BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
VŨ CHÍNH NGHĨA
QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
– CHI NHÁNH HẢI DƯƠNG
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ: 60.34.01.02
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. BÙI THỊ GIA
HÀ NỘI - 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn là công trình nghiên cứu khoa học, độc lập
của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và rõ ràng.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn và tất cả những trích dẫn trong luận văn này đều đã được chỉ rõ
nguồn gốc.
Tác giả luận văn
Vũ Chính Nghĩa
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page i
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian học tập nghiên cứu và viết luận văn thạc sĩ, tôi đã nhận được
sự giúp đỡ nhiệt tình của nhiều cơ quan, tổ chức và cá nhân.
Trước hết cho phép tôi được cảm ơn các thầy cô giáo Khoa Quản trị kinh
doanh – Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội đã dạy và giúp đỡ tôi trong quá trình
học tập nghiên cứu.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Bùi Thị Gia - Khoa Quản trị kinh
doanh đã tận tình hướng dẫn và những ý kiến đóng góp quý báu của các thầy cô
trong Bộ môn để tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các đồng chí cán bộ công tác tại Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Ngoại Thương Việt Nam – Chi nhánh Hải Dương đã tạo điều
kiện giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè và những người thân đã động
viên, giúp đỡ tôi thực hiện luận văn này.
Hải Dương, ngày ...... tháng ..... năm 2014
Tác giả luận văn
Vũ Chính Nghĩa
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page ii
MỤC LỤC
Lời cam đoan
i
Lời cảm ơn
ii
Mục lục
iii
Danh mục các chữ viết tắt
vi
Danh mục các bảng
vii
Danh mục sơ đồ
viii
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1
1.1
Tính cấp thiết của đề tài
1
1.2
Mục tiêu nghiên cứu
2
1.2.1
Mục tiêu chung
2
1.2.2
Mục tiêu cụ thể
2
1.2.3
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
2
2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
4
2.1
Cơ sở lý luận
4
2.1.1
Khái niệm về rủi ro và rủi ro tín dụng
4
2.1.2
Các nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng:
6
2.1.3
Nhận biết rủi ro tín dụng
7
2.1.4
Đo lường rủi ro tín dụng
9
2.1.5
Các mô hình lượng hóa rủi ro tín dụng
12
2.1.6
Hậu quả của rủi ro rín dụng
17
2.2
Quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại
18
2.2.1
Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng
18
2.2.2
Sự cần thiết của công tác quản trị rủi ro tín dụng
19
2.2.3
Nội dung quản trị rủi ro rín dụng và những chuẩn mực quản lý rủi ro
tín dụng theo Ủy Ban Basel
2.3
2.3.1
21
Kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng của các ngân hàng trên thế giới
và bài học đối với Việt Nam
28
Kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng của các ngân hàng trên thế giới
28
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iii
2.3.2
Bài học đối với Việt Nam
31
2.4
Các công trình nghiên cứu liên quan
32
3
ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
34
3.1
Giới thiệu về Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt nam
- Chi nhánh Hải Dương (Vietcombank Haiduong)
3.1.1
34
Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi
nhánh Hải Dương
37
3.1.2
Tình hình cán bộ, công nhân viên
41
3.2
Phương pháp nghiên cứu
42
3.2.1
Phương pháp thu thập thông tin, dữ liệu
42
3.2.2
Phương pháp phân tích đánh giá
43
3.2.3
Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu
44
4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
45
4.1
Thực trạng hoạt động tín dụng của Vietcombank Hải Dương
45
4.2
Thực trạng hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại Vietcombank Hải
Dương
50
4.2.1
Nợ quá hạn và nợ xấu
50
4.2.2
Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Vietcombank Hải Dương
52
4.2.3
Đánh giá tình hình quản trị rủi ro tại Vietcombank Hải Dương
65
4.2.4
Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro tín dụng
69
4.3
Các giải pháp tăng cường quản trị rủi ro tín dụng tại Vietcombank Hải Dương
74
4.3.1
Hoàn thiện Tổ chức bộ máy cấp tín dụng và Quy trình tín dụng
74
4.3.2
Xây dựng chính sách tín dụng hiệu quả
77
4.3.3
Giải pháp phòng ngừa rủi ro
78
4.3.4
Các giải pháp hạn chế, bù đắp tổn thất khi rủi ro xảy ra
83
4.3.5
Hoàn thiện và thực hiện nghiêm túc xếp hạng tín dụng nội bộ đối với
tất cả các khách hàng
84
4.3.6
Các giải pháp về nhân sự
85
5
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
86
5.1
Kết luận
86
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iv
5.2
Kiến nghị
87
5.2.1
Kiến nghị đối với Chính phủ
87
5.2.2
Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước
87
5.2.3
Kiến nghị với Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam
89
TÀI LIỆU THAM KHẢO
92
PHỤ LỤC
94
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CBCNV
Cán bộ Công nhân viên
DN
Doanh nghiệp
ĐVCNT
Đơn vị chấp nhận thẻ
HTXHNB
Hệ thống Xếp hạng Nội bộ
HTXHTD
Hệ thống xếp hạng tín dụng
NHNN
Ngân hàng Nhà nước
NHTM
Ngân hàng Thương mại
NHTW
Ngân hàng Trung ương
QLN
Quản lý nợ
TCTD
Tổ chức Tín dụng
TMCP
Thương mại Cổ phần
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
STT
Tên bảng
Trang
2.1
Mô hình xếp hạng của Moody và Standard & Poor
15
2.2
Điểm số chất lượng tín dụng khách hàng
16
2.3
Quyết định cho vay
17
2.4
Những biểu hiện cụ thể của một tín dụng xấu
23
2.5
Khuyến cáo mức trích lập dự phòng rủi ro cho các tổ chức tín dụng
26
3.1
Kết quả hoạt động của Chi nhánh năm 2011 - 2013
37
3.2
Cơ cấu cán bộ nhân viên Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại
Thương Viêt Nam – Chi nhánh Hải Dương
41
3.3
Đối tượng phỏng vấn
43
4.1
Kết quả tăng trưởng tín dụng giai đoạn 2011-2013
45
4.2
Dư nợ tín dụng theo kỳ hạn vay
46
4.3
Dư nợ tín dụng theo loại tiền vay
46
4.4
Dư nợ cho vay theo các ngành kinh tế
47
4.5
Dư nợ cho vay theo loại hình doanh nghiệp
48
4.6
Dư nợ một số loại hình khách hàng năm 2013
49
4.7
Báo cáo 10 khách hàng lớn nhất tại ngày 31/12/2013
49
4.8
Phân loại nợ giai đoạn 2011 - 2013
50
4.9
Tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro tín dụng
51
4.10
Tình hình trích lập dự phòng rủi ro tín dụng 2011 – 2013
51
4.11
Thẩm quyền phê duyệt tín dụng
55
4.12
Thẩm quyền của Phòng Giao dịch
55
4.13
Tổng kết công tác kiểm tra, kiểm soát tín dụng năm 2013
58
4.14
Phân loại nợ theo xếp hạng tín dụng khách hàng DN
60
4.15
Phân loại nợ theo xếp hạng tín dụng khách hàng Doanh nghiệp
61
4.16
Phân loại nợ của khách hàng cá nhân, hộ kinh doanh
62
4.17
Quản lý, giám sát và kiểm soát quá trình giải ngân và sau giải ngân
80
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Tên sơ đồ
STT
Trang
2.1
Quy trình phát sinh rủi ro tín dụng tại các Ngân hàng Thương mại
2.2
Mô hình 6C
12
3.1
Sơ đồ bộ máy tổ chức Vietcombank Hải Dương
38
4.1
Quy trình cho vay tại Vietcombank Hải Dương
53
4.2
Quy trình luân chuyển hồ sơ cũ
75
4.3
Quy trình luân chuyển hồ sơ mới
76
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
6
Page viii
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế hiện đại, lĩnh vực tiền tệ, tín dụng và ngân hàng ngày càng
khẳng định vị trí quan trọng và là một trong những lĩnh vực kích thích sự phát triển
toàn bộ nền kinh tế của mỗi quốc gia. Trong đó, hoạt động của Ngân hàng thương
mại (NHTM) đóng vai trò điều tiết, thu hút, cung cấp vốn và dịch vụ ngân hàng cho
sự phát triển kinh tế đất nước. Hoạt động của ngân hàng thương mại vốn chứa đựng
rất nhiều rủi ro, trong đó rủi ro về tín dụng là nặng nề nhất vì hoạt động tín dụng là
hoạt động chủ yếu, thường đem về nhiều lợi nhuận cho ngân hàng nhất nhưng cũng
là hoạt động chứa đựng nhiều phức tạp.
Là một trong những ngân hàng có truyền thống trong hoạt động thanh toán
quốc tế và cung cấp các sản phẩm dịch vụ, hiện nay, thu nhập từ hoạt động tín dụng
vẫn đang chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu thu nhập của Ngân hàng TMCP Ngoại
thương Việt Nam, vì vậy, yêu cầu tăng cường và hoàn thiện hơn nữa công tác quản
trị rủi ro tín dụng là một vấn đề thiết yếu ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động chung
của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam nói chung và các chi nhánh nói
riêng, trong đó có chi nhánh Hải Dương.
Theo ông Trần Minh Tuấn - Phó thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
“Sự cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng đang cực kỳ phức tạp. Thậm chí điều
này xảy ra ngay giữa các chi nhánh của cùng một ngân hàng”, việc cạnh tranh đó
dễ dẫn đến nhiều rủi ro không chỉ đối với một ngân hàng mà còn rủi ro đối với
toàn hệ thống.
Sự cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các ngân hàng trong điều kiện môi
trường kinh doanh đầy biến động và phức tạp. Việc cần thiết phải có những biện
pháp linh hoạt để hạn chế rủi ro là vô cùng quan trọng và cấp thiết. Cũng như mọi
doanh nghiệp khác, ngân hàng cũng có thể gặp rủi ro và bị mất vốn. Rủi ro xảy ra
làm cho ngân hàng tổn thất về mặt tài chính, bị thua lỗ, nghiêm trọng hơn có thể bị
phá sản. Không những thế nó còn làm giảm úy tín của ngân hàng, đây là tổn thất
còn lớn hơn rất nhiều so với những tổn thất về mặt tài chính. Vì vậy rủi ro trong
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 1
ngân hàng đặc biệt là rủi ro tín dụng có tầm quan trọng và ảnh hưởng sâu rộng trong
nền kinh tế xã hội. Đây là một vấn đề rất đáng để quan tâm và nghiên cứu.
Hiện nay ở Việt Nam rủi ro tín dụng có xu hướng tăng, tuy nhiên có rất ít bài
nghiên cứu về lĩnh vực quản trị rủi ro tín dụng tại Hải Dương, có chăng chỉ thiên về
các lĩnh vực khả năng lãnh đạo, hài lòng khách hàng, đánh giá năng lực nhân
viên…Chính vì vậy hạn chế rủi ro tín dụng là một đề tài mới cho các nhà nghiên
cứu và làm việc trong lĩnh vực tài chính tín dụng.
Với những lý do trên, và từ thực tế làm việc tại Vietcombank Hải Dương, tôi
mạnh dạn chọn đề tài “Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại cổ
phần Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Hải Dương” để nghiên cứu.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Làm rõ thực trạng quản trị rủi ro tín dụng, trên cơ sở đó đưa ra các giải pháp
nhắm tăng cường quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại
thương Việt Nam – Chi nhánh Hải Dương
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Để thực hiện mục tiêu chung đặt ra, luận văn có 3 mục tiêu cụ thể như sau:
Một là, hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản trị rủi ro tín dụng của các ngân
hàng thương mại.
Hai là, phân tích, đánh giá thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
TMCP Ngoại Thương - Chi nhánh Hải Dương từ năm 2011 đến năm 2013 từ đó
đánh giá những mặt tích cực cũng như những mặt hạn chế và nguyên nhân của công
tác quản trị rủi ro tín dụng.
Ba là, đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường quản trị rủi ro tín dụng tại
Ngân hàng TMCP Ngoại Thương - Chi nhánh Hải Dương trong thời gian tới.
1.2.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.2.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là nghiệp vụ quản trị rủi ro đối với nghiệp
vụ tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương - Chi nhánh Hải Dương.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 2
1.2.3.2 Phạm vi nghiên cứu
a. Phạm vi về nội dung
Đề tài tập trung nghiên cứu lý luận và thực tiễn về quản trị rủi ro tín dụng tại ngân
hàng TMCP Ngoại Thương - Chi nhánh Hải Dương:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại.
- Nghiên cứu thực trạng việc quản lý và điều hành trong việc quản trị rủi ro
tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương - Chi nhánh Hải Dương.
- Nghiên cứu đánh giá thực trạng về rủi ro và quản trị rủi ro tín dụng và đề
xuất giải pháp tăng cường quản trị rủi ro.
b. Phạm vi về không gian
Đề tài được nghiên cứu trong tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại
thương Việt Nam – Chi nhánh Hải Dương.
c. Phạm vi về thời gian
Các thông tin, số liệu điều tra trong đề tài được thu thập trong 3 năm 2011,
2012, 2013.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 3
2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Khái niệm về rủi ro và rủi ro tín dụng
a. Khái niệm về rủi ro
Theo Frank Knight: Rủi ro là sự bất trắc có thể đo lường được còn theo tác
giả Allan Willett trong sách “The economic theory of risk and insurance”Philadelphia University of Pensylvania press, USA 1951 định nghĩa: Rủi ro là sự
bất trắc cụ thể liên quan đến việc xuất hiện một biến cố không mong đợi”. Theo
Peter Rose: rủi ro là mức độ không chắc chắn liên quan tới một vài sự kiện.
Tuy nhiên, không phải sự không chắc chắn nào cũng là rủi ro. Chỉ có những
tình trạng không chắc chắn nào có thể ước đoán được xác suất xẩy ra mới được xem
là rủi ro. Còn tình trạng không chắc chắn nào chưa từng xảy ra và không thể ước
đoán được xác suất chỉ được xem như là sự bất trắc chứ không phải là rủi ro. Tuy
nhiên, định nghĩa trên chỉ có giúp chúng ta phân biệt được rủi ro với sự bất trắc
nhưng không cho phép đo lường được rủi ro.
Để có thể đo lường được, rủi ro được định nghĩa như là sự khác biệt giữa giá
trị thực tế và giá trị kỳ vọng. Giá trị kỳ vọng chính là giá trị trung bình mà có trọng
số của một biến nào đó với trọng số chính là xác suất xảy ra giá trị của biến đó. Sự
khác biệt giữa giá trị thực tế so với giá trị kỳ vọng được đo lường bởi độ lệch chuẩn.
Do vậy, độ lệch chuẩn hay phương sai, bình phương của độ lệch chuẩn, chính là
thước đo của rủi ro. Nói đến rủi ro tức là nói đến quan hệ giữa giá trị một biến nào
đó so với kỳ vọng của nó.
b. Khái niệm về rủi ro tín dụng
Trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, tín dụng là hoạt động kinh doanh
đem lại lợi nhuận chủ yếu của ngân hàng nhưng cũng là nghiệp vụ tiềm ẩn rủi ro rất
lớn. Các thống kê và nghiên cứu cho thấy, rủi ro tín dụng chiếm đến 70 - 80% trong
tổng rủi ro hoạt động ngân hàng. Rủi ro tín dụng là một trong những nguyên nhân
chủ yếu gây tổn thất và ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng kinh doanh ngân
hàng. Có nhiều định nghĩa khác nhau về rủi ro tín dụng.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 4
Trong tài liệu “ Financial Institutions Management – A Modern Perpective”,
A.Saunder và H. Lange định nghĩa rủi ro tín dụng là khoản lỗ tiềm tàng khi ngân
hàng cấp tín dụng cho một khách hàng, nghĩa là khả năng các luồng thu nhập dự
tính mang lại từ khoản cho vay của ngân hàng không thể được thực hiện đầy đủ về
cả số lượng và thời hạn.(32,tr92) (32,tr96).
Theo Timothy W.Koch: “ Một khi ngân hàng nắm giữ tài sản sinh lợi, rủi ro
xảy ra khi khách hàng sai hẹn- có nghĩa là khách hàng không thanh toán vốn gốc và
lãi theo thỏa thuận. Rủi ro tín dụng là sự thay đổi tiềm ẩn của thu nhập thuần và thị
giá của vốn xuất phát từ việc khách hàng không thanh toán hay thanh toán trễ
hẹn”.(31,tr107). (Timmothy W.Koch .1995)
Theo Thomas P.Fitch: “Rủi ro tín dụng là loại rủi ro xảy ra khi người vay
không thanh toán được nợ theo thỏa thuận hợp đồng dẫn đến sai hẹn trong nghĩa vụ
trả nợ. Cùng với rủi ro lãi suất, rủi ro tín dụng là một trong những rủi ro chủ yếu
trong hoạt động cho vay của ngân hàng”.(28, tr102). (Fitch, Thomas P.1993).
Tại Việt nam, rủi ro tín dụng trong hoạt động Ngân hàng của tổ chức tín
dụng, theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử
dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng ban hành theo Quyết định số 493/2005/QĐNHNN ngày 22/4/2005 của Thống đốc NHNN, “Rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra
tổn thất trong hoạt động Ngân hàng của tổ chức tín dụng do khách hàng không thực
hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết”. (Ngân
hàng Nhà nước 2005)
Các định nghĩa khá đa dạng nhưng tựu trung lại chúng ta có thể rút ra các nội
dụng cơ bản của rủi ro tín dụng như sau:
Xét trên khía cạnh nhất định, rủi ro tín dụng có thể được xem xét là:
Là những tổn thất do khách hàng không trả được nợ cho ngân hàng có thể
không trả một phần hoặc hoàn toàn không trả được nợ hoặc chậm trả nợ.
Là sự tổn thất hoặc giảm sút chất lượng hoạt động của khách hàng ảnh
hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng.
Cũng có thể rủi ro tín dụng xảy ra khi xuất hiện các biến cố bất thường khiến
khách hàng không thực hiện được các cam kết với ngân hàng.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 5
Sơ đồ 2.1 Quy trình phát sinh rủi ro tín dụng tại các Ngân hàng Thương mại
Như vậy, cần hiểu rủi ro tín dụng theo nghĩa xác suất, là khả năng, do đó có
thể xảy ra hoặc không xảy ra tổn thất. Điều này có nghĩa là một khoản vay dù chưa
quá hạn nhưng vẫn luôn tiềm ẩn nguy cơ xảy ra tổn thất, một ngân hàng có tỷ lệ nợ
quá hạn thấp nhưng nguy cơ rủi ro tín dụng sẽ rất cao nếu danh mục đầu tư tín dụng
tập trung vào một nhóm khách hàng, ngành hàng tiềm ẩn nhiều rủi ro. Cách hiểu
này sẽ giúp cho hoạt động quản trị rủi ro tín dụng được chủ động trong phòng ngừa,
trích lập dự phòng, đảm bảo chống đỡ và bù đắp tổn thất khi rủi ro xảy ra.
2.1.2. Các nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng:
2.1.2.1. Những nguyên nhân thuộc về năng lực quản trị của ngân hàng
Rủi ro tín dụng xuất phát từ yếu tố năng lực quản trị rủi ro còn kém, chưa
phân tích, dự báo được những rủi ro có thể xảy ra với các khoản cấp tín dụng. Chất
lượng cán bộ kém, không đủ trình độ đánh giá khách hàng hoặc cố tình cho khách
hàng không đủ điều kiện vay. Nhân viên ngân hàng phải là người hiểu biết về nhiều
ngành nghề, nhiều vùng, để cho vay tốt phải am hiểu khách hàng và lĩnh vực mà
khách hàng đầu tư. Họ phải có khả năng dự báo các vấn đề liên quan đến người vay.
Vì vậy, họ phải liên tục được đào tạo và tự đào tạo để nâng cao nghiệp vụ. Ngoài ra
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 6
vấn đề về đạo đức của nhân viên ngân hàng cũng ảnh hưởng lớn đến rủi ro tín dụng.
Rủi ro tín dụng cũng có thể xuất phát từ ngân hàng, có thể là do chính
sách tín dụng của ngân hàng chưa hợp lý. Ví dụ, một chính sách tín dụng tập
trung vào tăng trưởng tín dụng hơn là chất lượng tín dụng cũng sẽ làm tăng rủi
ro. Ngoài ra một quy trình tín dụng không hợp lý, không chặt chẽ cũng sẽ làm
tăng rủi ro vì không phát hiện ra được các yếu tố gây rủi ro. Việc ngân hàng
không có hoặc chưa thực hiện đầy đủ các biện pháp kịp thời đối phó với sự suy
giảm chất lượng tín dụng.
2.1.2.2. Các nguyên nhân thuộc về phía khách hàng
Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng từ phía khách hàng là do trình độ quản lý
của khách hàng yếu kém dẫn tới sử dụng vốn vay kém hiệu quả hoặc thất thoát ảnh
hưởng đến khả năng trả nợ ngân hàng, cũng có thể do khách hàng cố tình vi phạm
các cam kết với ngân hàng, cung cấp thông tin sai sự thật, vẽ ra phương án kinh
doanh khả thi khi vay vốn. Rất nhiều người vay sẵn sàng mạo hiểm với kì vọng thu
được lợi nhuận cao. Để đạt được mục đích của mình, họ sẵn sàng tìm mọi thủ đoạn
ứng phó với ngân hàng… Nhiều người vay đã không tính toán kỹ lưỡng những bất
trắc có thể xảy ra, không có khả năng thích ứng và khắc phục khó khăn trong kinh
doanh. Nhiều trường hợp khách hàng kinh doanh có lãi nhưng thái độ hợp tác kém,
cố tình không trả nợ cho ngân hàng để sử vụng vốn càng lâu càng tốt.
2.1.2.3. Các nguyên nhân khách quan liên quan đến môi trường bên ngoài
Có những (chính sách kinh tế, nền kinh tế trong nước và thế giới bất ổn…)
vượt quá tầm kiểm soát của người vay lẫn người cho vay. Những thay đổi này
thường xuyên xảy ra, tác động liên tục tới người vay, tạo thuận lợi hoặc khó khăn
cho người vay.
2.1.3. Nhận biết rủi ro tín dụng
Ngân hàng cần có phương pháp nhận ra những dấu hiệu rủi ro tín dụng để từ
chối cho vay (trong trường hợp trước khi cho vay) hoặc để ngăn ngừa xử lý kịp thời
(trong trường hợp đã cho vay). Có thể sắp xếp các dấu hiệu của rủi ro tín dụng theo
các nhóm sau:
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 7
* Nhóm các dấu hiệu liên quan đến mối quan hệ với ngân hàng:
- Trong quá trình hạch toán của khách hàng, xu hướng của các tài khoản của
khách hàng qua một quá trình sẽ cung cấp cho ngân hàng một số dấu hiệu quan trọng
gồm: Phát hành séc quá bảo chứng hoặc bị từ chối; khó khăn trong thanh toán lương;
sự dao động của các tài khoản mà đặc biệt là giảm sút số dư tài khoản tiền gửi…
- Các hoạt động vay: Mức độ vay thường xuyên gia tăng; thanh toán chậm
các khoản nợ gốc và lãi; thường xuyên yêu cầu ngân hàng cho đáo hạn; yêu cầu các
khoản vay vượt quá nhu cầu dự kiến.
- Phương thức tài chính: Sử dụng nhiều các khoản tài trợ thương mại cho các
hoạt động phát triển dài hạn; chấp nhận sử dụng các nguồn tài trợ đắt nhất, ví dụ:
thường xuyên sử dụng nghiệp vụ chiết khấu các khoản phải trả (factoring); giảm các
khoản phải trả và tăng các khoản phải thu; các hệ số thanh toán phát triển theo chiều
hướng xấu; có biểu hiện giảm vốn điều lệ.
* Nhóm các dấu hiệu liên quan đến phương pháp quản lý của khách hàng:
- Thay đổi thường xuyên cơ cấu của hệ thống quản trị hoặc ban điều hành.
- Hệ thống quản trị hoặc ban điều hành luôn bất đồng về mục đích, quản trị,
điều hành độc đoán hoặc ngược lại quá phân tán.
- Cách thức hoạch định của khách hàng có biểu hiện: Được hoạch định bởi
HĐQT hoặc Giám đốc điều hành ít hay không có kinh nghiệm; HĐQT hoặc Giám
đốc điều hành các doanh nghiệp lớn tham gia quá sâu vào vấn đề thường nhật;
Thiếu quan tâm đến lợi ích của cổ đông, chủ nợ; Thuyên chuyển nhân viên diễn ra
thường xuyên; lập kế hoạch xác định mục tiêu kém, xuất hiện các hành động nhất
thời, không có khả năng đối phó với những thay đổi.
- Quản lý có tính gia đình: có biểu hiện thiếu tin tưởng vào những người
quản lý không thuộc gia đình; cho thành viên của gia đình chưa được đào tạo, huấn
luyện đầy đủ đảm đương cương vị then chốt.
- Có tranh chấp trong quá trình quản lý.
- Có các chi phí quản lý bất hợp lý: Tập trung quá nhiều chi phí để gây ấn
tượng như thiết bị văn phòng quá hiện đại, phương tiện giao thông đắt tiền, Ban
Giám đốc có cuộc sống xa hoa, lẫn lộn giữa chi phí kinh doanh và tài chính cá nhân.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 8
* Nhóm các dấu hiệu liên quan tới các ưu tiên trong kinh doanh:
- Dấu hiệu hội chứng hợp đồng lớn: Doanh nghiệp bị ám ảnh bởi một khách
hàng có tên tuổi mà sau này có thể trở nên lệ thuộc; Ban Giám đốc cắt giảm lợi
nhuận nhằm có được những hợp đồng lớn.
- Dấu hiệu hội chứng sản phẩm đẹp: Bị ám ảnh bởi một sản phẩm mà không
chú ý đến các yếu tố khác.
- Sự cấp bách không thích hợp như: Do áp lực nội bộ dẫn tới việc tung ra sản
phẩm dịch vụ quá sớm, các hạn mức thời gian kinh doanh đưa ra không thực tế, tạo
mong đợi trên thị trường không đúng lúc...
* Nhóm các dấu hiệu thuộc vấn đề kỹ thuật thương mại:
- Thay đổi trên thị trường: tỷ giá, lãi suất; thay đổi thị hiếu; cập nhật kỹ
thuật mới; mất nhà cung ứng hoặc khách hàng lớn; thêm đối thủ cạnh tranh.
- Sản phẩm của khách hàng mang tính thời vụ cao.
- Có biểu hiện cắt giảm các chi phí sửa chữa, thay thế.
* Nhóm các dấu hiệu về xử lý thông tin tài chính, kế toán:
- Chuẩn bị không đầy đủ số liệu tài chính hoặc chậm trễ, trì hoãn nộp các
báo cáo tài chính.
- Những kết luận về phân tích tài chính cho thấy: Sự gia tăng không cân đối
về tỷ lệ nợ thường xuyên; khả năng tiền mặt giảm; tăng doanh số bán nhưng lãi
giảm hoặc không có.số khách hàng nợ tăng nhanh và thời hạn thanh toán của các
con nợ được kéo dài; hoạt động lỗ…
- Những dấu hiệu phi tài chính khác: Những vấn đề về đạo đức, dáng vẻ của nhà
kinh doanh; sự xuống cấp trông thấy của nơi kinh doanh; kho lưu trữ hàng hoá quá
nhiều, hư hỏng và lạc hậu.
2.1.4. Đo lường rủi ro tín dụng
Mục đích chính của đo lường rủi ro tín dụng là xác định khả năng trả nợ của
khách hàng và xác định mức bù rủi ro tương ứng trong lãi suất cho vay từ đó có cơ
sở để phòng ngừa hạn chế rủi ro nợ xấu phát sinh. Tuy rủi ro tín dụng là khách
quan, song ngân hàng phải quản trị tốt rủi ro tín dụng để hạn chế đến mức thấp nhất
tổn thất có thể xảy ra. Vì vậy, việc xác định ra những chỉ tiêu đo lường mức độ rủi
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 9
ro tín dụng để có biện pháp quản trị, phòng ngừa là hết sức quan trọng. Các căn cứ
chủ yếu xác định mức độ rủi ro tín dụng là:
2.1.4.1. Nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn / tổng dư nợ
Nợ quá hạn là khoản nợ mà khách hàng không trả được nợ khi đến hạn
thỏa thuận ghi trên hợp đồng tín dụng (Bao gồm cả quá hạn gốc và quá hạn lãi).
Để đánh giá nợ quá hạn cao hay thấp người ta sử dụng chỉ số tỷ lệ nợ quá hạn
trên tổng dư nợ.
Theo Quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN ngày 25/04/2007 của Thống đốc
NHNN về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của quy định về phân loại nợ, trích lập
và sử dụng dự phòng xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức
tín dụng ban hành theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 của
thống đốc NHNN thì tổ chức tín dụng (TCTD) thực hiện phân loại nợ thành 5 nhóm
như sau:
Nhóm 1 (nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm:
Các khoản nợ trong hạn và TCTD đánh giá có khả năng thu hồi đầy đủ cả
gốc và lãi đúng hạn;
Các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày và TCTD đánh giá là có khả năng thu
hồi đầy đủ gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ gốc và lãi đúng thời hạn còn lại;
Các khoản nợ khác được phân vào nhóm 1 theo quy định
Nhóm 2 (nợ cần chú ý ) bao gồm:
Các khoản nợ quá hạn từ 10 đến 90 ngày;
Các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn lần đầu.
Các khoản nợ khác được phân vào nhóm 2 theo quy định.
Nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm:
Các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày;
Các khoản nợ gia hạn tới hạn trả nợ lần đầu;
Các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng
thanh toán lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng;
Các khoản nợ khác được phân vào nhóm 3 theo quy định.
Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm:
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 10
Các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày;
Các khoản nợ cơ cấu thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo thời
hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
Các khoản nợ cơ cấu lại thời gian trả nợ lần thứ hai;
Các khoản nợ khác được phân vào nhóm 4 theo quy định.
Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm:
Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày;
Các khoản nợ cơ cấu lại thời gian trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên
theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
Các khoản nợ cơ cấu lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lần
thứ hai;
Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên;
Các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý;
Các khoản nợ khác được phân vào nhóm năm theo quy định.
Nợ xấu (hay các tên gọi khác như nợ có vấn đề, nợ khó đòi…) là các khoản
nợ thuộc các nhóm 3,4,5 và có các đặc trưng sau:
Khách hàng đã không thực hiện nghĩa vụ trả nợ với ngân hàng khi các cam
kết này đã đến hạn.
Tình hình tài chính của khách hàng đang có chiều hướng xấu dẫn đến có khả
năng ngân hàng không thu được đầy đủ gốc và lãi.
Tài sản đảm bảo được đánh giá là giá trị phát mãi không đủ trang trải nợ gốc
và lãi.
Thông thường là những khoản nợ đã được gia hạn nợ, hoặc những khoản nợ
quá hạn trên 90 ngày.
Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ càng cao thì chất lượng tín dụng càng kém và
ngược lại. Nếu tỷ lệ nợ xấu nhỏ hơn 5% thì chấp nhận được và tỷ lệ này càng nhỏ
càng tốt.
2.1.4.2. Xếp hạng tín dụng khách hàng:
Thông qua phân tích tài chính, năng lực sản xuất kinh doanh, tinh thần hợp
tác, lịch sử trả nợ…ngân hàng sẽ đánh giá và cho điểm khách hàng. Thang điểm
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 11
- Xem thêm -