Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Quản trị rủi ro tại nhtmcp công thương việt nam - chi nhánh mỹ hào - tỉnh hưng y...

Tài liệu Quản trị rủi ro tại nhtmcp công thương việt nam - chi nhánh mỹ hào - tỉnh hưng yên

.PDF
125
93
122

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI -------------***--------------- NGUYỄN THỊ THÚY NGỌC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN (NHTMCP) CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH MỸ HÀO - TỈNH HƯNG YÊN LUẬN VĂN THẠC SĨ HÀ NỘI - 2013 BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI -------------***--------------- NGUYỄN THỊ THÚY NGỌC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN (NHTMCP) CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH MỸ HÀO - TỈNH HƯNG YÊN CHUYÊN NGÀNH Mà SỐ : QUẢN TRỊ KINH DOANH : 60.34.01.02 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. PHẠM THỊ MINH NGUYỆT HÀ NỘI - 2013 LỜI CAM ðOAN Tôi xin cam ñoan những nội dung và kết quả nghiên cứu ñược sử dụng trong luận văn này là trung thực và chưa từng ñược công bố, hay sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào. Các thông tin sử dụng trong luận văn ñều ñược chỉ rõ nguồn gốc. Hà Nội, ngày tháng năm 2013 Tác giả Nguyễn Thị Thúy Ngọc Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ii LỜI CẢM ƠN Trước hết cho tôi ñược gửi lời cảm ơn ñến toàn thể các thầy cô giáo trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội, các thầy cô giáo trong ban quản lý ñào tạo và các thầy cô giáo Khoa Kế toán- Quản trị kinh doanh ñã trang bị cho tôi những kiến thức cơ bản và có ñịnh hướng ñúng ñắn trong học tập ñể hoàn thành luận văn tốt nghiệp. ðặc biệt, cho tôi ñược bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới TS. Phạm Thị Minh Nguyệt - người ñã tận tình hướng dẫn, giúp ñỡ tôi hoàn thành tốt luận văn tốt nghiệp. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc ñến toàn thể các anh chị trong chi nhánh NHCT Mỹ Hào. Các cô chú, anh chị trong Ngân hàng Nhà nước tỉnh Hưng Yên ñã tạo mọi ñiều kiện thuận lợi, Các anh chị doanh nghiệp tại các khu Công nghiệp Phố Nối A và Phố Nối B giúp ñỡ tôi trong quá trình thực tập tại ñịa phương. Cuối cùng, tôi xin ñược bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia ñình, bạn bè ñã hết sức giúp ñỡ tôi trong suốt thời gian thực tập và hoàn thành luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp ñỡ quý báu trên! Hà Nội, ngày tháng năm 2013 Tác giả Nguyễn Thị Thúy Ngọc Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế iii MỤC LỤC Lời cam ñoan ii Lời cảm ơn iii Mục lục iv Danh mục viết tắt vi Danh mục bảng vii 1 PHẦN MỞ ðẦU 1 1.1 Tính cấp thiết của ñề tài nghiên cứu 1 1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2 1.1.1 Mục tiêu chung 2 1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2 1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu của ñề tài 2 1.3.1 ðối tượng nghiên cứu 2 1.3.2 Phạm vi nghiên cứu 3 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 4 2.1 Ngân hàng thương mại và hoạt ñộng tín dụng của NHTM 4 2.1.1 Ngân hàng thương mại 4 2.1.2 Tín dụng 7 2.2 Rủi ro tín dụng của Ngân hàng thương mại 12 2.2.1 Khái niệm rủi ro tín dụng 12 2.2.2 Phân loại rủi ro tín dụng 14 2.2.3 Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng 16 2.2.4 Các chỉ tiêu ño lường rủi ro tín dụng 20 2.3 Quản trị rủi ro tín dụng 27 2.3.1 Khái niệm và sự cần thiết quản trị rủi ro tín dụng 27 2.3.2 Nội dung quản trị rủi ro tín dụng 31 2.3.3 Các biện pháp cơ bản trong quản trị rủi ro tín dụng 39 Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế iv 2.3.4 Một số kinh nghiệm quản lý rủi ro của một số Ngân hàng 41 3 ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 48 3.1 ðặc ñiểm ñịa bàn 48 3.1.1 Sự hình thành chi nhánh NHCT Mỹ Hào 48 3.1.2 Tình hình lao ñộng tại chi nhánh NHCT Mỹ Hào 49 3.1.3 Tình hình hoạt ñộng tín dụng tại Chi nhánh NHCTMỹ Hào 51 3.2 Phương pháp nghiên cứu 58 3.2.1 Phương pháp thu thập số liệu 58 3.2.2 Phương pháp xử lý tài liệu 60 3.2.3 Phương pháp phân tích 60 3.3 Các chỉ tiêu ñánh giá rủi ro tín dụng ngân hàng 60 4 KẾT QỦA NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 63 4.1 Rủi ro tín dụng tại chi nhánh NHCT Mỹ Hào 63 4.1.1 Tình hình chung về rủi ro tín dụng tại chi nhánh 63 4.1.2 Thực trạng các loại rủi ro tại chi nhánh NHCT Mỹ Hào 63 4.2 Tình hình quản lý rủi ro tín dụng tại Chi nhánh NHCT Mỹ Hào 69 4.2.1 Tình hình nhận dạng rủi ro tín dụng 69 4.2.2 ðánh giá chung về tình hình quản trị rủi ro tại Chi nhánh NHCT Mỹ Hào 4.3 81 ðịnh hướng và giải pháp tăng cường quản trị rủi ro tín dụng tại chi nhánh NHCT Mỹ Hào những năm tới 86 4.3.1 ðịnh hướng phát triển của Chi nhánh NHCT Mỹ Hào 86 4.3.2 Giải pháp tăng cường quản trị RRTD tại Chi nhánh NHCT Mỹ Hào 87 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 106 5.1 Kết luận 106 5.2 Kiến nghị 107 TÀI LIỆU THAM KHẢO 110 PHỤ LỤC 111 Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế v DANH MỤC VIẾT TẮT BHTG Bảo hiểm tiền gửi BQ Bình quân CC Cơ cấu DNNN Doanh nghiệp Nhà nước GT Giá trị GTVT Giao thông vận tải L/C Thư tín dụng NHCT Ngân hàng công thương NHNN Ngân hàng Nhà nước NHTM Ngân hàng thương mại NHTMCP Ngân hàng thương mại cổ phần NQH Nợ qúa hạn TMCP Thương mại cổ phần TCKT Tổ chức kinh tế TCTD Tổ chức tín dụng TSðB Tài sản ñảm bảo RRTD Rủi ro tín dụng SL Số lượng VND Việt Nam ðồng Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế vi DANH MỤC BẢNG STT Tên bảng Trang 2.1 Chất lượng quản trị rủi ro tín dụng Scotia Group 43 3.1 Tình hình lao ñộng của Chi nhánh qua 3 năm 50 3.2 Tình hình nguồn vốn huy ñộng của Chi nhánh NHCT Mỹ Hào 52 3.3 Tình hình dư nợ tín dụng của Chi nhánh qua 3 năm 54 3.4 Kết quả hoạt ñộng kinh doanh của chi nhánh NHCT Mỹ Hào 57 3.5 Số lượng mẫu ñiều tra: 60 4.1 Tình hình nợ quá hạn của chi nhánh qua 3 năm 63 4.2 Tình hình NQH theo nhóm nợ của chi nhánh qua 3 năm 64 4.3 Tình hình NQH theo thời gian của chi nhánh qua 3 năm 65 4.4 Tình hình NQH theo thành phần kinh tế của chi nhánh qua 3năm 66 4.5 Tình hình NQH theo ngành kinh tế của chi nhánh qua 3 năm 67 4.6 Tình hình NQH theo tính chất ñảm bảo trong cho vay 68 4.7 Rủi ro do tác ñộng của môi trường bên ngoài 71 4.8 Rủi ro do tư cách khách hàng vay vốn 73 4.9 Rủi ro trong thẩm ñịnh hồ sơ tài chính của DN 74 4.10 Những nguyên nhân rủi ro do ngân hàng 80 Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế vii 1. PHẦN MỞ ðẦU 1.1. Tính cấp thiết của ñề tài nghiên cứu Trong công cuộc ñổi mới ñất nước, hệ thống Ngân hàng Việt Nam ñã có những bước chuyển ñổi sâu sắc, ñóng góp tích cực vào việc phát triển kinh tế, thực hiện công nghiệp hoá, hiện ñại hoá ñất nước. Việc thực hiện những cam kết quốc tế về lĩnh vực Ngân hàng trong hiệp ñịnh thương mại Việt - Mỹ và việc gia nhập WTO ñã và ñang ñặt ra cho hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam những thách thức vô cùng to lớn và càng khó khăn hơn khi Ngân hàng là lĩnh vực hoàn toàn mở trong cam kết gia nhập WTO của Việt Nam: Năm 2010, lĩnh vực Ngân hàng ñã mở cửa. ðể hội nhập thành công và không bị lép vế ngay trên sân nhà, các Ngân hàng thương mại, ñặc biệt là Ngân hàng thương mại Nhà nước - những ñầu tàu, mũi nhọn của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam phải lành mạnh hoá tài chính theo chuẩn mực quốc tế, nâng cao năng lực cạnh tranh. ðặc biệt trong lĩnh vực tín dụng vì hiện ñang chiếm tỷ trọng lớn nhất: 60-70% trong thu nhập của Ngân hàng thương mại, là kênh cung cấp vốn quan trọng nhưng cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro cho toàn nền kinh tế, là yếu tố quyết ñịnh ñến sự lành mạnh hay sự yếu kém, khủng hoảng và sụp ñổ của nền kinh tế. Do vậy ñể nâng cao năng lực cạnh tranh, hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng thương mại Việt Nam và thể hiện ñúng vai trò “ Ngân hàng là hệ thần kinh, là trái tim của nền kinh tế ” thì trước mắt Ngân hàng phải thực hiện quản lý tốt rủi ro trong hoạt ñộng tín dụng của Ngân hàng. Tuy nhiên trong thời gian vừa qua, các hoạt ñộng nhằm hạn chế rủi ro tín dụng của các Ngân hàng thương mại nói chung và của Ngân hàng TMCP Công thương –Việt Nam- Chi nhánh Mỹ Hào – Tỉnh Hưng Yên nói riêng vẫn còn ñể phát sinh nợ xấu, nợ quá hạn làm ảnh hưởng tới kết quả kinh doanh của Ngân hàng. ðể cải thiện ñược tình hình trên ñòi hỏi Ngân hàng TMCP Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế 1 Công thương Việt Nam - Chi nhánh Mỹ Hào - Hưng Yên phải quan tâm nhiều hơn ñến việc phát hiện các rủi ro tiềm ẩn trong hoạt ñộng tín dụng và có biện pháp hạn chế rủi ro ñó. Thực tiễn với mong muốn hoạt ñộng tín dụng của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Mỹ Hào - Tỉnh Hưng Yên phát triển với chất lượng tốt hơn trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, chúng tôi chọn ñề tài: “Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần (TMCP) Công thương Việt Nam - Chi nhánh Mỹ Hào – Tỉnh Hưng Yên” làm ñề tài nghiên cứu. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu 1.1.1. Mục tiêu chung Nghiên cứu thực trạng quản trị rủi ro tín dụng và nguyên nhân dẫn ñến rủi ro tín dụng của NHTM. ðề xuất một số giải pháp ñể làm tốt công tác quản trị rủi ro tín dụng cho Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Mỹ Hào - Tỉnh Hưng Yên. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể - Góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực tiễn về rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng. - Phân tích thực trạng quản trị rủi ro tín dụng và nguyên nhân dẫn ñến rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Mỹ Hào - Tỉnh Hưng Yên. - ðề xuất giải pháp tăng cường quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Mỹ Hào - Tỉnh Hưng Yên. 1.3. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu của ñề tài 1.3.1. ðối tượng nghiên cứu Nghiên cứu công tác quản trị rủi ro tín dụng và giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Mỹ Hào - Tỉnh Hưng Yên. Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế 2 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu - Về thời gian: Số liệu sử dụng trong nghiên cứu ñược thu thập từ năm 2010 ñến năm 2012 - Về không gian: ðề tài ñược tiến hành nghiên cứu tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Mỹ Hào - Tỉnh Hưng Yên. - Về nội dung nghiên cứu: Rủi ro tín dụng, thực trạng quản trị rủi ro tín dụng và nguyên nhân, giải pháp làm tốt công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Mỹ Hào - Hưng Yên. Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế 3 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 2.1. Ngân hàng thương mại và hoạt ñộng tín dụng của NHTM 2.1.1 Ngân hàng thương mại 2.1.1.1. Khái niệm Ngân hàng thương mại Lịch sử ra ñời của các Ngân hàng thương mại gắn liền với lịch sử phát triển của sản xuất, lưu thông hàng hoá và tiền tệ qua các hình thái kinh tế xã hội khác nhau. Hoạt ñộng Ngân hàng thủa ban ñầu có nguồn gốc từ hoạt ñộng lưu giữ hộ, thanh toán chi trả hộ, sau ñó là sự phát triển hoạt ñộng cho vay và các loại hình dịch vụ khác từ những người thợ kim hoàn. Trải qua thời gian những người giữ hộ ñã trở thành nhà ngân hàng thực thụ với ba nghiệp vụ cơ bản bao gồm: Nhận tiền gửi, thanh toán hộ và cấp tín dụng cho khách hàng của mình cùng việc phát triển các nghiệp vụ ngân hàng khác. Mặc dù có nhiều tổ chức tài chính như Công ty kinh doanh chứng khoán, Công ty môi giới chứng khoán, Quỹ tương hỗ, Công ty bảo hiểm, Công ty tài chính ...ñều ñang cố gắng cung cấp các dịch vụ của Ngân hàng song Ngân hàng thương mại (NHTM) vẫn ñóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế. Các Ngân hàng có thể ñược ñịnh nghĩa qua chức năng, các dịch vụ hoặc vai trò mà chúng thực hiện trong nền kinh tế. Song cách tiếp cận quan trọng nhất là có thể xem xét trên phương diện những loại hình dịch vụ mà chúng cung cấp: NHTM là tổ chức tín dụng kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ, tín dụng với hoạt ñộng thường xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này ñể cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán. 2.1.1.2. Những hoạt ñộng cơ bản của Ngân hàng thương mại Hoạt ñộng chủ yếu của Ngân hàng thương mại là chuyển tiết kiệm thành ñầu tư: Các cá nhân và tổ chức tạm thời thâm hụt chi tiêu, tức là chi tiêu cho tiêu dùng và ñầu tư vượt quá thu nhập và vì thế họ là những người cần bổ Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế 4 sung vốn. Trái lại các cá nhân và tổ chức thặng dư trong chi tiêu, tức là thu nhập hiện tại của họ lớn hơn các khoản chi tiêu cho hàng hoá, dịch vụ và do vậy họ có tiền ñể tiết kiệm. Ngân hàng trở thành trung gian thanh toán lớn nhất hiện nay ở hầu hết các quốc gia. Với xu thế phát triển của nền kinh tế, các Ngân hàng từ chỗ chỉ cung cấp dịch vụ về nhận tiền gửi, tới nay các Ngân hàng ñã tăng cường cung cấp thêm nhiều mảng hoạt ñộng có giá trị gia tăng như huy ñộng vốn, tín dụng, trung gian thanh toán và một số hoạt ñộng khác, cụ thể như sau: a. Huy ñộng vốn Nghiệp vụ này bao gồm việc huy ñộng các nguồn vốn: tiền gửi thanh toán, tiết kiệm có kỳ hạn và không kỳ hạn; phát hành trái phiếu và kỳ phiếu, vay các tổ chức tín dụng; vốn tiếp nhận tài trợ, vốn ñầu tư phát triển, vốn uỷ thác ñầu tư. b. Cho vay: Hoạt ñộng cho vay bao gồm: - Cho vay tiêu dùng: ñối với cá nhân, hộ gia ñình. - Cho vay khách hàng kinh doanh: cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn ñể khách hàng mua vật tư, máy móc thiết bị, xây dựng nhà xưởng... c. Thanh toán Thay mặt khách hàng, Ngân hàng thực hiện thanh toán tiền mua bán hàng hoá và dịch vụ. Các dịch vụ của hoạt ñộng trung gian thanh toán gồm séc, uỷ nhiệm chi, nhờ thu...Trước ñây các Ngân hàng chỉ thực hiện thanh toán trong phạm vi hẹp là nội bộ Ngân hàng, trong phạm vi quận, huyện, thì hiện nay các Ngân hàng ñã thực hiện thanh toán liên Ngân hàng và trên phạm vi toàn cầu. d. Hoạt ñộng khác - Bảo lãnh: Ngân hàng cam kết thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng của mình khi khách hàng không thực hiện ñúng nghĩa vụ ñã cam kết. Ngân hàng thường bảo lãnh cho khách hàng mua chịu hàng hoá, thiết bị, Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế 5 tham gia dự thầu, thực hiện hợp ñồng... - Uỷ thác, tư vấn: do hoạt ñộng trong lĩnh vực tài chính, Ngân hàng có thể nhận uỷ thác như uỷ thác ñầu tư, uỷ thác vay hộ ... và có thể tiến hành các dịch vụ tư vấn như tư vấn ñầu tư, quản lý tài chính, mua bán, sát nhập khách hàng... - Quản lý ngân quỹ: các Ngân hàng mở tài khoản và giữ tiền của hầu hết các khách hàng và cá nhân. Nhờ ñó Ngân hàng thường có mối liên hệ chặt chẽ với nhiều khách hàng. - Bảo quản tài sản hộ: các Ngân hàng thực hiện việc lưu giữ vàng, giấy tờ có giá và tài sản khác cho khách hàng trong két sắt... - Thuê mua: khi khách hàng có nhu cầu vay vốn ñể mua tài sản nhưng không ñủ vốn hoặc số tiền ñược vay không ñủ mua tài sản, Ngân hàng có thể ñứng ra mua tài sản theo yêu cầu của khách hàng và cho khách hàng thuê. Có hai hình thức cho thuê chủ yếu là cho thuê hoạt ñộng và cho thuê tài chính. - Môi giới ñầu tư chứng khoán: ñây là một mảng dịch vụ các Ngân hàng có thể tiến hành ñể thoả mãn tốt nhất nhu cầu khách hàng. Hiện nay dịch vụ này thường ñược các Ngân hàng thành lập riêng ra các Công ty chứng khoán ñể tăng tính chuyên nghiệp của hoạt ñộng môi giới ñầu tư chứng khoán. - Dịch vụ bảo hiểm: Ngân hàng liên doanh với Công ty bảo hiểm hoặc tổ chức Công ty bảo hiểm con, Ngân hàng cung cấp dịch vụ tiết kiệm gắn với bảo hiểm như tiết kiệm an sinh, tiết kiệm hưu trí. - Cung cấp các dịch vụ ñại lý: một Ngân hàng có thể cung cấp các dịch vụ ñại lý cho các Ngân hàng khác như thanh toán hộ, phát hành chứng chỉ tiền gửi, làm ñầu mối trong hoạt ñộng ñồng tài trợ... Nhìn chung trong tất cả các hoạt ñộng cơ bản của các Ngân hàng thương mại thì hoạt ñộng tín dụng ñược ñánh giá là hoạt ñộng quan trọng nhất, bởi hoạt ñộng này chiếm 60-70% danh mục tài sản có và mang lại nguồn thu nhập chủ yếu cho các NHTM. Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế 6 2.1.2. Tín dụng 2.1.2.1. Khái niệm tín dụng Tín dụng xuất hiện từ khi xã hội có phân công lao ñộng, sản xuất và trao ñổi hàng hoá. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, ñể duy trì sự hoạt ñộng liên tục ñòi hỏi vốn của các doanh nghiệp phải ñồng thời tồn tại ở cả ba khâu: dự trữ - sản xuất - lưu thông. Do ñó, thường xảy ra hiện tượng thừa vốn và thiếu vốn ở các doanh nghiệp. Tín dụng ngân hàng góp phần ñiều tiết các nguồn vốn từ nơi thừa ñến nơi thiếu, tạo ñiều kiện cho sản xuất kinh doanh của mọi thành phần kinh tế không bị gián ñoạn, sử dụng hợp lý hơn trong nền kinh tế. Lý luận và thực tiễn cho thấy, tín dụng là hoạt ñộng chủ yếu tại NHTM. Có nhiều khái niệm về tín dụng như. Tín dụng là một quan hệ giao dịch giữa hai chủ thể, trong ñó một bên chuyển giao tiền hoặc tài sản cho bên kia sử dụng trong một thời gian nhất ñịnh, ñồng thời bên nhận tiền cam kết hoàn trả theo ñiều kiện ñã thoả thuận. Tín dụng là quan hệ vay mượn dưới dạng tiền tệ, có hoàn trả cả gốc và lãi sau một thời gian nhất ñịnh. Tín dụng là một giao dịch về tài sản, (tiền hoặc hàng hoá) giữa bên cho vay (Ngân hàng và các ñịnh chế tài chính khác) và bên ñi vay (cá nhân, doanh nghiệp, các tổ chức xã hội và các tổ chức tín dụng khác) trong ñó, bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên ñi vay sử dụng trong một thời gian nhất ñịnh theo thoả thuận, bên ñi vay có trách nhiệm hoàn trả vô ñiều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi ñến hạn thanh toán. Như vậy, tín dụng chính là việc chuyển giao quyền sử dụng chứ không thay ñổi quyền sở hữu, việc chuyển giao này có thời hạn nhất ñịnh và có tính hoàn trả cả gốc và lãi. Phần lãi chính là một phần thu nhập của người sở hữu vốn tín dụng. Như vậy, bản chất của tín dụng ngân hàng ñó là việc cấp một khoản tiền cho khách hàng sử dụng và có nguyên tắc hoàn trả. Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế 7 2.1.2.2. Hoạt ñộng tín dụng của NHTM a. Nội dung hoạt ñộng tín dụng của NHTM Tín dụng có nguồn gốc từ tiếng La tinh tức là sự tin tưởng, tín nhiệm hoặc nói khác ñi là sử dụng sự tin tưởng hoặc tín nhiệm ñể thực hiện các quan hệ vay mượn một lượng giá trị vật chất hoặc tiền tệ trong một thời gian nhất ñịnh. Từ ñó quan hệ tín dụng ñược hiểu là quan hệ chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị (dưới hình thức tiền tệ hoặc hiện vật) từ người sở hữu sang người sử dụng ñể sau một thời gian nhất ñịnh thu hồi về một lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị ban ñầu. Tín dụng biểu hiện ra bên ngoài như là sự vận ñộng ñơn phương của giá trị thuộc hai quá trình ngược chiều nhau trong một thời gian cụ thể. Tóm lại: Tín dụng ñược hiểu là quan hệ vay mượn giữa các chủ thể trong nền kinh tế, trong ñó chủ thể này chuyển nhượng cho chủ thể khác quyền sử dụng một lượng giá trị (có thể dưới hình thức hàng hoá hoặc tiền tệ) với những ñiều kiện và trong một thời gian nhất ñịnh mà hai bên ñã thoả thuận dựa trên nguyên tắc hoàn trả. Khi Ngân hàng thực hiện vai trò trung gian tín dụng thì tín dụng Ngân hàng ñược hiểu dưới hai giác ñộ sau: + Ngân hàng ñóng vai trò huy ñộng vốn: Các Ngân hàng thương mại có khả năng thu hút nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi với những thời hạn khác nhau của các tổ chức kinh tế và cá nhân trong nền kinh tế như tiền gửi, gửi tiền thanh toán...với mức lãi suất khác nhau. + Ngân hàng ñóng vai trò người cho vay: Dựa trên cơ sở vốn huy ñộng ñược Ngân hàng thực hiện cho vay ñối với các tổ chức kinh tế, cá nhân có nhu cầu sử dụng vốn ñể phục vụ nhu cầu sản xuất kinh doanh và tiêu dùng trong nền kinh tế. Vì vậy tín dụng Ngân hàng ñược hiểu là quan hệ vay mượn vốn lẫn nhau giữa Ngân hàng - Khách hàng ñặc biệt kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế 8 với một bên là các tổ chức kinh tế, cá nhân, dân cư trong nền kinh tế trong một khoảng thời gian nhất ñịnh dựa trên nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi ñúng kỳ hạn. Tuy nhiên trong phạm vi luận văn này chúng tôi chỉ xem xét tín dụng Ngân hàng dưới góc ñộ Ngân hàng là người cho vay như vậy tín dụng Ngân hàng ñược hiểu là một hợp ñồng thể hiện quan hệ vay mượn giữa NHTM- bên chuyển nhượng tiền với chủ thể có nhu cầu sử dụng vốn ñể ñầu tư sản xuất kinh doanh hoặc tiêu dùng trong một thời gian nhất ñịnh và cam kết hoàn trả cả gốc và lãi theo thời gian ñã thoả thuận. Về cơ bản, hoạt ñộng tín dụng của các Ngân hàng thương mại ñối với khách hàng như sau: Khách hàng khi vay vốn phải ñảm bảo các nguyên tắc: Sử dụng vốn vay ñúng mục ñích ñã thoả thuận trong hợp ñồng tín dụng Hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay ñúng thời hạn ñã thoả thuận trong hợp ñồng tín dụng. Ngân hàng chỉ xem xét và quyết ñịnh cấp tín dụng khi Khách hàng có ñủ các ñiều kiện sau: Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy ñịnh của pháp luật. Mục ñích sử dụng vốn vay hợp pháp. Có khả năng tài chính ñảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết. Có dự án ñầu tư, phương án kinh doanh khả thi và có hiệu quả. Thực hiện các quy ñịnh về bảo ñảm tiền vay theo ñúng quy ñịnh của pháp luật. Nói chung ñể hạn chế rủi ro tín dụng, các Ngân hàng luôn không ngừng ña dạng hoá các hình thức tín dụng, phù hợp với nhu cầu của khách hàng. b. Phân loại tín dụng Căn cứ vào các tiêu thức khác nhau, tín dụng Ngân hàng ñối với khách hàng có thể chia thành các loại như sau: Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế 9 - Thứ nhất phân loại theo thời gian Tín dụng ngắn hạn là các khoản tín dụng có thời gian cho vay ñến 12 tháng. Loại hình tín dụng này thông thường ñược áp dụng với nhiều loại hình khách hàng dưới hình thức vay hạn mức hay từng lần. Thông thường khách hàng sẽ có một phần tài sản ñể bảo ñảm cho toàn bộ món vay. Tín dụng trung hạn là các khoản tín dụng có thời gian cho vay từ 12 tháng ñến 60 tháng. ðây thường là hình thức Ngân hàng cấp tín dụng cho các dự án mua sắm máy móc thiết bị, các dự án xây dựng nhà xưởng, kho bãi...Thông thường tài sản hình thành từ vốn vay sẽ ñược dùng ñể thế chấp Ngân hàng. Tín dụng dài hạn là các khoản tín dụng có thời gian cho vay từ 60 tháng trở lên. ðây thường là hình thức Ngân hàng cấp tín dụng cho các dự án mua sắm dây truyền thiết bị ñồng bộ, dự án xây dựng cơ sở hạ tầng...Tài sản thế chấp chủ yếu là tài sản hình thành từ vốn vay. - Thứ hai phân loại theo biện pháp bảo ñảm Tài sản bảo ñảm cho các khoản tín dụng cho phép Ngân hàng có ñược nguồn thu nợ thứ hai bằng cách bán các tài sản ñó khi nguồn thu nợ từ quá trình sản xuất kinh doanh không có hoặc không ñủ. Tín dụng có bảo ñảm bằng tài sản là các khoản tín dụng mà theo ñó nghĩa vụ trả nợ của khách hàng ñược cam kết bảo ñảm thực hiện bằng tài sản cầm cố, thế chấp, tài sản hình thành từ vốn vay của khách hàng hoặc bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba. Loại hình tín dụng này ñảm bảo cho Ngân hàng có ñộ an toàn cao hơn, khả năng mất vốn thấp hơn do Ngân hàng có thể phát mại tài sản ñể thu hồi vốn trong trường hợp khách hàng không có khả năng thanh toán nợ ñến hạn. Tín dụng không có bảo ñảm bằng tài sản là các khoản tín dụng mà theo ñó nghĩa vụ trả nợ của khách hàng không ñược cam kết bảo ñảm thực hiện bằng tài sản cầm cố, thế chấp, tài sản hình thành từ vốn vay của khách hàng hoặc bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba. Loại hình tín dụng này khá rủi ro với Ngân Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế 10 hàng nên Ngân hàng chỉ áp dụng ñối với những khách hàng có uy tín, ñược Ngân hàng tín nhiệm và là khách hàng truyền thống, chiến lược của Ngân hàng. - Thứ ba phân loại theo mức ñộ rủi ro Nợ ñủ tiêu chuẩn (nhóm 1) bao gồm: Các khoản nợ trong hạn mà tổ chức tín dụng ñánh giá là có ñủ khả năng thu hồi ñầy ñủ cả gốc và lãi ñúng thời hạn. Nợ cần chú ý (nhóm 2) bao gồm: Các khoản nợ ñược Ngân hàng ñánh giá là có khả năng thu hồi ñầy ñủ cả gốc và lãi nhưng có dấu hiệu khách hàng suy giảm khả năng trả nợ. Nợ dưới tiêu chuẩn (nhóm 3) bao gồm: Các khoản nợ ñược Ngân hàng ñánh giá là không có khả năng thu hồi nợ gốc và lãi khi ñến hạn. Các khoản nợ này ñược tổ chức tín dụng ñánh giá là có khả năng tổn thất một phần nợ gốc và lãi. Nợ nghi ngờ (nhóm 4) bao gồm: Các khoản nợ ñược Ngân hàng ñánh giá là khả năng tổn thất cao. Nợ có khả năng mất vốn (nhóm 5) bao gồm: Các khoản nợ ñược Ngân hàng ñánh giá là không có khả năng thu hồi, mất vốn. Nhìn chung tín dụng Ngân hàng ñóng vai trò hết sức quan trọng trong nền kinh tế, nó thúc ñẩy quá trình tích tụ, tập trung vốn và phân bổ lại nguồn lực ñầu tư của xã hội vào các lĩnh vực của nền kinh tế một cách có hiệu quả. Tín dụng của một hệ thống Ngân hàng lành mạnh phản ánh năng lực hấp thụ vốn của nền kinh tế quốc gia; mức rủi ro thấp của nền kinh tế chính là ñiều kiện ñể kêu gọi các dòng vốn từ bên ngoài ñầu tư vào ñể phát triển kinh tế ñất nước. Tuy nhiên do các Ngân hàng cho khách hàng vay ñầu tư sản xuất kinh doanh thuộc nhiều lĩnh vực như xây dựng, sản xuất công nghiệp, thương nghiệp, tiêu dùng, dịch vụ lữ hành... nên sau khi cho vay thì quyền sở hữu vốn tạm thời tách khỏi quyền sử dụng vốn, do vậy tính chủ ñộng của Ngân hàng kém ñi, dễ lâm vào thế bị ñộng ñối với người vay vốn và có thể gặp rủi ro mất một phần vốn hay toàn bộ vốn. Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế 11 2.1.2.3 ðặc ñiểm và nguyên tắc của tín dụng ngân hàng a. ðặc ñiểm cơ bản của tín dụng Ngân hàng + Hoạt ñộng tín dụng Ngân hàng là quan hệ vay mượn dựa trên nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi giữa chủ thể NHTM (bên cấp tín dụng) với các tổ chức, cá nhân (ñi vay) trong nền kinh tế. + Người cho vay khi chuyển giao tài sản cho người ñi vay sử dụng phải có cơ sở ñể tin người ñi vay trả ñúng kỳ hạn. + Giá trị hoàn trả phải lớn hơn giá trị lúc cho vay, nghĩa là phải trả thêm phần lãi ngoài vốn gốc. b. Các nguyên tắc của tín dụng Ngân hàng - Thứ nhất cho vay phải có mục ñích Mục ñích cho vay luôn ñược ghi rõ trong các Hợp ñồng tín dụng giữa Ngân hàng và bên ñi vay ñể ñảm bảo Ngân hàng không tài trợ cho các hoạt ñộng trái pháp luật và bên ñi vay phải sử dụng vốn vay ñúng mục ñích. - Thứ hai vay phải có ñảm bảo Nguyên tắc này ñảm bảo an toàn cho bên cho vay, giảm thiểu rủi ro thất thoát vốn khi khoản vay có vấn ñề. - Thứ ba phải hoàn trả cả gốc và lãi ñúng kỳ hạn Các khoản tín dụng của Ngân hàng có nguồn gốc chủ yếu từ các khoản tiền gửi của khách hàng và các khoản Ngân hàng vay mượn nên Ngân hàng cũng phải có nghĩa vụ hoàn trả gốc và lãi như ñã cam kết. Vì vậy Ngân hàng khi cấp tín dụng luôn yêu cầu bên nhận tín dụng phải thực hiện ñúng cam kết trong hợp ñồng tín dụng với Ngân hàng. 2.2. Rủi ro tín dụng của Ngân hàng thương mại 2.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng Rủi ro là khả năng xảy ra các biến cố ngoài mong ñợi gây tổn thất, thiệt hại về tài sản. Rủi ro là yếu tố gắn liền hoạt ñộng tín dụng của các Ngân hàng. Trong Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế 12
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan