Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Quản trị rủi ro thanh khoản và rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát...

Tài liệu Quản trị rủi ro thanh khoản và rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh nghệ an

.PDF
77
260
61

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ -------------------------- LƯU THỊ PHƯƠNG CHI QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN VÀ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH NGHỆ AN LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG HÀ NỘI – NĂM 2012 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ --------------------- LƯU THỊ PHƯƠNG CHI QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN VÀ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH NGHỆ AN Chuyên ngành: Tài chính và Ngân hàng Mã số : 60 34 20 LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. ĐỖ KIM SƠN Hà Nội – Năm 2012 MỤC LỤC DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT ................................................. i DANH MỤC CÁC BẢNG .........................................................................................ii DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ ............................................................... iii PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN VÀ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CÁC NHTM .............................................. 5 1.1 Khái niệm rủi ro và quản trị rủi ro trong hoạt động ngân hàng ............................ 5 1.1.1 Khái niệm rủi ro ........................................................................................... 5 1.1.2 Phân loại rủi ro trong hoạt động ngân hàng .................................................. 5 1.1.3 Quản trị rủi ro trong hoạt động của NHTM .................................................. 6 1.1.4 Nguyên nhân dẫn đến rủi ro trong kinh doanh ngân hàng:............................ 8 1.1.5 Ảnh hưởng của rủi ro đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng: ................. 8 1.2 Quản trị rủi ro thanh khoản trong ngân hàng ...................................................... 9 1.2.1 Khái niệm về thanh khoản và quản trị rủi ro thanh khoản: ........................... 9 1.2.2 Các nguyên nhân dẫn tới rủi ro thanh khoản: ............................................. 10 1.2.3 Đánh giá trạng thái thanh khoản:................................................................ 11 1.2.4 Chiến lược quản trị rủi ro thanh khoản ....................................................... 16 1.3 Quản trị rủi ro tín dụng trong ngân hàng ........................................................... 19 1.3.1 Khái niệm rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng: ................................. 19 1.3.2 Các yếu tố dẫn tới rủi ro tín dụng ............................................................... 20 1.3.3 Đo lường rủi ro tín dụng ............................................................................ 24 1.3.4 Nội dung quản trị rủi ro tín dụng: ............................................................... 28 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN VÀ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG No&PTNT CHI NHÁNH NGHỆ AN ................................................................................................................ 35 2.1 Tổng quan về Ngân hàng No&PTNT Chi nhánh Nghệ An ............................... 35 2.1.1 Khái quát về NHNo&PTNT Việt Nam ...................................................... 35 2.1.2 Khái quát về NHNo&PTNT Chi nhánh Nghệ An....................................... 35 2.2 Thực trạng hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản và rủi ro tín dụng tại NH No&PTNT Chi nhánh Nghệ An ............................................................................. 42 2.2.1 Thực trạng rủi ro thanh khoản tại NHNo&PTNT Chi nhánh Nghệ An ....... 42 2.2.2 Thực trạng rủi ro tín dụng tại NHNo&PTNT Chi nhánh Nghệ An: ............ 49 CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN VÀ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NH No&PTNT CHI NHÁNH NGHỆ AN......................................................................................... 60 3.1 Định hướng và mục tiêu hoạt động của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Chi nhánh Nghệ An trong thời gian tới: ................................................. 60 3.1.1 Định hướng chung: .................................................................................... 60 3.1.2 Mục tiêu cụ thể: ......................................................................................... 61 3.2 Nhóm giải pháp đối với NHNo&PTNT CN Nghệ An....................................... 61 3.2.1 Nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro thanh khoản: ................. 61 3.2.2 Nhóm giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại NHNo&PTNT Chi nhánh Nghệ An: ............................................................................................................ 63 3.3 Một số kiến nghị .............................................................................................. 65 3.3.1 Kiến nghị đối với Nhà nước: ...................................................................... 65 3.3.2 Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước: .................................................... 66 3.3.3 Kiến nghị đối với NHNo&PTNT Việt Nam: .............................................. 66 KẾT LUẬN .............................................................................................................. 68 TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 70 DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT STT Ký hiệu Nguyên nghĩa 1 CBTD Cán bộ tín dụng 2 CK Chứng khoán 3 CT NA Ngân hàng Công thương Chi nhánh Nghệ An 4 DPRR Dự phòng rủi ro 5 HĐKD Hoạt động kinh doanh 6 NHNN Ngân hàng Nhà nước 7 NHNo&PTNT Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn 8 NHTM Ngân hàng thương mại 9 No NA NHNo&PTNT Chi nhánh Nghệ An 10 NXB Nhà xuất bản 11 RRTD Rủi ro tín dụng 12 TB Trung bình 13 TCTD Tổ chức tín dụng 14 TSĐB Tài sản đảm bảo DANH MỤC CÁC BẢNG STT 1 Số hiệu Bảng 1.1 Nội dung Mô hình xếp hạng của công ty Moody và Standard & Trang 32 Poor 2 Bảng 2.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT CN 41 Nghệ An 3 Bảng 2.2 Các chỉ số đánh giá tình hình thanh khoản tại 42 NHNo&PTNT Chi nhánh Nghệ An 4 Bảng 2.3 Tỷ lệ dư nợ trên vốn huy động của NHNo&PTNT Chi 44 nhánh Nghệ An 5 Bảng 2.4 Trạng thái thanh khoản tại NHNo&PTNT Chi nhánh 46 Nghệ An 6 Bảng 2.5 Cơ cấu dư nợ theo kỳ hạn và theo ngành kinh tế 50 NHNo&PTNT Chi nhánh Nghệ An 7 Bảng 2.6 Vòng quay vốn tín dụng và hệ số thu nợ của 51 NHNo&PTNT Chi nhánh Nghệ An 8 Bảng 2.7 Tỷ lệ nợ xấu của NHNo&PTNT Chi nhánh Nghệ An 53 9 Bảng 2.8 Dự phòng rủi ro của NHNo&PTNT Chi nhánh Nghệ An 54 DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ STT Số hiệu Nội dung Trang 1 Biểu đồ 2.1 Dư nợ của NHNo&PTNT Chi nhánh Nghệ An 49 2 Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức của NHNo&PTNT Chi nhánh Nghệ An 38 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Hoạt động kinh doanh ngân hàng là một lĩnh vực kinh doanh đặc biệt bởi hàng hóa trong quá trình kinh doanh là tiền tệ - loại hàng hóa có tính nhạy cảm và sức cuốn hút đặc biệt. Chính tính đặc biệt riêng có này của tiền tệ mà hoạt động kinh doanh ngân hàng vừa là một loại hoạt động đem lại hiệu quả rất lớn đối với nền kinh tế, vừa là một lĩnh vực mà khả năng xảy ra rủi ro rất cao. Có rất nhiều rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, nhưng rủi ro tín dụng và rủi ro thanh khoản đang là những rủi ro chính mà các ngân hàng Việt Nam phải đối mặt. Tuy các hoạt động của ngân hàng đã được đa dạng hóa, nhưng cho vay vẫn là một trong những hoạt động chính của ngân hàng và thu nhập từ hoạt động này vẫn chiếm từ 70% đến 90% tổng thu nhập của từng NHTM Việt Nam. Vậy nên rủi ro tín dụng là một nhân tố hết sức quan trọng, đòi hỏi các ngân hàng phải có khả năng phân tích, đánh giá và quản lý rủi ro hiệu quả vì nếu ngân hàng chấp nhận nhiều khoản cho vay có rủi ro cao thì ngân hàng có khả năng phải đối mặt với tình trạng thiếu vốn hay tính thanh khoản thấp. Điều này có thể làm giảm hoạt động kinh doanh thu lợi nhuận của ngân hàng, đôi khi còn có thể dẫn tới tình trạng phá sản. Thanh khoản ngân hàng là tình trạng ngân hàng mất khả năng thanh toán các nghĩa vụ của mình khi đến hạn hay là khả năng ngân hàng không có đủ vốn khả dụng với chi phí hợp lý vào đúng thời điểm mà ngân hàng cần để đáp ứng cầu thanh khoản. Rủi ro thanh khoản làm giảm thu nhập, uy tín, mất khả năng thanh toán. Bên cạnh đó, có thể thấy rằng, mỗi khi thanh khoản của các ngân hàng có vấn đề, thì lãi suất, mà đặc biệt là lãi suất huy động và lãi suất liên ngân hàng lại bị đẩy lên cao khiến các ngân hàng gặp rủi ro về thu nhập và giá trị tài sản của ngân hàng chịu ảnh hưởng bất lợi của những biến động lãi suất. Việc 1 này lại khiến các ngân hàng một lần nữa gặp phải vấn đề về thanh khoản. Đây là một vòng luẩn quẩn mà nếu không có khung quản trị rủi ro tốt thì các ngân hàng không thể thoát ra được. Xuất phát từ thực tế trên, việc nghiên cứu có hệ thống thực trạng và các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng và rủi ro thanh khoản trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam nói chung và Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Nghệ An nói riêng là cần thiết để hoạt động của nó trở nên hiệu quả, an toàn hơn và dần tiếp cận với các chuẩn mực của thế giới về việc đảm bảo an toàn. Đề tài “Quản trị rủi ro thanh khoản và rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Nghệ An” được lựa chọn nhằm đáp ứng nhu cầu trên. 2. Tình hình nghiên cứu Rủi ro thanh khoản và rủi ro tín dụng trong hệ thống ngân hàng thương mại không phải là một đề tài mới và đã có khá nhiều công tình nghiên cứu, các đề tài, đề án có giá trị cao. Tuy nhiên, trên thực tế, hoạt động quản trị rủi ro, đặc biệt là hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản lại chưa được các ngân hàng thương mại chú trọng đúng mức và thực hiện nó một cách khoa học, hiệu quả. (Hầu như các ngân hàng chỉ thực hiện xử lý sau khi đã xuất hiện rủi ro, hoặc thực hiện quản trị rủi ro trong ngắn hạn). Vì vậy, khi tiến hành nghiên cứu vấn đề này, đặc biệt là tập trung vào một chi nhánh ngân hàng cụ thể Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Nghệ An (NHNo&PTNT chi nhánh Nghệ An), học viên gặp khó khăn trong việc tiếp cận, khai thác thông tin, số liệu liên quan tới công tác quản trị rủi ro tín dụng và rủi ro thanh khoản của NHNo&PTNT Việt Nam nói chung và tại chi nhánh Nghệ An nói riêng. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Luận văn tập trung nghiên cứu những lý luận cơ bản về quản trị rủi ro thanh khoản và rủi ro tín dụng, vai trò của công tác quản trị rủi ro tín dụng và rủi 2 ro thanh khoản đối với hoạt động của NHTM. Trên cơ sở đó, luận văn phân tích thực trạng quản trị rủi ro thanh khoản và rủi ro tín dụng tại NHNo&PTNT chi nhánh Nghệ An. Từ việc đánh giá những mặt làm được và những mặt còn tồn tại cũng như nguyên nhân của chúng, luận văn đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản trị rủi ro thanh khoản và rủi ro tín dụng trong hoạt động của NHNo&PTNT chi nhánh Nghệ An. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Luận văn tập trung nghiên cứu theo những phạm vi giới hạn sau: Nghiên cứu công tác quản trị rủi ro thanh khoản và rủi ro tín dụng tại một ngân hàng thương mại cụ thể, tại một chi nhánh cụ thể (NHNo&PTNT chi nhánh Nghệ An) trong mối tương quan so sánh với NHNo&PTNT nói chung, cũng như các ngân hàng thương mại khác trên địa bàn (Ngân hàng Công thương, Ngân hàng Ngoại thương và Ngân hàng Đầu tư và phát triển) Các số liệu, thông tin chỉ tập trung nghiên cứu cho giai đoạn 2008 – 2011. 5. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng các phương pháp: mô tả - giải thích, so sánh – đối chiếu, phân tích – tổng hợp, thống kê, và các công cụ như bảng biểu, đồ thị để chứng mình, làm sáng tỏ các luận điểm được nêu ra. 6. Những đóng góp mới của luận văn Luận văn sẽ cung cấp được một cái nhìn có hệ thống, toàn diện về các vấn đề cơ bản về quản trị rủi ro tín dụng và rủi ro thanh khoản trong hoạt động của NHTM. Từ đó áp dụng vào phân tích thực tế công tác quản trỉ rủi ro tín dụng và rủi ro thanh khoản tại NHNo&PTNT chi nhánh Nghệ An để thấy được thực trạng và những mặt còn hạn chế đối với hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản và rủi ro tín dụng tại ngân hàng này. Các giải pháp kiến nghị đưa ra dựa trên tình hình thực tế của ngân hàng cũng như điều kiện thị trường trong bối cảnh hiện nay. 3 7. Bố cục của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và phụ lục, luận văn được kết cấu thành ba chương: Chương 1: Tổng quan về hoạt động quản trị rủi ro tại các NHTM Chương 2: Thực trạng về hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản và rủi ro tín dụng tại NHNo&PTNT Nghệ An Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hoạt động quản trị rủi ro tại NHNo&PTNT Nghệ An 4 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN VÀ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1 Khái niệm rủi ro và quản trị rủi ro trong hoạt động ngân hàng 1.1.1 Khái niệm rủi ro Có rất nhiều khái niệm về rủi ro, những định nghĩa này rất phong phú và đa dạng, nhưng tập trung lại có thể chia thành hai trường phái: trường phái truyền thống và trường phái hiện đại. Theo trường phái truyền thống, rủi ro được xem là những thiệt hại, mất mát, nguy hiểm hoặc các yếu tố liên quan đến nguy hiểm, khó khăn hoặc điều không chắc chắn có thể xảy ra cho con người. Theo trường phái hiện đại, rủi ro là sự bất trắc có thể đo lường được. Rủi ro vừa mang tính tích cực, vừa mang tính tiêu cực, theo nghĩa rủi ro có thể mang đến cho con người những mất mát, nguy hiểm, nhưng cũng có thể mang đến cơ hội, thời cơ không ngờ. Nếu tích cực nghiên cứu, nhận dạng rủi ro, chúng ta có thể tìm được biện pháp phòng ngừa, hạn chế mặt tiêu cực và tận dụng, phát huy mặt tích cực do rủi ro mang tới. Rủi ro trong hoạt động ngân hàng có thể được hiểu là những biến cố không mong đợi mà khi xảy ra sẽ dẫn đến tổn thất về tài sản của ngân hàng, giảm sút lợi nhuận thực tế so với dự kiến hoặc phải bỏ thêm ra một khoản chi phí để có thể hoàn thành được một nghiệp vụ tài chính nhất định. 1.1.2 Phân loại rủi ro trong hoạt động ngân hàng Hoạt động kinh doanh ngân hàng rất nhạy cảm, có liên quan đến nhiều lĩnh vực khác nhau của nền kinh tế, chịu sự tác động của nhiều nhân tố khách quan và chủ quan như nền kinh tế, chính trị, xã hội... Hơn nữa, ngân hàng không chỉ huy động vốn để cho vay mà còn hoạt động trong nhiều lĩnh vực khác như 5 thanh toán, bảo lãnh, kinh doanh ngoại hối, góp vốn liên doanh... Vì vậy, có thể nói rằng rủi ro ngân hàng rất đa dạng: - Rủi ro thanh khoản: là “rủi ro mà một định chế tài chính không đủ khả năng tìm kiếm đầy đủ nguồn vốn để đáp ứng các nghĩa vụ đến hạn mà không làm ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh hàng ngày và cũng không gây tác động đến tình hình tài chính”. - Rủi ro tín dụng: là loại rủi ro về sự tổn thất tài chính, phát sinh từ việc khách hàng đi vay không thực hiện hoặc thực hiện không đúng các nghĩa vụ trả nợ đúng hạn theo cam kết hoặc việc khách hàng mất khả năng thanh toán. - Rủi ro lãi suất: là loại rủi ro xuất hiện khi có sự thay đổi của lãi suất thị trường hoặc những yếu tố có liên quan đến lãi suất dẫn tới tổn thất về tài sản hoặc giảm thu nhập của ngân hàng so với dự tính. - Rủi ro tỷ giá: là loại rủi ro phát sinh trong quá trình cho vay hoặc kinh doanh ngoại tệ khi tỷ giá biến động theo chiều hướng bất lợi cho ngân hàng. - Rủi ro hoạt động: là rủi ro liên quan đến công nghệ, cơ sở hạ tầng, qui trình, con người trong quá trình hoạt động, kinh doanh của ngân hàng. Ngoài ra, Ngân hàng thương mại (NHTM) còn phải đối mặt với nhiều loại rủi ro quan trọng khác như: rủi ro chính trị, rủi ro lạm phát... 1.1.3 Quản trị rủi ro trong hoạt động của NHTM Quản trị rủi ro trong hoạt động của NHTM là quá trình tiếp cận rủi ro một cách khoa học, toàn diện và có hệ thống nhằm nhận dạng, kiểm soát, phòng ngừa và giảm thiểu những tổn thất, mất mát, những ảnh hưởng bất lợi của rủi ro. Quản trị rủi ro gồm các bước: nhận dạng rủi ro, phân tích rủi ro, đo lường rủi ro, kiểm soát, phòng ngừa và tài trợ rủi ro. - Nhận dạng rủi ro: Điều kiện tiên quyết để quản trị rủi ro là phải nhận dạng được rủi ro. Nhận dạng rủi ro là quá trình xác định liên tục và có hệ thống các hoạt động kinh 6 doanh của ngân hàng; bao gồm việc theo dõi, xem xét, nghiên cứu môi trường hoạt động và toàn bộ hoạt động của ngân hàng nhằm thống kê được tất cả các loại rủi ro, kể cả dự báo những loại rủi ro mới có thể xuất hiện trong tương lai, để từ đó có các biện pháp kiểm soát, tài trợ cho từng loại rủi ro phù hợp. - Phân tích rủi ro: Đây chính là việc tìm ra nguyên nhân gây ra rủi ro. Phân tích rủi ro nhằm đề ra biện pháp hữu hiệu để phòng ngừa rủi ro. Trên cơ sở tìm ra các nguyên nhân, tác động đến các nguyên nhân làm thay đổi chúng, qua đó sẽ phòng ngừa rủi ro một cách hiệu quả hơn. - Đo lường rủi ro: Muốn vậy, phải thu thập số liệu, lập ma trận đo lường rủi ro và phân tích, đánh giá. Để đánh giá mức độ quan trọng của rủi ro đối với ngân hàng, người ta sử dụng hai tiêu chí: tần suất xuất hiện của rủi ro và biên độ của rủi ro, tức là mức độ nghiêm trọng của tổn thất, đây là tiêu chí có vai trò quyết định. - Kiểm soát, phòng ngừa rủi ro: Kiểm soát rủi ro là trọng tâm của quản trị rủi ro. Đó là việc sử dụng các biện pháp, kỹ thuật, công cụ, chiến lược, các chương trình hoạt động để ngăn ngừa, phòng tránh hoặc giảm thiểu những tổn thất, những ảnh hưởng không mong đợi có thể xảy ra đối với ngân hàng. Các biện pháp kiểm soát có thể là: phòng tránh rủi ro, ngăn ngừa tổn thất, chuyển giao rủi ro, đa dạng rủi ro, quản trị thông tin.... - Tài trợ rủi ro: Mặc dù, đã thực hiện các biện pháp phòng ngừa, nhưng rủi ro vẫn có thể xảy ra. Khi đó, trước hết cần theo dõi, xác định chính xác những tổn thất về tài sản, nguồn nhân lực hoặc về giá trị pháp lý. Sau đó, cần thiết lập các biện pháp tài trợ phù hợp. Nhìn chung, các biện pháp này được chia làm hai nhóm: tự khắc phục và chuyển giao rủi ro. 7 1.1.4 Nguyên nhân dẫn đến rủi ro trong kinh doanh ngân hàng: Có ba nhóm nguyên nhân dẫn đến rủi ro: Nhóm nguyên nhân thuộc về năng lực quản trị ngân hàng: - Do không quản lý chặt chẽ thanh khoản dẫn đến thiếu khả năng chi trả - Cho vay và đầu tư quá mức, ví dụ tập trung cho vay quá nhiều vào một doanh nghiệp hoặc một ngành nào đó; trong đầu tư chỉ chú trọng vào một loại chứng khoán có rủi ro cao. - Do thiếu am hiểu thị trường, thiếu thông tin hoặc phân tích thông tin không đầy đủ dẫn đến cho vay hoặc đầu tư không hợp lý. - Do hoạt động kinh doanh trái pháp luật, tham ô... - Do cán bộ ngân hàng thiếu đạo đức nghề nghiệp, yếu kém về trình độ nghiệp vụ. Nhóm nguyên nhân thuộc về phía khách hàng: - Do khách hàng vay vốn thiếu năng lực pháp lý - Do khách hàng sử dụng vốn sai mục đích, kém hiệu quả - Khách hàng kinh doanh thua lỗ liên tục, hàng hóa không tiêu thụ được - Quản lý vốn không hợp lý dẫn đến thiếu khả năng thanh khoản - Chủ doanh nghiệp vay vốn thiếu năng lực điều hành, tham ô, lừa đảo Nhóm nguyên nhân khách quan từ môi trường hoạt động kinh doanh: - Do thiên tai, hỏa hoạn - Tình hình an ninh, chính trị trong nước, khu vực không ổn định - Do khủng hoảng hoặc suy thoái kinh tế, lạm phát, mất cân bằng cán cân thanh toán quốc tế dẫn đến tỷ giá hối đoái biến động bất thường - Môi trường pháp lý bất lợi, lỏng lẻo trong quản lý vĩ mô 1.1.5 Ảnh hưởng của rủi ro đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng: Rủi ro xảy ra sẽ gây tổn thất về tài sản cho ngân hàng. Những tổn thất thường gặp là mất vốn khi cho vay, gia tăng chi phí hoạt động, giảm sút lợi 8 nhuận, giảm sút giá trị của tài sản. Rủi ro làm giảm uy tín của ngân hàng, sự tín nhiệm của khách hàng và có thể đánh mất thương hiệu của ngân hàng. Một ngân hàng kinh doanh bị lỗ liên tục hoặc thường xuyên không đủ khả năng thanh khoản có thể dẫn đến một cuộc rút tiền quy mô lớn và con đường phá sản là tất yếu. Rủi ro khiến ngân hàng bị lỗ và đôi lúc dẫn tới bị phá sản, sẽ ảnh hưởng đến hàng ngàn người gửi tiền, hàng ngàn doanh nghiệp không được đáp ứng vốn... làm cho nền kinh tế bị suy thoái, giá cả tăng cao, sức mua giảm sút, thất nghiệp tăng, gây rối loạn trật tự xã hội, và hơn nữa sẽ kéo theo sự sụp đổ của hàng loạt các ngân hàng trong nước và khu vực. Ngoài ra, sự phá sản của một ngân hàng sẽ dẫn đến sự hoảng loạn của hàng loạt ngân hàng khác và ảnh hưởng xấu tới toàn bộ nền kinh tế. Rủi ro trong hoạt động tín dụng còn ảnh hưởng đến kinh tế thế giới, bởi lẽ trong điều kiện hội nhập và toàn cầu hóa về kinh tế hiện nay, nền kinh tế của mỗi quốc gia đều phụ thuộc vào nền kinh tế khu vực và thế giới. Mặc khác, mối liên hệ về tiền tệ, đầu tư giữa các nước gia tăng rất nhanh nên rủi ro ở một nước luôn ảnh hưởng trực tiếp đến nền kinh tế các nước liên quan. Cuộc khủng hoảng tiền tệ châu Á năm 1997 và cuộc khủng hoảng tài chính Nam Mỹ năm 2001 – 2002 đã minh chứng cho điều này. 1.2 Quản trị rủi ro thanh khoản trong ngân hàng 1.2.1 Khái niệm về thanh khoản và quản trị rủi ro thanh khoản: Tính thanh khoản của ngân hàng thương mại là khả năng tức thời để đáp ứng nhu cầu rút tiền gửi và giải ngân các tín dụng đã cam kết. Như vậy, rủi ro thanh khoản là loại rủi ro khi ngân hàng không có khả năng cung ứng đầy đủ tiền mặt cho nhu cầu thanh toán tức thời hoặc cung ứng đủ nhưng với chi phí cao. Ủy ban thanh tra ngân hàng Basel định nghĩa rủi ro thanh khoản là “rủi ro mà một định chế tài chính không đủ khả năng tìm kiếm đầy đủ nguồn vốn để 9 đáp ứng các nghĩa vụ đến hạn mà không làm ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh hàng ngày và cũng không gây tác động đến tình hình tài chính”. Quản trị rủi ro thanh khoản là việc quản lý có hiệu quả cấu trúc tính thanh khoản của tài sản và quản lý tốt cấu trúc danh mục của nguồn vốn. Quản trị thanh khoản bao gồm việc đảm bảo có đủ tiền mặt trong tay và có thể vay tiền với chi phí hợp lí nhằm đáp ứng mọi yêu cầu tiền mặt mỗi khi yêu cầu xuất hiện. Bản chấtt của công tác quản lý thanh khoản trong ngân hàng có thể được đúc kết cô đọng trong hai nội dung: - Rất hiếm khi tại một thời điểm tổng cầu thanh khoản bằng tổng cung thanh khoản. Do đó, ngân hàng thường xuyên phải đối phó với sự thâm hụt hoặc thặng dư thanh khoản. - Giữa khả năng thanh khoản và khả năng sinh lời có sự đánh đổi. Ngân hàng càng tập trung nhiều vốn để sẵn sàng đáp ứng yêu cầu thanh khoản thì khả năng sinh lời dự tính của nó càng thấp (các yếu tố khác không đổi). 1.2.2 Các nguyên nhân dẫn tới rủi ro thanh khoản: - Sự mất cân đối về kỳ hạn giữa nguồn vốn và tài sản: Ngân hàng huy động một lượng lớn tiền gửi và dự trữ ngắn hạn từ cá nhân, doanh nghiệp và các tổ chức cho vay khác để sau đó chuyển chúng thành những tài sản đầu tư có kỳ hạn. Vì vậy, tình trạng mất cân đối về thời hạn giữa nguồn vốn và sử dụng vốn xảy ra đối với ngân hàng. Rất hiếm khi luồng tiền thu hồi được từ tài sản của ngân hàng cân bằng chính xác với luồng tiền cần thiết để đáp ứng việc thanh toán các nguồn vốn huy động. Một vấn đề liên quan đến sự mất cân đối về kỳ hạn là ngân hàng nắm giữ một tỷ lệ cao các nguồn vốn thanh toán tức thời, như tiền gửi thanh toán, và các khoản vay trên thị trường tiền tệ. Do vậy, ngân hàng luôn phải sẵn sàng đáp ứng các yêu cầu tiền mặt quy mô lớn tại một số thời điểm nhất định, đặc biệt là cuối tuần, đầu tháng và một số mùa trong năm. 10 - Sự nhạy cảm đối với sự thay đổi về lãi suất: Khi lãi suất tăng, người gửi tiền sẽ rút vốn để gửi vào những nơi có thu nhập cao. Nhiều người vay tiền có thể dừng các yêu cầu xin vay mới, tăng cường rút vốn từ hạn mức tín dụng lãi suất thấp. Như vậy, thay đổi trong lãi suất tác đột đồng thời cả nhu cầu gửi tiền và nhu cầu vay vốn, và cả hai điều này đều gây ra những tác động rất lớn tới trạng thái thanh khoản của ngân hàng. Hơn nữa, những thay đổi trong lãi suất cũng ảnh hưởng tới giá trị thị trường của tài sản mà ngân hàng dự định bán nhằm tăng cường khả năng thanh khoản, và tấc động trực tiếp tới chi phí vay vốn trên thị trường tiền tệ. - Chiến lược quản trị rủi ro thanh khoản không phù hợp và kém hiệu quả: Ngân hàng sở hữu các tài sản kém lỏng, dự trữ không đủ… 1.2.3 Đánh giá trạng thái thanh khoản: Để đánh giá trạng thái thanh khoản cũng như ước lượng nhu cầu thanh khoản của một ngân hàng, người ta thường sử dụng ba phương pháp là: phương pháp nguồn vốn và sử dụng vốn, phương pháp cấu trúc vốn, phương pháp các chỉ tiêu thanh khoản. 1.2.3.1 Phương pháp nguồn vốn và sử dụng vốn: Thực chất của phương pháp này là đo lường cung cầu thanh khoản để xác định trạng thái thanh khoản của ngân hàng. Cung thanh khoản: là các khoản vốn làm tăng khả năng chi trả của ngân hàng, là nguồn cung cấp thanh khoản cho ngân hàng. Cung thanh khoản bao gồm : các khoản tiền gửi đang đến, doanh thu từ việc bán các dịch vụ phi tiền gửi, thu hồi các khoản tín dụng đã cấp, bán các tài sản đang kinh doanh và sử dụng, vay mượn trên thị trường tiền tệ. Cầu thanh khoản: là nhu cầu vốn cho các mục đích hoạt động của ngân hàng, các khoản làm giảm quỹ của ngân hàng. Thông thường, cầu thanh khoản bao gồm : khách hàng rút tiền từ tài khoản, yêu cầu vay vốn từ những khách 11 hàng có chất lượng tín dụng cao, thanh toán các khoản vay phi tiền gửi, chi phí phát sinh khi kinh doanh các sản phẩm, dịch vụ, thanh toán cổ tức bằng tiền. Trạng thái thanh khoản ròng (NPL – net liquidity position) của một ngân hàng được xác định bằng tổng cung về thanh khoản trừ đi tổng cầu về thanh khoản. Trạng thái thanh khoản ròng của một ngân hàng có thể là thặng dư, thậm hụt hoặc cân bằng. Thâm hụt thanh khoản xảy ra khi cầu thanh khoản lớn hơn cung thanh khoản. Khi xảy ra thâm hụt thanh khoản, ngân hàng cần phải gia tăng thanh khoản từ nhiều nguồn cung cấp sẵn có khác nhau một cách kịp thời và với chi phí rẻ nhất. Ngược lại, thặng dư thanh khoản khi cung thanh khoản lớn hơn cầu thanh khoản. Lúc này, phần thanh khoản thặng dự nên nhanh chóng được đầu tư vào những tài sản sinh lợi cho tới khi chúng được cần đến. Khi cung thanh khoản cân bằng với cầu thanh khoản, trạng thái thanh khoản ròng của ngân hàng là cân bằng. 1.2.3.2 Phương pháp cấu trúc vốn: Một cách tiếp cận khác trong việc ước tính yêu cầu thanh khoản của ngân hàng là phương pháp cấu trúc vốn. Phương pháp này dựa trên việc phân chia cơ cấu nguồn vốn huy động theo khả năng nguồn vốn này bị rút ra khỏi ngân hàng để xác định yêu cầu thanh khoản của ngân hàng: Các khoản tiền gửi và các nguồn vốn khác được phân chia thành các nhóm dựa trên cơ sở ước lượng xác suất rút tiền của khách hàng. Nguồn vốn thường được phân chia thành ba nhóm: - Nguồn vốn nóng: vốn vay và tiền gửi nhạy cảm với lãi suất hoặc được dự tính sẽ bị rút ra khỏi ngân hàng trong kỳ kế hoạch. - Nguồn vốn kém ổn định: các khoản tiền gửi của khách hàng trong đó một phần đáng kể sẽ có thể bị rút ra khỏi ngân hàng tại một thời điểm nào đó trong kỳ kế hoạch. 12 - Nguồn vốn ổn định: khoản mục vốn mà nhà quản trị ngân hàng tin tưởng chắc chắn rằng ít có khả năng bị rút khỏi ngân hàng (trừ một bộ phận rất nhỏ trong tổng số). Từ việc phân loại nguồn vốn, nhà quản trị rủi ro thanh khoản sẽ xác định mức dư trữ thanh khoản cho từng loại trên cơ sở ấn định tỷ lệ dự trữ thích hợp với trạng thái của chúng. Thông thường, tỷ lệ dự trữ thanh khoản được lựa chọn như sau: tỷ lệ dự trữ thanh khoản lớn nhất cho nguồn vốn nóng, tỷ lệ dự trữ thấp hơn sẽ được áp dụng cho nguồn vốn kém ổn định, và tỷ lệ dự trữ thanh khoản thấp nhất dành cho nguồn vốn ổn định. Đối với cho vay, ngân hàng phải luôn sẵn sàng thực hiện cac khoản cho vay chất lượng cao vào mọi lúc, nghĩa là đáp ứng yêu cầu tín dụng hợp pháp của những khách hàng thảo mãn các tiêu chuẩn chất lượng cho vay mà ngân hàng đặt ra. Tổng yêu cầu thanh khoản của ngân hàng sẽ bằng tổng yêu cầu thanh khoản đối với vốn tiền gửi và tiền vay cộng với yêu cầu thanh khoản đối với cho vay. 1.2.3.3 Phương pháp các chỉ số thanh khoản Ngân hàng có thể đánh giá trạng thái thanh khoản của mình thông qua việc tính toán các chỉ số thanh khoản và so sánh với các tỉ số bình quân của ngành hoặc với các tỉ số thanh khoản an toàn được quy định. Các chỉ số thanh khoản có thể được sử dụng bao gồm: - Chỉ số về trạng thái tiền mặt: Trạng thái tiền mặt = Tiền mặt + Tiền gửi tại các TCTD Tổng tài sản Chỉ số này đánh giá tỷ trọng tài sản có tính thanh khoản cao nhất trong tổng tài sản của ngân hàng. Chỉ số này càng cao thì khả năng đáp ứng nhu cầu thanh khoản của ngân hàng càng cao nhưng đồng thời cũng làm tăng chi phí cơ 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất