Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM ...

Tài liệu QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH HÀ NỘI

.DOC
110
127
108

Mô tả:

LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả trong luận văn là trung thực, xuất phát từ thực tế hoạt động của NHTMCP Ngoại thương Việt Nam chi nhánh Hà Nội – nơi tôi làm việc. Học viên Hoàng Minh Hà MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN DANH MỤC KÝ TỰ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ LỜI MỞ ĐẦU....................................................................................................... CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG............................................................ 1.1. RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI........................................................................................ 1.1.1. Quan niệm về rủi ro tín dụng.................................................................... 1.1.2. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng..................................................... 1.1.3. Hậu quả của rủi ro tín dụng...................................................................10 1.2. QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI......................................................................................12 1.2.1. Khái niệm quản trị Rủi ro tín dụng........................................................12 1.2.2. Quy trình quản trị rủi ro tín dụng..........................................................13 1.2.3. Các nguyên tắc và chuẩn mực quản trị rủi ro........................................35 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH HÀ NỘI......................................................38 2.1. KHÁI QUÁT VỀ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH HÀ NỘI......................................................38 2.1.1. Quá trình hình thành Ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam Chi nhánh Hà Nội..................................................................38 2.1.2. . .Cơ cấu tổ chức của NHTMCPNT Việt Nam Chi nhánh Hà Nội hiện nay...........................................................39 2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh............................................................40 2.2. THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH HÀ NỘI.....................................................................................48 2.2.1. Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Chi nhánh Hà Nội..................................................48 2.2.2. Đánh giá thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam chi nhánh Hà Nội.......................63 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM TĂNG CƯỜNG HIỆU QUẢ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH HÀ NỘI...........................................................................75 3.1. PHƯƠNG HƯỚNG QUẢN TRỊ RỦI RO CỦA TOÀN HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM........................................75 3.2. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CHUNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH HÀ NỘI...................................................................................76 3.2.1. Mục tiêu đến năm 2020...........................................................................77 3.2.2. Định hướng phát triển đến năm 2015....................................................77 3.2.3. Phương hướng, nhiệm vụ, kế hoạch đến năm 2015 của Ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam Chi nhánh Hà Nội.........78 3.3. CÁC GIẢI PHÁP NHẰM QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH HÀ NỘI......................................................79 3.3.1. Nhóm giải pháp về xử lý chiến lược, chính sách, quy trình..................79 3.3.2. Hoàn thiện mô hình tổ chức phòng ban.................................................81 3.3.3. Nâng cao hiệu quả quản lý danh mục cho vay.......................................84 3.3.4. Nâng cao hiệu quả quản lý một khoản vay............................................91 3.3.5. Nhóm giải pháp khác..............................................................................93 3.4. KIẾN NGHỊ NHẰM TĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH HÀ NỘI...................................97 3.4.1. Với Ngân hàng Nhà Nước......................................................................97 3.4.2. Với Chính phủ và các Bộ ngành có liên quan.......................................99 KẾT LUẬN.......................................................................................................103 DANH MỤC KÝ TỰ VIẾT TẮT 1. HĐQT – Hội đồng quản trị 2. GHTD – Giới hạn tín dụng 3. NHNN – Ngân hàng nhà nước 4. NHTMCPNT VN – Ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam 5. NHTM – Ngân hàng thương mại 6. QHKH – Quan hệ khách hàng 7. QLN – Quản lý nợ 8. QLRR – Quản lý rủi ro 9. VCB HN – Ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam chi nhánh Hà Nội 10. RRTD – Rủi ro tín dụng 11. KH – Khách hàng 12. BCTC – Báo cáo tài chính 13. TSĐB – Tài sản đảm bảo 14. TCTD – Tổ chức tín dụng 15. NQH – Nợ quá hạn 16. TW – Trung ương DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ BẢNG: Bảng 1.1 Bảng xếp hạng doanh nghiệp của Moody’s...................................................... Bảng 1.2 Hệ thống xếp hạng rủi ro tín dụng của khách hàng.......................................... Bảng 1.3 Hệ thống xếp hạng tài sản đảm bảo.................................................................. Bảng 2.1 Cơ cấu huy động vốn của NHTMCPNT Chi nhánh Hà Nội theo nguồn huy động từ 2008- nửa đầu 2011............................................................................. Bảng 2.2 Cơ cấu dư nợ cho vay của VCBHN giai đoạn 2008-nửa đầu 2011.................. Bảng 2.3 Hệ thống xếp hạng rủi ro doanh nghiệp của VCB............................................ Bảng 2.4 Hệ thống xếp hạng khách hàng cá nhân của VCB............................................ Bảng 2.5 Tình hình nợ quá hạn........................................................................................ Bảng 2.6 Tình hình nợ quá hạn theo nhóm nợ................................................................. Bảng 2.7 Tình hình nợ xấu............................................................................................... Bảng 2.8 Tình hình trích lập dự phòng rủi ro................................................................... Bảng 2.9 Tỷ lệ khả năng bù đắp rủi ro............................................................................. SƠ ĐỒ: Sơ đồ 2.1. Mô hình tổ chức phòng ban của VCB Hà Nội.................................................. Sơ đồ 2.2: Mô hình tổ chức tín dụng................................................................................... Sơ đồ 2.3: Tổ chức bộ phận kiểm tra, kiểm soát toàn hệ thống NHNT.............................. ĐỒ THỊ: Đồ thị 2.1 Diễn biến dư nợ của VCBHN........................................................................... 1 LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Việt Nam đang trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước nhằm hội nhập với nền kinh tế khu vực và trên thế giới. Đặc biệt là trong giai đoạn hiện nay, khi Việt Nam đã gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO, cạnh tranh ngày càng gay gắt thì hoạt động sản xuất và đầu tư diễn ra ngày càng sôi động, nhu cầu về vốn đầu tư cho các dự án, đầu tư để mở rộng sản xuất, cũng như nhu cầu vốn cho tín dụng ngày càng tăng. Do đó Ngân hàng và hoạt động tín dụng đang ngày càng có vai trò to lớn trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội. Cùng với sự tồn tại tất yếu phát triển không ngừng của hệ thống ngân hàng, tín dụng ngân hàng đã thực sự trở thành trụ cột vững chắc cho sản xuất và lưu thông. Trong nền kinh tế hàng hoá, tín dụng ngân hàng phải làm sao tạo được thị trường đầu vào để tăng nhanh nguồn vốn tín dụng và mở rộng thị trường đầu ra để sử dụng nguồn vốn có hiệu quả cao nhất. Tín dụng ngân hàng là một khâu cơ bản của hệ thống tài chính quốc gia nên cần góp phần tích cực bảo đảm cung cấp vốn dài hạn, trung hạn, và ngắn hạn, cả nội tệ và ngoại tệ đáp ứng nhu cầu về vốn của nền kinh tế quốc dân. Trong khi đó đặc thù hoạt động kinh doanh của hầu hết các ngân hàng luôn chứa đựng hàng loạt những rủi ro, mà nguy hiểm nhất hiện nay là rủi ro tín dụng, chiếm tới 90% trong số các loại rủi ro cơ bản. Rủi ro trong hoạt động tín dụng có thể gây tác động xấu đến các hoạt động kinh doanh khác, có khi đe doạ cả sự tồn tại của ngân hàng thương mại. Trong giai đoạn hiện nay, với sự gia tăng của các dự án đầu tư, việc gia tăng các khoản tín dụng trung và dài hạn là điều không thể tránh khỏi. Tuy nhiên đây là một lĩnh vực hoạt động tồn tại nhiều rủi ro, chính vì vậy để đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của ngân hàng tăng cường quản lý rủi ro tín dụng tín dụng không chỉ là hoạt động mang tính cấp bách lúc này mà còn mang tính lâu dài, có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Hiện nay nợ xấu đang là vấn đề nóng bỏng cần quan tâm để làm trong sạch bảng cân đối của ngân hàng, nâng cao năng lực tài chính, tăng sức cạnh tranh cho NHTM. Sau khi cổ phần hóa, VCB đang trên đường hình thành và phát triển theo 2 hướng là tập đoàn tài chính ngân hàng đa năng, đa sở hữu, hội nhập kinh tế quốc tế, được định hướng theo yêu cầu phát triển của nền kinh tế. Để tạo được một hình ảnh đẹp trong mắt bạn bè trong nước và quốc tế, Vietcombank cần nỗ lực hơn nữa trong công tác quản lý rủi ro, đặc biệt là rủi ro tín dụng, xử lý nợ để làm trong sạch, lành mạnh hóa tài chính của bản thân ngân hàng. Xuất phát từ thực tế đó, nhận thấy được tầm quan trọng của vấn đề, đồng thời trên cơ sở lý luận được học tại trường và qua quá trình làm việc tại Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam chi nhánh Hà Nội, tác giả đã chọn đề tài “QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH HÀ NỘI” làm đề tài luận văn thạc sỹ của mình. 2. Mục đích nghiên cứu của luận văn - Hệ thống lại những vấn đề lý luận về rủi ro tín dụng để khẳng định rủi ro tín dụng là một tất yếu song có thể hạn chế được để đảm bảo an toàn và khả năng sinh lời của ngân hàng. - Phân tích thực trạng hoạt động tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng tại NHTMCPNT Việt Nam chi nhánh Hà Nội, đánh giá những kết quả đạt được và những hạn chế còn tồn tại. - Đưa ra một số giải pháp nhằm tăng cường quản trị rủi ro trong hoạt động tín dụng tại NHTMCPNT Việt Nam chi nhánh Hà Nội. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn - Đối tượng nghiên cứu của luận văn: + Những lý luận cơ bản về rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng + Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại NHTMCPNT Việt Nam chi nhánh Hà Nội + Giải pháp tăng cường quản trị rủi ro tín dụng tại NHTMCPNT Việt Nam chi nhánh Hà Nội - Phạm vi nghiên cứu của luận văn: RRTD tại NHTMCPNT Việt Nam chi nhánh Hà Nội giai đoạn 2008 – nửa đầu 2011. 4. Phương pháp nghiên cứu 3 Luận văn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu lý thuyết về quản trị rủi ro tín dụng để phân tích thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại NHTMCP Ngoại thương chi nhánh Hà Nội. Bên cạnh đó còn sử dụng số liệu thực tế để làm luận chứng thông qua các phương pháp so sánh, thống kê, đồ thị, áp dụng phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng trong thu thập và xử lý thông tin. Luận văn sử dụng nguồn dữ liệu thu thập từ các tài liệu, thông tin nội bộ của NHTMCP Ngoại thương Việt Nam chi nhánh Hà Nội, và các nguồn dữ liệu thu thập ở bên ngoài như mạng Internet, báo chí… 5. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu gồm ba chương: Chương 1: Những vấn đề cơ bản về rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng Chương 2: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam chi nhánh Hà Nội Chương 3: Giải pháp và kiến nghị nhằm tăng cường quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam chi nhánh Hà Nội 4 CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG 1.1. RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1.1. Quan niệm về rủi ro tín dụng Để hiểu thế nào là rủi ro tín dụng, trước hết ta cần phải hiểu thế nào là rủi ro. “Rủi ro là khả năng xảy ra các biến cố không lường trước được, khi các biến cố này xảy ra sẽ gây tổn thất cho ngân hàng hay rủi ro là những sự cố xảy ra gây mất mát do những yếu tố không mong muốn nằm ngoài sự kiểm soát của ngân hàng.” Trong nền kinh tế thị trường, sự ra đời và phát triển các loại hình ngân hàng, các tổ chức tín dụng cùng với tính đa dạng của các hoạt động và hình thức tín dụng đã tạo nên một thị trường tín dụng sôi động. Song điều đó cũng chứa đựng nhiều yếu tố rủi ro có thể xảy ra với các ngân hàng hoặc các tổ chức tín dụng. Mặt khác, ngân hàng là một trung gian tài chính. Vai trò trung gian của ngân hàng thể hiện qua viêc ngân hàng là đầu mối kết nối giữa các chủ thể của nền kinh tế. Trong đó, một phía là các chủ thể có tiền, còn phía bên kia là những chủ thể cần tiền. Với vai trò đó, ngân hàng có thể hứng chịu rủi ro đến từ hai phía. Rủi ro và kinh doanh là hai mặt đối lập nhau trong một thể thống nhất của quá trình kinh doanh, chúng luôn tồn tại và mâu thuẫn với nhau. Mặt khác, hoạt động kinh doanh của ngân hàng rất phong phú đa dạng. Các loại rủi ro có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, một loại rủi ro này có thể đưa tới một loại rủi ro khác, bao gồm một số loại rủi ro sau : rủi ro tín dụng, rủi ro lãi suất, rủi ro hối đoái, rủi ro thanh khoản…. Như vậy, rủi ro là điều không thể tránh khỏi đối với tất cả ngân hàng thương mại khi kinh doanh. Trong các nghiệp vụ của ngân hàng thương mại thì nghiệp vụ tín dụng chứa đựng nhiều rủi ro nhất và gây thiệt hại nhiều nhất, ảnh hưởng tới sự phát triển của ngân hàng thương mại. Rủi ro tín dụng là rủi ro phát sinh từ các giao dịch đối với các nghĩa vụ trả 5 nợ hiện tại và tương lai của đối tác. Đây là loại rủi ro gắn liền với hoạt động của ngân hàng, bởi vì hoạt động tín dụng là hoạt động quan trọng nhất của các NHTM, nó đem lại lợi nhuận chủ yếu cho ngân hàng, thông qua hoạt động tín dụng ngân hàng mới có thể phát triển thêm các loại hình dịch vụ khác. Khi rủi ro tín dụng xảy ra, ngân hàng sẽ không trang trải đủ chi phí có thể dẫn đến tình trạng phá sản. Rủi ro tín dụng tồn tại dưới nhiều hình thức. Lúc đầu doanh nghiệp có thể chậm trả lãi, rồi sau đó chậm trả gốc, hơn nữa là không thể trả lãi và cuối cùng là không thể trả gốc. Lúc này ngân hàng thực sự rơi vào tình trạng rủi ro. Tuy nhiên không phải lúc nào rủi ro tín dụng của ngân hàng cũng phải trải qua cả bốn hình thức trên. Có khi doanh nghiệp trả lãi rất đầy đủ, đúng hạn nhưng cuối cùng lại không trả nợ gốc nên ngân hàng chỉ có khoản mục nợ quá hạn phát sinh rồi chuyển sang nợ quá hạn không có khả năng thu hồi. Các trường hợp trên chỉ là các tình huống tổng quát, khi nghiên cứu rủi ro tín dụng người ta thường chú trọng vào nguy cơ xẩy ra rủi ro như lãi treo và đặc biệt là nợ quá hạn không có khả năng thu hồi được được coi là các tình huống rủi ro thực sụ nên thường được xem xét để giải quyết hậu quả và rút ra bài học. 1.1.2. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng Rủi ro tín dụng là rủi ro tiềm ẩn bên trong ngân hàng, tồn tại một cách tất yếu khách quan. Có rất nhiều nguyên nhân gây nên rủi ro tín dụng, đó có thể là nguyên nhân chủ quan từ bản thân ngân hàng, hoặc nguyên nhân do những yếu tố bên ngoài đưa tới. 1.2.2.1. Rủi ro xuất phát từ những yếu tố khách quan bất khả kháng - Sự thay đổi chính sách của Nhà nước về kinh tế xã hội Quá trình phát triển kinh tế của một đất nước đều trải qua những thời kỳ biến động khác nhau. Chính vì vậy, Nhà nước cần thay đổi các chính sách về kinh tế xã hội để phù hợp với từng giai đoạn phát triển. Việc thay đổi quá nhanh các chính sách đã ảnh hưởng rất lớn đến các yếu tố đầu vào, đầu ra của doanh nghiệp, dẫn đến việc khách hàng cũng như NHTM không thu hồi được vốn. - Hệ thống thông tin còn nhiều bất cập 6 Trước khi quyết định cho vay một khách hàng, các cán bộ tín dụng phải tiến hành thu thập thông tin từ nhiều nguồn và bằng nhiều phương thức để tìm hiểu kỹ về khách hàng đó. Tuy nhiên, những thông tin thu thập được đó còn nhiều bất cập, thiếu tính chính xác. - Thị trường tài chính ngân hàng biến động mạnh Thị trường tài chính ngân hàng luôn vận động và biến đổi mạnh, tác động không nhỏ tới hoạt động đầu tư sản xuất của doanh nghiệp, ảnh hưởng đến đời sống xã hội, kinh tế nói chung. Các điều kiện kinh tế trong từng thời kỳ có ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng. Chẳng hạn trong một nền kinh tế phát triển quá nóng, Chính phủ để đảm bảo mục tiêu tăng trưởng bền vững đề ra một số biện pháp nhằm hạn chế đầu tư. Định hướng này của chính phủ sẽ tác động đến hệ thông ngân hàng thông qua chính sách tiền tệ. Các ngân hàng sẽ phải thắt chặt chính sách tín dụng, các khoản tài trợ cho nền kinh tế sẽ được xem xét một cách kỹ lưỡng hơn trước khi quyết định đầu tư thay cho các quyết định nhanh chóng trước kia, từ đó khả năng xảy ra rủi ro cho ngân hàng sẽ ít hơn. Hơn nữa để đáp ứng nhu cầu tín dụng cho một nền kinh tế đang phát triển, đòi hỏi bản thân ngân hàng cũng phải đổi mới cho phù hợp với tình hình mới. Sự đổi mới này diễn ra ở tất cả các khâu bao gồm công tác tổ chức, trang thiết bị, trình độ nhân sự... chất lượng tín dụng do đó cũng được nâng lên. - Các yếu tố thuộc về tự nhiên Bên cạnh các yếu tố trên còn một số yếu tố khác cũng ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng của ngân hàng chẳng hạn môi trường tự nhiên: thiên tai làm cho hoạt động của doanh nghiệp bị đình trệ thậm chí phá sản dẫn tới không trả nợ được cho ngân hàng. Tuy nhiên đây là một yếu tố bất khả kháng, trong trường hợp này các ngân hàng vẫn có thể tiếp tục tài trợ cho khách hàng để tiếp tục kinh doanh từ đó có thể thu hồi được cả nợ cũ lẫn nợ mới. 1.2.2.2. Rủi ro từ phía khách hàng a. Từ phía khách hàng cá nhân: Rủi ro từ các khách hàng cá nhân có thể xuất phát từ hoàn cảnh gia đình, tình trạng ốm đau bệnh tật, tình hình kinh doanh của doanh nghiệp nơi khách hàng đó công tác đi xuống, có thể dẫn đến thất nghiệp, khả năng quản lý tài chính của khách 7 hàng yếu kém, hoặc khách hàng đó không trung thực và chủ tâm lừa ngân hàng. b. Từ phía khách hàng doanh nghiệp:  Do khách hàng không thể trả nợ, xuất phát từ các nguyên nhân sau - Khả năng quản lý yếu kém thể hiện ở những chiến lược sai lầm, thiều tầm nhìn, thiếu tập trung, thiếu kiểm soát. Khi khách hàng vay tiền ngân hàng để mở rộng quy mô kinh doanh, đa phần là tập trung vốn đầu tư vào tài sản vật chất chứ ít khách hàng nào dám mạnh dạn đổi mới cung cách quản lý, đầu tư cho bộ máy giám sát kinh doanh, tài chính, kế toán theo đúng chuẩn mực. Quy mô kinh doanh phình ra quá to so với tư duy quản lý là nguyên nhân dẫn đến sự phá sản của các phương án kinh doanh đầy khả thi mà lẽ ra nó phải thành công trên thực tế. Doanh nghiệp hoạt động không hiệu quả, thường xuyên thua lỗ, văn hoá doanh nghiệp, quản trị nhân sự, quản trị yếu tố đầu vào, công tác Marketing không được chú trọng… cũng là một trong những biểu hiện mà ngân hàng cần phải xem xét để tránh rủi ro. - Tình hình tài chính doanh nghiệp yếu kém. Quy mô tài sản, nguồn vốn nhỏ bé là đặc điểm chung của hầu hết các khách hàng vay vốn Việt Nam. Ngoài ra, thói quen ghi chép đầy đủ, chính xác, rõ ràng các sổ sách kế toán vẫn chưa được các khách hàng tuân thủ nghiêm chỉnh và trung thực. Do vậy, sổ sách kế toán mà các khách hàng cung cấp cho ngân hàng nhiều khi chỉ mang tính chất hình thức hơn là thực chất. Khi cán bộ ngân hàng lập các bảng phân tích tài chính của doanh nghiệp dựa trên số liệu do các khách hàng cung cấp thường thiếu tính thực tế và xác thực. Đây cũng là nguyên nhân vì sao ngân hàng vẫn luôn xem nặng phần tài sản thế chấp như là chỗ dựa cuối cùng để phòng chống rủi ro tín dụng. - Về triển vọng kinh doanh, thông thường khi doanh nghiệp đưa vốn của ngân hàng vào kinh doanh, một doanh nghiệp đang trong tình trạng thị phần của mình bị thu hẹp, nhà cung cấp không ổn định, hoạt động kinh doanh gặp nhiều khó khăn thì tất nhiên khả năng hoàn trả vốn tín dụng cho ngân hàng sẽ không được đảm bảo. Ngược lại một triển vọng kinh doanh sáng sủa đồng nghĩa với việc ngân hàng sẽ mạnh dạn trong việc tài trợ cho doanh nghiệp các nhu cầu về vốn do ngân hàng có 8 thể xác định được các khoản tín dụng cấp cho khách hàng là có chất lượng hay không  Do khách hàng sử dụng vốn sai mục đích, không có thiện chí trong việc trả nợ vay Đa số các khách hàng khi vay vốn ngân hàng đều có các phương án kinh doanh cụ thể, khả thi. Nếu khách hàng trung thực sử dụng vốn vay đúng mục đích thì rủi ro xảy ra đối với ngân hàng sẽ ít đi do để dẫn tới quyết định cung cấp vốn cho khách hàng ngân hàng đã có một quá trình xét duyệt hồ sơ xin vay và nếu như quá trình này thực hiện một cách chính xác thì khi vốn sử dụng đúng mục đích như hồ sơ xin vay, sẽ xảy ra ít rủi ro hơn. Trong thời gian qua một tỷ lệ rủi ro tín dụng tương đối cao xuất phát từ nguyên nhân sử dụng vốn sai mục đích. Đặc biệt là có một số doanh nghiệp tư nhân làm ăn theo kiều lừa đảo khiến cho các ngân hàng không dám cho vay nhiều đối với thành phần kinh tế này. Số lượng các doanh nghiệp sử dụng vốn sai mục đích, cố ý lừa đảo ngân hàng để chiếm đoạt tài sản không nhiều. Tuy nhiên, những vụ việc phát sinh lại hết sức nặng nề, liên quan đến uy tín của các cán bộ, làm ảnh hưởng xấu đến các khách hàng khác. 1.2.2.3. Rủi ro từ phía ngân hàng thương mại  Chính sách tín dụng không hợp lý và khả năng phân tích tín dụng yếu Bất kỳ một lỗi nhỏ nào trong chính sách tín dụng và quy trình phân tích, khả năng phân tích tín dụng của cán bộ tín dụng cũng có thể gây ra rủi ro khó tránh cho ngân hàng. Nói cách khác, nếu kết cấu danh mục cho vay không hợp lý, quyền phán quyết tín dụng được phân bổ cho những cán bộ ít kinh nghiệm, khả năng phán xét và tính nhất quán chưa cao, chính sách lãi suất không hiệu quả, các tiêu chuẩn về chất lượng tín dụng không rõ ràng sẽ dẫn đến giảm sút chất lượng tín dụng, ngân hàng sẽ phải đối mặt với rủi ro.  Công nghệ ngân hàng yếu kém Công nghệ ngân hàng có vai trò rất quan trọng trong việc đảm bảo cho hệ thống ngân hàng vận hành một cách trôi chảy, nhanh chóng và hiệu quả. Ngân hàng nào nắm giữ công nghệ hiện đại, ngân hàng đó sẽ có khả năng rút ngắn được thời 9 gian tác nghiệp, phát hiện và phòng ngừa trước các rủi ro kịp thời hơn, hạn chế được những tổn thất xảy ra. Ngược lại, công nghệ yếu kém sẽ dẫn đến sự trì trệ, chậm trễ trong việc phát hiện và xử lý rủi ro.  Thiếu giám sát và quản lý sau khi cho vay: Các ngân hàng thường có thói quen tập trung nhiều công sức cho việc thẩm định trước khi cho vay mà lơi lỏng quá trình kiểm tra, kiểm soát đồng vốn sau khi cho vay. Khi ngân hàng cho vay thì khoản cho vay cần phải được quản lý một cách chủ động để đảm bảo sẽ được hoàn trả. Theo dõi nợ là một trong những trách nhiệm quan trọng nhất của cán bộ tín dụng nói riêng và của ngân hàng nói chung. Việc theo dõi hoạt động của khách hàng vay nhằm tuân thủ các điều khoản đề ra trong hợp đồng tín dụng giữa khách hàng và ngân hàng nhằm tìm ra những cơ hội kinh doanh mới và mở rộng cơ hội kinh doanh. Tuy nhiên, trong thời gian qua các NHTM chưa thực hiện tốt công tác này. Điều này do một phần yếu tố tâm lý ngại gây phiền hà cho khách hàng của cán bộ ngân hàng, một phần do hệ thống thông tin quản lý phục vụ kinh doanh của các khách hàng quá lạc hậu, không cung cấp được kịp thời, đầy đủ các thông tin mà NHTM yêu cầu.  Bố trí cán bộ thiếu đạo đức và trình độ chuyên môn nghiệp vụ: Một số vụ án kinh tế lớn trong thời gian vừa qua có liên quan đến cán bộ NHTM đều có sự tiếp tay của một số cán bộ ngân hàng cùng với khách hàng làm giả hồ sơ vay, hay nâng giá tài sản thế chấp, cầm cố lên quá cao so với thực tế để rút tiền ngân hàng. Đạo đức của cán bộ là một trong các yếu tố quan trọng để giải quyết vấn đề hạn chế rủi ro tín dụng. Một cán bộ kém về năng lực có thể bồi dưỡng thêm, nhưng một cán bộ tha hóa về đạo đức mà lại giỏi về mặt nghiệp vụ thì thật vô cùng nguy hiểm khi được bố trí trong công tác tín dụng. Bên cạnh đó, một số cán bộ tín dụng có trình độ chuyên môn nghiệp vụ chưa cao, không năng động, không chịu học hỏi, tiếp thu hay tìm hiểu sâu hơn về công việc, dẫn đến tình trạng thẩm định và đánh giá sai về khách hàng hay khoản vay, làm tăng rủi ro tín dụng cho NHTM.  Sự hợp tác giữa các NHTM quá lỏng lẻo 10 Kinh doanh ngân hàng là một nghề đặc biệt huy động vốn để cho vay hay nói cách khác đi vay để cho vay, do vậy vấn đề rủi ro trong hoạt động tín dụng là không thể trách khỏi, các ngân hàng cần phải hợp tác chặt chẽ với nhau nhằm hạn chế rủi ro. Sự hợp tác nảy sinh do yêu cầu quản lý rủi ro đối với cùng một khách hàng khi khách hàng này vay tiền tại nhiều ngân hàng. Trong quản trị tài chính, khả năng trả nợ của một khách hàng là một con số cụ thể, có giới hạn tối đa của nó. Nếu do sự thiếu trao đổi thông tin dẫn đến việc nhiều ngân hàng cùng cho vay một khách hàng đến mức vượt quá giới hạn tối đa này thì rủi ro chia đều cho tất cả chứ không chừa một ngân hàng nào. 1.1.3. Hậu quả của rủi ro tín dụng Khi rủi ro tín dụng xảy ra, tuỳ theo mức độ mà nó gây ra những tác hại nghiêm trọng không chỉ với hệ thống ngân hàng, với người vay mà còn cả với nền kinh tế xã hội.  Trước hết, đối với NHTM, lợi nhuận thu được của NHTM chủ yếu là từ hoạt động tín dụng. NHTM chủ yếu dựa trên tiền của người khác. NHTM hoạt động không có hiệu quả thì rủi ro tiềm ẩn là rất lớn. Do đó, khi xảy ra rủi ro không thu được nợ, ngân hàng không những không thu về được lợi nhuận, mà còn không có nguồn thanh toán cho KH, dẫn đến mất khả năng thanh toán. Mặt khác, NHTM là một loại doanh nghiệp đặc biệt, ngân hàng phải kinh doanh theo luật định, tự chịu trách nhiệm về tài chính và các rủi ro trong hoạt động tín dụng. khi hoạt động tín dụng kém hiệu quả, vốn cho vay ra thu hồi không đủ hoặc mất luôn cả vốn lẫn lãi thì có tác hại rất lớn. Vốn kinh doanh của ngân hàng có thể bị đóng băng, khả năng thanh toán yếu dần, kinh doanh thua lỗ, nợ quá hạn gia tăng, ngân hàng mất uy tín trên thương trường, gây rối loạn thị trường kinh doanh tiền tệ. Người gửi tiền ồ ạt rút vốn làm ngân hàng mất khả năng chi trả dẫn đến phá sản, và có thể kéo theo các ngân hàng khác phá sản, ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của nền kinh tế quốc dân, thậm chí có thể dẫn đến khủng hoảng nền kinh tế, làm ảnh hưởng đến đời sống của cán bộ ngân hàng nói riêng và nhân dân nói chung, ảnh hưởng đến an ninh, chính trị, xã hội.  Đối với người đi vay, thông thường RRTD bắt nguồn từ hậu quả của rủi ro 11 trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Xảy ra hiện tượng nợ quá hạn người đi vay có thể bị mất nguồn tài trợ của ngân hàng, gây ra hàng loạt những nguy cơ: cơ hội kinh doanh tuột khỏi tay, tài sản bị tịch thu hoặc phát mại, người đi vay đứng trước nguy cơ phá sản… Sự tồn tại của doanh nghiệp coi như bằng không nếu không có biện pháp ứng phó kịp thời khác.  Đối với nền kinh tế, RRTD chứng tỏ người vay vốn đã không thực hiện được nghĩa vụ của bản thân, hiệu quả kinh đầu tư không đạt yêu cầu như đã đặt ra khi vay vốn từ NHTM. Do đó, lợi ích kinh tế xã hội dự kiến nhận được qua các khoản thuế, phí, lệ phí…. là không có, sản xuất và lưu thông hàng hoá bị đình trệ, do một “mắt xích” bị đứt, chức năng làm công cụ điều tiết nền kinh tế sẽ bị suy yếu. Quyền lợi của người gửi tiền sẽ không được đảm bảo. Lịch sử hoạt động của các NHTM trên thế giới đã chứng kiến không ít các ngân hàng lớn bị phá sản và hậu quả của nó thậm chí không giới hạn trong một quốc gia mà còn lây lan sang nhiều nước trong khu vực thậm chí là cả châu lục và toàn cầu. Minh chứng rõ ràng và xác thực nhất cho điều này chính là cuộc khủng hoảng tài chính thế giới năm 2008 mà căn nguyên của nó chính là từ hoạt động cho vay dưới chuẩn của các NHTM tại Mỹ. Để giảm thiểu RRTD ở mức thấp nhất cho ngân hàng thì chỉ có cách ngân hàng không cho vay nữa. Tuy nhiên, điều đó là không thể được vì hoạt động tín dụng là hoạt động kinh doanh của ngân hàng mang lại nguồn thu nhập chủ yếu cho ngân hàng. Vì vậy mà ngân hàng không thể không cho vay. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để kiểm soát được tín dụng, thực hiện tốt được điều này thì ngân hàng mới thực sự hạn chế được rủi ro tín dụng. Dù có thận trọng đến đâu chăng nữa thì các ngân hàng vẫn không thể hoàn toàn tránh khỏi rủi ro. Mặt khác, nếu ngân hàng quá thận trọng trong việc ra quyết định cho vay, ngân hàng sẽ bị mất cơ hội thu lợi nhuận và khó mà mở rộng được quy mô của ngân hàng. Khi RRTD xảy ra, các khoản nợ khó thu hồi sẽ ảnh hưởng đến hoạt động ngân hàng. Khi có quá nhiều các khoản nợ khó đòi hoặc không thu hồi được sẽ lại phát sinh các khoản chi phí quản lý, giám sát, thu nợ… Các chi phí này còn cao hơn khoản thu nhập từ việc tăng lãi suất các 12 khoản nợ quá hạn bởi vì thực ra đây chỉ là những khoản thu nhập ảo, thực tế các ngân hàng rất khó thu hồi đầy đủ những khoản này. Bên cạnh đó, ngân hàng vẫn phải trả lãi cho các khoản tiền huy động được, trong khi một bộ phận tài sản của ngân hàng không thu được lãi cũng như không chuyển được thành tiền để cho người khác vay và thu lãi. Tóm lại, rủi ro trong quá trình hoạt động của các NHTM tuỳ theo mức độ sẽ ảnh hưởng nhiều hay ít tới bản thân ngân hàng cũng như tới nền kinh tế. Tuy nhiên rủi ro trong hoạt động tín dụng lại ảnh hưởng lớn nhất đến ngân hàng. Chính vì vậy, ngân hàng luôn phải quan tâm tới hạn chế rủi ro trong các khoản cho vay của mình. 1.2. QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.2.1. Khái niệm quản trị Rủi ro tín dụng Hoạt động kinh doanh của ngân hàng luôn đứng trước những nguy cơ rủi ro rất cao mà nghiệp vụ tín dụng là một trong những lĩnh vực gây đau đầu nhất cho các nhà quản trị trong việc quản lý và hạn chế rủi ro. Theo một nghiên cứu của Mc Kinsey & Company, các ngân hàng thương mại ở Châu Á thường có rủi ro tín dụng chiếm 60% so với tổng vốn rủi ro. Chính vì vậy mà việc nghiên cứu tìm ra các giải pháp hữu hiệu để nâng cao chất lượng tín dụng hay giảm thiểu rủi ro tín dụng luôn là mục tiêu, đồng thời là nhân tố quan trọng nhất để cạnh tranh và phát triển của NHTM. Đối với RRTD, trước hết, khi thực hiện cho vay đối với khách hàng thì nên coi đó là một hiện tượng có thể xảy ra ngoài ý muốn của ngân hàng. Với quan niệm như vậy, mỗi khi tiến hành xem xét một khoản tín dụng, ngân hàng cần lường trước nhũng rủi ro có thể xảy ra. Mặc dù RRTD là một hiện tượng tiềm ẩn và không phải bao giờ cũng xảy ra khi ngân hàng cho khách hàng vay vốn, nhưng trong nhiều trường hợp, do tính lặp lại của rủi ro nên người ta có thể nhận biết được quy luật của nó. Từ đó ngân hàng có thể tìm ra những biện pháp quản lý hạn chế khả năng xảy ra RRTD và giảm thiểu tổn thất do RRTD gây ra. Như vậy, “quản trị RRTD có thể được hiểu là toàn bộ quá trình thẩm định đánh giá trước khi khoản vay 13 được duyệt cùng với toàn bộ quá trình giám sát, báo cáo tuân thủ những cam kết tín dụng và xử lý rủi ro tín dụng.” 1.2.2. Quy trình quản trị rủi ro tín dụng 1.2.2.1. Nhận biết rủi ro tín dụng Hoạt động sản xuất kinh doanh của người đi vay luôn chịu sự tác động và biến động của thị trường, nguy cơ xảy ra rủi ro tín dụng từ phía họ càng lớn khi thị trường vận động theo tính thiếu ổn định tương đối. Hơn nữa, rủi ro tín dụng cũng là vấn đề lớn và gắn liền với mọi hoạt động của các ngân hàng. Các cán bộ tín dụng có thể dùng nhiều phương pháp để nhận biết rủi ro tín dụng như dựa vào mục tiêu (bất kì những gì cản trở việc thực hiện mục tiêu được coi là rủi ro), đưa ra tình huống giả định (nếu một việc xảy ra thì sẽ như thế nào) hoặc dựa vào kinh nghiệm của bản thân và tiền lệ trước đó. Việc nhận biết và đánh giá đầy đủ các rủi ro là hết sức cần thiết vì các hình thức rủi ro tín dụng xảy ra rất đa dạng và không thể có mô hình chung về rủi ro tín dụng. Tuy nhiên ở chừng mực nào đó chúng ta có thể nhận biết được các rủi ro tuỳ theo từng dấu hiệu cụ thể. Nhóm dấu hiệu liên quan đến mối quan hệ với NH:  Giảm sút mạnh số dư tiền gửi: Số dư trên tài khoản tiền gửi của khách hàng giảm sút rõ rêt, hoặc một cách bất thường, xuất hiện các séc phát hành quá số dư.  Mức độ vay thường xuyên gia tăng  Thanh toán chậm các khoản nợ gốc và lãi Nợ quá hạn là biểu hiện đặc trưng nhất của rủi ro tín dụng. Nợ quá hạn là những khoản tín dụng cấp ra mà vì nguyên nhân nào đó không được thanh toán đủ và đúng hạn như trong hợp đồng tín dụng. Nợ quá hạn là kết quả của mối quan hệ tín dụng không hoàn hảo khi người đi vay vi phạm nguyên tắc tín dụng, không hoàn trả đúng hạn đầy đủ cả gốc và lãi gây đổ vỡ lòng tin của ngân hàng đối với khách hàng. Tỷ lệ nợ quá hạn càng cao thể hiện càng nhiều các khoản nợ chưa được thanh toán đúng hạn, như vậy mức độ rủi ro tín dụng của ngân hàng sẽ càng lớn. Hiện nay, theo quy định của NHNN, tỷ lệ nợ quá hạn trên 5% được gọi là cao chứng tỏ ngân hàng có mức rủi ro tín dụng cao. Lãi quá hạn là số tiền lãi mà KH không trả được khi đến hạn thanh toán lãi. 14 Khoản lãi được thanh toán không gắn liền với việc trả gốc, và so với khoản gốc thì nó có giá trị rất nhỏ, được trả vào một ngày xác định theo hợp đồng tín dụng, biểu hiện doanh nghiệp đang có khó khăn về mặt tài chính. Khách hàng có ý muốn khất nợ, gia hạn nợ, xin đảo nợ, thậm chí chấp nhận nợ quá hạn, chấp nhận vay nợ với lãi suất cao. Khách hàng chậm trễ trong việc sắp xếp gặp gỡ với nhân viên ngân hàng khi họ đến kiểm tra tình hình sản xuất kinh doanh của đơn vị hay kiểm tra tình hình sử dụng vốn của doanh nghiệp.  Thường xuyên vay vượt quá nhu cầu dự kiến  Sử dụng vốn sai mục đích, sử dụng các khoản tài trợ ngắn hạn để đầu tư trung dài hạn: Người vay sử dụng vốn sai mục đích, hoạt động kinh doanh phi pháp.Trước khi ra quyết định cấp tín dụng thì cán bộ tín dụng đã phải tìm hiểu và thẩm định một cách kỹ lưỡng phương án sản xuất kinh doanh của khách hàng, đảm bảo việc khách hàng sẽ vận hành kế hoạch kinh doanh theo đúng những gì được đưa ra. Điều đó không chỉ giúp cho bản thân việc sản xuất kinh doanh của khách hàng thành công và đem lại lợi nhuận như dự kiến, mà còn giúp cho ngân hàng thu hồi được nợ gốc và lãi đúng hạn, giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng. Nhóm dấu hiệu liên quan đến tình hình tài chính:  Giảm các khoản phải trả và tăng các khoản phải thu  Các hệ số thanh toán đi theo chiều hướng xấu  Chấp nhận sử dụng những nguồn tài trợ đắt nhất – factoring  Tăng doanh số bán nhưng lãi giảm  Hoạt động lỗ: Tình hình tài chính của doanh nghiệp không lành mạnh, thường xuyên thua lỗ, tình hình chiếm dụng vốn hoặc để vốn bị chiếm dụng lâu ngày không giải quyết, nợ phải trả lớn hơn các khoản phải thu, không thực hiện đúng chế độ tài chính kế toán.  Khả năng tiền mặt giảm  Thường xuyên không đạt mức kế hoạch sản xuất và bán hàng, chất lượng sản
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất