Mô tả:
QUẢN TRỊ RỦI RO
LOGO
QUẢN TRỊ RỦI RO
TS. Nguyễn Hải Quang
NỘI DUNG
1
Tổng quan về rủi ro
2
Quaûn trò ruûi
3
Nhận dạng rủi ro
4
Đo lường rủi ro
5
Kieåm soaùt ruûi
6
Tài trợ rủi ro
7
Quaûn trò ruûi ro taùc nghieäp
8
Quản trị rủi ro tài chính
ro
ro
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ RỦI RO
1.1. KHÁI NIỆM VỀ RỦI RO
1.1.1. Quan điểm các trường phái về rủi ro
Tröôøng phaùi truyeàn thoáng (tieâu cöïc)
-
Rủi ro là điều không lành, không tốt, bất ngờ xảy đến (từ điển tiếng
Việt xuất bản năm 1995)
Theo Giáo sư Nguyễn Lân “ rủi ro (đồng nghiã với rủi) là sự không
may”.
Theo từ điểm Oxford “ rủi ro là khả năng gặp nguy hiểm hoặc bị
đau đớn thiệt hại…”
Trong lĩnh vực kinh doanh tác giả Hồ Diệu định nghĩa “rủi ro là sự
tổn thất về tài sản hay giảm sút lợi nhuận thực tế so với lợi nhuận
dự kiến
“Rủi ro là những bất trắc ngoài ý muốn xảy ra trong qúa trình sản
xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, tác động xấu đến sự tồn tại và
phát triển doanh nghiệp”
Như vậy: “rủi ro là những thiệt hại, mất mát, nguy hiểm hoặc các
yếu tố liên quan đến nguy hiểm, khó khăn hoặc điều không chắc
chắn có thể xảy ra cho con người”.
Trường phái trung hòa
- Rủi ro là sự bất trắc có thể đo lường được (Frank Knight)
- Rủi ro là bất trắc có thể liên quan đến những biến côù không
mong đợi (Allan Willett)
- Rủi ro là giá trị và kết quả mà hiện thời chưa biết đến
- Theo C.Arthur William, Jr.Micheal, L.Smith: “rủi ro là sự biến
động tiềm ẩn ở những kết quả. Rủi ro có thể xuất hiện trong hầu
hết các hoạt động của con người. Khi có rủi ro người ta không
thể dự đoán được chính xác kết qủa. Sự hiện diện của rủi ro gây
nên sự bất định. Nguy cơ rủi ro phát sinh bất cứ khi nào một
hành động dẫn đến khả năng được hoặc mất không thể đoán
trước”.
- Như vậy: “rủi ro là sự bất trắc có thể đo lường được. Rủi ro vừa
mang tính tích cực vừa mang tính tiêu cực. Rui ro có thể mang
tới những tổn thất, mất mát, nguy hiểm… cho con người nhưng
cũng có thể mang đến những cơ hội”.
1.1.2. Các thành phần cơ bản của rủi ro
Mối đe dọa: các loại nguy hiểm có thể mang lại lợi
ích hoặc tổn thất
Nguồn: trong đó các tổ chức được tái lập cho sự tiếp
tục tồn tại của nó
Các nhân tố thay đổi: có xu hướng tăng hay giảm:
- Đa số mối nguy hiểm là nguyên nhân của một biến số
- Sự thay đổi dẫn đến sự bất định và gây ra những hậu
quả khi có sự cố rủi ro
Hậu quả: kết quả xuất hiện khi biến cố xảy ra
Bốn thành phần cơ bản của rủi ro
MỐI ĐE DỌA
Năng lượng tự nhiên
Sai lầm của con người
Chủ tâm gây hại
Tình huống xấu
NGUỒN
Nhà
Đất và MMTB
Nguyên vật liệu
Lao động
Sản phẩm
CÁC NHÂN TỐ THAY ĐỔI
Tình huống cụ thể
Xây dựng
Phòng ngừa
Theo dõi
Kiểm soát
Thiết kế
HẬU QỦA
Hư hỏng tài sản
Tổn thất thu nhập
Trách nhiệm pháp lý
Tai nạn/ tử vong
Gián đoạn kinh doanh
Phá sản
1.2. PHÂN LOẠI RỦI RO
1.2.1. Một số cách phân loại rủi ro truyền thống
Rủi ro có và không có tổn thất về tài chính
- Trong một số trường hợp, rủi ro xảy ra có kèm
theo tổn thất về tài chính nhưng một số trường
hợp thì không
Rủi ro động và rủi ro tĩnh
- Rủi ro động:
• Rủi ro xuất hiện khi nền kinh tế bị thay đổi dẫn
đến những tổn thất cho công ty
• Rủi ro động còn bao gồm một số tổn thất khác
không phải do nguyên nhân thay đổi của nền kinh
tế như: thiên tai, sự lừa đảo của một cá nhân…
- Rủi ro tĩnh:
• Rủi ro tĩnh là kết quả của sự thay đổi trong nền
kinh tế (thay đổi sở thích người tiêu dùng, thay
đổi công nghệ…)
• Rủi ro tĩnh có thể ảnh hưởng đến nhiều cá nhân vì
họ thường chủ quan cho rằng nó không nguy
hiểm bằng rủi ro động
Rủi ro căn bản và rủi ro cá biệt
- Rủi ro căn bản: bao gồm các thiệt hại thông phàm
về nguồn gốc và hậu quả. Đó là các rủi ro, nguyên
nhân của hầu hết các hiện tượng kinh tế, xã hội,
chính trị. Nó tác động trên một vùng rộng lớn hay tất
cả dân số. Ví dụ: chiến tranh, động đất…
- Rủi ro cá biệt: là các rủi ro phát sinh từ một số các
hiện tượng cá biệt. Ví dụ: cháy nhà, cướp
Rủi ro thuần túy và rủi ro suy đoán
- Rủi ro thuần túy: là loại rủi ro chỉ mang lại
những hậu quả không có lợi hoặc những tổn thất
- Phân loại rủi ro thuần túy:
• Rủi ro cá nhân: chết sớm, tuổi già, mất sức lao
động, thất nghiệp
• Rủi ro về tài sản: tổn thất trực tiếp, gián tiếp
• Rủi ro pháp lý
• Rủi ro phát sinh do sự phá sản của người khác
- Rủi ro suy đoán: là loại rủi ro vừa có thể mang lại
tổn thất nhưng cũng có thể mang lại lợi ích
- Phân loại rủi ro suy đoán:
• Rủi ro do thiếu kinh nghiệm và kỹ năng quản lý
• Rủi ro do sự thay đổi thị hiếu của khách hàng
• Rủi ro do lạm phát
• Rủi ro do điều kiện không ổn định của thuế
• Rủi ro do thiếu thông tin
• Rủi ro tình hình chính trị bất ổn
1.2.2. Rủi ro tài chính
Các rủi ro tài chính phát sinh từ quyền sở hữu hay
việc sử dụng các công cụ tài chính. Các rủi ro tài
chính có thể xuất phát từ nhiều nguồn, bao gồm
các biến đổi về lãi suất, các giao dịch hối đoái, rủi
ro tín dụng, phát hành cổ phiếu…
1.2.3. Rủi ro hoạt động kinh doanh
Các rủi ro hoạt động kinh doanh bao gồm các rủi
ro phát sinh từ sự xuất hiện và các hoạt động của
một doanh nghiệp (trang thiết bị, hệ thống máy
tính hư hỏng, quy trình hoạt động có lỗi, nhân
viên bị tai nạn…)
1.2.4. Rủi ro pháp lý
Rủi ro pháp lý thường đưa đến tranh chấp kiện tụng
kéo dài có thể ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp. Rủi ro pháp lý có nguồn gốc từ:
• Do thay đổi về luật pháp liên quan đến kinh doanh
như qui định về nhãn hiệu, môi trường, lao động…
• Thiếu kiến thức về pháp lý
• Thiếu chặt chẽ trong những hợp đồng kinh tế hoặc
đầu tư
• Vi phạm pháp luật quốc gia như luật chống độc
quyền…
1.2.5. Rủi ro chiến lược
Chiến lược có vai trò quan trọng trong một doanh
nghiệp quyết định sự sống còn của doanh nghiệp. Có
7 loại rủi ro chiến lược chính:
• Rủi ro dự án
• Rủi ro từ khách hàng
• Rủi ro từ chuyển đổi
• Rủi ro từ đối thủ cạnh tranh
• Rủi ro thương hiệu
• Rủi ro ngành
• Rủi ro đình trệ
1.3. TÁC ĐỘ CỦA RỦI RO TRONG
KINH DOANH VÀ CUỘC SỐNG
Sự thành công của một tổ chức kinh doanh sẽ phụ
thuộc nhiều vào khả năng quản trị giao diện rủi ro
chuỗi và bản thân công ty kinh doanh đó
- Rủi ro chuỗi có thể chia thành 4 nhóm:
• Rủi ro kinh doanh
• Rủi ro thực hiện
• Rủi ro thanh khoản
• Rủi ro tai nạn
Bốn nhóm trên có mối liên hệ mật thiết với nhau
do vậy các nhà quản trị cần có phương pháp quản
trị hiệu quả để tổng rủi ro chuỗi là nhỏ nhất
Sự thành công của một công ty phụ thuộc rất
nhiều vào trình độ quản trị rủi ro của công ty đó
CHƯƠNG 2: QUẢN TRỊ RỦI RO
2.1. LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN QUẢN TRỊ RỦI RO
Quaûn trò ruûi ro ñaõ ñöôïc thöïc hieän moät
caùch khoâng chính thöùc töø thuôû ban ñaàu.
Ngöôøi tieàn söû tuï taäp laïi vôùi nhau thaønh
nhöõng boä laïc ñeå baûo toàn taøi nguyeân
thieân nhieân, chia seû traùch nhieäm, vaø
choáng laïi nhöõng baát traéc trong cuoäc soáng.
Giai ñoaïn ñaùnh daáu söï ra ñôøi cuûa quaûn trò
ruûi ro hieän ñaïi caû veà maët hoïc thuaät laãn
ngheà nghieäp laø giai ñoaïn (195-1964). Khi ñoù quaûn
trò ruûi ro chính thöùc môùi coù ñöôïc moät söï
chaáp nhaän roäng raõi ñoái vôùi caû nhöõng
nhaø thöïc haønh laãn nhöõng nhaø nghieân
cöùu.
Quá trình phát triển về mặt kỹ thuật của quản trị
rủi ro qua xu hướng “đáng tin cậy” của thập niên
1950, và qua xu hướng “an toàn hệ thống” của
thập niên 1960 và 1970.
Quản trị rủi ro bắt đầu đi vào một giai đoạn mang
tính quốc tế từ giữa những năm 70 đó là giai đoạn
toàn cầu hóa. Hiệp Hội Quản Trị Rủi Ro và Bảo
Hiểm (viết tắt là RIMS, là hiệp hội những chuyên
gia hàng đầu trong lĩnh vực này) bắt đầu thiết lập
những quan hệ với các nhà quản trị rủi ro châu
Aâu và châu Á.
- Xem thêm -