tín dụng trung và dài hạn. Các NH chủ yếu tài trợ cho tài sản lưu động của KH. Tín dụng trung và dài hạn thường có tỷ trọng thấp hơn do rủi ro cao hơn, nguồn vốn đắt và khan hiếm hơn. Thứ hai, Tín dụng chia theo hình thức tài trợ Tín dụng được chia thành cho vay, bảo lãnh, cho thuê tài chính,… Cho vay: là việc NH đưa tiền cho KH với cam kết KH phải hoàn trả cả gốc và lãi trong khoảng thời gian xác định. Cho vay là tài sản lớn nhất trong khoản mục tín dụng. Cho vay thường được định lượng theo 2 chỉ tiêu: Doanh số cho vay trong kỳ và dư nợ cuối kỳ. Doanh số cho vay trong kỳ là tổng số tiền mà NH đã cho vay ra trong kỳ. Dư 2 Thang Long University Libraty nợ cuối kỳ là số tiền mà NH hiện đang còn cho vay vào thời điểm cuối kỳ. Khi lập các BCTC (thời điểm), cho vay được ghi dưới hình thức dư nợ. Chiết khấu thương phiếu: Là việc NH ứng trước tiền cho KH tương ứng với giá trị của thương phiếu, trừ đi phần thu nhập của NH để sở hữu một thương phiếu chưa đến hạn (hoặc một giấy nợ). Cho thuê tài chính: Là việc NH bỏ tiền mua tài sản để cho KH thuê theo những thỏa thuận nhất định. Sau thời gian nhất định, KH phải trả cả gốc lẫn lãi cho NH. Cho thuê tài sản trung và dài hạn được ghi vào khoản mục tài sản theo giá trị tài sản cho thuê trừ đi phần tiền thuê NH đã thu được (dư nợ cho thuê). Bảo lãnh: Là việc NH cam kết thực hiện các nghĩa vụ tài chính hộ KH của mình. Mặc dù không phải xuất tiền ra, song NH đã cho KH sử dụng uy tín của mình để thu lợi. Bảo lãnh được ghi vào tài sản ngoại bảng, đó là giá trị mà NH cam kết trả thay KH của mình. Phần bảo lãnh NH phải thực hiện chi trả được ghi vào tài sản nội bảng (mục cho vay bắt buộc, tính vào nợ quá hạn). Thứ ba, Tín dụng đƣợc chia theo hình thức đảm bảo Không có đảm bảo, có đảm bảo bằng tài sản thế chấp, cầm cố. Về nguyên tắc, mọi khoản tín dụng của NH đều có đảm bảo. Tuy nhiên, NH chỉ ghi vào hợp đồng tín dụng loại đảm bảo mà NH có thể bán đi để thu nợ nếu KH không trả nợ. Cam kết đảm bảo: Là cam kết của người nhận tín dụng về việc dùng tài sản mà mình đang sở hữu hoặc sử dụng, hoặc khả năng trả nợ của người thứ ba để trả nợ cho NH. Tín dụng dựa trên cam kết đảm bảo yêu cầu NH và KH phải ký hợp đồng đảm bảo. NH phải kiểm tra, đánh giá được tình trạng của TSĐB (quyền sở hữu, giá trị, tính thị trường, khả năng bán, khả năng tài chính của người thứ ba…), có khả năng giám sát việc sử dụng hoặc có khả năng bảo quản TSĐB. Không có cam kết đảm bảo: Là các khoản tín dụng được cấp cho KH uy tín, thường là KH làm ăn thường xuyên có lãi, tình hình tài chính vững mạnh, ít xảy ra tình trạng nợ xấu, dây dưa, hoặc món vay tương đối nhỏ so với vốn của người vay. Các khoản cho vay theo chỉ thị của Chính phủ mà Chính phủ yêu cầu không cần TSĐB. Các khoản cho vay đối với các tổ chức tài chính lớn, các công ty lớn, hoặc những khoản cho vay trong thời gian ngắn mà NH có khả năng giám sát việc bán hàng… cũng có thể không cần TSĐB. Thứ tư, Tín dụng phân loại theo rủi ro Tín dụng bao gồm các khoản có độ an toàn cao, khá, trung bình, và thấp. Để phân loại theo tiêu thức này, NH cần nghiên cứu các mức độ, các căn cứ để chia loại rủi ro. Một số NH lớn chia tới 10 thang bậc RRTD, tức là xếp loại tín dụng theo các 3 dấu hiệu rủi ro từ thấp đến cao. Các phân loại này giúp NH thường xuyên đánh giá lại khoản mục tín dụng, dự trù quỹ cho các khoản tín dụng rủi ro cao, đánh giá chất lượng tín dụng. Tín dụng lành mạnh: Các khoản tín dụng có khả năng thu hồi cao Tín dụng có vấn đề: Các khoản tín dụng có dấu hiệu không lành mạnh như KH chậm tiêu thụ, tiến độ thực hiện kế hoạch bị chậm, KH gặp thiên tai, KH trì hoãn nộp BCTC,… Nợ quá hạn có khả năng thu hồi: Các khoản nợ đã quá hạn với thời hạn ngắn và KH có kế hoạch khắc phục tốt, TSĐB có giá trị lớn,… Nợ quá hạn khó đòi: Nợ quá hạn quá lâu, khả năng trả nợ rất kém, tài sản thế chấp nhỏ hoặc bị giảm giá, KH chây ì,… Thứ năm, Phân loại khác Theo ngành nghề kinh tế: công, nông nghiệp, thương mại dịch vụ,… Theo đối tượng tín dụng (tài sản lưu động, tài sản cố định) Theo mục đích (sản xuất, tiêu dùng,…) Cách phân loại này cho thấy tính đa dạng hoặc chuyên môn hóa trong cấp tín dụng của NH. Với xu hướng đa dạng, các NH sẽ mở rộng phạm vi tài trợ song vẫn có thể duy trì những lĩnh vực mà NH có lợi thế. Cách phân loại trên cho phép NH theo dõi rủi ro và sinh lợi gắn liền với những lĩnh vực tài trợ, để có chính sách lãi suất, bảo đảm, hạn mức và chính sách mở rộng phù hợp. (Nguồn: PGS.TS. Phan Thị Thu Hà, 2009, Quản trị Ngân hàng Thương mại, tr. 66, 67, 68, 69) 1.2. Rủi ro tín dụng 1.2.1. Khái niệm rủi ro và các loại rủi ro của ngân hàng thương mại 1.2.1.1. Khái niệm rủi ro của ngân hàng thương mại Theo quan điểm truyền thống, rủi ro là những sự kiện có thể xảy ra làm cho mất mát tài sản hay làm phát sinh một khoản nợ, không thể đo lường được. Theo quan điểm hiện đại rủi ro bao hàm nghĩa rộng hơn và có thể đo lường được, rủi ro không chỉ tính đến rủi ro tài chính mà còn phải tính đến rủi ro liên quan đến những mục tiêu hoạt động và mục tiêu chiến lược. Theo Giáo sƣ Peter Rose, rủi ro đối với một ngân hàng có nghĩa là “mức độ không chắc chắn liên quan tới một vài sự kiện” (Nguồn: PeterS.Rose, 2003, Commercial bank management, tr.207) 4 Thang Long University Libraty Theo PGS.TS.Phan Thị Thu Hà: “Rủi ro là khả năng xảy ra tổn thất ngoài dự kiến” (Nguồn: PGS.TS.Phan Thị Thu Hà, 2009, Quản trị Ngân Hàng thương mại, tr.152) Nhìn chung, các quan điểm đều cho rằng rủi ro là những bất chắc, diễn ra bất ngờ, ngoài ý muốn của chủ thể. Có thể hiểu: Rủi ro trong hoạt động ngân hàng là khả năng xảy ra tổn thất làm giảm thu nhập, vốn chủ sở hữu hoặc hạn chế khả năng đạt được mục tiêu kinh doanh của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. 1.2.1.2. Các loại rủi ro của NHTM Rủi ro rất đa dạng, có thể phân tích theo nhiều khía cạnh khác nhau, đồng thời các loại rủi ro có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, rủi ro này có thể là nguyên nhân dẫn đến rủi ro khác. Có các loại rủi ro của NHTM như sau: Rủi ro tín dụng: Là khả năng xảy ra những tốn thất mà NH phải chịu do KH vay không trả đúng hạn, không trả, hoặc không trả đầy đủ vốn và lãi. Khi thực hiện một hoạt động cho vay cụ thể, NH không dự kiến là khoản cho vay đó sẽ bị tổn thất. Tuy nhiên những khoản cho vay đó luôn hàm chứa rủi ro. Một số ý kiến cho rằng trên quan điểm quản lý toàn bộ NH, tỷ lệ tổn thất dự kiến đối với hoạt động tín dụng luôn được xác định trước trong chiến lược hoạt động chung. Do vậy, khi tổn thất dưới mức tỷ lệ tổn thất dự kiến, NH coi đó là một thành công trong quản lý. Rủi ro hối đoái: Là khả năng xảy ra những tổn thất mà NH phải chịu khi giá hối đoái thay đổi vượt quá thay đổi dự tính. Trong cơ chế thị trường, tỷ giá thường xuyên dao động. Sự thay đổi này cùng với trạng thái hối đoái của NH tạo ra thu nhập thặng dư hoặc thâm hụt tạm thời. Tuy nhiên có những thay đổi tỷ giá ngoài dự kiến dẫn đến tổn thất cho NH. Rủi ro lãi suất: Là khả năng xảy ra những tổn thất khi lãi suất thay đổi ngoài dự tính. Lãi suất NH (cả bên tài sản lẫn bên nguồn vốn) thường xuyên biến động với các mức độ khác nhau có thể dẫn đến tổn thất. Rủi ro lãi suất có liên quan chặt chẽ với rủi ro tín dụng. Rủi ro thanh khoản: Là khả năng xảy ra tổn thất cho NH khi nhu cầu thanh khoản thực tế vượt quá khả năng thanh khoản dự kiến, làm gia tăng các chi phí để đáp ứng nhu cầu thanh khoản hoặc làm cho NH mất khả năng thanh toán. Rủi ro tồn đọng vốn: Xảy ra khi vốn bị tồn đọng lớn không cho vay và đầu tư làm thu nhập của NH giảm sút. Các rủi ro khác: Là khả năng xảy ra cướp NH, nhầm lẫn trong thanh toán, hỏa hoạn,… 5 (Nguồn: PGS.TS. Phan Thị Thu Hà, 2009, Quản trị Ngân hàng Thương Mại, tr.154, 155) 1.2.2. Rủi ro tín dụng và phân loại rủi ro tín dụng 1.2.2.1. Rủi ro tín dụng Rủi ro tín dụng là lĩnh vực rất được quan tâm nghiên cứu, hiên nay có một số khải niệm về rủi ro tín dụng như sau: Theo quan điểm của Thomas P.Fitch: “Rủi ro tín dụng là loại rủi ro xảy ra khi người vay không thanh toán được nợ theo thỏa thuận hợp đồng dẫn đến sai hẹn trong nghĩa vụ trả nợ. Rủi ro tín dụng là một trong những rủi ro chủ yếu trong hoạt đông cho vay của ngân hàng. (Nguồn: Thomas P.Fitch, 2000, Dictionary of banking terms, Barron’s Edutional, Inc, N.Y, tr.102) Theo từ điển nổi tiếng Investopedia: “Rủi ro tín dụng xuất hiện khi ngân hàng bị mất các khoản nợ gốc hoặc các khoản lãi từ người được cấp tín dụng do người này mất khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn” ( Nguồn: http://www.investopedia.com/terms/c/creditrisk.asp) Theo quan điểm của PGS.TS.Phan Thị Thu Hà: “Rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra những tổn thất mà ngân hàng phải chịu do khách hàng vay không trả đúng hạn, không trả, hoặc không trả đầy đủ vốn và lãi.” (Nguồn: PGS.TS.Phan Thị Thu Hà, 2009, Quản trị Ngân hàng thương mại, tr.154) Theo Basel II: “ Rủi ro tín dụng là rủi ro khi người được cấp tín dụng mất khả năng thanh toán bất kỳ khoản nợ nào của mình.” Theo Thông tƣ số 02/2013/TT-NHNN: “Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng là tổn thất có khả năng xảy ra đối với nợ của TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ của mình theo cam kết” Trong khóa luận tốt nghiệp sử dụng khái niệm Rủi ro tín dụng của Basel II để phân tích rủi ro về hoạt đông tín dụng của ngân hàng mà em nghiên cứu. 1.2.2.2. Phân loại rủi ro tín dụng Có nhiều cách phân loại rủi ro tín dụng, việc phân loại rủi ro tín dụng tùy thuộc vào mục đích nghiên cứu, chiến lược kinh doanh từng thời kỳ tại các NHTM. Tuy nhiên, việc phân loại rủi ro tín dụng nhìn chung là căn cứ vào những nguyên nhân phát sinh rủi ro trong hoạt động kinh doanh của NH hay mức độ tổn thất mà NH gặp phải, đối tượng sử dụng của NH,… mà chia thành các loại sau đây: Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro: Là những nguyên nhân liên quan tới thông tin mà NH có được về KH mà rủi ro tín dụng chia thành: 6 Thang Long University Libraty Rủi ro đạo đức: Là rủi ro do thông tin không cân xứng tạo ra khi cuộc giao dịch diễn ra. Rủi ro do sự lựa chọn đối nghịch: Là do thông tin không cân xứng tạo ra trước khi cuộc giao dịch diễn ra. Căn cứ vào mức độ tổn thất: Là những nguyên nhân căn cứ vào khả năng trả nợ của KH từ đó làm ảnh hưởng tới kế hoạch sử dụng vốn của NH. Do đó, rủi ro tín dụng được chia thành: Rủi ro ứ đọng vốn: Rủi ro này do KH không hoàn trả nợ đúng hạn ảnh hưởng tới kế hoạch sử dụng vốn của NH. Thông thường NH thường lập kế hoạch sử dụng vốn và nguồn vốn này là nguồn thu nợ và lãi từ phía KH. Nếu KH không trả được nợ đúng hạn thì các kế hoạch này sẽ bị đình trệ ảnh hưởng tới uy tín của NH, gia tăng chi phí cơ hội cho NH. Rủi ro mất vốn: Xảy ra khi KH không trả được một phần hoặc toàn bộ khoản nợ. Rủi ro này làm giảm sức mạnh tài chính của NH, suy giảm quy mô nếu gốc không trả được nợ, giảm khả năng sinh lời nếu lãi vay không được thanh toán. Căn cứ theo đối tƣợng sử dụng: NH cấp tín dụng cho rất nhiều loại KH, tổ chức, công ty khác nhau với những vùng địa lý khác nhau mà RRTD được chia thành ba loại: Rủi ro khách hàng cá thể: RRTD xảy ra đối với đối tượng khách hàng là cá nhân. Rủi ro công ty, tổ chức kinh tế, định chế tài chính: Rủi ro tín dụng xảy ra đối với KH là công ty, tổ chức kinh tế, định chế tài chính. Rủi ro quốc gia hay khu vực địa lý: Rủi ro tín dụng xảy ra đối với từng quốc gia, đối với hoạt động vay nợ, viện trợ. Căn cứ vào tính tổng thể của rủi ro: Là những nguyên nhân phát sinh từ những hạn chế giao dịch hay trong việc xét duyệt cho vay đánh giá KH. Cùng với đó là những hạn chế trong quản lý danh mục cho vay của NH mà rủi ro tín dụng được chia thành rủi ro giao dịch, rủi ro danh mục và rủi ro tác nghiệp. Rủi ro giao dịch: là một hình thức của RRTD mà nguyên nhân phát sinh là do những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay, đánh giá khách hàng. Rủi ro giao dịch gồm: Rủi ro lựa chọn; Rủi ro bảo đảm; Rủi ro nghiệp vụ. Rủi ro lựa chọn là rủi ro liên quan đến quá trình đánh giá và phân tích tín dụng để quyết định tài trợ tín dụng của ngân hàng. Rủi ro bảo đảm là rủi ro liên quan đến các tiêu chuẩn đảm bảo, như các điều khoản ghi trong hợp đồng vay, các loại TSĐB, chủ thể đảm bảo, cách thức đảm bảo và mức cho vay trên giá trị của TSĐB. Rủi ro nghiệp vụ là rủi ro 7 liên quan đến công tác quản lý khoản vay và hoạt động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng tín dụng và kỹ thuật xử lý các khoản vay có vấn đề. Rủi ro danh mục: là rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát sinh do những hạn chế trong quản lý danh mục cho vay của ngân hàng. Rủi ro danh mục bao gồm: Rủi ro nội tại và rủi ro tập trung.Rủi ro nội tại là rủi ro xuất phát từ các yếu tố, đặc điểm riêng có, mang tính chuyên biệt bên trong của mỗi chủ thể đi vay hoặc ngành, lĩnh vực kinh tế. Nó xuất phát từ đặc điểm hoạt động, đặc điểm sử dụng vốn của khách hàng vay vốn. Rủi ro tập trung: là trường hợp tập trung vốn cho vay quá nhiều đối với một số khách hàng, cho vay quá nhiều doanh nghiệp hoạt động trong cùng một ngành, một lĩnh vực kinh tế, cùng trong một vùng địa lý nhất định, cùng một loại hình cho vay có độ rủi ro cao. Rủi ro tác nghiệp: là nguy cơ tổn thất trực tiếp hoặc gián tiếp do cán bộ NH, quá trình xử lý và hệ thống nội bộ không đầy đủ hoặc không hoạt động hoặc do các sự kiện bên ngoài tác động vào hoạt động NH. (Nguồn: Nguyễn Minh Kiều, 2012, Nghiệp vụ ngân hàng thương mại, tr.57) 1.2.3. Nguyên nhân của rủi ro tín dụng 1.2.3.1. Nguyên nhân khách quan Là những nguyên nhân đến từ môi trường bên ngoài mang tính chất khách quan, bất khả kháng, ngân hàng không thể kiểm soát được mà chỉ có thể đưa ra các dự đoán và biện pháp dự phòng. Các yếu tố này bao gồm: Nguyên nhân bất khả kháng: thiên tai, dịch bệch, hỏa hoạn, chiến tranh…: Đây là những hiện tượng thường xuyên xảy ra trong thời gian ngắn nhưng để lại hậu quả rất nặng cho các nhà đầu tư, các doanh nghiệp, các hộ sản xuất. Họ mất một phần hoặc toàn bộ số vốn đầu tư, nếu dự án của họ thất bại thì sẽ không trả được nợ vay cho ngân hàng. Tình hình an ninh trong nước và khu vực bất ổn: Đây là yếu tố rất quan trọng trong việc đầu tư xây dựng và phát triển kinh tế đất nước, đặc biệt đối với hoạt động của ngân hàng. Một đất nước có tình hình an ninh ổn định là điều kiện lý tưởng cũng như bước đệm vững chắc cho các hoạt động kinh doanh sản xuất của doanh nghiệp. Nếu xảy ra các bất ổn về chính trị như: xung đột, chiến tranh, bạo động, biểu tình,…thì sẽ ảnh hưởng đến toàn bộ nền kinh tế đất nước, tất nhiên trong đó có hoạt động của doanh nghiệp, tổ chức và ngân hàng. Vì thế yếu tố này sẽ gây nên rủi ro trong hoạt động tín dụng của ngân hàng. Do khủng hoảng hay suy thoái kinh tế, lạm phát, mất cân bằng cán cân thanh toán quốc tế, tỷ giá hối đoái biến động bất thường…: Hiện nay, nền kinh tế đang có sự 8 Thang Long University Libraty
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan