Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi n...

Tài liệu Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh tỉnh nghệ an

.DOC
101
136
106

Mô tả:

Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính – Ngân hàng MỤC LỤC MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG BIỂU DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ 1.1: Nội dung QTRRTD DANH MỤC BIỂU ĐỒ LỜI MỞ ĐẦU 1 CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN TRỊ 4 RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 4 1.1 Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng 4 1.1.1 Khái niệm 4 1.1.2 Phân loại rủi ro tín dụng 4 1.1.3 Nguyên nhân rủi ro tín dụng 5 1.1.4 Các chỉ tiêu phản ánh rủi ro tín dụng 7 1.2 Quản trị rủi ro tín dụng ngân hàng 9 1.2.1 Khái niệm 9 1.2.2 Nội dung quản trị rủi ro tín dụng 9 1.2.2.1. Nhận biết rủi ro 9 1.2.2.2 Đo lường rủi ro tín dụng 11 1.2.2.3 Đánh giá rủi ro tín dụng 13 1.2.2.4 Kiểm soát và xử lý rủi ro tín dụng 14 1.2.3 Một số mô hình đo lường rủi ro tín dụng 14 1.2.4 Các nguyên tắc quản trị rủi ro tín dụng theo Basel 18 1.2.4.1. Xây dựng môi trường tín dụng thích hợp 18 1.2.4.2. Thực hiện cấp tín dụng lành mạnh 18 1.2.4.3. Duy trì một quá trình quản lý, đo lường và theo dõi tín dụng phù hợp 18 1.3 Kinh nghiệm QTRRTD của một số nước trên thế giới và bài học kinh nghiệm đối với Việt 18 1.3.1 Kinh nghiệm của Trung Quốc. 19 1.3.2 Kinh nghiệm của Mỹ 19 1.3.3 Bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam 21 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QTRRTD TẠI NHNNo & PTNT CHI NHÁNH TỈNH NGHỆ AN 23 GVHD: ThS. Lê Nam Long SVTH: Đặng Việt Hà Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính – Ngân hàng 2.1 Giới thiệu tổng quan về NHNNo & PTNT chi nhánh tỉnh Nghệ An 23 2.1.1 Lịch sử phát triển 23 2.1.2 Cơ cấu tổ chức..............................................................................................24 2.1.2.1 Cơ cấu tổ chức hệ thống dọc: 24 2.1.2.2 Cơ cấu tổ chức ngang: 25 2.1.3 Tình hình hoạt động kinh doanh 26 2.1.3.1 Nguồn vốn 26 2.1.3.2 Hoạt động tín dụng 31 2.1.3.3 Hoạt động ngoại bảng(thu phí) 35 2.2 Thực trạng rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh tỉnh Nghệ An 36 2.2.1 Tỷ lệ nợ quá hạn (NQH) 36 2.2.2 Tỷ lệ nợ xấu 38 2.2.3 Tỷ lệ khách hàng NQH 39 2.2.4 Tỷ lệ các khoản xóa nợ 40 2.3 Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại NHNNo & PTNT chi nhánh tỉnh Nghệ An. 40 2.3.1 QTRRTD tại ngân hàng ANZ 40 2.3.1.1 Mô hình đo lường rủi ro tín dụng ở ANZ. 41 2.3.1.2 Mô hình tổ chức quản lí rủi ro ở ANZ 42 2.3.2 Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại NHNNo & PTNT chi nhánh tỉnh Nghệ An. 43 2.3.2.1 Nhận biết rủi ro tín dụng 43 2.3.2.2 Đánh giá và đo lường RRTD 50 2.3.2.3 Kiểm soát và xử lý 59 CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QTRRTD TẠI NHNNo & PTNT CHI NHÁNH TỈNH NGHỆ AN 66 3.1 Đánh giá công tác QTRRTD tại NHNNo & PTNT chi nhánh tỉnh Nghệ An 66 3.1.1 Những kết quả đạt được 66 3.1.2 Những hạn chế 67 3.1.3 Nguyên nhân của những hạn chế trên 69 3.2 Một số giải pháp nâng cao hiệu quả QTRRTD tại NHNNo & PTNT chi nhánh tỉnh Nghệ An 71 GVHD: ThS. Lê Nam Long SVTH: Đặng Việt Hà Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính – Ngân hàng 3.2.1 Nhóm giải pháp về nhân lực 71 3.2.2 Nhóm giải pháp về tác nghiệp. 71 3.2.3 Nhóm giải pháp về công nghệ, thông tin 74 3.3. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại NHNNo & PTNT Chi nhánh tỉnh Nghệ An. 75 3.3.1 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 75 3.3.2 Kiến nghị với Ngân hàng NNo&PTNT Việt Nam. 77 KẾT LUẬN 78 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC GVHD: ThS. Lê Nam Long SVTH: Đặng Việt Hà Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính – Ngân hàng DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CIC NHNNo & PTNT Trung tâm thông tin tín dụng Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn NHNN Ngân hàng Nhà nước NHTM Ngân hàng thương mại NQH Nợ quá hạn QLRR Quản lý rủi ro TDDN Tín dụng doanh nghiệp TCTD Tổ chức tín dụng RRTD Rủi ro tín dụng GVHD: ThS. Lê Nam Long SVTH: Đặng Việt Hà Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính – Ngân hàng DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 1.1: Những biểu hiện của một khoản tín dụng xấu và một chính sách tín dụng kém hiệu quả Bảng 1.2: Ví dụ về mô hình điểm số tín dụng tiêu dùng Bảng 1.3: Các hạng mục và cho điểm tín dụng Bảng 1.4: Khung chính sách tín dụng Bảng 2.1 Quy mô mạng lưới một số NHTM tại tỉnh Nghệ An Bảng 2.2: Nguồn vốn huy động năm 2010-2012 Bảng 2.3: Cơ cấu nguồn vốn huy động phân theo thời hạn huy động năm 2010-2012 Bảng 2.4: Nguồn vốn huy động phân theo nhóm khách hàng năm 2010-2012 Bảng 2.5: Doanh số cho vay và thu nợ năm 2010-2012 Bảng 2.6: Dư nợ theo thời hạn tín dụng năm 2010-2012 Bảng 2.7: Dư nợ theo thành phần kinh tế năm 2010-2012 Bảng 2.8: Hoạt động kinh doanh ngoại tệ và dịch vụ mới năm 2010-2012 Bảng 2.9: Tỷ lệ nợ quá hạn giai đoạn năm 2010-2012 Bảng 2.9: Nợ quá hạn theo thành phần kinh tế và theo thời gian năm 2011-2012 Bảng 2.10: Tỷ lệ nợ xấu giai đoạn năm 2010-2012 Bảng 2.11: Tỷ lệ khách hàng NQH Bảng 2.12: Tỷ lệ các khoản xóa nợ Bảng 2.13: ROE và RAROC đối với các khoản vay của ANZ Bảng 2.14: Bảng phân loại và đánh giá khách hàng doanh nghiệp Bảng 2.15: Tiêu chí giám sát các khoản vay Bảng 2.16: Chấm điểm quy mô doanh nghiệp Bảng 2.17: Bảng các chỉ số tài chính áp dụng cho chấm điểm các doanh nghiệp thuộc ngành công nghiệp GVHD: ThS. Lê Nam Long SVTH: Đặng Việt Hà Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính – Ngân hàng Bảng 2.18: Bảng trọng số áp dụng cho các tiêu chí phi tài chính Bảng 2.19: Tổng hợp điểm tín dụng Bảng 2.20: Bảng xếp hạng tín dụng doanh nghiệp Bảng 2.21: Hệ thống xếp hạng doanh nghiệp của ACB Bảng 2.22 : Một số hệ thống XHTD của các NHTM Bảng 2.23: Nợ quá hạn theo thời gian năm 2011-2012 Bảng 2.24: Nợ quá hạn theo nguyên nhân năm 2012 Bảng 2.25: Tỷ lệ dự phòng rủi ro năm 2010-2012 Bảng 2.26: Tỷ lệ dự phòng tổn thất năm 2010 – 2012 GVHD: ThS. Lê Nam Long SVTH: Đặng Việt Hà Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính – Ngân hàng DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ 1.1: Nội dung QTRRTD Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức của Agribank Nghệ An DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 2.1: Cơ cấu nguồn vốn theo thời hạn huy động Biểu đồ 2.2: Dư nợ theo thời hạn tín dụng năm 2010-2012 Biểu đồ 2.3: Tỷ lệ nợ quá hạn giai đoạn năm 2010-2012 Biểu đồ 2.4: Tỷ lệ nợ xấu giai đoạn năm 2010-2012 Biểu đồ 2.5: Tỷ lệ dự phòng rủi ro năm 2010-2012 GVHD: ThS. Lê Nam Long SVTH: Đặng Việt Hà Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính – Ngân hàng LỜI MỞ ĐẦU I. Tính cấp thiết của đề tài Thực tế kinh doanh ngân hàng là hoạt động kinh doanh chứa đựng rất nhiều loại rủi ro, hoạt động này được thực hiện trên cơ sở niềm tin giữa người gửi tiền đối với ngân hàng, niềm tin của ngân hàng đối với người đi vay. Trong đó đặc biệt là hoạt động tín dụng, thu nhập từ tín dụng chiếm trên 70% thu nhập của ngân hàng nhưng rủi ro là rất lớn, có thể ảnh hưởng đến toàn hệ thống. Thực tế Ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam hiện nay lại chưa có sự đầu tư đầy đủ cho nghiên cứu và triển khai công tác Quản trị rủi ro tín dụng (QTRRTD). Theo ước tính của Ngân hàng Nhà nước, đến cuối quý 3 năm 2012 , tỷ lệ nợ xấu ở mức 8,6%, tương đương khoảng 208.000 tỷ đồng. Con số này có xu hướng gia tăng do sự thiếu minh bạch trong các báo cáo tài chính, gây nên những rủi ro tiềm ẩn nguy hiểm cho hệ thống NHTM. Vì thế làm thế nào để QTRRTD hiệu quả là một vấn đề các NHTM rất quan tâm. Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn ( NHNNo& PTNT ) chi nhánh tỉnh Nghệ An cũng phải đối mặt với những rủi ro tín dụng ( RRTD) tiềm ẩn khó lường khi mà đối tượng khách hàng vay vốn trên địa bàn gặp nhiều khó khăn trong sản xuất kinh doanh. Vì lý do trên em chọn đề tài khóa luận: “Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh tỉnh Nghệ An”. II. Mục đích nghiên cứu của đề tài Đề tài nghiên cứu dựa trên thực trạng QTRRTD của hệ thống NHTM nói chung và NHNNo & PTNT chi nhánh tỉnh Nghệ An nói riêng. Qua việc nghiên cứu các nguyên nhân, phân tích thực trạng kết hợp với các nghiên cứu, lý luận, tư duy của nhiều nhà nghiên cứu, tác giả nêu lên những hạn chế trong công tác QTRRTD tại NHNNo & PTNT chi nhánh tỉnh Nghệ An, từ đó đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả QTRRTD tại ngân hàng này. GVHD: ThS. Lê Nam Long 1 SVTH: Đặng Việt Hà Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính – Ngân hàng III. Mục tiêu và nhiệm vụ của đề tài Mục tiêu đề tài: đề xuất một số giải pháp ngâng cao hiệu quả QTRRTD tại NHNNo& PTNT chi nhánh tỉnh Nghệ An. Nhiệm vụ của đề tài: - Góp phần làm rõ hơn các lý luận về hoạt động tín dụng, RRTD và QTRRTD của NHTM - Làm rõ thực trạng hoạt động kinh doanh, thực trạng RRTD và QTRRTD tại NHNNo & PTNT Chi nhánh tỉnh Nghệ An. - Trên cơ sở phân tích nguyên nhân của những hạn chế trong công tác QTRRTD, đề tài nêu ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả QTRRTD tại NHNNo & PTNT chi nhánh tỉnh Nghệ An. III. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động QTRRTD tại NHNNo & PTNT Chi nhánh tỉnh Nghệ An. Phạm vi nghiên cứu: Về không gian: tại NHNNo & PTNT chi nhánh tỉnh Nghệ An. Về thời gian: khảo sát thực tiễn hoạt động QTRRTD tại NHNNo & PTNT chi nhánh tỉnh Nghệ An từ năm 2010 đến năm 2012 và định hướng đến năm 2015. IV. Phương pháp nghiên cứu của đề tài * Phương pháp thu thập dữ liệu: Quan sát thực tế tình hình kinh doanh của ngân hàng và các dữ liệu thứ cấp từ nguồn nội bộ đưa ra những nhận xét sơ bộ về thực trạng QTRRTD tại chi nhánh. * Phương pháp phân tích dữ liệu: Phân tích định tính thông qua thống kê… từ đó đưa ra các nhận định, kết luận về thực trạng RRTD, nguyên nhân, các dấu hiệu nhận biết tại chi nhánh. Phân tích định lượng các chỉ số về rủi ro tín dụng… làm rõ về thực trạng QTRRTD tại chi nhánh. GVHD: ThS. Lê Nam Long 2 SVTH: Đặng Việt Hà Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính – Ngân hàng VI. Cấu trúc nội dung nghiên cứu của khóa luận Ngoài phần mở đầu, khóa luận bao gồm 3 chương: Chương 1: Lý luận chung về QTRRTD tại các NHTM Chương 2: Thực trạng QTRRTD tại NHNNo & PTNT chi nhánh tỉnh Nghệ An Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả QTRRTD tại NHNNo & PTNT chi nhánh tỉnh Nghệ An. GVHD: ThS. Lê Nam Long 3 SVTH: Đặng Việt Hà Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính – Ngân hàng CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1 Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng 1.1.1 Khái niệm Tín dụng ngân hàng: (sau đây gọi tắt là tín dụng) là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ ngân hàng cho khách hàng trong một thời gian nhất định với một chi phí nhất định (Nguyễn Minh Kiều - 2007) Rủi ro tín dụng: Rủi ro tín dụng là loại rủi ro phát sinh trong quá tŕnh cấp tín dụng của ngân hàng, biểu hiện trên thực tế qua việc khách hàng không trả được nợ hoặc trả nợ không đúng hạn cho ngân hàng (Nguyễn Minh Kiều - 2007) Rủi ro tín dụng là khoản lỗ tiềm tàng vốn có được tạo ra khi cấp tín dụng cho một khách hàng. Xét về khía cạnh của ngân hàng, thì rủi ro tín dụng đồng nghĩa với thu nhập dự tính của ngân hàng từ các tài sản có sinh lời không được hoàn trả đầy đủ cả về mặt số lượng và thời hạn. Có nhiều quan điểm cho rằng, rủi ro tín dụng là bạn đường trong kinh doanh ngân hàng, có thể đề phòng, hạn chế chứ không thể loại trừ. Do vậy, việc kiểm soát, kiềm chế thậm chí chấp nhận rủi ro mới là điều kiện cần thiết để ngân hàng đạt được kết quả hoạt động tốt dựa trên cơ sở quản trị rủi ro một cách hiệu quả. 1.1.2 Phân loại rủi ro tín dụng Có nhiều cách phân loại rủi ro tín dụng khác nhau tùy theo mục đích, yêu cầu nghiên cứu. Tùy theo tiêu chí phân loại mà người ta chia rủi ro tín dụng thành các loại khác nhau. Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro, rủi ro tín dụng được phân chia thành các loại sau: Rủi ro giao dịch: là một hình thức của RRTD mà nguyên nhân phát sinh là do những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay, đánh giá khách hàng. Rủi ro giao dịch có 3 bộ phận chính là rủi ro lựa chọn, rủi ro bảo đảm và rủi ro nghiệp vụ. Rủi ro nghiệp vụ: là rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay và hoạt động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ thuật xử lý các khoản cho vay có vấn đề. GVHD: ThS. Lê Nam Long 4 SVTH: Đặng Việt Hà Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính – Ngân hàng Rủi ro lựa chọn: là rủi ro có liên quan đến quá trình đánh giá và phân tích tín dụng, khi ngân hàng lựa chọn những phương án vay vốn có hiệu quả để ra quyết định cho vay. Rủi ro bảo đảm: phát sinh từ các tiêu chuẩn bảo đảm như các điều khoản trong hợp đồng cho vay, các loại tài sản đảm bảo, chủ thể bảo đảm, cách thức đảm bảo và mức cho vay trên giá trị của tài sản đảm bảo. Rủi ro danh mục: là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát sinh là do những hạn chế trong quản lí danh mục cho vay của ngân hàng Theo phương diện quản lý thì rủi ro tín dụng được chia thành hai loại: Rủi ro tín dụng có thể kiểm soát được: là loại rủi ro tín dụng mà ngân hàng có thể phần nào dự đoán được chủ thể gây ra rủi ro đó, ước lượng tính được mức độ ảnh hưởng, dự kiến được thời gian chúng phát sinh và từ đó có biện pháp hợp lý để phòng ngừa, hạn chế ở mức thấp nhất. Rủi ro tín dụng không thể kiểm soát được: là loại rủi ro tín dụng mà các ngân hàng không thể dự đoán được, không biết chúng sẽ xảy ra vào thời điểm nào, cũng không thể tính toán được một cách chính xác nhất những ảnh hưởng mà chúng gây ra. Những rủi ro tín dụng loại này thường không do con người gây ra mà chủ yếu là do những bất lợi về các yếu tố tự nhiên gây ra như hạn hán, lũ lụt, mất mùa hoả hoạn… Các NHTM thường phải tập trung vào ngăn chặn những rủi ro có thể kiểm soát được, còn rủi ro không thể kiểm soát được thì chỉ còn cách chống đỡ. 1.1.3 Nguyên nhân rủi ro tín dụng Rủi ro tín dụng bắt nguồn từ hai nhóm nguyên nhân: - Nguyên nhân chủ quan từ phía ngân hàng: Do chính sách tín dụng của ngân hàng không phù hợp với đặc điểm, thực trạng của nền kinh tế và chính sách phát triển kinh tế của Chính phủ. Một chính sách không đầy đủ đúng đắn và thống nhất sẽ tạo ra định hướng lệch lạc cho hoạt động tín dụng, dẫn đến việc cấp tín dụng không đúng đối tượng, tạo kẽ hở cho người sử dụng vốn để gian lận chiếm đoạt vốn bất hợp pháp… cuối cùng là không đem lại hiệu quả kinh tế, nguy cơ rủi ro cao. Nguyên nhân là do ngân hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ khâu bảo đảm tín dụng. Như cán bộ thẩm định đánh giá sai giá trị tài sản đảm bảo bao gồm cả giá trị hiện tại và trong tương lai, hoặc lại quá tin tưởng vào tài sản đảm GVHD: ThS. Lê Nam Long 5 SVTH: Đặng Việt Hà Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính – Ngân hàng bảo mà coi nhẹ công tác kiểm tra, đôn đốc, giám sát thực hiện dự án, phòng ngừa rủi ro. Hoặc cũng có thể là sự sụt giảm giá trị của TSBĐ, có thể là do biến động của tình hình giá cả thị trường. Đây là tác động mang tầm vĩ mô, mà bản thân các cán bộ thẩm định cần phải đánh giá chính xác giá trị của TSĐB qua các thời kỳ biến động khác nhau, nếu không sẽ dẫn tới tình trạng cấp tín dụng vượt mức so với quy định an toàn trong việc cấp tín dụng. Một yếu tố luôn ảnh hưởng tới khâu thẩm định của cán bộ tín dụng đó là chất lượng và số lượng thông tin. Các ngân hàng chưa được cung cấp đầy đủ và chính xác, mặc dù Trung tâm thông tin tín dụng CIC đã được thành lập và đi vào hoạt động nhưng hiệu quả hoạt động chưa cao, chưa cập nhật. Trong nhiều trường hợp ngân hàng không nắm được đầy đủ thông tin về quan hệ tín dụng của khách hàng với các tổ chức tín dụng khác nên có thể phán quyết sai lầm khi cho vay. Do ngân hàng không thực hiện tốt công tác giám sát tín dụng. Bởi vì, trình độ nghiệp vụ của cán bộ tín dụng hạn chế, thiếu thực tế, chỉ dựa trên giấy tờ, số liệu báo cáo của khách hàng. Thiếu tinh thần trách nhiệm trong công tác nghiệp vụ, kiểm tra, kiểm soát lấy lệ, hời hợt, chỉ mang tính hình thức, không phản ánh đúng sự thật do chịu áp lực từ cấp Ngoài các nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng trên, Ngân hàng cũng có thể gặp rủi ro tín dụng do cho vay quá tập trung vào một đối tượng, một khu vực, một ngành cho nên đã hạn chế sự linh hoạt của ngân hàng trước những biến động của thị trường cạnh tranh, gây ra tổn thất cho ngân hàng. Có thể do công tác thiết kế sản phẩm tín dụng không phù hợp với nhu cầu và đặc điểm của người vay, hoặc do vẫn còn nặng tính chất quan liêu, quan cách trong hoạt động giao dịch với khách hàng. - Nguyên nhân khách quan từ phía khách hàng: Do khách hàng vay vốn thiếu năng lực pháp lý; sử dụng vốn vay sai mục đích, kém hiệu quả; do kinh doanh thua lỗ liên tục, hàng hóa không tiêu thụ được; quản lý vốn không hợp lý dẫn đến thiếu thanh khoản; chủ doanh nghiệp vay vốn thiếu năng lực điều hành, tham ô, lừa đảo; do mất đoàn kết trong nội bộ Hội đồng quản trị, ban điều hành. - Các nguyên nhân khách quan liên quan đến môi trường bên ngoài: Do thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn…; tình hình chính trị, an ninh trong nước, trong khu vực bất ổn; do khủng hoảng hoặc suy thoái kinh tế, lạm phát, mất thăng GVHD: ThS. Lê Nam Long 6 SVTH: Đặng Việt Hà Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính – Ngân hàng bằng cán cân thanh toán quốc tế, tỷ giá hối đoái biến động bất thường; môi trường pháp lý không thuận lợi, lỏng lẻo trong quản lý vĩ mô. 1.1.4 Các chỉ tiêu phản ánh rủi ro tín dụng Rủi ro tín dụng thường được phản ánh qua những chỉ tiêu cụ thể sau: Tỷ lệ nợ quá hạn: Nợ quá hạn là khoản nợ mà khách hàng không trả được khi đó đến hạn thỏa thuận ghi trên hợp đồng tín dụng. Nợ quá hạn là biểu hiện đặc trưng nhất của rủi ro tín dụng, là kết quả của mối quan hệ tín dụng không hoàn hảo, khi người vay vi phạm nguyên tắc của tín dụng là phải hoàn trả đầy đủ cả gốc và lời đúng hạn, gây vỡ lòng tin của người cấp tín dụng đối với người được cấp tín dụng. Tỷ lệ NQH = Số dư NQH x 100% (1) Tổng dư nợ Tỷ lệ nợ quá hạn càng cao thì càng có nhiều khoản nợ chưa được thanh toán đúng thời hạn, như vậy mức độ rủi ro tín dụng của các ngân hàng sẽ càng lớn. Các ngân hàng thường sử dụng chỉ tiêu nợ quá hạn để đánh giá mức độ rủi ro của tín dụng ngân hàng. Số KH có nợ quá hạn x 100% Tỷ lệ khách hàng NQH = (2) Tổng số khách hàng đi vay Chỉ tiêu này phản ánh trong tổng số khách hàng đi vay có bao nhiêu phần trăm là quá hạn, qua đó có thể phản ánh được công tác thẩm định, xem xét khách hàng có hiệu quả hay không. Tỷ lệ giữa giá trị các khoản nợ xấu so với tổng dư nợ cho vay: Số dư nợ xấu Tỷ lệ nợ xấu = Tổng dư nợ (3) x 100% Nợ xấu bao gồm các khoản nợ được chia vào nhóm 3, 4, 5; tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ cũng là chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng của các TCTD. Tỷ lệ này càng nhỏ càng tốt, tỷ lệ này càng cao cho thấy khả năng quản lý rủi ro của ngân hàng càng kém, khả năng không thu hồi được nợ càng lớn. Tỷ lệ giữa các khoản nợ xóa trong năm so với tổng dư nợ cho vay GVHD: ThS. Lê Nam Long 7 SVTH: Đặng Việt Hà Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính – Ngân hàng Tỷ lệ các khoản xóa nợ = Dư nợ các khoản xóa nợ trong năm x 100% (4) Tổng dư nợ Các khoản xóa nợ là các khoản vay được ngân hàng đánh giá là không có khả năng thu hồi vốn và được phân vào nhóm 5 theo quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 25/4/2007 của Thống đốc NHNN. Các khoản vay này được ngân hàng dùng quỹ dự phòng cụ thể để xử lý rủi ro và theo dõi ngoại bảng. Tỷ lệ giữa dự phòng tổn thất tín dụng hàng năm so với tổng dư nợ cho vay kỳ báo cáo: Dự phòng RRTD được trích lập Dư nợ cho kỳ báo cáo Tỷ lệ dự phòng rủi ro RRTD = x 100% (5) Dự phòng rủi ro tín dụng là khoản tiền được trích lập để dự phòng cho những tổn thất có thể xảy ra do khách hàng của TCTD không thực hiện nghĩa vụ tín dụng theo cam kết. Dự phòng rủi ro được tính theo dư nợ gốc và hạch toán vào chi phí dự phòng của TCTD, dự phòng rủi ro tín dụng bao gồm dự phòng cụ thể và dự phòng chung. Tỷ lệ giữa dự phòng tổn thất tín dụng so với các khoản nợ xấu: Tỷ lệ dự phòng so với các khoản nợ xấu RRTD Dự phòng RRTD = Các khoản nợ xấu x 100% (6) Hai chỉ tiêu này càng cao thể sự chủ động của ngân hàng khi có rủi ro tín dụng xảy ra càng cao, và nó nói lên sự chuẩn bị của ngân hàng cho cácc khoản tổn thất tín dụng thông qua việc trích lập quỹ dự phòng tổn thất tín dụng hàng năm từ thu nhập hiện tại. 1.2 Quản trị rủi ro tín dụng ngân hàng 1.2.1 Khái niệm Quản trị là tiến trình hoạch định, tổ chức, lãnh đạo và kiểm soát những hoạt động của các thành viên trong tổ chức và sử dụng tất cả các nguồn lực khác của tổ chức nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra. Quản trị rủi ro tín dụng ngân hàng: là việc xác định, phân tích, đo lường và thực hiện các biện pháp để giảm trừ hoặc loại bỏ rủi ro tín dụng đối của các NHTM GVHD: ThS. Lê Nam Long 8 SVTH: Đặng Việt Hà Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính – Ngân hàng 1.2.2 Nội dung quản trị rủi ro tín dụng Quản trị rủi ro tín dụng được chia thành các nội dung sau đây: Sơ đồ 1.1 Nội dung QTRRTD Nhận biết rủi ro 4 1 Kiểm soát và xử lý 3 Đo lường rủi ro 2 Đánh giá rủi ro Nguồn: Tác giả tự tổng hợp 1.2.2.1. Nhận biết rủi ro Cơ sở cho việc quản trị RRTD một cách hiệu quả là việc nhận biết những rủi ro hiện có và những rủi ro tiềm tàng trong bất cứ sản phẩm hay hoạt động nào của ngân hàng. Mức độ RRTD mà ngân hàng có thể chấp nhận được chỉ có thể thiết lập được sau khi đã xác định được những yếu tố tạo nên rủi ro tín dụng. Để phát hiện RRTD cần dựa trên việc xem xét kỹ lưỡng các đặc thù RRTD của từng sản phẩm hay hoạt động ngân hàng. Các khách hàng và ngành nghề khác nhau chứa đựng các rủi ro khác nhau. Việc lựa chọn các khách hàng mục tiêu và ngành nghề mục tiêu là rất thiết yếu đối với chất lượng tài sản. Khả năng tồn tại của bất cứ ngân hàng nào cũng đều liên quan rất chặt chẽ với khả năng tồn tại của khách hàng, ngành nghề mà ngân hàng cấp tín dụng. GVHD: ThS. Lê Nam Long 9 SVTH: Đặng Việt Hà Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính – Ngân hàng Khả năng cấp tín dụng và chuyên môn của cán bộ tín dụng. RRTD phụ thuộc vào năng lực của cán bộ tín dụng trong việc phát hiện và hạn chế rủi ro từ khi xem xét quyết định cho vay cũng như trong suốt thời gian vay. Mức độ tập trung của danh mục tín dụng. Mức độ tập trung của danh mục tín dụng theo các đặc thù riêng trực tiếp ảnh hưởng đến rủi ro của danh mục tín dụng. Ngoài ra có một số dấu hiệu cảnh báo về những khoản có vấn đề và về chính sách cho vay kém hiệu quả phải được nhận biết như sau: Người vay thanh toán khoản vay không đúng kế hoạch; kỳ hạn của các khoản vay thay đổi liên tục (chuyển gia hạn các kỳ hạn cho vay ngắn hạn thành cho vay trung hạn); yêu cầu gia hạn nợ kém hiệu quả (không trả nợ các kỳ hạn); sự tích tụ bất thường các khoản phải thu (hàng đưa đi không thu được tiền, tồn kho cao); thất lạc các tài liệu (khách hàng báo thất lạc các tài liệu); tài sản thế chấp không đủ tiêu chuẩn; không có báo cáo hay dự kiến về dòng tiền (thu nhập); khách hàng trông chờ vào đánh giá lại tài sản để có vốn lớn hơn; trông chờ của khách hàng vào những nguồn vốn bất thường để trả nợ. Ngân hàng phân tích cơ cấu cho vay theo các tiêu thức như thời hạn, khách hàng, phương thức cấp vốn, hình thức tài trợ…và xác định các loại rủi ro có thể có đối với mỗi loại hình và khả năng rủi ro xảy ra của từng loại. Các phương pháp thường được sử dụng là phân tích các báo cáo, phân tích các hợp đồng vay vốn cụ thể và làm việc trực tiếp với các bộ phận có liên quan khi rủi ro xảy ra. Bảng số 1.1: Những biểu hiện của một khoản tín dụng xấu và một chính sách tín dụng kém hiệu quả Các biểu hiện của tín dụng có vấn đề Các biểu hiện của chính sách tín dụng kém hiệu quả Trả nợ vay không đúng kỳ hạn hoặc Sự lựa chọn khách hàng không đúng với thất thường cấp độ rủi ro của họ Thường xuyên xin sửa đổi thời hạn, Chính sách cho vay phụ thuộc vào những gia hạn tín dụng sự kiện có thể xảy ra trong tương lai. Có hồ sơ đảo nợ (mỗi lần vay mới thì Cho vay trên cơ sở lời hứa của khách hang nợ gốc giảm xuống một ít) duy trì số dư tiền gửi lớn GVHD: ThS. Lê Nam Long 10 SVTH: Đặng Việt Hà Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính – Ngân hàng Lãi suất tín dụng cao không bình Thiếu kế hoạch rõ ràng để thanh lý từng thường (để bù đắp rủi ro tín dụng) khoản tín dụng Tài khoản phải thu hay hàng tồn kho Tỷ lệ tín dụng cao cho khách hàng có trụ tăng không bình thường sở ngoài lãnh địa của ngân hàng Hệ số đòn bẩy tăng Tỷ lệ cho vay nội bộ cao Thất lạc hồ sơ (đặc biệt các báo cáo tài Có xu hướng thái quá trong cạnh tranh chính của khách hàng) (cấp tín dụng xấu để giữ chân khách hàng) Chất lượng bảo đảm tín dụng thấp Cho vay hỗ trợ các mục đích đầu cơ Tin vào đánh giá lại tài sản để tăng Không nhạy cảm với sự biến đổi các điều vốn CSH của khách hàng kiện môi trường kinh tế Thiếu báo cáo lưu chuyển tiền tệ Khách hàng dựa vào nguồn thu bất thường để trả nợ Nguồn: FDIC, Bank Examination Policies, Washington, D.C, selected years. 1.2.2.2 Đo lường rủi ro tín dụng Phân tích định tính rủi ro: Đây là một phương pháp truyền thống và đơn giản nhất để phân tích và đo lường rủi ro tín dụng. Trong hoạt động ngân hàng thì đo lường rủi ro được thể hiện trên 2 phương diện: Một là, đo lường hay xác định số thiệt hại do rủi ro gây ra: phản ánh hậu quả rủi ro được xác định sau khi rủi ro đã xảy ra rồi. Số này có thể là số tuyệt đối, hoặc số tương đối theo các tiêu thức khác nhau như giá trị thiệt hại, số lần bị rủi ro, tỉ lệ tài sản bị rủi ro... Theo quan điểm xác suất thống kê, ta có thể lượng hoá được khả năng bị rủi ro của mỗi loại tài sản có của ngân hàng. Hai là, đo lường khả năng bị rủi ro (xác suất bị rủi ro): dựa vào công thức tính xác suất của một biến cố ngẫu nhiên theo quan điểm thống kê, xác định xác suất rủi ro tín dụng ngân hàng Việc phân tích rủi ro tín dụng sử dụng công cụ chính là hệ thống chỉ tiêu tài chính đánh giá khách hàng: Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán (Liquidity ratios) Nhóm chỉ tiêu khả năng sinh lời (Profitability ratios) Nhóm chỉ tiêu cơ cấu tài chính (Leverage ratios) Nhóm chỉ tiêu hoạt động (Activity ratios) GVHD: ThS. Lê Nam Long 11 SVTH: Đặng Việt Hà Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính – Ngân hàng Việc phân tích này nhằm mục đích trả lời câu hỏi “liệu khách hàng vay vốn này có thể tin tưởng được không”. Trong kinh doanh ngân hàng thì “chữ tín quý hơn vàng”. Ngân hàng chấp nhận cho vay dựa trên niềm tin rằng khách hàng sẽ trả nợ cho mình đúng hạn. Mà sự tin tưởng là một khái niệm trừu tượng vì vậy ngân hàng cố gắng thẩm định khách hàng thông qua những tiêu chí có thể đo lường được để khẳng định được thiện chí trả nợ của người vay. Như đã nói ở phần trước, việc khách hàng có trả nợ hay không phụ thuộc vào việc người đó có “khả năng trả nợ” và tính sẵn lòng trả nợ” trong đó tính sẵn lòng trả nợ là quyết định vì nếu người vay sẵn sàng trả nợ thì dù tài chính có khó khăn anh ta cũng sẽ cố gắng xoay sở để tìm cách trả ngân hàng nhưng nếu anh ta không muốn trả (đúng hạn) thì dù có khả năng trả nợ đi nữa thì ngân hàng cũng không thể đòi được nợ (đúng hạn). Những tiêu chí được dùng để đánh giá thường được các chuyên gia khái quát với tên gọi “6C”: tư cách (character), năng lực (capacity), thu nhập (cash), tài sản bảo đảm (collateral), điều kiện (conditions), kiểm soát (control). 1.2.2.3 Đánh giá rủi ro tín dụng Đối với mỗi một hoạt động quản trị nào thì khâu kiểm tra đánh giá cũng có một ý nghĩa rất quan trọng. Nó cung cấp cho nhà quản trị những thông tin cần thiết về việc thực hiện thực hiện hoạt động quản trị như thế nào, những gì đã làm được, những gì chưa làm được cũng như những vấn đề cần được chấn chỉnh. Kết quả của công tác đánh giá cũng giúp nhà quản trị đưa ra các gợi ý để việc thực hiện hoạt động được tốt hơn. Đối với công tác quản trị rủi ro thì điều này càng đặc biệt có nhiều ý nghĩa. Việc đánh giá chất lượng công tác quản trị rủi ro phải tiến hành trên các khía cạnh chủ yếu sau: Một là, đánh giá việc tổ chức điều hành quản trị rủi ro: đánh giá việc tổ chức bộ máy, phân công nhân sự, quản lý các thông tin…Việc đánh giá phải chỉ ra điểm mạnh, điểm yếu cũng như các nguyên nhân nhằm đưa ra các biện pháp hoàn thiện tổ chức quản trị rủi ro. GVHD: ThS. Lê Nam Long 12 SVTH: Đặng Việt Hà Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính – Ngân hàng Hai là, đánh giá hiệu quả việc tổ chức thực hiện QTRR: quy trình thực hiện có nghiêm ngặt, chặt chẽ hay không, những khâu nào thực hiện tốt, khâu nào chưa tốt, khâu nào còn bất cập. Tương tự cũng phải chỉ ra được các nguyên nhân của các mặt mạnh, yếu đó. Ba là, đánh giá được kết quả của công tác QTRR: QTRR có thực sự hiệu quả không thể hiện ở chính những kết quả nó mang lại. Bởi vậy ngân hàng tính toán, thống kê được số rủi ro đã xảy ra, các loại rủi ro hay gặp nhất, nguyên nhân, mức độ ảnh hưởng, thiệt hại thực tế, kết quả của việc xử lý… Xác định được nhờ có QTRR mà số lượng, mức độ thiệt hại giảm đi như thế nào, so sánh với kế hoạch đặt ra. Từ đó có chiến lược để hoàn thiện hoạt động này trong tương lai. Một điểm cần lưu ý nữa là việc đánh giá không phải chỉ tiến hành sau mỗi chu kỳ kinh doanh mà cần phải tiến hành ngay trong quá trình tổ chức, ở tất cả các khâu, các bộ phận có liên quan để trực tiếp hỗ trợ, chấn chỉnh các hoạt động ngay khi thực hiện và phát hiện kịp thời các bất cập để đề ra biện pháp khắc phục. 1.2.2.4 Kiểm soát và xử lý rủi ro tín dụng RRTD được kiểm soát với việc thực hiện các thủ tục nằm trong hệ thống kiểm soát nội bộ, trong các quy trình kinh doanh và hoạt động nhằm giảm thiểu rủi ro tín dụng. Kiểm soát phải theo một quy trình nhất định: trước, trong và sau giao dịch và việc xử lý rủi ro cần có một bộ phận chuyên trách đảm nhiệm. Tận dụng cơ chế giám sát bên ngoài: đó là các cơ quan kiểm toán độc lập, cơ quan quản lý và sự giám sát của thị trường. Phân loại và xử lý nợ xấu nên có bộ phận chuyên trách đảm nhiệm. Có nhiều hướng xử lý nợ xấu như: cho vay, đầu tư thêm hoặc giãn nợ, khoanh nợ, thanh lý nợ xấu... Trong quá trình khách hàng thực hiện dự án của mình rất nhiều bất trắc có thể xảy ra do những biến động của môi trường hoặc những vấn đề chủ quan phát sinh GVHD: ThS. Lê Nam Long 13 SVTH: Đặng Việt Hà
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan