Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Quản trị rủi ro tác nghiệp tại các ngân hàng thương mại việt nam hiện nay...

Tài liệu Quản trị rủi ro tác nghiệp tại các ngân hàng thương mại việt nam hiện nay

.PDF
15
154
92

Mô tả:

Quản trị RRTN tại các NHTM VN hiện nay PGS.T S. Trần Huy H oàng Tiểu luận Quản trị rùi ro tác nghiệp tại các ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay Nhóm 8- CH Đêm 6 K20 Page 1 Quản trị RRTN tại các NHTM VN hiện nay PGS.T S. Trần Huy H oàng MỤC LỤC CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ RỦI RO TÁC NGHIỆP TRONG HOẠT ĐỘNG NHTM: 1.1 Khái niệm .............................................................................. 3 1.2 Phân loại rủi ro trong hoạt động NHTM ................................................. 3 1.3 Quản trị rủi ro tác nghiệp NHTM.......................................................... 5 CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG R ỦI RO TÁC NGHIỆP TRONG HO ẠT ĐỘNG CỦA MỘT SỐ NHTM TẠI VIỆT NAM:........................................................ 9 2.1 Một số ví dụ về rủi ro hoạt động trong các NHTM: ..................................... 9 2.2 Bài học kinh nghiệm: .............................................................................13 CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP QUẢN TRỊ RỦI RO TÁC NGHIỆP TRONG HO ẠT ĐỘNG NHTM VIỆT NAM HIỆN NAY ........................................................13 3.1 Về vấn đề yếu tố con người: ....................................................................13 3.2 Về nghiệp vụ: .......................................................................................13 3.3 Về hệ thống:..........................................................................................14 Nhóm 8- CH Đêm 6 K20 Page 2 Quản trị RRTN tại các NHTM VN hiện nay PGS.T S. Trần Huy H oàng CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ RỦI RO TÁC NGHIỆP TRONG HOẠT ĐỘNG NHTM: 1.1 Khái niệm Theo Ủy ban Basel về giám sát n gân hàn g thì Rủi ro tác n ghiệp (hay còn gọi là rủi ro hoạt động) là r ủi ro gánh chịu những khoản thua lỗ bắt nguồn trực tiếp hay gián tiếp từ sự thiếu hiệu quả hay không hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ, c ủa n guồn nhân lực hay từ các sự kiện bên ngoài ( Basel Com mittee on Banking Superv ision,2001). Ví dụ: Thông tin sai sự thật về khách hàng, về tình hình tài chính, tình hình kinh doanh, tính thanh khoản, quản trị điều hành của doanh nghiệp, uy tín của doanh nghiệp; cán bộ n gân hàng thông đồn g với khách hàn g lập hồ sơ khống để vay vốn; cán bộ ngân hàn g nâng giá trị tài sản đảm bảo để cho vay mục đích nhận “thù lao”; cán bộ ngân h àng quản lý khách hàn g v ay vốn trực tiếp thu nợ gốc và lãi vay ngân hàn g nh ưng ch ỉ nộp lãi vào n gân hàn g, nợ gốc giữ lại chi tiêu c á nhân 1.2 Phân loại rủi ro trong hoạt động NHTM 1.2.1 Rủi ro từ b ên tro ng nội bộ ngân hà ng 1.2.1.1 Rủi ro do cán bộ ngân hàng: - Thực hiện các nghiệp v ụ, nhiệm vụ khôn g được uỷ quyền hoặc phê duyệt vượt quá thẩm quyền cho phép. - Không tuân thủ theo quy định, quy trình nghiệp v ụ của Ngân hàn g, NHNN và các văn bản pháp luật hiện h ành. - Có hành vi lừa đảo và/hoặc hành động phạm tội, câu k ết với đối tượng bên ngoài gây thiệt hại cho Ngân h àn g. - Thiếu trách nhiệm trong công việc, không nắm rõ quy trình quy ch ế của Ngân Hàn g. - Trình độ ch uyên m ôn kém , không đáp ứn g được yêu cầu c ủa công v iệc. 1.2.1.2 Rủi ro do qu y định, quy trình nghiệp vụ: - Có nhiều điểm bất cập, chưa hoàn chỉnh, v ì vậy dễ tạo kẽ hở cho Cán bộ ngân hàng lợi dụng để gây thiệt hại cho Ngân hàn g. - Nhiều Quy định còn chồng chéo lên nha u, hướng dẫn không rõ ràng và chưa ph ù hợp, gây khó khăn cho cán bộ tác n ghiệp trong Ngân hàng. 1.2.1.3 Rủi ro từ h ệ thống công nghệ thông tin: Nhóm 8- CH Đêm 6 K20 Page 3 Quản trị RRTN tại các NHTM VN hiện nay PGS.T S. Trần Huy H oàng - Do dữ liệu không đầy đủ hoặc hệ thống bảo mật thông tin không an toàn. - Do thiết kế hệ thống không phù hợp, gián đo ạn của hệ thống (xử lý, truy ền thông, thông tin) và /hoặc do các phần m ềm /các chươn g trình hỗ trợ cài đặt trong hệ thống lỗi thời, hỏng hóc ho ặc khôn g hoạt độn g. Ví dụ như Phần mềm quản lý khách h àn g được thiết kế chưa đầy đủ, gây khó khăn cho cán bộ n ghiệp v ụ kh i sử dụn g. Hệ thống xếp hạn g khách hàn g thườn g x uyên bị lỗi gây ảnh hưởng đến việc sử dụng thông tin để r a quyết định cấp tín dụng. 1.2.1.4 Rủi ro từ các hệ thống hỗ trợ khác: - Do cơ chế, quy chế v ề công tác hỗ trợ chưa phù hợp, chưa đáp ứn g các yêu cầu hỗ t rợ cho bộ phận nghiệp vụ. 1.2.2 Rủi ro do các tác độ ng bên ngoài: - Rủi ro do hành vi lừa đảo, trộm cắp và/hoặc phạm tội c ủa c ác đối tượn g bên n goài Ngân hàng - Rủi ro do các sự kiện bên n goài và/hoặc do tự nh iên ( độn g đất, bão...) gây gián đo ạn /thiệt hại cho hoạt động kinh doanh của Ngân hàn g - Rủi ro các văn bản, quy định của ch ính ph ủ, các ban ngành liên quan có sự thay đổi hoặc có những quy định mới làm ảnh hưởn g đến hoạt độn g c ủa n gân hàn g. Phân loại rủi ro hoạt động kinh doanh trong Ngân hàng Nhóm 8- CH Đêm 6 K20 Page 4 Quản trị RRTN tại các NHTM VN hiện nay 1.3 PGS.T S. Trần Huy H oàng Quản trị rủi ro tác nghiệp NHTM 1.3.1 Khái niệm quả n trị rủi ro tác nghiệp Rủi ro n gân hàn g tạm chia thành 4 nhóm : r ủi ro thị trườn g (l ãi suất, n goạ i hối, chứn g khoán…); r ủi ro tín dụn g (n gười vay vỡ n ợ hoặc các sự cố tín dụng khác…); r ủi ro thanh kho ản (mất khả năng chi trả dẫn đến rút tiền ồ ạt) và rủi ro tác n ghiệp. Trong số 4 nhóm rủi ro nói trên thì nhóm rủi ro tác n ghiệp h ay còn gọi l à r ủi ro vận hành rất khó quản trị vì chúng liên quan trực tiếp đến côn g ngh ệ và đạo đức cán bộ n gân hàn g. Vì vậy vấn đề đặt ra cho các NHTM là làm sao để quản trị rủi ro tác nghiệp một cách hiệu quả. Điều này có n ghĩa là Rủi ro không phải không xảy ra nhưng nó xảy ra có thể dự đo án trước và ngân hàng kiểm soát được. QTRR tác nghiệp là quá trình TCTD tiến hành các hoạ t động tác động đến rủi ro tác nghiệp, bao gồm việc thiết lập cơ cấu tổ ch ức, xây dựng hệ thống chính sách, phương pháp quản lý rủ i ro tác nghiệp để th ực h iện quá trình quản lý rủi ro đó là xác đ ịnh, đo lường, đánh g iá, quản lý, giám sát và kiểm soát Rủi ro tác nghiệp nhằm bảo đảm hạn chế ở m ức thấp nhất. 1.3.2 Mục tiêu q uả n trị rủi ro tác nghiệp Nhóm 8- CH Đêm 6 K20 Page 5 Quản trị RRTN tại các NHTM VN hiện nay PGS.T S. Trần Huy H oàng - Hạn ch ế, giảm thiểu các chi ph í, t ổn thất có thể xảy ra từ các hoạt động tác nghiệp. - Giảm vốn dành cho r ủi ro tác nghiệp, tăn g thêm nguồn vốn đưa vào hoạt động kinh doanh. - Bảo vệ uy tín c ủa Ngân hàng, đạt mục tiêu hoạt độn g k inh doanh an toàn, hiệu quả. 1.3.3 Nội d ung công tác q uản trị rủi ro tá c nghiệp c ủa ngâ n hàng thương mại Nhận diện rủi ro tác nghiệp Phân bổ vốn cho Quản lý RRTN Đo lường RRTN Q uản trị Rủ i r o t á c nghi ệ p Xây dựng và thực hiện kế hoạch phòng ngừ a RRTN Kiểm soát RRTN Báo cáo RRTN 1.3.3.1. Nhận di ện rủi ro tác nghiệp - Các n gân hàn g thươn g m ại nhận diện r ủi ro tác n ghiệp theo các nộ i dun g: nhận diện nguy cơ rủi ro, nguyên nhân gây ra rủi ro, đối tượng và mức độ rủi ro. Thông thường nhận diện rủi ro tác nghiệp tại NHTM được thực hiện thông qua 7 nhóm dấ u hiệ u sau:  Dấu hiệu rủi ro liên quan đ ến mô hình tổ chức, cán bộ và an toàn nơi làm việc: + Rà soát , đánh giá về mô hình tổ chức, cơ cấu bộ máy nhân sự của Ngân hàng. + Rà so át về quy trình tuy ển dụng, trình độ họ c vấn, k inh nghiệm làm việc của nhân viên ngân hàn g. Nhóm 8- CH Đêm 6 K20 Page 6 Quản trị RRTN tại các NHTM VN hiện nay  PGS.T S. Trần Huy H oàng Nhóm dấu hiệu liên quan đ ến chính sách, quy t rình nội bộ: Rà soát các quy định để trách nhiệm nhữn g quy định đã lỗi thời nhưng vẫn được áp dụn g, nhữn g hướn g dẫn chồn g ch éo lên nha u…  Dấu hiệu liên quan đến gian lận b ên ngoài  Dấu hiệu liên quan đến gian lận nộ i bộ  Dấu hiệu liên quan đến quá trình xử lý công v iệc  Dấu hiệu liên quan đến hệ thống công nghệ thông tin  Dấu hiệu liên quan đến thiệt hại tài sản 1.3.3.2 Đo lường rủi ro tác ngh iệp - Phươn g ph áp định tính: là việc phân tích đánh giá chủ quan c ủa NHTM về m ức độ c ủa rủi ro, tính nghiêm trọng của những dấ u hiệu rủi ro đã được xác định. Phươn g pháp này thường được sử dụn g để đo lường rủi ro liên quan đến dấu h iệu mô hình tổ ch ức, cán bộ và dấu h iệu về chính sách và quy trình nội bộ. - Phươn g pháp định lượng: là việc đánh giá bằng số liệu cụ thể về m ức độ r ủi ro tổn thất cụ thể t ừng dấu hiệu r ủi ro. Đố i với đo lườn g định lượn g thì vi ệc lưu trữ dữ liệu là quan trọng nhất. NHTM phải lưu trữ ít nhất là 3 n ăm dữ liệu RRTN và chất lượng dữ liệu phải có kiểm soát chặt chẽ để đảm bảo tính đúng đắn trong v iệc tính toán. Hơn nữa trong đo lườn g định lượn g m ức độ tổn thất c ũn g rất phức tạp, bởi 1 sự kiện RRTN có thể gây tổn thất làm phá sản một hệ thống ngân hàn g, nhưn g c ũng có rất nhiều sự kiện r ủi ro thườn g hay phát sinh lại gây tổn thất rất nhỏ. Phương pháp này thườn g được sử dụn g để đo lường rủi ro liên quan đến hệ thống công nghệ thông tin, gian lận nội bộ, gian lận bên n goài. Theo Ủy ban Basel về giám sát n gân hàn g thì có 3 ph ươn g ph áp đo lườn g r ủi ro hoạt động là: – Basic Indicator Approach – Stan dar dized Appro ach – Int ernal Measurem ent Approach Các phương thức đo lường tăn g dần tính phức t ạp theo thứ tự từ trên xuốn g. Tính phức tạp cũng đi k èm với các điều k iện của hệ thống quản trị. Cụ thể từng phươn g pháp như sau: * Ba sic Indicator App roach Dự trữ tối thiểu = T ổng thu nhập * α Trong đó: α= 15% Nhóm 8- CH Đêm 6 K20 Page 7 Quản trị RRTN tại các NHTM VN hiện nay PGS.T S. Trần Huy H oàng * Sta nda rdi zed App roach: Phươn g pháp này chia hoạt độn g của n gân hàng làm 7 loại hoạt độn g ( business lin e), t ươn g ứn g với m ỗi loại ho ạt động sẽ có hệ số β kh ác nh au. M ức dự trữ tối thiểu được tính theo công thức: Dự trữ = EI * β EI: expo sure indica tor β: capital factor Business line Corporate bank in g Tradin g an d sales Retail banking Comm ercial banking Payment and Settlement Retail brokera ge Asset m ana gement Beta factor 18% 18% 12% 15% 18% 12% 12% Ex posure indicator Gross in come Gross in come Ann ual average assets Ann ual average assets Ann ual settlem ent throughput Gross in come Tot al funds un der management * Internal Measurement Approa ch Chia thành các loại hình hoạt động như Standardized Approa ch. - Mỗi loại hình ho ạt độn g lại được xem xét trên các khí a cạnh r ủi ro khác nhau. - Áp dụn g phươn g thức này đò i hỏ i các n gân hàn g phải đáp ứn g nh ữn g y êu cầu khắt khe về quản trị 1.3.3.3 Xây dựng và thực hiện kế hoạch phòng ngừa rủi ro tác nghiệp QTRR tác n ghiệp là công việc ch ung của cả hệ thống trong một NHTM, đặc biệt là các nhân viên, v ì r ủi ro tác nghiệp x uất hiện trong côn g việc hàn g ngày của họ. Ngân hàng phải ph ân chia cấp độ quản lý r ủi ro một cách rõ ràng và minh bạch. QTRR tác nghiệp được chia làm 3 cấp: Cấp độ chiến lược, cấp độ vĩ mô và vi m ô. Một số nội dun g cơ bản của ph ươn g ph áp phòng ngừa rủi ro: + Ban hành, bổ sun g ch ính sách và quy định + Tăng cườn g kiểm tra, kiểm soát nội bộ + Đào tạo và tập huấn cho cán bộ + Xây dựng kịch bản + Ban hành x ử phạt đối với hành vi vi phạm t rong quá trình tác n ghiệp + Kế hoạch phân bổ để phòng n gừa rủi ro tác n gh iệp 1.3.3.4 Báo cáo rủi ro tác nghi ệp Thông qua việc giám sát rủi ro tác nghiệp, thực hiện báo cáo chi tiết và báo cáo tổng thể lên cấp có thẩm quyền để thực hiện kiểm soát rủi ro, t ránh xảy ra tiếp tục. Nhóm 8- CH Đêm 6 K20 Page 8 Quản trị RRTN tại các NHTM VN hiện nay PGS.T S. Trần Huy H oàng 1.3.3.5 Kiểm soát rủi ro tá c nghiệp Đây là bước quan trọng trong khun g quản trị rủi ro tác nghi ệp. NHTM sẽ tự m ình đặt ra m ục tiêu mong m uốn để thực hiện QTRR tác n ghiệp. Dựa vào m ục tiêu đó, NH sẽ tiến h ành kiểm soát các nhân tố r ủi ro ảnh hưởn g đến m ục tiêu của mình. Một số giải pháp kiểm soát rủi ro như: + Tăng cườn g giám sát cán bộ + Phòng ngừa r ủi ro liên quan đến nghiệp v ụ cụ thể: khâ u giao nhận và xử lý chứng từ, khâu thực h iện quá trình giao dịch. + Giải ph áp phòng n gừa, xử lý r ủi ro công nghệ … 1.3.3.6 Phân bổ vốn cho quản l ý rủi ro tác nghiệp Phân bổ vốn hiệu quả nhằm khai thác những lợi ích/rủi ro khác nhau trong quá trình kinh doanh Basel II đưa ra 3 ph ươn g pháp tính toán vốn dự phòn g RRTN. 2 phươn g ph áp: Ch ỉ số cơ bản BIA và Tiêu ch uẩn hóa SA tính tỷ lệ vốn dựa trên th u nhập của toàn n gân h àn g ( BIA), hoặc dựa trên thu nhập theo từng Khối kinh doanh của N gân hàn g ( SA), thườn g đưa lại m ức vốn dự phòng rất cao. Phương pháp thứ 3 - đo lường tiên t iến, nhạy cảm với rủi ro nhất, tính toán mức vốn dự phòng ph ù hợp dựa trên dữ liệu tổn thất thực tế của Ngân hàn g. CH NG II: TH C TR NG R I RO TÁC NGHI P TRONG HO T Đ NG C A M T S NHTM T I VI T NAM: 2.1 Một số ví dụ về rủi ro hoạt động trong các NHTM: 2.1.1 Rủi ro do yếu tố con ngư ời * Tình huống 1: Vụ việc được n gân hàn g phát hiện vào n gày năm 2009, qua côn g tác k iểm t ra, kiểm soát nội bộ. Ngân hàng SHB phát hiện thấy nh ân viên có biểu hiện lợi dụng chức v ụ, quyền hạn được giao, tự hạch t oán chuyển trên 24 tỷ đồn g từ các tài khoản ch i trả của n gân hàn g vào m ột tài khoản khống để chi ếm đoạt. Trong quá trình côn g tác nh ân viên này đã lập một tài khoản khống , rồi sử dụn g user c ủa m ột nhân viên đã từng côn g tác tại Phòn g truy cập vào hệ thống máy tính của n gân hàn g. Để tránh bị phát hiện,nh ân viên tự ký tên đưa vào lưu tại m ục thông tin cá nhân trên hệ thống chữ ký m ẫu của khá ch hàn g, rồi dùng quyền kiểm soát viên của m ình phê duy ệt để được hệ thống xác Nhóm 8- CH Đêm 6 K20 Page 9 Quản trị RRTN tại các NHTM VN hiện nay PGS.T S. Trần Huy H oàng nhận. Với tài khoản khống đã lập trước đó, tạo ra các giao dịch thanh toán từ nhiều sổ tiết kiệm không có thật để rút tiền của n gân hàn g. Trong thời gian từ tháng 8/2008 đến thán g 9/2009 ch iếm đoạt số tiền gần 24 tỷ 500 triệu đồng của Ngân hàn g SHB. Và đối t ượn g bị khởi tố về tội tham ô tài sản. *Tình huống 2 Vụ án lừa đảo, chiếm đoạt tài sản hơn 5.000 tỷ đồng của một bà Như - Giám đốc Vietinbank – CN Q uận 7. Sử dụn g các hợp đồng ủy thác đầu tư vốn, thông qua các côn g ty “sân sau”, bà Nh ư và nhữn g n gười có liên quan đã đưa hàn g loạt nạn nhân vào tròng, t rong đó có không ít doanh n ghi ệp tên tuổi, những đại gia có m áu mặt . Thủ đo ạn lừa đảo c ủa Giám Đốc Vietinbank Danh sách nạn nhân c ủa trong đó có h àn g lo ạt do anh nghiệp thuộc các lĩnh vực bất động sản, dệt may, sản xuất, kinh doanh thươn g m ại và m ột số ngân hàn g. Đặc biệt, hàng loạt người thân, bạn bè của y cũng trở thành nạn nhân. Bẫy nạn nhân bằng hợp đồng “ủy thác đầu tư” Theo cam kết của bà Như, nếu gửi tiền tại ngân h àn g X, ngo ài mức lãi suất được trả c ao hơn 2% so với mức lãi trần theo quy định, côn g ty K còn được h ưởn g nhiề u ưu đãi kh ác nh ư được rút tiền bất cứ lúc nào với mức lãi suất không thay đổi, được m ua n goạ i tệ với giá gốc... Tuy nhiên, điều kiện c ủa bà Như là thay vì m ở tài khoản t iền gửi tại ngân hàng X, công ty K phải ký với ngân hàn g X một hợp đồng “ủy thác đầu tư vốn nguyên tắc”, trong đó có điều khoản yêu cầu côn g ty K gửi tiền vào tài khoản của một doanh nghiệp do ngân hàng X chỉ định và nhận tiền lãi (hoặc gố c nếu c ần) từ một ngân hàng thứ ba do n gân hàn g X ủy nh iệm chi. Giải thích về hợp đồn g ủy thác đầu tư này, bà Như cho biết đây là hình thức “hợp thức hóa” việc trả lãi cao, tránh bị phát hiện và xử lý do trả lãi v ượt trần. “Thấy chúng tôi không an tâm, cô Như đã đưa ra một hợp đồng ủy thác đầu tư giữa ngân hàng X và m ột doanh n gh iệp khá Nhóm 8- CH Đêm 6 K20 Page 10 Quản trị RRTN tại các NHTM VN hiện nay PGS.T S. Trần Huy H oàng nổi tiếng tron g n gành dệt m ay với giá trị lên tới hơn 200 tỉ đồng, nên ch úng tôi mới tin và đặt bút ký” - chị T. rầu r ĩ nói. Theo lời chị T., ngoài số dư còn lại trên tài khoản trước đó, công ty K vừa chuy ển gần 20 tỉ đồn g vào tài khoản Côn g ty CP Ph.Đ do bà Như chỉ định m ới đây, tổn g cộng số tiền mà công ty K có thể bị mất lên tới gần 50 t ỉ đồng. Với cái mác có địa v ị trong xã hội, lại quen nh iều biết rộn g, bà Như đã sử dụn g ch iêu bài “ủy thác đầu tư” và dễ dàn g đưa các nạn nhân n ày vào tròng. Dù lấy danh n ghĩa ngân hàng X nhưng toàn bộ số tiền của các nạn nhân đều được ch uyển thẳn g vào t ài khoản các côn g ty “sân sau” của bà Nh ư cũng như nhóm người liên quan. Có thông tin cho biết có ít nhất năm công ty “sân sau” trong đường dây lừa đảo của bà Nh ư nh ư Côn g ty CP Ph. Đ, Côn g ty TNHH xây dựng sản x uất và tư vấn C….Trong số các côn g ty “sân sau”, có đơn v ị m à lượng tiền được các đơn vị ủy thác đầu tư vốn ch uyển vào (v à r út ra) lên t ới h ơn 900 tỉ đồng . Một nạn nhân của bà Như khẳng định n go ài lòng tham lãi suất cao, một trong nhữn g lý do nạn nh ân này chấp nh ận chuy ển tiền vào tài khoản các công ty được chỉ định thay vì ngân hàng là thấy có rất nhiều công ty lớn, nhữn g n gười có uy tín c ũn g tham gia. Trường h ợp rủi ro do hành vi của nhân viên làm uy tín hình ảnh của ngân hàng bị sụt giảm nghiêm trọng. 2.1.2 Rủi ro về q uy trình nghiệp v ụ * Tình huống chủ quan Thực tế, quy trình cho vay của các ngân h àng được xây dựn g khá chặt chẽ và h ạn chế h ầu hết rủi ro. Vấn đề là r ủi ro xảy r a thườn g do quy trình bị bỏ sót hoặc do nhân viên non kém nghi ệp v ụ không thẩm định, tìm hiểu kỹ lưỡn g. Từng có ngân hàng cho vay và nhận thế chấp nh à đất ở Nam Định, để cho "tiện", nhân viên ngân hàng đã đồn g ý ký hợp đồn g thế chấp tại tr ụ sở ngân hàn g và để khách hàn g tự mang đi làm hộ thủ tục công ch ứng hợp đồn g v à đăn g ký thế ch ấp tại Văn phòn g đăn g ký quy ền sử dụng đất ở Nam Định. Khi khách hàn g trả hồ sơ thì thấy đều hợp lệ nên ngân hàng tiến hành giải ngân. Đến khi khách hàng không trả được nợ, ngân h àn g đi kiểm tra mới phát hiện ra tại địa chỉ đó khôn g có nhà và cũn g khôn g có giấy tờ nhà đất. hàn g đã làm giả giấy tờ, hồ sơ để vay được tiền. Những trường hợp giấy tờ giả khá phổ biến trong hệ thống n gân hàn g, có t rườn g hợp làm giả toàn phần, có trường hợp sử dụng giấy chứn g nhận quy ền sử dụng đất làm từ phôi thật (chỉ giả m ột nửa) nên rất khó nhận biết. *Tình huống khá ch quan Cách đây v ài năm, một ngân hàng TM CP lâm vào tình h uốn g dở khóc dở cười khi tài sản bảo đảm là nhà đất của một khoản vay t rôi tuột theo một vụ sạt lở đất. Ngân hàn g chỉ còn cách Nhóm 8- CH Đêm 6 K20 Page 11 Quản trị RRTN tại các NHTM VN hiện nay PGS.T S. Trần Huy H oàng chấp nhận m ất khoản v ay đó, bởi "con nợ" không có khả năn g trả nợ, m à tài sản bảo đảm nay đã biến mất. Tương tự, các v ụ sạt lở đất tại Thanh Đa (quận Bình Thạnh, TP. HCM) đã chôn v ùi vào lòng sôn g h àng chục căn hộ và cũn g cuốn theo khối tài sản khôn g nhỏ của n gân hàng được dùng để thế ch ấp. Thế nên, nhiều ngân hàng đã yêu cầu khách hàn g phải m ua bảo hiểm cho tài sản bảo đảm. 2.1.3 Rủi ro về hệ thống Hiện nay ở VN, hoạt động thanh toán qua t hẻ vẫn còn khá mới m ẻ với đông đảo người dân. Họ mới tiếp cận với các hình thức nh ư chuyển kho ản, r út tiền qua ATM chứ chưa phổ biến các ứng dụn g khác như thanh toán qua mạng... Do vậy, khi xảy ra m ột vụ m ất cắp tài khoản, h ay nhữn g r ủi ro khác ph át sinh trong quá trình sử dụn g thẻ, dễ làm n gười dân hoan g m ang lo lắng. Bên cạnh sự cố máy ATM nuốt t hẻ, gian lận trong giao dịch, hành vi giả mạo thẻ ATM tuy mới phát sinh trong 2, 3 năm trở lại đây nhưn g đã có dấu hiệ u phát triển đáng ngại, ảnh hưởn g n ghiêm t rọng đến uy tín và hiệu quả kinh doanh của các n gân hàn g. * Tình huống 1: Còn sự cố của máy ATM tại Chi nhánh Vietcom bank : do lỗi của nhân vi ên sửa chữ a, bảo t rì m áy ATM. T rước đó, m áy ATM này đã có tr ục trặc và ph ải sửa chữa. Tuy nhiên, sau khi sửa xong, nhân viên sửa chữa đã quên cài đặt lại lệnh xác định giá trị tươn g đương cho các kh ay tiền để m áy có thể nhận biết chính xác giá trị từn g khay tiền và trả cho khách hàng đún g v ới lệnh rút (thường trong m áy ATM có 4 khay tiền với 2 loại m ệnh giá 50.000đ và 100.000đ). Vì quên không cài đặt lệnh này nên máy tự m ặc định giá trị các khay tiền đều có cùn g một m ệnh giá là 50.000đ. Do vậy, khi m áy r út tiền ở nh ữn g khay có m ệnh giá 100.000đ, sự cố nhầm lẫn như báo chí phản ánh đã xảy ra: Kh ách r út 4.000.000 đồng được 8.000.000 đồng. * Tình huống 2: Trường hợp tại Ngân hàn g Ngo ại thươn g ( Vietcom bank) chi nhánh thành phố Vinh. Ngày 01 /08/2006 Ông Hùn g đến N gân hang Vietcom bank gửi v ào tài khoản cho con trai 4 triệu đồng. Con trai ông là Nguy ễn Việt Dũng, học t ại Đại học Bách Khoa, Hà Nội. Ngay sau khi bố thông báo đã gửi tiền, Dũn g ra ATM gần trường để r út. Sau lần rút 2 triệu đồn g đầu tiên, Dũng đọc biên lai thấy số dư tron g tài khoản lên đến hơn 48,5 tỷ đồng. Anh đặt lệnh rút 2 triệu đồng lần thứ 2, số dư vẫn l ớn đến m ức không thể tin nổi. Tưởng ATM trục trặc, anh thử rút tiếp lần thứ 3, con số v ẫn không h ề thay đổi. T hấy số tiền quá nhiều, Dũng gọi điện về hỏ i gia đình, ông Hùn g ngạc nhiên vì ôn g chỉ gửi có 4 triệu, t rong tài khoản trước đó số dư chỉ còn 56.000 đồn g. Ông Hùn g bảo con đến máy ATM khác để thử lại xem có phải m áy trục trặc không. Kh i đến m áy khác Dũn g v ẫn tiếp tục r út thêm được 1 triệu đồn g nữ a. Nhóm 8- CH Đêm 6 K20 Page 12 Quản trị RRTN tại các NHTM VN hiện nay PGS.T S. Trần Huy H oàng Gia đình ông Hùng đã chủ độn g đến chi nhánh Vietcombank ở Vinh để thông báo. Khi đó tài khoản thẻ của ôn g cũng đã bị khoá lại. Nguyên nh ân theo giải thích của n gân hàng là do nhân viên nhập sai đơn vị tiền tệ từ VND thành đôla Australia 2.2 Bài học kinh nghiệm: Hoạt độn g quản trị r ủi ro tại các n gân hàn g Việt Nam hiện nay chủ yếu mới ch ỉ ch ú trọng vào các r ủi ro tác độn g tới chiến lược kinh do anh chứ ch ưa xem xét đến r ủi ro c ủa chính chi ến lược kinh doanh. Việc đánh giá lại các chiến lược đúng thời điểm không chỉ giúp tránh các sai lầm/ rủi ro m à còn có thể giúp n gân hàng tận dụn g được các cơ hội m ới: - Chưa lường hết được khả n ăng thất bại và các nguyên nhân dẫn đến thất bại - Quá chú trọn g vào c ác m ục tiêu ngắn hạn - Khôn g xác thực được thông tin - Chấp nh ận các r ủi ro nhất định - Thiếu các quy định và hướn g dẫn chi tiết trong quá trình hoạt độn g CH NG III: GI I PHÁP QU N TR R I RO TÁC NGHI P TRONG HO T Đ NG NHTM VI T NAM HI N NAY 3.1 Về vấn đề yếu tố con người: - Phải có sự luân ch uyển cán bộ ở chi nhánh và các phòn g giao dịch để tránh sự câu kết giữa các cán bộ trong các phòn g ban. - Thường x uyên tổ ch ức các buổi đào tạo nghiệp vụ cho nhân v iên tạo để hiể u biết và tham gia tự xác định rủi ro hoạt độn g – xác định n guyên nhân, đánh giá trong tất cả các rủi ro hiện có trong tất cả sản phẩm , hoạt độn g, quy trình và hệ thống c ủa n gân hàn g. - Hàng năm tổ chức các buổi t hi nghiệp vụ để kiểm tra kiến thức nhân và kịp thời phát hiện nhân viên ch ưa v ữn g ch uyên môn cho đi đào tạo thêm . - Tuyệt đối bảo m ật user c ủa từn g nhân v iên tránh bị kẻ gian lợi dụn g. 3.2 Về nghiệp vụ: - Đổi m ới về quy trình tác nghiệp Nhóm 8- CH Đêm 6 K20 Page 13 Quản trị RRTN tại các NHTM VN hiện nay PGS.T S. Trần Huy H oàng - Giao dịch nhận tiền v à chi tiền phải có bản g kê ghi rõ loại tiền, số tờ và ký nhận đầy đủ. - Máy Cam era ở m ỗi quầy giao dịch phải quay rõ khách hàn g, giao dịch v iên, số tiền và loại tiền giao dich. - Chặt chẽ hơn trong khâu kiểm soát chứng từ: + Ch ứng từ hạch toán phải điền đầy đủ thông tin khách hàng, nội dun g rõ ràng, chính xác, không tẩy xoá. + Chữ ký, mẫ u dấu phải giốn g m ẫu đã đăn g ký với ngân hàng. + CMND phải còn rõ thông tin, hình ảnh, còn mẫu dấu chìm c ủa cơ quan côn g an. - Quy trình thẩm định tài sản, giấy tờ có giá phải chặt ch ẽ, rõ ràn g v à chính xác để tránh trường h ợp tài sản v à các giấy tờ có giá bị giả hoặc tài sản, giấy tờ có giá thật nhưn g được thế chấp, cầm cố ở nhiều ngân hàn g. - Thẻ, máy ATM: + Giao t hẻ cho chính ch ủ tài khoản, ph ải có chữ ký của chủ tài khoản m ới được kích hoạt thẻ. + Việc nhận tiền từ quỹ và việc nạp tiền vào máy ATM phải thật kỹ lưỡng, chính xác để tránh trường hợp để nhầm loại tiền này vào khay c ủa loại t iền khác. + Kiểm t ra m áy ATM hàng ngày để tránh lệch tiền và xử lý kịp đối với nhữn g khách hàng bị nuốt thẻ hoặc bị trừ tiền trong tài kho ản nhưng khôn g r út được tiền. + Nâng c ấp và bảo trì m áy ATM theo định kỳ để m áy hoạt động tốt và tránh trường hợp bị phá m áy cướp tiền. + Hệ thống Cam era trong phòn g m áy ATM phải luôn hoạt độn g để tránh bị kẻ xấu lợi dụng cài thẻ nhớ lưu giữ thông tin khách h àng để r út tiền của khách hàng. 3.3 Về hệ thống: - Xây dựn g v à hoàn thiện chiến lược cho quản trị rủi ro hoạt độn g, và hoàn thiện cấu trúc quản trị r ủi ro hoạt độn g, đặc biệt là cấu trúc tổ chức. Về vấn đề cấu trúc quản trị rủi ro hoạt độn g, n gân hàn g thươn g mại cần thành lập, ho àn thiện ủy ban quản lý r ủi ro riêng biệt, trong đó rủi ro hoạt động là m ột bộ phận. Bộ máy giám sát r ủi ro c ủa n gân hàn g cần hoạt độn g độc lập, không tham gia vào quá trình tạo rủi ro, có chức năn g quản lý, giám sát rủi ro. - Nâng cấp côn g n ghệ xử lý ngh iệp v ụ , tối ưu hóa côn g ngh ệ hiện đại để phân tích, đánh giá và xử lý r ủi ro hoạt độn g - Kịp thời cải cách thủ tục hành chính Nhóm 8- CH Đêm 6 K20 Page 14 Quản trị RRTN tại các NHTM VN hiện nay - PGS.T S. Trần Huy H oàng Quan trọn g nhất là nân g cao h iệu quả của hệ thống quản trị r ủi ro, các n gân hàn g cần xác định và đánh giá RRHĐ trong tất cả các r ủi ro hiện có trong tất cả sản phẩm, hoạt động, quy trình và hệ thống của n gân hàn g. Cần phải tuân thủ đầy đủ các th ủ tục thẩm định trước - Các n gân hàng n ên có ch ính sách, quy trình và thủ tục để k iểm soát và đưa ra chư ơn g trình giảm t hiểu r ủi ro - Các n gân hàn g nên t hực hiện m ột quy trình để thườn g xuyên giám sát m ức độ ảnh hưởng và tổn thất do RRHĐ gây r a. Cần có báo cáo thườn g x uyên cho ban lãnh đạo cấp cao - Ngân hàn g c ần phải có kế hoạch duy trì kinh doanh đảm bảo khả năn g hoạt độn g liên t ục, hạn chế tổn thất trong trường hợp rủi ro xảy ra bất ngờ TÀI LIỆU TH AM KH ẢO 1. Giáo trình Quản t rị Ngân Hàng- P GD.T S T rần Huy Hoàn g. – NXB lao độn g XH năm 2011 2. . www.saga.vn 3. http://vnexpress.n et 4. http://cafef.vn 5. http://en.wikipedia.org/wiki/Operational_risk Nhóm 8- CH Đêm 6 K20 Page 15
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan