Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Quan niệm của j.j. rousseau về quyền lực và sự phân chia quyền lực nhà nước tron...

Tài liệu Quan niệm của j.j. rousseau về quyền lực và sự phân chia quyền lực nhà nước trong tác phẩm bàn về khế ước xã hội

.PDF
100
887
135

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ------***------ PHẠM THỊ HUYÊN QUAN NIỆM CỦA J.J.ROUSSEAU VỀ QUYỀN LỰC VÀ SỰ PHÂN CHIA QUYỀN LỰC NHÀ NƯỚC TRONG TÁC PHẨM BÀN VỀ KHẾ ƯỚC XÃ HỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ Chuyên ngành: Triết học Hà Nội, 2015 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ------***------ PHẠM THỊ HUYÊN QUAN NIỆM CỦA J.J.ROUSSEAU VỀ QUYỀN LỰC VÀ SỰ PHÂN CHIA QUYỀN LỰC NHÀ NƯỚC TRONG TÁC PHẨM BÀN VỀ KHẾ ƯỚC XÃ HỘI Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành: Triết học Mã số: 60 22 80 Người hướng dẫn khoa học : PGS. TS Nguyễn Thuý Vân Hà Nội - 2015 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự hướng dẫn của PGS.TS Nguyễn Thuý Vân Học viên Phạm Thị Huyên LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận văn này, trước tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến PGS. TS Nguyễn Thuý Vân, người đã hết lòng giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn thạc sỹ. Tôi cũng xin chân thành cảm ơn các quý thầy, cô trong và ngoài trường đã tạo điều kiện, nhiệt tình giúp đỡ tôi. Đặc biệt,tôi xin cảm ơn các thầy cô trong Khoa Triết học, trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn đã cung cấp cho tôi nền tảng kiến thức quý báu và sự giúp đỡ tận tình để tôi có thể hoàn thành luận văn của mình. Cuối cùng, tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến gia đình và cơ quan đã luôn tạo điều kiện tốt nhất cho tôi trong suốt quá trình học cũng như thực hiện luận văn. Hà Nội, ngày 08 tháng 01 năm 2015 Học viên Phạm Thị Huyên MỤC LỤC MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 3 1.Tính cấp thiết của đề tài............................................................................... 3 2. Tình hình nghiên cứu của đề tài .................................................................. 5 2.1. Những công trình nghiên cứu về triết học khai sáng Pháp nói chung và về J.J.Rousseau nói riêng. ................................................................................... 5 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn. ...................................... 11 4. Cơ sở lý luận và phương pháp luận nghiên cứu của luận văn.................... 12 5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................. 12 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn. ................................................ 12 7. Kết cấu của luận văn. ............................................................................... 13 PHẦN NỘI DUNG ..................................................................................... 14 Chương 1. NHỮNG ĐIỀU KIỆN, TIỀN ĐỀ CHO SỰ RA ĐỜI QUAN NIỆM CỦA J.J.ROUSSEAU VỀ QUYỀN LỰC NHÀ NƯỚC VÀ SỰ PHÂN CHIA QUYỀN LỰC NHÀ NƯỚC TRONG TÁC PHẨM BÀN VỀ KHẾ ƯỚC XÃ HỘI ..................................................................................... 14 1.1 Điều kiện kinh tế xã hội và những tiền đề lý luận cho sự ra đời quan niệm của J.J.Rousseau về quyền lực nhà nước và sự phân chia quyền lực nhà nước. ........................................................................................... 14 1.1.1 Điều kiện kinh tế - xã hội. ............................................................. 14 1.1.2 Tiền đề lý luận cho sự hình thành tư tưởng của J.J.Rousseau ....... 24 1.2. Khái quát cuộc đời, sự nghiệp của J.J.Rousseau và tác phẩm Bàn về khế ước xã hội ..................................................................................... 37 1.2.1. Giới thiệu chung về cuộc đời, sự nghiệp của J.J.Rousseau........... 37 1.2.2. Vài nét về tác phẩm Bàn về khế ước xã hội của J.J.Rousseau. ..... 42 Kết luận chương 1. ..................................................................................... 48 1 Chương 2. QUAN NIỆM CỦA J.J.ROUSSEAU VỀ QUYỀN LỰC NHÀ NƯỚC, SỰ PHÂN CHIA QUYỀN LỰC NHÀ NƯỚC TRONG TÁC PHẨM BÀN VỀ KHẾ ƯỚC XÃ HỘI VÀ Ý NGHĨA CỦA NÓ TRONG XÂY DỰNG NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM HIỆN NAY ............................................................................. 49 2.1. Quan niệm của J.J.Rousseau về quyền lực nhà nước .................... 49 2.1.1. Sự hình thành quyền lực nhà nước ............................................... 49 2.1.2. Đặc điểm của quyền lực nhà nước ............................................... 54 2.2 Quan niệm về sự phân chia quyền lực nhà nước của J.J.Rousseau ..... 60 2.2.1. Quan niệm của J.J.Rousseau về nguyên tắc của sự phân định chức năng, nhiệm vụ các bộ phận quyền lực nhà nước................................... 60 2.2.2. Quan niệm của J.J.Rousseau về chức năng cụ thể của các bộ phận quyền lực nhà nước ............................................................................... 67 2.3. Mấy nhận xét bước đầu về giá trị và hạn chế trong quan niệm của J.Rousseau về quyền lực nhà nước và sự phân chia quyền lực nhà nước trong tác phẩm Bàn về khế ước xã hội................................................... 77 2.3.1. Về giá trị ...................................................................................... 77 2.3.2. Về hạn chế ................................................................................... 80 2.4. Ý nghĩa quan niệm của J.J.Rousseau về quyền lực nhà nước và sự phân chia quyền lực nhà nước trong tác phẩm Bàn về khế ước xã hội đối với việc xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt nam hiện nay ........................................................................................... 81 Kết luận chương 2 ...................................................................................... 87 KÊT LUẬN ................................................................................................. 89 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 91 2 MỞ ĐẦU 1.Tính cấp thiết của đề tài Ở nước ta, tư tưởng xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam, nhà nước của dân, do dân và vì dân đã được hình thành từ những năm 90 của thế kỉ XX và đang ngày càng hiện hình rõ nét trong đời sống xã hội.Tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, Đảng ta xác định: “Xây dựng cơ chế vận hành của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, bảo đảm nguyên tắc tất cả quyền lực nhà nước đều thuộc về nhân dân; quyền lực là thống nhất, có sự phân công, phối hợp giữa các cơ quan trong việc thực hiện quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp” (14, tr.126). Chủ trương của Đảng là xây dựng nhà nước được tổ chức và vận hành một cách khoa học theo nguyên tắc thống nhất quyền lực, có sự phân công phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan nhà nước. Trong Cương lĩnh xây dựng Đảng năm 2011, Đảng ta tiếp tục khẳng định: “Nhà nước ta là Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân. Tất cả quyền lực Nhà nước thuộc về nhân dân mà nền tảng là liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức, do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo. Quyền lực Nhà nước là thống nhất; có sự phân công, phối hợp và kiểm soát giữa các cơ quan trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp. Nhà nước ban hành pháp luật; tổ chức, quản lý xã hội bằng pháp luật và không ngừng tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa” [62]. Để thực hiện đường lối đúng đắn của Đảng Cộng sản Việt Nam về việc xây dựng Nhà nước pháp quyền của dân, do dân và vì dân, theo chúng tôi, việc nghiên cứu những tư tưởng, quan điểm có giá trị về Nhà nước pháp quyền trong lịch sử là một trong những nhân tố quan trọng để có thể xây dựng thành công nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Trong lịch sử tư tưởng về nhà nước pháp quyền, việc nghiên cứu tư tưởng về nhà nước pháp quyền và về sự phân chia quyền lực trong nhà nước 3 pháp quyền nói chung và giai đoạn Khai sáng Pháp nói riêng là thực sự cần thiết, nhất là trong bối cảnh Việt Nam hiện nay, đứng trước những thách thức ngày càng lớn mạnh của công cuộc hội nhập và phát triển, có rất nhiều vấn đề thực tiễn đặt ra cần giải quyết. Vì thế, việc nghiên cứu cơ sở lý luận về nhà nước pháp quyền và sự phân chia quyền lực nhà nước trong lịch sử triết học sẽ góp phần hoàn thiện lý luận mô hình nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay. J.J.Rousseau (1712-1778) là một trong những nhà triết học Khai sáng Pháp có những nghiên cứu bàn về sự phân chia quyền lực nhà nước và xác định vai trò, vị trí của mỗi quyền trong nhà nước rất có giá trị. Bản thân ông cũng như nhiều nhà tư tưởng cùng thời có những đóng góp tích cực nhằm chống lại chế độ phong kiến, thiết lập những nguyên tắc căn bản cho việc xây dựng thể chế chính trị mới. Bàn về khế ước xã hội là một tác phẩm thể hiện dấu ấn và những đóng góp về mặt tư tưởng của J.J.Rousseau. Trong tác phẩm, J.J.Rousseau đề cập vấn đề cần có một khế ước xã hội như là sự thỏa thuận giữa mọi người với nhau nhằm xây dựng một nhà nước hòa bình và phát triển. Ở đó “mỗi người từ bỏ một phần quyền riêng của mình để gộp vào quyền chung, dùng sức mạnh tập thể nhưng vẫn được tự do đầy đủ và vẫn chỉ tuân theo bản thân mình, mọi người đặt mình và quyền lực của mình dưới sự điều khiển tối cao của ý chí chung và chúng ta tiếp nhận mỗi thành viên như một bộ phận không thể tách rời của toàn thể” [51, tr.39]. Những thỏa thuận của mọi người là cơ sở cho một chính quyền hợp pháp. Ý chí chung là tập hợp của ý chí cá nhân và được công bố lên thành luật pháp trở thành quy định chung đối với mọi người trong xã hội. Bộ máy nhà nước do nhân dân bầu ra sẽ là cơ quan đại diện quyền lợi của nhân dân. Cơ quan này phân chia các bộ phận quyền lực nhà nước như cơ quan lập pháp, hành pháp, tư pháp để giải quyết các công việc phát sinh trong quá trình thực hiện ý chí chung. Chính nhờ luật pháp mà 4 mọi người trong xã hội được đối xử công bằng, bình đẳng. Bình đẳng về quyền lợi, bình đẳng về nghĩa vụ. Tuy nhiên, quyền lực nhà nước theo J.J.Rousseau mặc dù có sự phân chia nhưng hoàn toàn thống nhất. Thống nhất ở chỗ cả ba quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp đều do nhân dân bầu cử, đều dưới sự quản lý, kiểm tra, kiểm soát của nhân dân. Quyền lực tối thượng quyền lực nhân dân là cao nhất. Đây là điểm khác biệt lớn của ông với các nhà tư tưởng đương thời và trước đó khi khẳng định vai trò của nhân dân trong nhà nước. Những đóng góp này về tư tưởng của J.J.Rousseau không chỉ có ảnh hưởng và tác động mạnh mẽ đến bối cảnh lịch sử đương thời của ông đang sống mà nó còn có ý nghĩa quan trọng đối với việc hoàn thiện mô hình nhà nước pháp quyền về mặt lý luận nhất là trong bối cảnh xây dựng nhà nước pháp quyền ở nước ta hiện nay. Vì thế, tôi chọn đề tài: “Quan niệm của J.J.Rousseau về quyền lực và sự phân chia quyền lực nhà nước trong tác phẩm Bàn về khế ước xã hội” làm đề tài luận văn Thạc sĩ Triết học của mình với mong muốn chỉ ra được những giá trị và hạn chế trong quan niệm của J.J.Rousseau, qua đó xác định được ý nghĩa tư tưởng đó của J.J.Rousseau đối với việc xây dựng nhà nước pháp qu yền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay. 2. Tình hình nghiên cứu của đề tài Tư tưởng về nhà nước pháp quyền và sự phân chia quyền lực trong nhà nước là một trong những nội dung có tính thời sự, được sự quan tâm nghiên cứu của nhiều nhà khoa học ở các lĩnh vực khác nhau. Liên quan đến đề tài luận văn có thể khái quát các công trình nghiên cứu tiêu biểu thành hai vấn đề chính sau: 2.1. Những công trình nghiên cứu về triết học khai sáng Pháp nói chung và về J.J.Rousseau nói riêng. Ở nội dung này có một số tác phẩm và tác giả tiêu biểu: 5 Tác phẩm Lịch sử thế giới cận đại do hai tác giả Vũ Dương Ninh, Nguyễn Văn Hồng chủ biên, nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam, Hà Nội năm 2014. Đây là cuốn sách khái quát lịch sử thế giới cả phương Tây và phương Đông thời kỳ cận đại. Trong phần 1 về lịch sử thế giới cận đại phương Tây, tác giả đã khái quát những tiền đề kinh tế, chính trị, xã hội phương Tây nói chung, nước Pháp nói riêng từ thế kỉ XVI đến cuối thế kỷ XVIII. Ở nội dung này, tác giả đã phân tích những biến đổi sâu sắc về kinh tế, chính trị xã hội trong lòng chế độ phong kiến và được thay đổi bằng các cuộc cách mạng tư sản diễn ra ở hầu khắp các nước châu Âu như cuộc cách mạng tư sản Anh giữa thế kỷ XVII, cách mạng tư sản Pháp cuối thế kỉ XVIII đánh dấu sự sụp đổ của chế độ phong kiến và ra đời chế độ tư sản. Sự ra đời của một chế độ mới bao giờ cũng làm thay đổi diện mạo về mọi mặt kinh tế, chính trị, xã hội, văn hóa của quốc gia đó. Bởi vậy, bên cạnh những giá trị mang lại cho lịch sử loài người là một nền công nghiệp phát triển thì nó cũng đã làm cho xã hội phân hóa giai cấp, phân hóa giàu nghèo, mâu thuẫn xã hội sâu sắc đặc biệt là mâu thuẫn giữa giai cấp tư sản và giai cấp vô sản. Chính mâu thuẫn này lại là nguyên nhân làm cho xã hội tư sản mặc dù phát triển mạnh về kinh tế nhưng lại không ổn định về chính trị. Trong bối cảnh xã hội đó những luồng tư tưởng mới đã được sinh ra mà người ta gọi là thời kỳ Khai sáng mở ra một giai đoạn mới trong lịch sử loài người. Nhu cầu về một xã hội công bằng, dân chủ, văn mình, phát triển cao đã trở nên cấp thiết lúc bấy giờ. Tác phẩm Lịch sử các học thuyết chính trị trên thế giới do nhiều học giả nổi tiếng của Liên bang Nga biên soạn, do Lưu Kiếm Thanh, Phạm Hồng Thái dịch, được nhà xuất bản Văn hóa - Thông tin phát hành năm 2006. Đây là một cuốn sách giới thiệu khái quát lịch sử và nội dung cơ bản nhất các học thuyết chính trị của nhân loại từ cổ điển đến hiện đại. Nó đã được đông đảo độc giả thuộc giới nghiên cứu học sinh đại học trong và ngoài nước đánh giá 6 cao. Cuốn sách cho chúng ta bức tranh về chiều dài lịch sử tư tưởng chính trị của các quốc gia trên thế giới, từ đó có một cách nhìn tổng quan về lịch sử tư tưởng chinh trị thế giới, trong đó có giai đoạn Khai sáng Pháp. Thuyết tam quyền phân lập và bộ máy nhà nước tư sản hiện đại (tác giả) nhà xuất bản Viện thông tin khoa học xã hội, Hà Nội, 1991. Cuốn sách đã chỉ ra cội nguồn của thuyết tam quyền phân lập, các quan điểm khác nhau về thuyết tam quyền phân lập. Đặc biệt là tác giả cũng đã chứng minh được tính thực tiễn của học thuyết này ở các nước tư sản phương Tây. Như vậy, thuyết tam quyền phân lập ra đời khi cuộc cách mạng tư sản diễn ra ở hầu khắp các quốc gia phương tây nhằm hạn chế quyền lực của nhà vua và lật đổ chế độ quân chủ. Sự ra đời thuyết này được chứng minh là một tất yếu khách quan của lịch sử. Tính thực tiễn của thuyết tam quyền phân lập giúp chúng ta có thêm lý do để nghiên cứu sâu hơn học thuyết này đặc biệt trong bối cảnh kinh tế xã hội hiện nay. Tư tưởng phân chia quyền lực nhà nước với việc tổ chức bộ máy nhà nước ở một số nước của Nguyễn Thị Hồi được nhà xuất bản Tư Pháp, Hà Nội phát hành năm 2005. Đây là công trình tương đối đầy đủ và hoàn thiện về tư tưởng phân quyền và việc áp dụng nó trong tổ chức và hoạt động của một số bộ máy nhà nước mang tính tiêu biểu hiện nay. Trong công trình này, Nguyễn Thị Hồi đã đi khảo sát tư tưởng phân quyền qua các nhà tư tưởng như Aristot, Locke, Montesquieu, Rousseau. Từ phương diện lý thuyết, tác giả đã phân tích sự tác động trở lại của các tư tưởng phân quyền đó phục vụ thực tiễn tổ chức bộ máy nhà nước qua sự áp dụng ở nhiều nước trên thế giới. Sự mạnh dạn nghiên cứu sâu những tư tưởng phân quyền của tác giả đã giúp chúng ta có điều kiện hiểu sâu hơn tư tưởng của Rousseau trên khía cạnh lý thuyết phân quyền của ông. Lịch sử triết học Pháp là công trình của Jean Wahl (do tập thể tác giả Nguyễn Hải Bằng, Đào Ngọc Phong, Trần Nhựt Tân dịch), nhà xuất bản Văn 7 hóa thông tin, năm 2006 và công trình Lý luận giáo dục châu Âu của tác giả Nguyễn Mạnh Tường, nhà xuất bản Khoa học Xã hội, năm 1994 cũng là hai công trình nghiên cứu tương đối kỹ về lịch sử triết học Pháp. Tác giả của các công trình nghiên cứu này đã cho người đọc thấy cái nhìn bao quát theo chiều dài lịch sử triết học Pháp qua một số triết gia tiêu biểu. Riêng tác phẩm Lý luận giáo dục châu Âu, tác giả Nguyễn Mạnh Tường tập trung vào các lý thuyết giáo dục từ thế kỷ XVI đến thế kỷ XVIII ở Châu Âu. Tuy nhiên tác giả không những đưa ra những khái quát cơ bản về tình hình kinh tế xã hội châu Âu trong giai đoạn này mà còn trình bày khá kỹ lịch sử phát sinh và đấu tranh của giai cấp tư sản. Chính điều đó đã giúp cho chúng ta thêm những cơ sở lý luận khi nghiên cứu bối cảnh lịch sử và tiền đề lý luận cho các quan niệm pháp quyền của J.J.Rousseau. Cuốn Lịch sử triết học và các luận đề (2004) của tác giả Samuel Enoch Stumpf do dịch giả Đỗ Văn Thuấn, Lưu Văn Hy dịch, nhà xuất bản Lao động, Hà Nội. Trong tác phẩm, tác giả đã dành mục 14: Rousseau con người lãng mạn giữa thời đại lí trí để nói về cuộc đời, sự nghiệp và tác phẩm Khế ước xã hội của Rousseau. Dưới ngòi bút của Samuel Enoch Stumpf, J.J.Rousseau hiện lên là một con người yêu đời, lạc quan, có sức mạnh phi thường, say mê làm việc và dám lên tiếng phê phán những quan điểm lạc hậu, cổ hủ của xã hội phong kiến. Tác giả cũng cho chúng ta thấy được cách nhìn mới mẻ về một triết gia trong thời điểm giao thời giữa chế độ phong kiến và chế độ tư bản chủ nghĩa. Cuốn Văn học phương Tây thế kỉ XVIII (1985) của hai tác giả Phùng Văn Tửu và Đỗ Ngoạn biên soạn, nhà xuất bản Đại học và trung học chuyên nghiệp, Hà Nội. Tác phẩm khái quát nền văn học Anh, Pháp, Đức thế kỉ XVIII. Thân thế, sự nghiệp của các nhà văn phương Tây thế kỉ XVIII như Điphô, Xuýt (Anh), Sile, Gớt (Đức), Vônte, Montesquieu, Rousseau (Pháp)… 8 Các tác giả đã dành chương 7 giới thiệu cuộc đời, sự nghiệp của J.J.Rousseau. Tuy nhiên, các tác giả tiếp cận J.J.Rousseau dưới góc độ văn học và những đóng góp của ông trong lĩnh vực văn học là chủ yếu. Triết học pháp quyền của Montesquieu với việc xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam của Lê Tuấn Huy được nhà xuất bản Tổng hợp thành phố Hồ Chí Minh xuất bản năm 2006. Đây có thể coi là một công trình nghiên cứu khá chi tiết về các quan niệm triết học pháp quyền của Montesquieu. Tác giả đã có sự nghiên cứu chuyên sâu tư tưởng về nhà nước pháp quyền trong dòng chảy lịch sử. Trong đó có đề cập đến những tư tưởng của J.J.Rousseau về quyền lực của nhà nước với tư cách là cái thể hiện ý chí chung. Hơn nữa tác giả Lê Tuấn Huy còn đưa ra nhiều phân tích về nhà nước pháp quyền, nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam trên cơ sở những nghiên cứu triết học pháp quyền của Montesquieu. Cuốn Lịch sử triết học của Giáo sư Nguyễn Hữu Vui chủ biên, nhà xuất bản Chính trị Quốc gia năm 2002 đã cho chúng ta thấy một bức tranh về triết học qua các thời đại từ cổ đại đến triết học Mác - Lê nin. Những yếu tố tác động từ điều kiện kinh tế, xã hội đã làm thay đổi tư tưởng chính trị, triết học. Bên cạnh đó chúng ta còn thấy được sự chuyển biến của các hình thái kinh tế xã hội mà cụ thể ở đây là sự chuyển biến của các tư tưởng chính trị, triết học đã góp phần phản ánh diện mạo tư tưởng chính trị của cả một giai đoạn lịch sử. Sự kế thừa và chọn lọc những tư tưởng giá trị trước đó đã làm cho sự thay đổi về tư tưởng triết học ngày càng hoàn thiện hơn, phong phú hơn. 2.2. Những công trình nghiên cứu về tác phẩm Bàn về khế ước xã hội và tư tưởng của J.J.Rousseau thể hiện trong tác phẩm. Ở nội dung này có một số bài báo, tạp chí, luận văn nghiên cứu sau: Luận văn thạc sĩ triết học Tư tưởng triết học chính trị của Jean Jacques Rousseau của Phạm Thị Đam, Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn, 2011. Luận văn đã tập trung phân tích những điều kiện kinh tế - xã hội và các tư 9 tưởng chính trị có ảnh hưởng đến triết học chính trị của J.J.Rousseau. Tác giả cũng đi sâu phân tích về các vấn đề chính trị như: tự do, bình đẳng, quyền con người. Từ đó tác giả cũng rút ra những giá trị của tư tưởng đó và khả năng vận dụng ở nước ta hiện nay. Tuy nhiên, tác giả cũng chưa chuyên sâu vào vấn đề quyền lực nhà nước, sự phân chia quyền lực trong nhà nước của J.J.Rousseau. Bên cạnh đó cũng có một số luận văn thạc sĩ liên quan đến đề tài nghiên cứu. Nghiên cứu tác phẩm cụ thể trong giai đoạn Khai sáng Pháp, Nguyễn Thị Châu Loan có luận văn: Tư tưởng cơ bản của triết học chính trị của J.J.Rousseau trong tác phẩm Bàn về khế ước xã hội, Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn, 2007. Luận văn đi sâu vào phân tích các tư tưởng chính trị của J.J.Rousseau thông qua nghiên cứu tác phẩm nổi tiếng của ông Bàn về khế ước xã hội. Công trình đã đưa lại cái nhìn tương đối toàn diện về triết học chính trị của J.J.Rousseau, đồng thời cung cấp cho chúng ta những kinh nghiệm khảo cứu bước đầu về việc phân tích một tác phẩm cụ thể của thời kỳ Khai sáng. Khi nói tới những nghiên cứu về J.J.Rousseau chúng ta không thể không kể tới những nỗ lực to lớn của dịch giả Hoàng Thanh Đạm khi ông cho ra mắt bạn đọc bản dịch tiếng việt tác phẩm Bàn về khế ước xã hội . Không chỉ có vậy, dịch giả còn cung cấp nhiều tư liệu lịch sử rất quan trọng về thân thế, sự nghiệp cũng như phụ lục tóm tắt các tác phẩm của J.J.Rousseau. Đây là những tác phẩm gốc rễ để luận văn nghiên cứu nội dung cụ thể của tác phẩm. Năm 2013, nhà xuất bản thế giới đã xuất bản bản dịch tác phẩm Khế ước xã hội của J.J.Rousseau do Giáo sư Dương Văn Hóa dịch. Bản dịch này đã đóng góp cho người đọc một cách nhìn mới cũng như nhiều nội dung tư tưởng của J.J.Rousseau được dịch giả diễn giải rất dễ hiểu. Cùng với bản dịch 10 của Hoàng Thanh Đạm tư tưởng của J.J.Rousseau đã được tiếp cận đầy đủ hơn, rõ ràng hơn. Bên cạnh đó, trên các tạp chí triết học, luật học, thông tin xã hội, khoa học xã hội… cũng có một số bài viết liên quan tới đề tài luận văn như: Tư tưởng chủ quyền nhân dân trong tác phẩm Bàn về khế ước xã hội của J.J.Rousseau của Phạm Thế Lực, Tạp chí Khoa học xã hội, số 7 (107); Xã hội công dân và xã hội dân sự: từ Aristot đến Hêghen của Trần Tuấn Phong trên tạp chí Triết học, Học thuyết phân chia quyền lực – một cách tư duy về quyền lực nhà nước của tác giả Bùi Ngọc Sơn, khoa Luật, Đại học Quốc gia. Các tài liệu này đã đưa ra những luận giải logic về sự hình thành tư duy về xã hội công dân, về quyền lực nhà nước, về tư tưởng chủ quyền nhân dân, sự phân chia quyền lực nhà nước trong lịch sử triết học. Tuy vậy, có thể nói việc đi sâu nghiên cứu triết học chính trị của J.J.Rousseau nói chung và quan niệm của J.J.Rousseau về quyền lực nhà nước, sự phân chia quyền lực nhà nước trong tác phẩm Bàn về khế ước xã hội vẫn là nội dung cần tiếp tục nghiên cứu sâu hơn. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn. 3.1 Mục đích nghiên cứu. - Trên cơ sở phân tích và hệ thống hoá quan niệm của J.J.Rousseau về quyền lực nhà nước và sự phân chia quyền lực trong nhà nước trong tác phẩm Bàn về khế ước xã hội, luận văn đánh giá giá trị, hạn chế và chỉ ra ý nghĩa của những tư tưởng này đối với việc xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay. 3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu. Để thực hiện mục đích này, luận văn tập trung vào những nhiệm vụ sau: - Trình bày những điều kiện, tiền đề cho sự ra đời quan niệm về quyền lực nhà nước và phân chia quyền lực nhà nước của J.J.Rousseau trong tác phẩm Bàn về khế ước xã hội; 11 - Phân tích những nội dung cơ bản trong quan niệm của J.J.Rousseau về quyền lực nhà nước, phân chia quyền lực nhà nước trong tác phẩm Bàn về khế ước xã hội; - Chỉ ra những giá trị, hạn chế và ý nghĩa của những tư tưởng này đối với việc xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt nam hiện nay. 4. Cơ sở lý luận và phương pháp luận nghiên cứu của luận văn. 4.1 Cơ sở lý luận. Luận văn này được thực hiện trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và dựa vào phương pháp luận mácxít trong nghiên cứu lịch sử triết học. 4.2 Phương pháp nghiên cứu. Luận văn sử dụng các phương pháp của phép biện chứng duy vật trong nghiên cứu, trong đó phối hợp các phương pháp như logic và lịch sử, phân tích và tổng hợp, quy nạp và diễn dịch, khái quát hóa. 5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. 5.1 Đối tượng nghiên cứu. Luận văn tập trung phân tích quan niệm về quyền lực nhà nước và sự phân chia quyền lực nhà nước của J.J.Rousseau. 5.2 Phạm vi nghiên cứu. Luận văn nêu quan điểm về quyền lực nhà nước và sự phân chia quyền lực trong nhà nước của J.J.Rousseau trong tác phẩm Bàn về khế ước xã hội. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn. 6.1 Ý nghĩa lý luận Những nghiên cứu của luận văn có thể góp phần hệ thống, khái quát những nội dung chủ yếu vấn đề phân quyền trong nhà nước pháp quyền, cung cấp sơ sở lý luận cho quá trình xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay. 12 6.2 Ý nghĩa thực tiễn Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho sinh viên nghiên cứu, học tập về lịch sử triết học phương tây nói chung và các học thuyết triết học chính trị giai đoạn khai sáng Pháp nói riêng. 7. Kết cấu của luận văn. Ngoài phần mở đầu, phần nội dung luận văn gồm hai chương sáu tiết. 13 PHẦN NỘI DUNG Chương 1. NHỮNG ĐIỀU KIỆN, TIỀN ĐỀ CHO SỰ RA ĐỜI QUAN NIỆM CỦA J.J.ROUSSEAU VỀ QUYỀN LỰC NHÀ NƯỚC VÀ SỰ PHÂN CHIA QUYỀN LỰC NHÀ NƯỚC TRONG TÁC PHẨM BÀN VỀ KHẾ ƯỚC XÃ HỘI 1.1 Điều kiện kinh tế xã hội và những tiền đề lý luận cho sự ra đời quan niệm của J.J.Rousseau về quyền lực nhà nước và sự phân chia quyền lực nhà nước. 1.1.1 Điều kiện kinh tế - xã hội. Châu Âu vào những thế kỷ XIV-XVI đã có những chuyển biến đáng kể trên các mặt kinh tế, xã hội, chuẩn bị cho những thay đổi sâu sắc của lịch sử. Về công nghiệp. Từ thế kỷ XV, ở Tây Âu, chế độ phong kiến với nền sản suất nhỏ và các đạo luật hà khắc trung cổ đã bắt đầu tan rã. Nhiều công trường thủ công đã xuất hiện ban đầu là ở các nước ven Địa Trung Hải (đặc biệt là ở Italia) sau đó lan sang nước Anh, Pháp và một số nước khác. Đây có thể là một sự thay đổi tích cực, đánh dấu sự phát triển to lớn vượt bậc trong lĩnh vực kinh tế. Từ nền sản xuất phong kiến lạc hậu, mang nhiều yếu tố tự nhiên kém phát triển thì nay đã thay đổi sang một nền sản xuất công trường thủ công với năng suất lao động cao hơn, có tổ chức hơn. Cùng với đó, công cụ lao động cũng được cải tiến để phục vụ sản xuất. Với việc sáng chế ra máy tự kéo sợi và máy in đã làm cho công nghiệp dệt, công nghệ ấn loát, đặc biệt nhất là ở Anh phát triển vượt bậc. Sự khám phá và chế tạo hàng loạt đồng hồ cơ học đã giúp con người thời kỳ này sản xuất có kế hoạch, tiết kiệm thời gian và tăng năng suất lao động. Với sự thay đổi to lớn về công cụ sản xuất và khoa học kỹ thuật đã có ảnh hưởng không nhỏ đến sự phát triển kinh tế - xã hội nói chung. Những phát kiến địa lý như việc tìm ra châu Mỹ và các đường biển để dẫn đến những miền đất mới đã tạo điều kiện cho nền sản xuất phát triển theo 14 xu hướng tư bản chủ nghĩa. Nhờ đó thương mại, trao đổi hàng hoá giữa các quốc gia được mở rộng và phát triển. Các nước tư bản chủ nghĩa sớm phát triển như Anh, Pháp, Tây Ban Nha…dựa trên sự lớn mạnh của mình đã mở rộng vùng lãnh thổ bằng cách đi xâm chiếm thuộc địa, khai thác tài nguyên, mở rộng thị trường tiêu thụ hàng hoá. Cùng với sự phát triển không ngừng về kinh tế, trong xã hội Tây Âu thời kỳ này có sự phân hoá giai cấp ngày càng rõ rệt. Tầng lớp tư sản xã hội bao gồm các chủ xưởng công trường thủ công, chủ thuyền buôn… Phần lớn, nông dân từ nông thôn ra thành thị làm thuê cho các công trường, xưởng thợ. Các tầng lớp xã hội trên đại diện cho một nền sản xuất mới cùng với nông dân đấu tranh chống chế độ phong kiến đang suy tàn. Nền sản xuất tư bản chủ nghĩa ra đời mâu thuẫn gay gắt với nền sản xuất phong kiến lạc hậu, thối nát đã dẫn đến các cuộc cách mạng tư sản diễn ra ở một số nước như Anh, Hà Lan… Những cuộc cách mạng này tuy chưa triệt để nhưng đã báo hiệu giờ cáo chung của chế độ phong kiến châu Âu. Những biến đổi lớn lao về kinh tế đã mở ra một thời kì mới cho nền sản xuất của xã hội. Đó là sức sản xuất phát triển đã làm tiền đề kinh tế cho những biến đổi về chính trị xã hội, đặc biệt là tư tưởng về quyền của con người trong lịch sử đã được quan tâm và khôi phục lại. Sự thay đổi đó được đánh dấu bằng các cuộc cách mạng diễn ra liên tiếp nhằm lật đổ chế độ phong kiến thối nát đương thời đang tìm mọi cách ngăn chặn sự phát triển của mầm mống tư bản chủ nghĩa. Những thay đổi to lớn về kinh tế, chính trị của một số nước Tây Âu nói chung đã có tác động mạnh mẽ đến tình hình kinh tế, chính trị, xã hội nước Pháp lúc đó. Sự ảnh hưởng của tình hình kinh tế, chính trị Tây Âu với nước Pháp đã làm cho nước Pháp vốn đang nằm ngủ trong chế độ phong kiến mục nát đè nén lâu nay phải cựa mình thức tỉnh. Những hiện thực phũ phàng đang ngày ngày nhấn chìm nước Pháp vào sâu trong nợ nần, khổ cực 15 báo hiệu giai đoạn suy tàn của chế độ phong kiến. Vua Lui XVI thuộc triều đại Buốcbông lên ngôi năm 1774 là một ông vua độc tài “thường tự coi ý muốn của chính mình là luật pháp và quyền lực của nhà vua là do Trời ban cho để trị nước” [42, tr.60]. Nhà vua nắm mọi quyền hành trong tay, công cụ thống trị của nhà nước phong kiến này là quân đội, cảnh sát và nhà thờ. Hình ảnh tượng trưng nổi tiếng cho chế độ chuyên chế này là nhà tù Baxti ở Pari. “Đó là một nhà tù lâu đời và kiên cố, cao 23m, tường dày từ 1,6m đến 1,8m, có 8 ngục tối ở dưới đất dùng để giam người cùng với rắn rết”. [42, tr.60]. Bên cạnh đó, nhà thờ có vai trò to lớn trong chế độ chính trị phong kiến. Nó đã lợi dụng ảnh hưởng lớn trong nhân dân để thần thánh hóa nhà vua, hướng nhân dân phải nghe theo và tuyệt đối trung thành với nhà vua. Vua đã sử dụng toàn quyền của mình trong hoạt động bộ máy nhà nước, trong việc sắp xếp cơ cấu bộ máy có lợi cho giai cấp phong kiến đồng thời ra sức bóc lột nhân dân. Từ khi lên ngôi, vua Lui XVI song song với việc bóc lột nhân dân bằng cách ra các đạo luật cai trị hà khắc là việc nhà vua ăn chơi trác táng. Nhà vua sống ở cung điện Vécxai với gần 2 vạn người phục vụ và hoàn toàn sống dựa vào bổng lộc. Người có ảnh hưởng lớn tới công việc cai trị đất nước lại là hoàng hậu Mari Antoannet - công chúa nước Áo, người có tính hách dịch và có lối sống hoang phí. Chính bởi cuộc sống quá lãng phí của hoàng gia mà đã tiêu tốn 1/12 ngân sách quốc gia. Toàn bộ chi phí đó được lấy từ chính sự đóng góp của nhân dân. Do vậy, đời sống của nhân dân vô cùng khổ cực. Để chăm lo cho bộ máy nhà nước này, ngoài việc thu thuế của nông dân, triều đình Pháp không còn biện pháp nào hữu hiệu hơn. Do đó, dù cuộc sống vốn đã khổ cực nhưng những người nông dân vẫn phải nuôi mình, nuôi các tầng lớp thống trị của mình. Cho nên, về kinh tế nước Pháp khi đó có thể nói là vô cùng nghèo nàn và lạc hậu. Sự độc tài của nhà vua đối với nhân dân lao động đã làm cho tình trạng bất bình đẳng càng trở nên trầm trọng hơn. Trước hiện 16
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan