Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Quản trị quy trình nhận hàng muối tinh thể nhập khẩu từ thị trường trung quốc củ...

Tài liệu Quản trị quy trình nhận hàng muối tinh thể nhập khẩu từ thị trường trung quốc của tổng công ty kinh tế kỹ thuật công nghiệp quốc phòng

.DOC
41
272
144

Mô tả:

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ QUẢN TRỊ QUY TRÌNH NHẬN HÀNG NHẬP KHẨU 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Ngày nay, Thương mại quốc tế ngày càng có vai trò quan trọng trong quá trình quốc tế hóa, toàn cầu hóa, và nó trở thành một xu hướng tất yếu của thế giới. Thương mại quốc tế phát huy những lợi thế của đất nước, tận dụng những tiềm năng về con người, vốn, tài nguyên thiên nhiên, khoa học kĩ thuật và giúp các quốc gia có cơ hội học hỏi, tận dụng những kinh nghiệm, công nghệ hiện đại của các quốc gia khác trên thế giới. Thương mại quốc tế còn mở rộng phạm vi trao đổi hàng hóa cho các quốc gia, thu hẹp khoảng cách giữa các quốc gia giúp giảm bớt rủi ro khi nền kinh tế của một số đối tác thương mại lớn bị suy yếu. Với tư cách là thành viên của WTO, Việt Nam đang hội nhập sâu rộng với nền kinh tế thế giới, hoạt động thương mại quốc tế tạo tiền đề để phát triển nền kinh tế - xã hội.Việc gia nhập WTO, tham gia vào các tổ chức thương mại; tuân thủ các Hiệp định thương mại song phương đã kí kết đem lại nhiều cơ hội và thách thức cho Việt Nam.Nó ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp tham gia thương mại quốc tế. Trong đó, nghiệp vụ giao nhận nói chung và nhận hàng nhập khẩu nói riêng có vai trò quan trọng trong chuỗi các nghiệp vụ của quá trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu. Quá trình nhận hàng nhập khẩu bao gồm nhiều nghiệp vụ khác nhau có liên quan tới nhau, và bị chi phối bởi nhiều nhân tố khác nhau.Vì thế cần có những biện pháp hiệu quả để quản trị quản trị quy trình nhận hàng nhập khẩu. Việc quản trị qui trình nhận hàng nhập khẩu có vai trò rất quan trọng và ảnh hưởng tới thành công của các doanh nghiệp. Nó làm tiền đề, cơ sở cho các nhà quản trị quản lí một cách tốt nhất, chặt chẽ nhất, thực hiện một cách đầy đủ, hợp lí, có khoa học từng bước thực hiện quy trình nhận hàng nhập khẩu. Thông qua kết quả điều tra sơ bộ thu thập tại Tổng công ty kinh tế kỹ thuật công nghiệp quốc phòng, em nhận thấy được tầm quan trọng và ý nghĩa không nhỏ của việc tiến hành nghiên cứu quản trị quy trình nhận hàng muối tinh thể nhập khẩu từ thị trường Trung Quốc của Tổng công ty kinh tế kỹ thuật công nghiệp quốc phòng. Việc đi sâu nghiên cứu sẽ giúp bộ phận nhập khẩu thấy được hạn chế từ đó đề ra giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị quy trình nhận hàng nhập khẩu của Tổng công ty trong thời gian tới. 1.2. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu 1 Trong quá trình hoàn thiện đề tài, em đã tìm hiểu về các nội dung trong giáo trình “Tác nghiệp thương mại quốc tế” của trường Đại học Thương mại, các bài viết nghiên cứu xung quanh vấn đề giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu, các đề tài nghiên cứu khoa học và các luận văn khóa trước tại trường Đại học Thương mại và các bài viết, bài báo về Tổng công ty Kinh tế kỹ thuật công nghiệp quốc phòng. Em nhận thấy các bài viết chủ yếu nghiên cứu về hoàn thiện quy trình hợp đồng thì không đi sâu nghiên cứu tới quản trị quy trình nhận hàng nhập khẩu.Bên cạnh đó các bài viết chủ yếu là đưa ra các biện pháp khắc phục và nâng cao quy trình thực hiện hợp đồng thương mại quốc tế mà chưa đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình nhận hàng nhập khẩu. Mặt khác, các đề tài nghiên cứu trước chưa nghiên cứu mặt hàng muối tinh thể, đó là mặt hàng nhập khẩu có điều kiện chịu hạn ngạch thuế nhập khẩu.Với tầm quan trọng của quy trình nhận hàng nhập khẩu trong công tác thực hiện hợp đồng. Các luận văn tại trường Đại học Thương mại em đã tham khảo: “ Quản trị quy trình nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển của công ty TNHH Sao Phương Đông Việt Nam” của Hoàng Thị Nhiên– K42E4 “ Quản trị quy trình nhận hàng máy móc thiết bị nhập khẩu từ thị trường Trung Quốc tại Công ty cổ phần thương mại công nghệ vật tư khoa học kỹ thuật & công trình” của Bùi Thị Phương – K42E2. Vì vậy, thông qua việc tham khảo các tài liệu từ các đề tài nghiên cứu của khóa trước cùng với việc thực tập tại Tổng công ty, em đi sâu nghiên cứu với tên đề tài: “ Quản trị quy trình nhận hàng nhập khẩu muối tinh thể nhập khẩu từ thị trường Trung Quốc của Tổng công ty kinh tế kỹ thuật công nghiệp quốc phòng”. 1.3. Mục đích nghiên cứu Đề tài nghiên cứu nhằm mục đích khái quát một số vấn đề cơ bản:  Hệ thống hóa cơ sở lí thuyết về giao nhận hàng hóa nhập khẩu và các bước trong quản trị nhận hàng nhập khẩu.  Đi sâu tìm hiểu phân tích, đánh giá thực tế hoạt động nhận hàng nhập khẩu và quản trị quy trình nhận hàng muối tinh thể nhập khẩu bằng đường biển theo điều kiện CIF cảng Hải Phòng từ thị trường Trung Quốc của Tổng công ty kinh tế kỹ thuật công nghiệp quốc phòng.  Đề xuất một số giải pháp để hoàn thiện quy trình nhận hàng muối tinh thể nhập khẩu từ thị trường Trung Quốc của Tổng công ty kinh tế kỹ thuật công nghiệp quốc phòng. 1.4. Đối tượng nghiên cứu 2 Nội dung quản trị quy trình nhận hàng muối tinh thể nhập khẩu từ thị trường Trung Quốc của Tổng công ty kinh tế kỹ thuật công nghiệp quốc phòng. 1.5. Phạm vi nghiên cứu  Về không gian: Quy trình nhận hàng muối tinh thể nhập khẩu bằng đường biển theo điều kiện CIF cảng Hải Phòng từ thị trường Trung Quốc của Tổng công ty kinh tế kỹ thuật công nghiệp quốc phòng.  Về thời gian: Quy trình nhận hàng muối tinh thể nhập khẩu từ thị trường Trung Quốc của Tổng công ty kinh tế kỹ thuật công nghiệp quốc phòng từ năm 2009 – 2011, định hướng tới năm 2015. 1.6. Phương pháp nghiên cứu a. Phương pháp thu thập, xử lý dữ liệu thứ cấp:  Thu thập dữ liệu từ báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Tổng công ty từ năm 2009 – 2011.  Các số liệu liên quan tới thực trạng quản trị quy trình nhận hàng muối tinh thể của Tổng công ty từ năm 2009 – 2011.  Từ trang website của Tổng công ty và các bài viết về Tổng công ty.  Phương pháp sơ đồ hóa, bảng biểu. b. Phương pháp thu thập, xử lý dữ liệu sơ cấp:  Phương pháp quan sát: là phương pháp ghi lại có kiểm soát các sự kiện hoặc các hành vi ứng xử của con người. Phương pháp này được dùng kết hợp với các phương pháp khác để kiểm tra chéo độ chính xác của các dữ liệu thu thập.  Phương pháp phỏng vấn cá nhân trực tiếp: là phương pháp nhân viên điều tra đến gặp trực tiếp đối tượng được điều tra để phỏng vấn theo bảng câu hỏi đã soạn sẵn. Áp dụng khi hiện tượng nghiên cứu phức tập, cần phải thu thập nhiều dữ liệu, khi muốn thăm dò ý kiến đối tượng qua các câu hỏi trắc ngắn gọn và có thể trả lời nhanh được. 1.7. Kết cấu của khóa luận Ngoài các phần tóm lược, lời cảm ơn, mục lục, danh mục bảng biểu, danh mục sơ đồ hình vẽ, danh mục từ viết tắt,, tài kiệu tham khảo, phụ lục thì nội dung khóa luận chia làm 4 chương như sau: Chương 1 : Tổng quan nghiên cứu về quản trị quy trình nhận hàng nhập khẩu. Chương 2 : Một số vấn đề lí luận cơ bản về quản trị quy trình nhận hàng nhập khẩu của công ty kinh doanh xuất nhập khẩu. 3 Chương 3 : Phân tích thực trạng quản trị quy trình nhận hàng muối tinh thể nhập khẩu từ thị trường Trung Quốc tại Tổng công ty kinh tế kỹ thuật công nghiệp quốc phòng. Chương 4 : Định hướng phát triển và đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị quy trình nhận hàng muối tinh thể nhập khẩu từ thị trường Trung Quốc của Tổng công ty kinh tế kỹ thuật công nghiệp quốc phòng. 4 CHƯƠNG 2: MỘT SỐ VẤN LÍ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ QUY TRÌNH NHẬN HÀNG NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY KINH DOANH XUẤT NHẬP KHẨU 2.1. Khái quát chung về giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu và quản trị quy trình nhận hàng nhập khẩu. 2.1.1. Khái quát chung về giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu. 2.1.1.1. Khái niệm về giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu. Theo quy tắc mẫu của liên đoàn quốc tế các hiệp hội giao nhận – FIATA về dịch vụ giao nhận thì “Giao nhận hàng hóa là bất kỳ loại dịch vụ nào liên quan đến vận chuyển, gom hàng, lưu kho, bốc xếp, đóng gói hay phân phối hàng hóa cũng như các dịch vụ tư vấn hay có liên quan đến dịch vụ trên, kể cả các vấn đề hải quan, tài chính, mua bảo hiểm, thanh toán, thu thập chứng từ liên quan tới hàng hóa”. 2.1.1.2. Cơ sở pháp lý của việc tiếp nhận hàng nhập khẩu. Việc giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu nói chung và tiếp nhận hàng nhập khẩu nói riêng phải dựa trên cơ sở pháp lý của: Các quy phạm pháp luật quốc tế như: Công ước quốc tế về vận đơn, vận tải; Công ước Viena 1980 của Liên hợp quốc về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế; bộ nguyên tắc về hợp đồng thương mại quốc tế của Unidroit… Các quy phạm pháp luật quốc gia về giao nhận – vận tải, các loại hợp đồng, các văn bản điều hành quyền và nghĩa vụ trong kinh doanh thương mại quốc tế như : Luật thương mại 2005, Luật sửa đổi một số điều của Luật Hải quan được thông qua tại kỳ họp thứ 7 quốc hội XI, Luật hàng không dân dụng Việt Nam, Luật hàng hải Việt Nam năm 2005. 2.1.1.3. Các phương thức nhận hàng nhập khẩu trong thương mại quốc tế a, Phương thức nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển  Đặc điểm của vận tải đường biển Vận tải đường biển ra đời khá sớm (thế kỉ thứ V trước công nguyên) so với các phương thức vận tải khác.Và ngày nay nó trở thành phương thức vận chuyển phổ biến. 5 Đặc điểm kỹ thuật của vận tải biển như : - Vận tải đường biển có thể phục vụ chuyên chở tất cả các loại hàng hoá trong buôn bán quốc tế. - Năng lực chuyên chở của vận tải đường biển rất lớn, không bị hạn chế như các công cụ của các phương thức vận tải khác.  Ưu, nhược điểm của phương thức vận tải đường biển - Ưu điểm : + Là phương thức chủ đạo trong vận chuyển hàng hóa quốc tế chiếm 80%. Đồng thời là phương thức vận tải có giá cước thấp hơn rất nhiều so với phương thức vận tải khác và lượng chuyên chở lớn. - Nhược điểm : + Tốc độ vận chuyển còn thấp và việc tăng tốc độ khai thác của tàu biển còn hạn chế. + Vận tải biển còn phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện tự nhiên. Vì vậy, vận tải biển thích hợp với những hàng hóa lớn, vận chuyển với khoảng cách xa và không yêu cầu thời gian giao hàng nhanh chóng.  Nguyên tắc nhận hàng tại cảng biển - Việc giao nhận hàng tại cảng do cảng tiến hành trên cơ sở hợp đồng ký giữa chủ hàng hoặc người đại diện của chủ hàng. - Trong trường hợp hàng giao thẳng không lưu kho bãi của cảng thì chủ hàng giao nhận hàng hóa trực tiếp với tàu, đồng thời thanh toán mọi chi phí liên quan với người vận chuyển nhưng phải thông báo với cảng thời gian tàu đến cảng, địa điểm xếp dỡ, chi phí xếp dỡ ( trong trường hợp dùng thiết bị xếp dỡ của cảng và các chi phí khác). - Việc xếp dỡ hàng hóa ở cảng do cảng tiến hành trên cơ sở hợp đồng xếp dỡ giữa chủ hàng với cảng. - Trường hợp chủ hàng muốn đưa phương tiện của mình và công nhân của mình vào để xếp dỡ hàng hóa thì phải được sự cho phép của cảng và phải trả cho cảng một số chi phí (phí giao thông, phí cầu cảng) trong trường hợp cảng đại diện cho chủ hàng để nhận hàng từ tàu về theo nguyên tắc cảng nhận theo nguyên tắc nào thì giao theo nguyên tắc đó.  Các chứng từ thường sử dụng trong nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển - Tờ khai hải quan ( Entry – Carnel – Customs Declaration) 6 Là khai báo của chủ hàng cho hải quan khi xuất khẩu hoặc nhập khẩu hàng hóa. Theo điều lệ Hải quan Việt Nam tờ khai hải quan phải được nộp cho cơ quan Hải quan ngay sau khi hàng đến cửa khẩu: Tờ khai hải quan phải được đính kèm với giấy phép xuất nhập khẩu, bản kê chi tiết hàng hóa, vận đơn. - Vận đơn đường biển (Bill of Lading – B/L) Là chứng từ do người chuyên chở (chủ tàu, thuyền trưởng) cấp cho người gửi hàng nhằm xác nhận việc hàng hóa đã được tiếp nhận để vận chuyển. Vận đơn đường biển có 3 chức năng cơ bản: là biên lai của người vận tải về việc đã nhận hàng hóa để chở, là bằng chứng của hợp đồng chuyên chở đường biển, là chứng chỉ về quyền sở hữu hàng hóa. - Hóa đơn thương mại (Commercial Invoice) Là chứng từ cơ bản phục vụ cho công tác thanh toán. Nó là yêu cầu của người bán yêu cầu người mua phải trả số tiền hàng đã ghi trên hóa đơn. Hóa đơn phải nêu rõ đặc điểm hàng hóa, đơn giá và tổng giá trị của hàng hóa, điều kiện cơ sở giao hàng, phương thức thanh toán, phương thức chở hàng. - Hợp đồng nhập khẩu (Contract) Là sự thỏa thuận giữa các đơn sự có trụ sở kinh doanh ở các quốc gia khác nhau, theo đó một bên gọi là bên mua (bên nhập khẩu) có nghĩa vụ nhận quyền sở hữu hàng hóa do bên khác gọi là bên bán (bên xuất khẩu) cung cấp và thanh toán tiền hàng cho bên bán. - Phiếu đóng gói (Packinglist) Là bảng kê khai tất cả các hàng hóa đựng trong một kiện hàng.Phiếu đóng gói được đặt trong bao bì sao cho người mua có thể dễ dàng tìm thấy, cũng có khi để trong một túi ngoài bao bì. - Giấy chứng nhận xuất nhập khẩu (Export/ Import Licence) Là chứng từ do Bộ Thương mại cấp, bộ quản lý chuyên ngành cho phép xuất khẩu hay nhập khẩu một số lô hàng nhất định, có cùng tên hàng, từ một nước nhất định, qua một cửa khẩu nhất định, trong một thời gian nhất định. - Giấy chứng nhận xuất xứ (Certificate of Origin – C/O) Là chứng từ do cơ quan có thẩm quyền (Phòng thương mại và công nghiệp) cấp để xác nhận nơi sản xuất hoặc khai thác cho hàng hóa. - Lệnh giao hàng (Delivery Order – D/O) Là chứng từ do đại lý lập theo mẫu. Số liệu trong D/O phù hợp với vận đơn gốc, sau khi người nhận hàng xuất trình vận đơn gốc và các giấy tờ phù hợp theo quy định như giấy giới thiệu của cơ quan, giấy tờ tùy thân của người được giới 7 thiệu, đại lý kiểm tra sau đó cấp phát lệnh cho người nhận hàng. Lệnh giao hàng được lập thành 3 bản để người nhận hàng tiến hành lập các thủ tục với hải quan, với kho cảng để nhận hàng. - Bảng kê chi tiết (Specification) Là chứng từ về chi tiết hàng hóa trong kiện hàng.Nó tạo điều kiện thuận lợi cho việc kiểm tra hàng hóa. Ngoài ra nó có tác dụng bổ sung cho hóa đơn khi lô hàng bao gồm nhiều loại hàng có tên gọi khác nhau và phẩm cấp khác nhau. b, Phương thức nhận hàng nhập khẩu vận chuyển bằng Container  Đặc điểm của phương thức vận chuyển bằng Container - Có hình dáng cố định, bền, chắc, có thể sử dụng nhiều lần. - Có cấu tạo đặc biệt để thuận tiện cho việc chuyên chở hàng hóa bằng một hoặc nhiều phương tiện vận tải. Hàng hóa không phải xếp dỡ ở cảng dọc đường. - Có thiết bị riêng để thuận tiện cho việc xếp dỡ và thay đổi từ công cụ vận tải này sang công cụ vận tải khác. - Có cấu tạo đặc biệt để thuận tiện cho việc xếp dỡ hàng.  Ưu, nhược điểm của phương thức vận tải bằng Container - Ưu điểm : + Container được thiết kế với rất nhiều kiểu dáng và tùy thuộc vào công dụng chuyên chở, vì vậy có khả năng bảo vệ hàng hóa chuyên chở với khoảng cách xa là tốt. + Container có thiết kế thiết bị để thuận lợi cho việc xếp dỡ hàng, và để thay đổi dễ dàng từ phương tiện vận tải này sang phương tiện vận tải khác. - Nhược điểm: + Giá thành vận chuyển cao. + Giá thành bảo dưỡng Container cao. + Trọng lượng vỏ cao, vì vậy vận chuyển cũng tốn chi phí. + Qui trình đóng gói hàng hóa vào Container cũng đòi hỏi cả một qui trình nghiêm ngặt để đảm bảo an toàn cho hàng hóa, tránh những tổn thất khi vận chuyển. + Không phải hàng hóa nào cũng phù hợp với vận chuyển bằng Container do cấu tạo ban đầu sẵn có của Container. Vì vậy, những hàng hóa có thể chở bằng Container bao gồm những mặt hàng có thể tích hợp lý và phù hợp với các điều kiện bảo quản của Container như: đồ gỗ, quặng sắt… 2.2. Phân định nội dung quản trị quy trình nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển 2.2.1. Ý nghĩa của việc quản trị quy trình nhận hàng nhập khẩu 8 Giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu nói chung và nhận hàng hóa nhập khẩu nói riêng là một nghiệp vụ rất quan trọng trong việc thực hiện hợp đồng thương mại quốc tế. Quy trình nhận hàng nhập khẩu có liên quan đến các nghiệp vụ như: Thuê phương tiện vận tải, mua bảo hiểm hàng hóa, kiểm tra bộ chứng từ, làm thủ tục hải quan cho hàng hóa. Trong đó có những nghĩa vụ của người mua đã được thỏa thuận và ghi trong hợp đồng thương mại, đồng thời thông qua lịch tàu đến, các thông số của tàu, bộ chứng từ mà bên bán cung cấp tiến hành nhận hàng, kiểm tra hàng. Chính vì thế, để tiếp nhận hàng nhập khẩu tốt thì công tác quản trị quy trình nhận hàng nhập khẩu có vai trò quan trọng. Việc quản trị quy trình nhận hàng nhập khẩu tốt giúp cho việc tiến hành giao nhận thuận lợi, tránh những sai lầm, nêu rõ trách nhiệm của cán bộ giao nhận, giúp việc thực hiện hợp đồng thương mại quốc tế trở nên đơn giản và đạt hiệu quả cao hơn. 2.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới quản trị quy trình nhận hàng nhập khẩu 2.2.2.1. Các nhân tố bên trong doanh nghiệp - Yếu tố con người: Con người là yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, tạo nên tính cạnh tranh cho doanh nghiệp. Có đội ngũnhân viên giỏi, có tinh thần trách nhiệm thì doanh nghiệp sẽ rất thuận lợi trong hoạt động kinh doanh nói chung và tránh phạm phải những sai lầm trong nghiệp vụ của mình. - Nguồn lực tài chính Nguồn lực tài chính giúp cho doanh nghiệp duy trì hoạt động kinh doanh của mình.Nếu có nguồn tài chính ổn định sẽ giúp doanh nghiệp duy trì tốt khả năng thanh toán và chủ động hơn trong viêc đưa ra chiến lược kinh doanh cho doanh nghiệp mình.Đặc biệt, trong hoạt động xuất nhập khẩu vốn là yếu tố quan trọng để đảm bảo uy tín cho doanh nghiệp, tạo niềm tin cho đối tác. - Điều kiện cơ sở kỹ thuật Điều kiện cơ sở kỹ thuật là yếu tố quan trọng.Nó giúp cho quá trình nhận hàng của doanh nghiệp trôi chảy, thể hiện được khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp cũng như tiềm năng của doanh nghiệp.Điều kiện cơ sở vật chất, kỹ thuật đầy đủ sẽ 9 tạo điều kiện môi trường làm việc tốt cho nhân viên, giúp phát huy được các khả năng của nhân viên. - Yếu tố văn hóa Văn hóa doanh nghiệp là phong cách làm việc, là thái độ và chế độ lãnh đạo của doanh nghiệp đối với con người trong doanh nghiệp cũng như đối với hoạt động của nó.Đây là yếu tố tạo nên tinh thần, thái độ làm việc của nhân viên và thành tích công việc của doanh nghiệp. 2.2.2.2. Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp - Luật pháp và chính sách quản lý, chính sách thuế của Nhà nước. Hoạt động nhận hàng nhập khẩu chịu tác động của Luật Việt Nam, Luật hàng hải Việt Nam cũng như những tập quán, các Công ước Quốc tế về chuyên chở hàng hóa bằng đường biển, các Công ước Quốc tế để thống nhất một số quy tắc về vận đơn đường biển. Các hiệp định đa phương, song phương, các thỏa thuận về đối xử tối huệ quốc, chế độ đãi ngộ quốc gia được quy định cho từng mặt hàng cụ thể xuất xứ từ các quốc gia hoặc theo thể chế khu vực thương mại tự do AFTA, WTO, liên minh thuế quan mà có sự áp mã tính thuế suất khác nhau, chính sách thuế quan của từng quốc gia đối với các mặt hàng nhập khẩu. - Nhà cung cấp Nhà cung cấp có ảnh hưởng tới nguồn hàng của công ty cũng như các chứng từ liên quan tới hoạt động kinh doanh của công ty.Nếu có nhiều nhà cung cấp thì doanh nghiệp có nhiều cơ hội để lựa chọn nhà cung cấp phù hợp nhất đáp ứng nhu cầu của mình.Nhưng đôi khi số lượng nhà cung cấp hạn chế, điều này ảnh hưởng tới nguồn cung của doanh nghiệp khiến doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn trong lựa chọn của mình. - Cơ sở vật chất, giao thông, thông tin liên lạc Hệ thống giao thông vận tải có ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.Nếu hệ thống này tốt sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp tránh phải gặp những rủi ro có thể xảy ra. Hệ thống thông tin liên lạc tạo điều kiện cho các bên biết được thông tin của nhau, giúp các bên liên lạc với nhau dễ dàng nhanh chóng, rút ngắn khoảng cách về thời gian cà không gian. 10 - Khách hàng Khách hàng có ảnh hưởng tới lượng cung cầu của doanh nghiệp.Các doanh nghiệp có nhiều đối thủ cạnh tranh thì quyền lực thương lượng của khách hàng càng lớn.Nhu cầu của khách hàng cũng ảnh hưởng tới các chiến lược về giá, chi phí của doanh nghiệp và việc xây dựng thương hiệu trong lòng khách hàng của các doanh nghiệp. - Đối thủ cạnh tranh Đối thủ cạnh tranh trong hoạt động nhập khẩu hàng hóa từ các thị trường chung với doanh nghiệp. Nó tạo sức ép cho doanh nghiệp về giá và các điều kiện mua hàng.Các đối thủ cạnh tranh luôn giành giật nhà cung ứng làm cho lượng hàng cung ứng cho doanh nghiệp cũng giảm buộc doanh nghiệp phải có kế hoạch mua hàng và nhận hàng hiệu quả để có thể cạnh tranh tốt trên thị trường. 2.2.3. Nội dung của quản trị quy trình nhận hàng nhập khẩu Tiến hành nghiên cứu công tác quản trị các công việc trong quy trình nhận hàng nhập khẩu được tiến hành theo quy trình sau: 11 Hình 2.1. Quy trình nhận hàng nhập khẩu Lập kế hoạch nhận hàng Tổ chức thực hiện quy trình nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển khảukhẩu Sau khi nhận hàng tại cảng Giám sát quy trình nhận hàng nhập khẩu a, Lập kế hoạch nhận hàng Lập kế hoạch nhận hàng nhập khẩu là quá trình nhà quản trị ấn định những mục tiêu của công tác nhận hàng và xác định biện pháp tốt nhất để thực hiện những mục tiêu đó. Công ty nhập khẩu tiến hành kế hoạch nhận hàng nhập khẩu theo những công việc sau:  Xác định những mục tiêu của việc nhận hàng nhập khẩu - Hàng nhập về phục vụ kinh doanh thời vụ hay lâu dài để từ đó có kế hoạch mua hàng chuyển phát nhanh hay mua hàng theo cách thông thường. - Nhận hàng tại thời điểm “nóng” như: thời gian chuẩn bị tăng thuế nhập khẩu cho mặt hàng, thời gian áp dụng quota nhập khẩu cho mặt hàng đó… - Nhận hàng về dự trữ.  Chuẩn bị về nhân sự nhận hàng Xác định số người, tên người trực tiếp ra cảng nhận hàng, người nào hoàn thiện giấy tờ để nhận hàng, làm thủ tục thông quan hàng hóa, người nào sẽ đi cùng hải quan để kiểm tra về thực tế hàng hóa tại cảng, người nào sẽ chịu trách nhiệm giải quyết những khiếu nại khi có trường hợp xấu xảy ra trong quá trình nhận hàng.  Xác định về nội dung của công việc nhận hàng nhập khẩu - Khoảng thời gian để tiến hành nhận hàng. - Thời gian kết thúc quy trình nhận hàng đó. - Nhập khẩu hàng hóa với tỷ lệ dự trữ hợp lý là bao nhiêu? - Phương thức nhận hàng nhập khẩu tốt nhât? Thời gian để thuê phương tiện vận chuyển hàng hóa về kho. - Bộ chứng từ để nhận hàng nhập khẩu.  Xem xét tình hình hiện tại của công ty 12 - Khả năng thanh toán của công ty. - Khả năng dự trữ và tỷ lệ dự trữ hiệu quả. - Khả năng về việc lập và hoàn thành bộ chứng từ.  Lựa chọn phương tiện vận tải Để vận chuyển hàng hóa từ cảng về kho, công ty quyết định thuê các phương tiện vận tải bên ngoài hay sử dụng phương tiện vận tải của chính công ty.  Tính toán những rủi ro - Rủi ro trong vận chuyển hàng hóa. - Rủi ro trong nhận hàng thiếu, không đúng chủng loại. - Rủi ro không nhận được hàng do chứng từ không hợp lệ. - Rủi ro trong mất hàng và hàng bị hư hỏng.  Tiến hành lập kế hoạch những công việc cần làm - Kế hoạch cho công tác chuẩn bị bộ chứng từ nhập khẩu. - Kế hoạch phân công nhân sự đi nhận hàng. - Kế hoạch dự trữ hàng hóa. - Kế hoach vận chuyển, bốc dỡ hàng hóa, các vận dụng cần thiết để tiến hành kiểm hàng hóa. b, Tổ chức thực hiện quá trình nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển Công tác tổ chức thực hiện quá trình nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển được tiến hành theo quy trình sau: Hình 2.2. Quy trình tổ chức thực hiện nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển Chuẩn bị các điều kiện cần thiết để tiến hành nhận hàng nhập khẩu Làm thủ tục hải quan Tiến hành nhận hàng với cảng  Chuẩn bị các điều kiện cần thiết để tiến hành nhận hàng nhập khẩu - Lập và hoàn thiện bộ chứng từ nhận hàng nhập khẩu hàng hóa. - Ủy thác và phân công nhân sự tiến hành nhận hàng nhập khẩu hàng hóa tại địa điểm giao hàng quy định trong hợp đồng. - Chuẩn bị kho chứa hàng và chuẩn bị các dụng cụ cần thiết cho công tác kiểm tra hàng hóa. - Mua bảo hiểm cho hàng hóa ngay sau khi nhận được thông báo giao hàng của người bán (nếu mua FOB, CFR, FCA…). - Theo dõi lịch tàu để còn phản ứng nhanh với những thay đổi về đường đi của tàu để không làm ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh.  Làm thủ tục hải quan Khi làm thủ tục hải quan người khai hải quan nộp, xuất trình cho cơ quan hải quan hồ sơ hải quan như sau: 13 - Tờ khai hải quan: nộp 02 bản chính - Hợp đồng mua bán hàng hoá hoặc các giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương hợp đồng: nộp 01 bản sao, hợp đồng uỷ thác nhập khẩu (nếu nhập khẩu uỷ thác): nộp 01 bản sao, xuất trình bản chính để đối chiếu. - Hóa đơn thương mại: nộp 01 bản chính - Vận tải đơn: nộp 01 bản sao chụp từ bản gốc -Tuỳ từng trường hợp cụ thể dưới đây, người khai hải quan nộp thêm, xuất trình các chứng từ sau: + Bản kê chi tiết hàng hoá đối với hàng hoá có nhiều chủng loại hoặc đóng gói không đồng nhất: nộp 01 bản chính hoặc bản có giá trị tương đương. +Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa (C/O): nộp 1 bản gốc. - Lệnh giao hàng: 01 bản chính - Giấy báo nhận hàng: 01 bản chính - Giấy giới thiệu của cơ quan 14  Tiến hành giao nhận hàng hóa  Trường hợp hàng không phải lưu kho, lưu bãi - Chủ hàng hoặc người được chủ hàng ủy thác đứng ra giao nhận trực tiếp với tàu. Để tiến hành dỡ hàng, 24 giờ trước khi tàu đến vị trí hoa tiêu, chủ hàng phải trao cho cảng một số chứng từ: + Bảng lược khai hàng hóa (2 bản) + Sơ đồ xếp hàng (2 bản) + Chi tiết hầm hàng (2 bản) + Hàng quá khổ, quá nặng (nếu có). - Chủ hàng xuất trình vận đơn gốc cho đại diện của hãng tàu. - Trực tiếp nhận hàng từ tàu và lập các chứng từ cần thiết trong quá trình nhận hàng. - Khi dỡ hàng ra khỏi tàu, chủ hàng có thể đưa về kho riêng để mời hải quan kiểm hóa. Nếu hàng không có niêm phong kẹp chì thì mời hải quan áp tải hàng về kho. - Làm thủ tục hải quan. - Chuyên chở về kho hoặc phân phối hàng hóa.  Trường hợp hàng phải lưu kho, lưu bãi - Khi nhận được thông báo hàng đến, chủ hàng phải mang vận đơn gốc, giấy giới thiệu của cơ quan đến hãng tàu để nhận lệnh giao hàng (D/O – Delivery order). Hãng tàu hoặc đại lý giữ lại vận đơn gốc và trao 3 bản D/O cho người nhận hàng. - Chủ hàng đóng phí lưu kho, phí xếp dỡ và lấy biên lai. - Chủ hàng mang biên lai nộp phí, 3 bản D/O cùng hóa đơn và phiếu đóng gói đến văn phòng quản lý tàu tại cảng để ký xác nhận D/O và tìm vị trí hàng, tại đây lưu 1 bản D/O. - Chủ hàng mang 2 bản D/O còn lại đến bộ phận kho vận để làm phiếu xuất kho. Bộ phận này giữu 1 bản D/O và làm 2 phiếu xuất kho cho chủ hàng. - Làm thủ tục hải quan qua các bước sau: + Xuất trình và nộp các chứng từ nhập khẩu + Chủ hàng ký nhận vào giấy thông báo thuế (có thể nộp thuế trong vòng 30 ngày) và xin chứng nhận hoàn thành thủ tục hải quan. - Sau khi hải quan xác nhận “hoàn thành thủ tục hải quan” chủ hàng có thể mang ra khỏi cảng và chở về kho riêng. c, Sau khi nhận hàng tại cảng 15 Sau khi nhận hàng tại cảng, công ty tiến hành vận chuyển hàng hóa về kho riêng của mình hoặc kho mà công ty thuê ngoài. Trong quá trình vận chuyển, nhà quản trị cần giám sát chặt chẽ quá trình hàng được vận chuyển về kho, quá trình hàng được dỡ khỏi phương tiện vận tải và đem lưu kho. Thủ kho hoặc trưởng bộ phận kho tiến hành nhập số lượng hàng thực nhập, lập phiếu nhận hàng có đủ chữ ký của các cán bộ liên quan. Đối với những hàng hóa miễn kiểm, có trường hợp doanh nghiệp mượn Container để vận chuyển hàng về kho đến khi bốc dỡ hàng từ Container vào kho mới phát hiện hàng không đúng như trong hợp đồng. Như vậy, nhân viên giao nhận và cán bộ kho phải báo cáo lên nhà quản trị và cơ sở đó để nhà quản trị liên lạc lại với đối tác để có những thỏa thuận và hướng giải quyết phù hợp. Nếu sau khi nhận hàng mà phát hiện thấy hàng nhập khẩu bị tổn thất, đổ vỡ, thiếu hụt, mất mát, thì sẽ lập hồ sơ khiếu nại trong thời gian được quyền khiếu nại tùy vào tình trạng hàng hóa mà gửi tới các bên liên quan. d, Giám sát quy trình nhận hàng nhập khẩu Giám sát quy trình nhận hàng nhập khẩu để đảm bảo cả 2 bên trong hợp đồng thương mại quốc tế tránh những sai sót trong quá trình thực hiện hợp đồng. Giám sát quyết định đến sự thành công của thực hiện hợp đồng. Đối với việc thực hiện hợp đồng thương mại quốc tế nói chung và việc quản trị quy trình nhận hàng nhập khẩu nói riêng, giám sát có vai trò quan trọng để có được những quyết định đúng đắn đối với các bước để tiến hành nó một cách hiệu quả, thuận lợi. Nội dung giám sát quy trình nhận hàng nhập khẩu: - Giám sát về thời gian hàng đến: đường đi của một đơn hàng phải qua nhiều khâu và xử lý nhiều thông tin có liên quan, vì vậy, cách thức truyền tin và xử ký thông tin có ảnh hưởng lớn tới quá trình tiếp nhận hàng hóa. Công ty cần liên lạc chặt chẽ với đại lý hãng tàu, để nắm bắt những thay đổi về lịch trình vận chuyển cũng như thời gian có thể tiến hành giao nhận để tiết kiệm chi phí và nguồn lực do phải lưu kho quá lâu, hoặc chưa nhận được hàng nên phải chờ đợi. - Giám sát quy trình kiểm tra hàng nhập khẩu: kiểm tra hàng nhập khẩu có vai trò quan trọng, đây là giai đoạn quan trọng để có thể đảm bảo nhận hàng đúng và đảm bảo chất lượng theo như ký kết trong hợp đồng. - Giám sát quy trình vận chuyển hàng về kho: việc giám sát quy trình vận chuyển hàng về kho riêng bao gồm: giám sát việc thuê phương tiện vận chuyển 16 hàng về kho riêng, việc thuê công nhân bốc dỡ hàng, và giám sát quy trình dỡ hàng để nhập hàng vào kho. Giám sát quy trình vận chuyển hàng về kho để đảm bảo hàng không bị thất thoát cũng như có được lộ trình vận chuyển hợp lý, tiết kiệm chi phí nhất cho công ty. - Giám sát công tác phòng ngừa rủi ro cho hàng hóa nhập khẩu: hàng nhập khẩu chịu nhiều rủi ro do khoảng cách về mặt địa lý và khác biệt về điều kiện tự nhiên, hàng hóa có thể bị hỏng, mất, hoặc biến chất. Đặc biệt, đối với những công ty nhận hàng nhập khẩu hàng hóa theo điều kiện CIF khi mà rủi ro hàng hóa được chuyển từ người XK sang người NK ngay khi hàng được giao lên tàu tại cảng đi thì việc giám sát công tác phòng ngừa rủi ro sẽ giúp công ty có những biện pháp phòng ngừa rủi ro hợp lý cũng như để hạn chế tối đa những tổn thất có thể xảy ra đối với nhà NK. CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ QUY TRÌNH NHẬN HÀNG MUỐI TINH THỂ NHẬP KHẨU TỪ THỊ TRƯỜNG TRUNG QUỐC TẠI TỔNG CÔNG TY KINH TẾ KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP QUỐC PHÒNG 3.1. Giới thiệu khái quát về Tổng công ty Kinh tế kỹ thuật công nghiệp quốc phòng 17 Tổng công ty Kinh tế Kỹ thuật công nghiệp quốc phòng được thành lập theo Quyết định số 3035/ QĐ- BQP, hoạt động theo hình thức công ty mẹ- công ty con trên cơ sở tổ chức lại Công ty TNHH một thành viên Vật tư công nghiệp quốc phòng Tên đầy đủ: Tổng công ty kinh tế kỹ thuật công nghiệp quốc phòng Tên viết tắt: GAET Năm thành lập: 15/6/2000 Địa chỉ: 102 Kim Mã Thượng, Phường Cống Vị, Quận Ba Đình, Hà Nội Điện thoại : 04.38325377/ 38328507/ 069.832495 Fax : 04. 38327710 Email : [email protected] Website : www.gaet.com.vn Giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh: 0100283055 Vốn điều lệ: 500.000.000.000 VND ( ~ 26,316,000 USD) Lĩnh vực kinh doanh: thương mại – dịch vụ Tiền thân của GAET là Cục Vật tư nhiên liệu (Tổng cục Hậu Cần), Cục Cung ứng Vật tư (Tổng cục kỹ thuật), với nhiệm vụ quan trọng là cung cấp đảm bảo vũ khí, vật tư, nhiên liệu phục vụ cho cuộc kháng chiến giải phóng dân tộc. Không chỉ hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ trong những năm kháng chiến chống Mỹ, GEAT còn là 1 trong những doanh nghiệp đi đầu trong hoạt động sản xuất kinh doanh thời kỳ hội nhập. Tuy nhiều lần thay đổi tên gọi, cơ quan chủ quản cũng như phạm vi hoạt động nhưng GAET luôn hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ chính trị trọng tâm xuyên suốt đó là: đảm bảo mua sắm, tạo nguồn, quản lí, kinh doanh vật tư, kĩ thuật, khí tài phục vụ cho quân đội vànền kinh tế quốc dân. Hiện nay GAET có 9 đơn vị thành viên, 3 công ty cổ phần, 1 công ty liên kết, 3 văn phòng đại diện tại : miền Trung, miền Nam, và nước ngoài. Cơ cấu tổ chức của Tổng công ty: Hình 3.1.SƠ ĐỒ BỘ MÁY TỔ CHỨC CỦA TỔNG CÔNG TY ( Nguồn: Phòng Tổ chức - Lao động) 18 3.2. Khái quát hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty 3.2.1. Các lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty Tổng công ty kinh tế kỹ thuật công nghiệp quốc phòng có 28 ngành nghề kinh doanh. Một số ngành nghề kinh doanh chính của tổng công ty đó là: - Xuất nhập khẩu và kinh doanh vật tư, thiết bị sản phẩm phục vụ sản xuất công nghiệp quốc phòng và kinh tế bao gồm: Vật liệu nổ công nghiệp, vật tư sản xuất công nghiệp quốc phòng và kinh tế, tư liệu tiêu dùng, xe máy, hàng điện, điện lạnh, hàng dân dụng, nông, lâm, hải sản (trừ lâm sản nhà nước cấm). - Tổng công ty tiến hành nhập khẩu muối tinh thể về để phục vụ cho nhu cầu sản xuất vật liệu nổ công nghiệp của mình. -Xuất khẩu các sản phẩm do các nhà máy công nghiệp quốc phòng sản xuất, nhập khẩu vũ khí, trang bị phục vụ cho lĩnh vực quân sự, đồng thời tiến hành sản xuất, kinh doanh vật liệu nổ, phụ kiện nổ. - Bên cạnh việc thực hiện nhiệm vụ Quốc phòng, Tổng công ty là doanh nghiệp của Quân đôi, được Nhà nước cho phép tổ chức quản lý, kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp (VLNCN), là ngành nghề kinh doanh có điều kiện đòi hỏi độ an 19 toàn tuyệt đối. GAET đã đầu tư xe tải, xe chuyên dụng để vận chuyển VLNCN từ nhà máy, kho đến nơi tiêu thụ. Đồng thời tiến hành nổ mìn và sử dụng vật liệu nổ công nghiệp tại các công trình giao thông, thủy lợi, thủy điện, mỏ khoáng sản, mỏ đá phục vụ sản xuất xi măng, vật liệu xây dựng mà công ty trúng thầu làm dịch vụ nổ công nghiệp. GAET đã cung ứng VLNCN cho các công trình, nhiệm vụ trọng điểm của cả nước như: hầm đường bộ đèo Hải Vân, các công trình thủy điện lớn, đường Hồ Chí Minh… - Tổng công ty còn có công ty đào tạo nghề, xuất nhập khẩu lao động; tập trung vào 2 chức năng, nhiệm vụ chủ yếu: Đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài ( những thị trường chính như LiBi, Đài Loan, Ả rập Xê út…); Đào tạo nghề có trình độ từ thấp đến cao với nghề hàn, may, xây dựng, tin học, ngành nghề khác… - Xuất, nhập khẩu và kinh doanh thiết bị, dụng cụ y tế. Bên cạnh đó Tổng công ty còn tiến hành sản xuất đồ gỗ mỹ nghệ, hòm hộp, chế biến gỗ. 3.2.2. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty giai đoạn 2009 – 2011 Để thoát ra khỏi cuộc khủng hoảng kinh tế, Tổng công ty GAET cũng tìm ra cho mình những định hướng và giải pháp nhất định để tận dụng những cơ hội kinh doanh trong cơn khủng hoảng như trong giải quyết các vấn đề về vốn, ngoại tệ, linh hoạt trong phương thức thanh toán quốc tế. Dự báo, tính toán những lợi thế so sánh các mặt hàng để điều chỉnh phù hợp.Tạo niềm tin với đối tác đặc biệt là các đối tác chiến lược nước ngoài. Nhờ có những bước đi vững chắc mà doanh thu và lợi nhuận của Tổng công ty không ngừng tăng lên trong 3 năm qua, năm sau cao hơn năm trước. Thu nhập bình quân và số tiền nộp ngân sách cũng tăng lên qua các năm. Điều này khẳng định sự tăng trưởng đồng đều của Tổng công ty, và đảm bảo thu nhập cho cán bộ công nhân viên. Ta có số liệu về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty qua các năm Bảng 3.1: Kết quả kinh doanh của Tổng công ty giai đoạn 2009 - 2011 TT Danh mục ĐVT Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 1 Doanh thu Tr.đ 2.010.689 2.489.392 2.756.397 2 Giá trị tăng thêm Tr.đ 138.413 171.610 190.673 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan