Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần said gòn thương tín ch...

Tài liệu Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần said gòn thương tín chi nhánh thủ đô

.PDF
88
77
67

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƢƠNG TÍN – CHI NHÁNH THỦ ĐÔ SINH VIÊN THỰC HIỆN : NGUYỄN QUỐC MINH MÃ SINH VIÊN : A20985 CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH HÀ NỘI – 2015 BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƢƠNG TÍN – CHI NHÁNH THỦ ĐÔ Giáo viên hƣớng dẫn Sinh viên thực hiện Mã sinh viên Chuyên ngành : Th.s Chu Thị Thu Thủy : Nguyễn Quốc Minh : A20985 : Tài chính HÀ NỘI – 2015 Thang Long University Library LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành chương trình học đại học và viết khóa luận này, em đã nhận được sự giúp đỡ và hướng dẫn nhiệt tình của quý thầy cô trường đại học Thăng Long. Em xin chân thành cảm ơn quý thầy cô, đặc biệt là những thầy cô đã tận tình giảng dạy cho em trong thời gian em học ở trường, giúp em có những kiến thức về chuyên môn và những bài học thực tế để giúp em có thể có công việc tốt hơn sau khi em ra trường. Em xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến Th.s Chu Thị Thu Thủy, người trực tiếp hướng dẫn em làm khóa luận này. Em xin chân thành cảm ơn cô đã dành rất nhiều thời gian và tâm huyết để chỉ bảo tận tình cho em, giúp em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp một cách tốt nhất. Mặc dù, em đã cố gắng hoàn thiện khóa luận nhưng do năng lực còn hạn chế nên khóa luận không tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô để khóa luận của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Sinh viên thực hiện Nguyễn Quốc Minh LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được trích dẫn rõ ràng. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này! Sinh viên Nguyễn Quốc Minh Thang Long University Library MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ....................................................... 1 1.1. Ngân hàng thƣơng mại ........................................................................................... 1 1.1.1. Khái niệm và vai trò của ngân hàng thương mại ...............................................1 1.1.2. Các hoạt động của ngân hàng thương mại ......................................................... 1 1.2. Tín dụng trong ngân hàng thƣơng mại ................................................................ 4 1.2.1. Khái niệm và vai trò của tín dụng trong ngân hàng thương mại ...................... 4 1.2.2. Phân loại tín dụng ngân hàng .............................................................................6 1.3. Rủi ro tín dụng trong ngân hàng thƣơng mại...................................................... 7 1.3.1. Khái niệm rủi ro tín dụng trong ngân hàng thương mại ...................................7 1.3.2. Phân loại rủi ro tín dụng ...................................................................................... 8 1.3.3. Các chỉ tiêu phản ánh rủi ro tín dụng trong ngân hàng thương mại ................9 1.3.4. Các nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng trong ngân hàng thương mại .......14 1.3.5. Những dấu hiệu của rủi ro tín dụng trong ngân hàng thương mại ................17 1.4. Quản trị rủi ro tín dụng trong ngân hàng thƣơng mại .....................................18 1.4.1. Khái niệm và sự cần thiết phải quản trị rủi ro tín dụng trong ngân hàng thương mại .................................................................................................................... 18 1.4.2. Nội dung quản trị rủi ro tín dụng trong ngân hàng thương mại ..................... 19 1.4.3. Mô hình quản lý rủi ro tín dụng của các ngân hàng thương mại ................... 26 1.4.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro tín dụng trong ngân hàng ..........27 CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN THƢƠNG TÍN – CHI NHÁNH THỦ ĐÔ ..................... 29 2.1. Giới thiệu về ngân hàng TMCP Sài Gòn Thƣơng Tín – chi nhánh Thủ Đô ...29 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín – chi nhánh Thủ Đô ........................................................................................................29 2.1.2. Cơ cấu tổ chức của ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín – chi nhánh Thủ Đô ..................................................................................................................................29 2.1.3. Hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín – chi nhánh Thủ Đô giai đoạn 2012 – 2014 .........................................................................31 2.2. Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP Sài Gòn Thƣơng Tín – chi nhánh Thủ Đô .............................................................................................. 35 2.2.1. Hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín – chi nhánh Thủ Đô............................................................................................... 35 2.2.2. Thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín chi nhánh Thủ Đô ........................................................................................................48 2.3. Đánh giá chung về công tác quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP Sài Gòn Thƣơn Tín – chi nhánh Thủ Đô .........................................................................58 2.3.1. Những kết quả đạt được ..................................................................................... 58 2.3.2. Những hạn chế ...................................................................................................58 2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế .....................................................................59 CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN THƢƠNG TÍN CHI NHÁNH THỦ ĐÔ ...........62 3.1. Định hƣớng hoạt động tín dụng và công tác quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP Sài Gòn Thƣơng Tín chi nhánh Thủ Đô .............................................62 3.1.1. Định hướng hoạt động kinh doanh chung tại ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín chi nhánh Thủ Đô ................................................................................... 62 3.1.2. Định hướng công tác quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín chi nhánh Thủ Đô ................................................................................... 63 3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP Sài Gòn Thƣơng Tín chi nhánh Thủ Đô .............................................64 3.2.1. Xây dựng và hoàn thiện chính sách tín dụng ................................................... 64 3.2.2. Nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả quy trình tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng ............................................................................................................................... 68 3.2.3. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực............................................................... 74 3.3. Một số kiến nghị....................................................................................................75 3.3.1. Kiến nghị với chính phủ ..................................................................................... 75 3.3.2. Kiến nghị với ngân hàng Nhà nước ..................................................................75 3.3.3. Kiến nghị với ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Việt Nam ................... 76 KẾT LUẬN TÀI LIỆU THAM KHẢO Thang Long University Library DANH MỤC VIẾT TẮT Viết tắt Diễn giải BCTC Báo cáo tài chính BĐS Bất động sản NHNN Ngân hàng nhà nước NHTM Ngân hàng thương mại NQH Nợ quá hạn RRTD Rủi ro tín dụng TCKT Tổ chức kinh tế TMCP Thương mại cổ phần TNDN Thu nhập doanh nghiệp TSCĐ Tài sản cố định TSĐB Tài sản đảm bảo VNĐ Việt nam đồng DANH MỤC BẢNG ĐỒ Bảng 1.1. Những biểu hiện của một khoản tín dụng xấu và một chính sách tín dụng kém hiệu quả ................................................................................................................. 20 Bảng 2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh tại ngân TMCP Sài Gòn Thương Tín – chi nhánh Thủ Đô giai đoạn 2012 - 2014 ........................................................................... 31 Bảng 2.2. Tình hình huy động vốn tại ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín – chi nhánh Thủ Đô giai đoạn 2012 – 2014 .......................................................................... 32 Bảng 2.3. Thu nhập từ hoạt động dịch vụ của ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín – chi nhánh Thủ Đô giai đoạn 2012 – 2014 .................................................................... 34 Bảng 2.4. Dư nợ tín dụng tại ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín – chi nhánh Thủ Đô giai đoạn 2012 – 2014 ............................................................................................ 35 Bảng 2.5. Cơ cấu tín dụng theo thời hạn ...................................................................... 36 Bảng 2.6. Cơ cấu tín dụng phân theo loại tiền ............................................................. 37 Bảng 2.7. Cơ cấu tín dụng theo tài sản đảm bảo .......................................................... 38 Bảng 2.8. Cơ cấu tín dụng theo đối tượng khách hàng ................................................ 39 Bảng 2.9. Nợ quá hạn tại ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín – chi nhánh Thủ Đô giai đoạn 2012 – 2014 .................................................................................................. 42 Bảng 2.10. Nợ quá hạn phân theo kỳ hạn ..................................................................... 43 Bảng 2.11. Nợ quá hạn theo tài sản đảm bảo ............................................................... 43 Bảng 2.12. Nợ quá hạn theo loại tiền ........................................................................... 44 Bảng 2.13. Nợ quá hạn phân theo nhóm nợ ................................................................. 45 Bảng 2.14. Nợ xấu tại ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín – chi nhánh Thủ Đô giai đoạn 2012 – 2014 ......................................................................................................... 46 Bảng 2.15. Trích lập dự phòng rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín – chi nhánh Thủ Đô giai đoạn 2012 – 2014 ........................................................... 47 Bảng 2.16. Tỷ trọng các chỉ tiêu tài chính .................................................................... 52 Bảng 2.17. Tỷ trọng cho các chỉ tiêu phi tài chính ....................................................... 53 Bảng 2.18. Tỷ trọng chỉ tiêu tài chính và phi tài chính tại chi nhánh Thủ Đô ............. 53 Bảng 2.19. Mô hình xếp hạng tín dụng tại chi nhánh Thủ Đô ..................................... 54 Bảng 3.1. Mục tiêu cho vay trong năm 2016 – Chi nhánh Thủ Đô ............................. 62 DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của TMCP Sài Gòn Thương Tín - chi nhánh Thủ Đô ....... 29 Sơ đồ 2.2. Mô hình quản lý rủi ro của ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín chi nhánh Thủ Đô ............................................................................................................... 48 Sơ đồ 2.3. Quy trình chấm điểm tín dụng .................................................................... 51 Thang Long University Library LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Ngày nay, hoạt động tài chính được coi là xương sống của bất kỳ nền kinh tế nào trên thế giới. Việc một nền kinh tế yếu hay mạnh phụ thuộc rất nhiều vào sự yếu mạnh của các hoạt động tài chính mà trong đó, hoạt động của các Ngân hàng thương mại đóng vai trò trung tâm. Trong các năm qua, nền kinh tế Việt Nam đã chứng kiến sự bùng nổ mạnh mẽ của hệ thống các Ngân hàng thương mại. Cùng với sự thành lập mới của các Ngân hàng thương mại trong nước, ngày càng nhiều các Ngân hàng thương mại nước ngoài xuất hiện và hoạt động tại Việt Nam. Có thể nói, trong khoảng 10 năm trở lại đây, hệ thống Ngân hàng thương mại tại Việt Nam đã có một bước phát triển vượt bậc đóng góp không nhỏ cho sự phát triển của nền kinh tế nước nhà. Tuy nhiên, đi đôi với sự phát triển đó, hệ thống Ngân hàng thương mại luôn phải đối mặt với rất nhiều rủi ro tiềm ẩn mà trong đó mối lo lắng nhất đối với các Ngân hàng thương mại đó chính là rủi ro tín dụng. Lịch sử kinh tế thế giới đã cho thấy nhiều sự sụp đổ của hệ thống Ngân hàng thương mại bắt nguồn từ rủi ro tín dụng. Do đó, bên cạnh việc phát triển và đẩy mạnh các hoạt động tín dụng, các Ngân hàng thương mại cần phải luôn chú trọng đến việc hạn chế các rủi ro tín dụng. Làm sao để hạn chế một cách triệt để rủi ro tín dụng luôn là một câu hỏi lớn đối với các Ngân hàng thương mại. Nhận thức được sự cần thiết của việc hạn chế rủi ro tín dụng đối với hệ thống Ngân hàng thương mại, cùng với mong muốn sử dụng những kiến thức đã học cũng như các kết quả quan sát học hỏi từ thực tiễn hoạt động tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín – Chi nhánh Thủ Đô em đã lựa chọn đề tài: “ Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín - Chi nhánh Thủ Đô” làm đề tài cho khóa luận tốt nghiệp của mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu Làm sáng tỏ một số vấn đề cơ bản về cơ sở lý luận trong quản trị RRTD tại các ngân hàng thương mại. Nghiên cứu, khảo sát thực trạng quản trị RRTD tại ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín – chi nhánh Thủ Đô, từ đó tìm ra các nguyên nhân dẫn đến RRTD trong thời gian qua. Trên cơ sở những nguyên nhân đó, đề xuất các giải pháp toàn diện phù hợp với tình hình hoạt động tại ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín – chi nhánh Thủ Đô. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Thực trạng công tác quản trị rủi ro tín dụng tại tại ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín – chi nhánh Thủ Đô. Từ đó đưa ra những biện pháp nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng tại tại ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín – chi nhánh Thủ Đô. Phạm vi Nghiên cứu: Thực trạng công tác quản trị rủi ro tín dụng tại tại ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín – chi nhánh Thủ Đô giai đoạn 2012 – 2014. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Khóa luận sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu như: Phương pháp thống kê, so sánh, phân tích – tổng hợp đi từ cơ sở lý luận đến thực tiễn nhằm giải quyết và làm sáng tỏ mục đích nghiên cứu. Cụ thể: Phương pháp thống kê: Là phương pháp được sử dụng để thu thập thông tin, số liệu về tín dụng cũng như chất lượng tín dụng để từ đó có thể đánh giá được công tác quản trị rủi ro tín dụng tại tại ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín – chi nhánh Thủ Đô. Phương pháp so sánh: Là sử dụng những thông tin, dữ liệu thu thập được để so sánh chúng với nhau để thấy được hiệu quả hoạt động kinh doanh nói chung, hoạt động tín dụng nói chung trong mỗi năm. Phương pháp phân tích – tổng hợp: Là phương pháp tổng hợp các thông tin, số liệu đã thu thập được từ đó thấy được chiều hướng biến động, phân tích để thấy được công tác quản trị rủi ro tín dụng tại chi nhánh. Thấy rõ được các hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân của những hạn chế đó, từ đó tạo cơ sở lý luận cho bài khóa luận đưa ra các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản trị rủi ro tín dụng tại tại ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín – chi nhánh Thủ Đô. 5. Kết cấu của khóa luận Ngoài phần mở đầu và kết luận, khóa luận gồm 3 phần chính: Chƣơng 1: Cơ sở lý luận chung về công tác quản trị rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thƣơng mại Chƣơng 2: Thực trạng công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thƣơng Tín – Chi nhánh Thủ Đô. Chƣơng 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thƣơng Tín – Chi nhánh Thủ Đô. Thang Long University Library CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 1.1. Ngân hàng thƣơng mại 1.1.1. Khái niệm và vai trò của ngân hàng thương mại “Ngân hàng thương mại là một tổ chức trung gian tài chính có vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân và hoạt động theo định chế trung gian mang tính chất tổng hợp” (Nguồn: Tín dụng ngân hàng, trang 25). Các nhà nghiên cứu ghi nhận rằng, ngân hàng thương mại hình thành trên cơ sở của sự phát triển sản xuất và trao đổi hàng hoá. Khi sản xuất phát triển thì nhu cầu trao đổi mở rộng sản xuất giữa các vùng lãnh thổ, giữa các quốc gia tăng lên, để khác phục sự khác biệt về tiền tệ giữa các khu vực thì thì xuất hiện các thương gia làm nghề đổi tiền. Khi trao đổi hàng hoá phát triển quay trở lại kích thích sản xuất hàng hóa. Cùng với sự phát triển đó, các nghiệp vụ được phát triển dần như giữ tiền hộ, chi trả hộ... trên cơ sở đó thực hiện hoạt động tín dụng. Từ lịch sử hình thành hệ thống ngân hàng thương mại cho thấy, các ngân hàng thương mại chỉ xuất hiện trong điều kiện nền kinh tế đã phát triển đến một trình độ nhất định, dẫn đến tính tất yếu khách quan của việc hình thành hệ thống ngân hàng gắn bó chặt chẽ với sự phát triển kinh tế. Bất kỳ một quốc gia nào có nền kinh tế phát triển, đang phát triển, thậm chí chưa phát triển thì hoạt động ngân hàng cũng có tác dụng to lớn đến hoạt động của nền kinh tế. Trong nền kinh tế thị trường, vai trò của ngân hàng được thể hiện như sau: Thứ nhất, ngân hàng là nơi tập trung tiền nhàn rỗi và cung ứng tiền vốn cho quá trình sản xuất kinh doanh. Thứ hai, ngân hàng là trung gian trong quá trình thanh toán góp phần thúc đẩy quá trình lưu thông hàng hoá nhanh chóng. Thứ ba, ngân hàng góp phần điều tiết và kiểm soát thị trường tiền tệ, thị trường vốn. Thứ tư, ngân hàng góp phần thu hút, mở rộng đầu tư trong và ngoài nước và cung cấp các dịch vụ tài chính khác. 1.1.2. Các hoạt động của ngân hàng thương mại Ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc điều hoà, cung cấp vốn cho nền kinh tế. Với sự phát triển kinh tế và công nghệ hiện nay, hoạt động ngân hàng đã có những bước tiến rất nhanh, đa dạng và phong phú hơn song ngân hàng vẫn duy trì các nghiệp vụ cơ bản sau: 1 Hoạt động huy động vốn Đây là hoạt động cơ bản, quan trọng nhất, ảnh hưởng tới chất lượng hoạt động của ngân hàng. Vốn được ngân hàng huy động dưới nhiều hình thức khác nhau như huy động dưới hình thức tiền gửi, đi vay, phát hành giấy tờ có giá. Mặt khác trên cơ sở nguồn vốn huy động được, ngân hàng tiến hành cho vay phục vụ cho nhu cầu phát triển sản xuất, cho các mục tiêu phát triển kinh tế của địa phương và cả nước. Nghiệp vụ huy động vốn của ngân hàng ngày càng mở rộng, tạo uy tín của ngân hàng ngày càng cao, các ngân hàng chủ động trong hoạt động kinh doanh, mở rộng quan hệ tín dụng với các thành phần kinh tế và các tổ chức dân cư, mang lại lợi nhuận cho ngân hàng. Do đó các ngân hàng thương mại phải căn cứ vào chiến lược, mục tiêu phát triển kinh tế của đất nước, của địa phương. Từ đó đưa ra các loại hình huy động vốn phù hợp nhất là các nguồn vốn trung, dài hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước Hoạt động sử dụng vốn Đây là hoạt động trực tiếp mang lại lợi nhuận cho ngân hàng, nghiệp vụ sử dụng vốn của ngân hàng có hiệu quả sẽ nâng cao uy tín của ngân hàng, quyết định năng lực cạnh tranh của ngân hàng trên thị trường. Do vậy ngân hàng cần phải nghiên cứu và đưa ra chiến lược sử dụng vốn của mình sao cho hợp lý nhất. Một là cho vay: Cho vay là hoạt động quan trọng nhất của các ngân hàng thương mại. Theo thống kê, nhìn chung thì khoảng 60%- 75% thu nhập của ngân hàng là từ các hoạt động cho vay. Thành công hay thất bại của một ngân hàng tuỳ thuộc chủ yếu vào việc thực hiện kế hoạch tín dụng và thành công của tín dụng xuất phát từ chính sách cho vay của ngân hàng. Các loại cho vay có thể phân loại bằng nhiều cách, bao gồm: mục đích, hình thức bảo đảm, kỳ hạn, nguồn gốc và phương pháp hoàn trả... Hai là tài trợ dự án: Đi đôi với sự phát triển của xã hội là sự xuất hiện của hàng loạt những nhu cầu khác nhau. Với tư cách là một chủ thể hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ, đòi hỏi Ngân hàng phải luôn nắm bắt được thông tin, đa dạng các nghiệp vụ để cung cấp đầy đủ kịp thời nguồn vốn cho nền kinh tế. Ngoài hình thức phổ biến là cho vay, ngân hàng còn sử dụng vốn để đầu tư. Có 2 hình thức chủ yếu mà các ngân hàng thương mại có thể tiến hành là: Thứ nhất, đầu tư vào mua bán kinh doanh các chứng khoán hoặc đầu tư góp vốn vào các doanh nghiệp, các công ty khác. Thứ hai, đầu tư vào trang thiết bị TSCĐ phục vụ cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng. 2 Thang Long University Library Ba là bảo lãnh: Bảo lãnh là việc ngân hàng cam kết thực hiện các nghĩa vụ tài chính hộ khách hàng. Mặc dù không phải xuất tiền ra xong ngân hàng đã cho khách hàng mượn uy tín của mình để thu lợi. Ngân hàng thường bảo lãnh cho khách hàng mua chịu hàng hóa trang thiết bị, phát hành chứng khoán, vay vốn của tổ chức tín dụng khác,... Lợi nhuận luôn là mục tiêu cuối cùng mà các chủ thể khi tham gia tiến hành sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, đằng sau mục tiêu quan trọng đó là hàng loạt các nhân tố cần quan tâm. Một trong những nhân tố đó là tính an toàn. Nghề ngân hàng là một nghề kinh doanh đầy mạo hiểm, trong hoạt động của mình, ngân hàng không thể bỏ qua sự “an toàn”. Vì vậy, ngoài việc cho vay và đầu tư để thu được lợi nhuận, ngân hàng còn phải sử dụng một phần nguồn vốn huy động được để đảm bảo an toàn về khả năng thanh toán và thực hiện các quy định về dự trữ bắt buộc do Trung ương đề ra. Hoạt động khác Thứ nhất là hoạt động quản lý ngân quỹ: Quản lý ngân quỹ chính là quản lý thu, chi, điều chuyển tiền mặt trong các NHTM giúp các NHTM lập kế hoạch tài chính ngắn hạn, dự báo luồng thu, chi để chủ động trong đầu tư hoặc huy động vốn tài trợ. Thứ hai là hoạt động thanh toán: Là trung gian tài chính, ngân hàng có rất nhiều lợi thế. Một trong những lợi thế đó là ngân hàng thay mặt khách hàng thực hiện thanh toán giá trị hàng hoá và dịch vụ. Để thanh toán nhanh chóng, thuận tiện và tiết kiệm chi phí, ngân hàng đưa ra cho khách hàng nhiều hình thức thanh toán như thanh toán bằng séc, uỷ nhiệm chi, nhờ thu, các loại thẻ… cung cấp mạng lưới thanh toán điện tử, kết nối các quỹ và cung cấp tiền giấy khi khách hàng cần. Thứ ba, dịch vụ bảo quản tài sản: Đây là dịch vụ giúp khách hàng bảo quản tài sản có giá trị, giấy tờ có giá, vật kỷ niệm có giá trị tránh rủi ro cho khách hàng trong việc tự bảo quản tài sản của mình. Thứ tư, hoạt động cho thuê tài chính: Đây là hoạt động tín dụng dài hạn thông qua việc cho thuê máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản khác giữa các NHTM với người đi thuê, mọi thỏa thuận sẽ được bên cho thuê và bên đi thuê soạn thảo trong hợp đồng tín dụng và được cam kết thực hiện một cách nghiêm túc. Thứ năm, hoạt động môi giới, đầu tư chứng khoán: Đây là dịch vụ hỗ trợ khách hàng có nhu cầu đầu tư vào chứng khoán bởi những nhân viên được đào tạo bài bản, có kiến thức chuyên sâu về thị trường chứng khoán Việt Nam tại các NHTM. Thứ sáu, dịch vụ bảo hiểm: Đây là dịch vụ các NHTM tiến hành đối với những dịch vụ cung cấp của mình, giúp khách hàng yên tâm sử dụng sản phẩm dịch vụ hơn. Hiện nay, tại các NHTM có các loại bảo hiểm như: Bảo hiểm ô tô, bảo hiểm toàn diện nhà tư nhân, bảo hiểm du lịch,... 3 Ngoài các hoạt động trên, ngân hàng còn cung cấp một số các loại hình dịch vụ khác như: Dịch vụ mua bán ngoại tệ, cung cấp dịch vụ ủy thác, tư vấn, đại lý,... 1.2. Tín dụng trong ngân hàng thƣơng mại 1.2.1. Khái niệm và vai trò của tín dụng trong ngân hàng thương mại 1.2.1.1. Khái niệm tín dụng trong ngân hàng thương mại Tín dụng là mối quan hệ kinh tế trong đó các chủ thể chuyển cho nhau quyền sử dụng về một lượng giá trị hoặc hiện vật với những điều kiện mà hai bên thoả thuận như số lượng, thời hạn, lãi suất... theo nguyên tắc hoàn trả cả vốn và lãi (Nguồn: Giáo trình tín dụng ngân hàng, trang 41). Như vậy, tín dụng có thể được hiểu đơn giản là một quan hệ vay mượn lẫn nhau dựa trên nguyên tắc có hoàn trả. Đối tượng vay mượn có thể là tiền hoặc tài sản. Nguyên tắc hoàn trả khẳng định người cho vay chỉ nhường quyền sử dụng tiền hoặc tài sản của mình cho người đi vay trong một khoảng thời gian nhất định. Hết thời hạn đó người đi vay sẽ phải hoàn trả cho người cho vay một số tiền hay tài sản nhất định theo thoả thuận. Thông thường giá trị khoản hoàn trả sẽ lớn hơn giá trị khoản cho vay. Với cùng bản chất như vậy, tín dụng Ngân hàng là quan hệ vay mượn lẫn nhau giữa một bên là ngân hàng và bên kia là các chủ thể kinh tế khác như các đơn vị kinh tế, các tổ chức xã hội, dân cư dựa trên nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi trong một khoảng thời gian nhất định. Việc hoàn trả có thể thực hiện một lần hay nhiều lần tuỳ theo thoả thuận giữa hai bên. Một ngân hàng khi tham gia vào các quan hệ tín dụng có thể đóng vai trò là người đi vay hoặc người cho vay. Khi ngân hàng nhận tiền gửi, phát hành trái phiếu, kỳ phiếu để huy động vốn, vay vốn từ Ngân hàng Trung Ương, từ các tổ chức tín dụng khác thì nó đóng vai trò là người đi vay. Còn khi ngân hàng thực hiện việc cho vay trực tiếp, chiết khấu thương phiếu... thì nó đóng vai trò là người cho vay. Tuy nhiên, trong thực tế do tính phức tạp của hoạt động cho vay so với hoạt động đi vay và cũng là do thói quen nên khi nói đến tín dụng Ngân hàng người ta thường chỉ đề cập đến hoạt động cho vay mà ít khi đề cập đến hoạt động đi vay. 1.2.1.2. Vai trò của tín dụng trong ngân hàng thương mại Hoạt động tín dụng giúp tối đa hóa lợi nhuận cho ngân hàng: Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế là tối đa hóa lợi nhuận, một tổ chức kinh doanh tiền tệ cũng không nằm ngoài mục tiêu đó. Ngân hàng thu được lợi nhuận thông qua các hoạt động dịch vụ như thanh toán, tư vấn quan trọng nhất là hoạt động cho vay (hoạt động tín dụng). Hoạt động tín dụng mang lại lợi nhuận lớn nhất trong tổng lợi nhuận của ngân hàng. 4 Thang Long University Library Hoạt động tín dụng giúp ngân hàng tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường đầy cạnh tranh: Ngân hàng hoạt động trong môi trường cạnh tranh của cơ chế thị trường, để tồn tại và phát triển, góp phần vào việc thúc đẩy kinh tế xã hội, các ngân hàng cần đa dạng các hoạt động kinh doanh của mình. Hoạt động tín dụng là hoạt động chủ yếu tại các ngân hàng, vì vậy mở rộng tín dụng là điều cần thiết và có tầm ảnh hưởng vô cùng lớn đối với sự tồn tại trên thị trường của ngân hàng. Hoạt động tín dụng của NHTM đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục: Trong một thời điểm trong nền kinh tế luôn tồn tại 2 nhóm doanh nghiệp: Một nhóm là “thừa vốn” và muốn sử dụng số vốn này để kiếm lời trong một thời gian nhất định, một nhóm là “thiếu vốn” và muốn tìm kiếm nguồn vốn để đáp ứng nhu cầu hiện tại. Nhờ có hoạt động tín dụng mà cả 2 nhóm doanh nghiệp này đều thỏa mãn về vốn, quá trình SXKD được diễn ra thường xuyên, liên tục, vốn được sử dụng một cách tối đa, nền kinh tế trở nên cân bằng hơn. Hoạt động tín dụng của NHTM giúp huy động tập trung vốn, thúc đẩy sự phát triển kinh tế: Bất kỳ 1 quốc gia nào muốn phát triển nền kinh tế, hội nhập với thế giới đều cần phải có một nguồn vốn đầu tư lớn để tài trợ cho các ngành kinh tế kém phát triển, ngành kinh tế trọng điểm, phát triển khoa học kỹ thuật,... Để có được nguồn vốn lớn phục vụ cho việc phát triển đó thì chỉ có quan hệ tín dụng mới đáp ứng được, vì quan hệ tín dụng có thể huy động được mọi nguồn vốn nhàn rỗi nhỏ lẻ trong nền kinh tế thành các khoản vốn đầu tư lớn mang lại hiệu quả cao. Hoạt động tín dụng của NHTM thúc đẩy quá trình tập trung sản xuất cho doanh nghiệp: Thông qua tín dụng ngân hàng các doanh nghiệp nhận được khối lượng vốn bổ sung lớn từ đó tăng quy mô sản xuất, tăng năng suất lao động, đổi mới trang thiết bị, áp dụng sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật, tăng khả năng cạnh tranh cho các doanh nghiệp lớn. Các doanh nghiệp nhỏ dễ bị phá sản do không cạnh tranh nổi sẽ phải liên kết lại với nhau để tăng khả năng cạnh tranh để đáp ứng nhu cầu tồn tại trên thị trường của mình. Hoạt động tín dụng của NHTM góp phần nâng cao mức sống của dân cư: Thông qua hoạt động tín dụng, các cá nhân có thể thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng cần thiết cho mình trước khi có khả năng chi trả. Tín dụng trả góp có thể giúp cho những người có thu nhập thấp có nhà cửa, phương tiện đi lại,... giúp cho cuộc sống của họ ổn định và sung túc hơn. Hoạt động tín dụng của NHTM giúp cho việc điều hòa nguồn vốn góp phần điều hòa thị trường tiền tệ, phát triển cân đối các nền kinh tế và điều chỉnh cơ cấu kinh tế: Thông qua tín dụng mà nguồn vốn được dịch chuyển từ nơi thừa đến nơi thiếu, giảm bớt sự lãng phí cho xã hội, giảm khó khăn ở nơi thiếu vốn, giúp cho nguồn 5 vốn đươc sử dụng một cách hiệu quả, tăng quá trình luôn chuyển hàng hóa và tiền tệ tạo sự phát triển đồng đều giữa các ngành. Việc điều hòa vốn, đồng thời thông qua khung lãi suất quy định giúp cho chính sách tiền tệ của Nhà nước được thực hiện, điều hòa lưu thông tiền tệ góp phần ổn định tiền tệ và sự phát triển lành mạnh của thị trường tiền tệ. Cơ cấu kinh tế được quyết định bởi cơ cấu đầu tư, mà cơ cấu đầu tư lại được quyết định bởi tín dụng, vì vậy, Nhà nước thông qua hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại điều chỉnh cơ cấu kinh tế. Như vậy, tín dụng ngân hàng có một vai trò hết sức quan trọng đối với phát triển kinh tế cũng như đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại. Để phát huy vai trò đó, các nước trên thế giới đã sử dụng tín dụng ngân hàng như một công cụ đắc lực để thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội. Tuy nhiên, đây lại là một hoạt động tiềm ẩn rất nhiều rủi ro khó lường trước. Để tín dụng ngân hàng thực sự phát huy vai trò của mình, nghiên cứu rủi ro tín dụng là một yêu cầu cần thiết. 1.2.2. Phân loại tín dụng ngân hàng Các khoản cho vay của Ngân hàng có thể được phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau. Tuỳ vào mục đích nghiên cứu mà người ta có thể phân loại tín dụng ngân hàng theo mục đích sử dụng tiền vay, theo thời hạn trong quan hệ tín dụng, theo tính chất bảo đảm hoặc theo thành phần kinh tế. Cụ thể tín dụng ngân hàng được phân loại theo các hình thức như sau: Căn cứ vào mục đích sử dụng tiền vay, tín dụng được chia thành 4 loại: Tín dụng tiêu dùng: là hình thức cho vay phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng cá nhân. Tín dụng nông nghiệp: là hình thức cho vay phục vụ cho mục đích sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp. Tín dụng công nghiệp: là hình thức cho vay phục vụ cho mục đích sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực công nghiệp. Tín dụng xuất nhập khẩu: là hình thức cho vay nhằm tài trợ cho hoạt động xuất nhập khẩu. Phân loại tín dụng ngân hàng theo mục đích sử dụng tiền vay giúp các NHTM có cơ sở giám sát mục đích sử dụng vốn vay, căn cứ xác định kế hoạch cấp tín dụng. Căn cứ vào tính chất bảo đảm, tín dụng có thể chia thành 2 loại: Tín dụng có bảo đảm là hình thức cho vay có cầm giữ các vật thế chấp cụ thể nào đó như xe cộ hoặc một hình thức nào đó về tài sản cá nhân. Tín dụng không có bảo đảm: Khác với tín dụng có bảo đảm, tín dụng không có bảo đảm được dựa trên cơ sở uy tín, tình hình tài chính của người vay, lợi tức có thể được trong tương lai và tình hình trả nợ trước đây. 6 Thang Long University Library Phân loại tín dụng ngân hàng theo tính chất đảm bảo giúp cho bên vay xác định trình tự thủ tục pháp lý liên quan đến khoản vay, quyết định cho vay hay không. Căn cứ vào thời hạn trong quan hệ tín dụng có thể chia thành: Tín dụng ngắn hạn: là những khoản tín dụng có thời hạn dưới 1 năm nhằm đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn của người vay như nhu cầu về vốn lưu động. Tín dụng trung hạn: là những khoản tín dụng có thời hạn từ 1 đến 5 năm phục vụ nhu cầu sửa chữa, nâng cấp tài sản cố định của các doanh nghiệp, cải tiến kỹ thuật hoặc xây dựng những công trình loại nhỏ, thời hạn thu hồi vốn không dài. Tín dụng dài hạn: là những khoản tín dụng có thời hạn trên 3 năm, phục vụ nhu cầu trang bị tài sản cố định cho sản xuất kinh doanh, hay xây dựng những công trình lớn, thời hạn thu hồi vốn lâu hơn. Phân loại tín dụng ngân hàng theo thời hạn giúp các NHTM quy định lãi suất vốn vay, kế hoạch sử dụng vốn, quy định đưa ra những yêu cầu đối với bên đi vay. Thông qua cách phân loại này, khách hàng có thể lựa chọn được loại hình cho vay phù hợp với mục đích sử dụng vốn vay, đảm bảo nhu cầu vay vốn của mình. Căn cứ vào thành phần kinh tế có thể chia thành: Tín dụng kinh tế quốc doanh: Là những khoản tín dụng cung cấp cho các doanh nghiệp thuộc sở hữu Nhà nước, các khoản tín dụng này có thể được thực hiện trực tiếp giữa Ngân hàng với các doanh nghiệp hoặc theo kế hoạch Nhà nước. Tín dụng kinh tế ngoài quốc doanh: Là những khoản tín dụng cung cấp cho các doanh nghiệp thuộc sở hữu tư nhân như các công ty TNHH, công ty cổ phần. Phân loại tín dụng ngân hàng theo thành phần kinh tế giúp các NHTM quy định điều kiện, thủ tục, hồ sơ xin vay vốn của mỗi nhóm chủ thể, đảm bảo phù hợp với quy định. 1.3. Rủi ro tín dụng trong ngân hàng thƣơng mại 1.3.1. Khái niệm rủi ro tín dụng trong ngân hàng thương mại 1.3.1.1. Khái niệm rủi ro Cho đến nay chưa có được định nghĩa thống nhất về rủi ro. Những trường phái khác nhau, các tác giả khác nhau đã đưa ra những định nghĩa về rủi ro khác nhau. Những định nghĩa này rất phong phú và đa dạng. Từ những định nghĩa đó ta có thể hiểu khái quát về rủi ro như sau: Rủi ro được xem là sự không may mắn, sự tổn thất, mất mát nguy hiểm. Đó là sự tổn thất về tài sản hay giảm sút lợi nhuận thực tế so với dự kiến. Rủi ro còn được hiểu là những bất trắc ngoài ý muốn xảy ra trong quá trình kinh doanh, sản xuất của doanh nghiệp, tác động xấu đến sự tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp. (Nguồn: Giáo trình quản trị rủi ro tín dụng, trang 106) 7 1.3.1.2. Khái niệm rủi ro tín dụng Trong nền kinh tế thị trường, cấp tín dụng là chức năng kinh tế cơ bản của NHTM. Rủi ro trong ngân hàng cũng có xu hướng tập trung chủ yếu vào danh mục tín dụng như cho vay doanh nghiệp, cho vay cá nhân, hộ gia đình,... Đây là rủi ro lớn nhất và thường xuyên xảy ra. Khi ngân hàng rơi vào trạng thái tài chính khó khăn nghiêm trọng thì nguyên nhân thường phát sinh từ hoạt động tín dụng của ngân hàng. Rủi ro tín dụng là loại rủi ro phát sinh trong quá trình cấp tín dụng của ngân hàng do khách hàng vay không trả nợ đúng hạn, không trả hoặc không trả đầy đủ vốn và lãi theo hợp đồng tín dụng cho ngân hàng. (Nguồn: PGS.TS Phan Thị Thu Hà, Quản trị Ngân hàng thương mại, NXB GTVT) Theo khoản 1 điều 2 quy định về phân loại nợ, trích lập dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng (ban hành theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của thống đốc Ngân hàng Nhà nước) thì: “Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết”. Khi thực hiện một hoạt động tài trợ cụ thể, ngân hàng cố gắng phân tích các yếu tố của người vay sao cho độ an toàn là cao nhất. Tuy nhiên, không một nhà kinh doanh ngân hàng tài ba nào có thể dự đoán chính xác các vấn đề sẽ xảy ra. Do vậy, trên quan điểm quản lý toàn bộ ngân hàng thì rủi ro tín dụng là không thể tránh khỏi và là khách quan. Nhiều quan điểm nhất trí rằng, rủi ro tín dụng là bạn đường trong kinh doanh, có thể đề phòng, hạn chế nhưng không thể loại trừ. Do vậy rủi ro dự kiến luôn được xác định trước trong chiến lược hoạt động chung của ngân hàng. Khi tổn thất xảy ra dưới mức tỷ lệ dự kiến, ngân hàng có thể coi đó là một thành công trong quản lý. 1.3.2. Phân loại rủi ro tín dụng Có nhiều cách phân loại rủi ro tín dụng, việc phân loại rủi ro tín dụng tùy thuộc vào mục đích nghiên cứu, phân tích tại các NHTM. Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro: Rủi ro tín dụng được chia thành: Rủi ro đạo đức: Là rủi ro do thông tin không cân xứng tạo ra khi cuộc giao dịch diễn ra Rủi ro do sự lựa chọn đối nghịch: Là do thông tin không cân xứng tạo ra trước khi cuộc giao dịch diễn ra. Căn cứ vào mức độ tổn thất: Rủi ro tín dụng được chia làm 2 loại: Rủi ro ứ đọng vốn: Rủi ro này là do khách hàng không hoàn trả nợ đúng hạn ảnh hưởng tới kế hoạch sử dụng vốn của ngân hàng. Thông thường ngân hàng thường lập kế hoạch sử dụng vốn và nguồn vốn này là nguồn vốn thu từ nợ và lãi từ phía khách 8 Thang Long University Library hàng. Nếu khách hàng không trả được nợ đúng hạn thì các kế hoạch này sẽ bị đình trệ ảnh hưởng tới uy tín của ngân hàng, gia tăng chi phí cơ hội cho ngân hàng. Rủi ro mất vốn: Xảy ra khi khách hàng không trả được một phần hoặc toàn bộ khoản nợ. Rủi ro này làm giảm sức mạnh tài chính của ngân hàng, suy giảm quy mô nếu gốc không trả được nợ, giảm khả năng sinh lời nếu lãi vay không được thanh toán. Căn cứ theo đối tượng sử dụng, rủi ro tín dụng có thể chia thành 3 nhóm: Rủi ro khách hàng cá thể: Rủi ro tín dụng xảy ra đối với đối tượng khách hàng là cá nhân. Rủi ro công ty, tổ chức kinh tế, định chế tài chính: Rủi ro tín dụng xảy ra đối với khách hàng là công ty tổ chức kinh tế, định chế tài chính. Rủi ro quốc gia hay khu vực địa lý: Rủi ro tín dụng xảy ra đối với từng quốc gia, đối với hoạt động vay nợ, viện trợ. Căn cứ vào tính tổng thể của rủi ro, rủi ro tín dụng được chia thành: Rủi ro giao dịch: là một hình thức của RRTD mà nguyên nhân phát sinh do những hạn chế trong quá trình giao dịch, xét duyệt cho vay, đánh giá khách hàng. Rủi ro giao dịch có 3 bộ phận chính: rủi ro lựa chọn, rủi ro đảm bảo, rủi ro nghiệp vụ Rủi ro danh mục: Là một hình thức của RRTD mà nguyên nhân phát sinh là do những hạn chế trong quản lý danh mục cho vay của ngân hàng và được chia làm 2 loại: Rủi ro nội tại và rủi ro tập trung Căn cứ vào giai đoạn phát sinh rủi ro, rủi ro tín dụng được chia thành: Rủi ro trước khi cho vay: Rủi ro xảy ra khi ngân hàng phân tích, đánh giá sai về khách hàng dẫn đến cho vay các khách hàng không đủ điều kiện đảm bảo khả năng trả nợ trong tương lai. Rủi ro trong khi cho vay: Rủi ro xảy ra trong quy trình cấp tín dụng. Các nguyên nhân dẫn đến rủi ro này như: Việc giải ngân không đúng tiến độ, không cập nhật thông tin khách hàng thường xuyên, không dự báo được rủi ro tiềm năng. Rủi ro sau khi cho vay: Rủi ro này xảy ra khi cán bộ tín dụng không nắm được tình hình sử dụng vốn vay, khả năng tài chính trong tương lai của khách hàng. Căn cứ vào phạm vi của rủi ro tín dụng, chia làm 2 nhóm là rủi ro tín dụng cá biệt và rủi ro tín dụng hệ thống. (Nguồn: Quy định về rủi ro tín dụng theo quyết định 493/2005/QĐ - NHNN) 1.3.3. Các chỉ tiêu phản ánh rủi ro tín dụng trong ngân hàng thương mại 1.3.3.1. Các chỉ tiêu định tính Sự phù hợp của chính sách tín dụng: Chính sách tín dụng quyết định việc mở rộng hay thu hẹp tín dụng nhằm đạt được mục tiêu riêng của ngân hàng: Tìm kiếm lợi nhuận, hạn chế rủi ro hay đảm bảo an toàn trong kinh doanh của ngân hàng. Nếu ngân 9 hàng tập trung mục tiêu tìm kiếm lợi nhuận thì ngân hàng phải tiến hành mở rộng điều kiện tín dụng, chấp nhận các khoản vay có mức độ rủi ro cao. Tính hợp lý của quy trình cấp tín dụng: Quy trình tín dụng là tổng hợp các nguyên tắc, quy định của ngân hàng trong việc cấp tín dụng với các bước cụ thể được thiết lập với một trình tự nhất định kể từ khi nhận hồ sơ xin cấp tín dụng cho đến khi kết thúc hợp đồng tín dụng. Rủi ro tín dụng sẽ được hạn chế khi quy trình này được tổ chức một cách khoa học, hợp lý và được tuân thủ nghiêm ngặt bởi cán bộ tín dụng. 1.3.3.2. Các chỉ tiêu định lượng Các chỉ tiêu đánh giá về quy mô tín dụng Hạn mức tín dụng: Hạn mức tín dụng có tác động trực tiếp tới sự phát triển của hoạt động tín dụng. Nhu cầu chi tiêu của khách hàng là không giới hạn, vì thế khách hàng thường có xu hướng muốn vay ở các ngân hàng có hạn mức tín dụng cao vì họ sẽ có nhiều vốn để sử dụng hơn. Tuy nhiên, ngân hàng không thể chạy theo nhu cầu của khách hàng để tăng mãi hạn mức tín dụng vì rủi ro mất vốn của ngân hàng là rất lớn. Bởi vậy, việc xây dựng một chính sách tín dụng hợp lý, đảm bảo an toàn, thu hút khách hàng và tăng khả năng cạnh tranh đang là vấn đề được chú trọng trong các ngân hàng hiện nay. Dư nợ tín dụng: Chỉ tiêu này có thể đánh giá được quy mô cho vay, dư nợ cho vay càng cao thì quy mô cho vay càng lớn và ngược lại. Dư nợ tín Doanh số cho Doanh số thu = Dư nợ đầu kỳ + dụng vay trong kỳ nợ trong kỳ Dư nợ cuối kỳ càng cao chứng tỏ quy mô tín dụng càng lớn và hoạt động tín dụng càng phát triển. Tuy nhiên, số dư này còn phụ thuộc vào doanh số thu nợ trong kỳ của ngân hàng. Nếu doanh số cho vay và doanh số thu nợ năm sau lớn hơn năm trước nhưng sự tăng lên của doanh số thu nợ lại lớn hơn sự tăng lên của doanh số cho vay dẫn đến dư nợ cuối kỳ giảm, điều đó không có nghĩa là quy mô cho vay giảm mà nó phản ánh chất lượng của khoản vay tốt và ngân hàng đã hạn chế được rủi ro tín dụng ở mức tối đa. - Tốc độ tăng trưởng tín dụng: Tăng trưởng là sự tăng lên về quy mô, sản lượng trong một thời kỳ nhất định. Tại các NHTM, tăng trưởng là một trong những tiền đề cho việc chiếm lĩnh thị trường và gia tăng lợi nhuận. Mức tăng trưởng tín dụng được tính bằng số tương đối hay số tuyệt đối của số lượng cho vay kỳ sau so với kỳ trước. Số tương đối thể hiện mức độ tăng trưởng nhanh hay chậm hoặc không có tăng trưởng. Số tuyệt đối thể hiện quy mô tăng trưởng cho vay. Khi đánh giá mức độ tăng trưởng tín dụng người ta thường dùng chỉ tiêu tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng. Chỉ tiêu này được xác định bằng công thức sau: 10 Thang Long University Library
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng