Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Thể loại khác Chưa phân loại Quản lý vốn lưu động tại Công ty cổ phần nhựa Bình Minh...

Tài liệu Quản lý vốn lưu động tại Công ty cổ phần nhựa Bình Minh

.PDF
95
141
53

Mô tả:

CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ QUẢN LÝ VỐN LƯU ĐỘNG 1.1 Khái quát chung về vốn lưu động 1.1.1 Khái niệm vốn lưu động Có khá nhiều khái niệm về vốn lưu động được các tác giả định nghĩa trong nhièu tài liệu. Sau đây là một vài định nghĩa trong số đó: - Vốn lưu động là giá trị những tài sản lưu động mà doanh nghiệp đầu tư vào quá trình sản xuất kinh doanh, đó là số vốn bằng tiền ứng ra để mua sắm các tài sản lưu động lưu thông nhằm đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp được thực hiện thường xuyên và liên tục. - Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản lưu động gồm TSLĐ trong sản xuất (nguyên vật liệu, nhiên liệu và sản phẩm dở dang trong quá trình sản xuất..) và TSLĐ trong lưu thông ( Sản phẩm hàng hóa chờ tiêu thụ, các loại vốn bằng tiền, các khoản chi phí nhờ kết chuyển...) Trong đó tài sản lưu động là đối tượng lao động thuộc quyền sở hữu của DN, mà đặc điểm của chúng là luân chuyển toàn bộ giá trị ngay một lần vào chi phí sản xuất kinh doanh. - Vốn lưu động ròng = Tài sản lưu động – Nợ ngắn hạn Các khái niệm trên đều đúng thế nhưng, theo em định nghĩa sau đây là một định nghĩa cô đúc và đầy đủ nhất: Vốn lưu động là số vốn ứng ra để hình thành nên tài sản lưu động hiện có để đảm bảo cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được bình thường liên tục. Vốn lưu động luân chuyển ngay trong một lần và được thu hồi toàn bộ, hoàn thành một vòng luân chuyển khi kết thúc một chu kỳ kinh doanh. 1.1.2. Đặc điểm của vốn lưu động Do vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của TSLĐ nên đặc điểm của VLĐ luôn chịu sự chi phối bởi những đặc điểm của TSLĐ. - Vốn lưu động thường xuyên vận động không ngừng qua các giai đoạn khác nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh, làm cho quá trình sản xuất được diễn ra liên tục; 1 - VLĐ chuyển hóa toàn bộ giá trị một lần vào quá trình sản xuất và toàn bộ giá trị này được hoàn lại một lần sau một chu kỳ sản xuất kinh doanh; - VLĐ luôn thay đổi hình thái biểu hiện. Trong chu kỳ vận động của VLĐ bắt đầu từ hình thái tiền tệ trải qua nhiều hình thái biểu hiện khác nhau và kết thúc lại trở về hình thái tiền tệ ban đầu. 1.1.3. Quá trình chu chuyển của vốn lưu động 1.1.3.1 Đối với công ty sản xuất - Vốn lưu động không ngừng vận động qua các giai đoạn của chu kỳ kinh doanh: dự trữ sản xuất, sản xuất và lưu thông. Sự vận động của VLĐ qua các giai đoạn có thể mô tả bằng sơ đồ sau: T – H - SX – H’ – T’ Sự vận động của VLĐ trả qua các giai đoạn và chuyển hóa từ hình thái ban đầu là tiền tệ sang các hình thái vật tư hàng hóa và cuối cùng quay lại hình thái tiền tệ ban đầu được gọi là sự tuần hoàn của VLĐ. Cụ thể, sự tuần hoàn đó được chia thành các giai đoạn như sau: + Giai đoạn 1 (T – H): khởi đầu vòng tuần hoàn, VLĐ dưới hình thái tiền tệ được dùng để mua sắm các đối tượng lao động để dự trữ cho sản xuất. Như vậy ở giai đoạn này VLĐ đã chuyển từ hình thái tiền tệ sang hình thái vật tư hàng hóa. + Giai đoạn 2 ( H – SX – H’): Ở giai đoạn này doanh nghiệp tiến hành sản xuất ra các sản phẩm, các vật tư dự trữ được đưa vào sản xuất. Trải qua quá trình sản xuất các sản phẩm, hàng hóa được chế tạo ra. Như vậy ở giai đoạn này VLĐ đã từ hình thái vốn vật tư hàng hóa chuyển sang hình thái vốn sản phẩm dở dang và sau đó chuyển sang hình thái vốn thành phẩm. + Giai đoạn 3 ( H’ – T’): Doanh nghiệp tiến hành tiêu thụ sản phẩm và thu tiền về. VLĐ đã từ hình thái vốn thành phẩm chuyển sang hình thái vốn tiền tệ và trở về điểm xuất phát của vòng tuần hoàn vốn. Vòng tuần hoàn kết thúc. So sánh T và T’. Nếu T > T’, có nghĩa là doanh nghiệp thua lỗ. Ngược lại, nếu T < T’, doanh nghiệp kinh doanh thành công vì đồng VLĐ đưa vào sản xuất và đã sinh sôi nảy nở, từ đó doanh nghiệp có thể bảo toàn và phát triển được. 2 Thang Long University Library 1.1.3.2 Đối với công ty thương mại, dịch vụ Vốn lưu động của công ty thương mai, dịch vụ vận động chuyển hóa qua hai giai đoạn sau: T- H- T’ - Giai đoạn mua: Từ vốn bằng tiền chuyển sang hình thái vốn hàng hóa dự trữ. - Giai đoạn bán: Từ vốn hàng hóa dự trữ chuyển sang hình thái vốn bằng tiền. Do quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành thường xuyên và liên tục nên sự vận động của VLĐ đi từ hình thái này sang hình thái khác. Bắt đầu chu kỳ từ hình thái vốn bằng tiền và kết thúc cũng là vốn bằng tiền, sự luân chuyển này có tính chu kỳ và tạo thành vòng tuần hoàn của VLĐ. 1.1.3 Phân loại vốn lưu động 1.1.3.1 Phân loại theo vai trò từng loại vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh Nhằm thể hiện rõ vai trò và tỷ trọng của VLĐ trong từng khâu sản xuất kinh doanh từ đó có các biện pháp, kế hoạch mua sắm, dự trữ nguyên vật liệu, đảm bảo sự cân đối, ăn khớp nhau giữa các khâu của quá trình kinh doanh, duy trì sự hoạt động liên tục, tránh tình trạng VLĐ phân phối không đều, không hợp lý dẫn đến ngừng trệ, gián đoạn trong hoạt động sản xuất làm giảm hiệu quả kinh doanh của DN. Ta chia VLĐ thành ba loại sau: - Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất: gồm giá trị các khoản nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, động lực, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ. - Vốn lưu động trong khâu sản xuất: Gồm các sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, các khoản chi phí chờ kết chuyển. - Vốn lưu động trong khâu lưu thông: Gồm các khoản giá trị thành phẩm, vốn bằng tiền, các khoản vốn đầu tư ngắn hạn (đầu tư chứng khoán ngắn hạn, cho vay ngắn hạn..), các khoản thế chấp, ký quỹ, ký cược, ký quỹ ngắn hạn; các khoản vốn trong thanh toán ( các khoản phải thu, các khoản tạm ứng..) 1.1.3.2 Phân loại theo hình thái biểu hiện - Vốn vật tư, hàng hóa: Là các khoản vốn lưu động có hình thái biểu hiện bằng vật cụ thể như nguyên, nhiên, vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm… 3 - Vốn bằng tiền: Gồm các khoản vốn tiền lệ như tiền mặt tồn quỹ, tiền gửi ngân hàng, các khoản vốn trong thanh toán, các khoản đầu tư chứng khoán ngắn hạn… - Các khoản phải thu, phải trả + Các khoản phải thu: bao gồm các khoản mà DN phải thu khách hàng và các khoản phải thu khác + Các khoản phải trả: là các khoản đi vay của DN phải thanh toán - Vốn lưu động khác: bao gồm các khoản tạm ứng, chi phí trả trước, cẩm cố, ký quỹ, ký cược,.. Cách phân loại này tạo điều kiện cho việc xem xét, đánh giá mức tồn kho dự trữ, đảm bảo khả năng thanh toán của DN. Mặt khác thông qua cách phân loại này, các DN có thể tìm ra những biện pháp phát huy chức năng các thành phần vốn và biết được cấu trúc vốn lưu động theo hình thái biểu hiện để có hướng điều chỉnh hợp lý, hiệu quả. 1.1.3.3 Phân loại theo quan hệ sở hữu về vốn - Vốn chủ sở hữu: Là số vốn lưu động thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, DN có đầy đủ các quyền chiếm hữu, sử dụng, chi phối và định đoạt. Tùy theo loại hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau mà vốn chủ sở hữu có nội dung cụ thể như: vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước, vốn do chủ doanh nghiệp tư nhân tự bỏ ra, vốn góp cổ phần trong công ty cổ phần, vốn góp từ các thành viên trong doanh nghiệp liên doanh, vốn tự bổ sung từ lợi nhuận của doanh nghiệp… - Các khoản nợ: Là các khoản VLĐ được hình thành từ vốn vay ngân hàng thương mại. các tổ chức tài chính khác; vốn vay thông qua phát hành trái phiếu; các khoản nợ khách hàng chưa thanh toán. Với số vốn này, doanh nghiệp chỉ được quyền sử dụng trong một thời hạn nhất định. Cách phân loại này cho thấy kết cấu VLĐ của DN được hình thành bằng vốn của bản thân DN hay các khoản nợ. Từ đó có các quyết định trong huy động và quản lý, sử dụng VLĐ hợp lý hơn, đảm bảo an ninh tài chính trong sử dụng vốn của DN. 1.1.3.4 Phân loại theo nguồn hình thành - Nguồn vốn điều lệ: Là số VLĐ được hình thành từ nguồn vốn điều lệ ban đầu khi thành lập hoặc nguồn vốn điều lệ bổ sung trong quá trình sản xuất của doanh nghiệp. 4 Thang Long University Library - Nguồn vốn tự bổ sung: Là nguồn vốn do doanh nghiệp tự bổ sung trong quá trình sản xuất kinh doanh như lợi nhuận dung để tái đầu tư. - Nguồn vốn liên doanh, liên kết: Là số VLĐ được hình thành từ vốn góp liên doanh của các bên tham gia doanh nghiệp liên doanh. Vốn góp có thể là tiền mặt, hiện vật..tùy theo thỏa thuận của các bên liên doanh. - Nguồn vốn đi vay: Là nguồn vốn đi vay ngân hàng thương mai hoặc các tổ chức tín dụng, vốn vay từ người lao động trong doanh nghiệp hoặc vay các doanh nghiệp khác - Nguồn vốn huy động từ thị trường vốn bằng cách phát hành trái phiếu, cổ phiếu. Việc phân chia này giúp cho doanh nghiệp thấy được cơ cấu nguồn vốn tài trợ cho nhu cầu VLĐ trong doanh nghiệp mình. Từ đó xem xét và quyết định huy động các nguồn vốn này sao cho có lợi nhất để đảm bảo nhu cầu VLĐ thường xuyên ổn định và liên tục, không gây lãng phí và tránh thiếu hụt vốn. 1.1.3.5. Phân loại theo thời gian huy động và sử dụng vốn - Nguồn vốn lưu động tạm thời: là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (nhỏ hơn 1 năm) chủ yếu để đáp ứng các nhu cầu có tính chất tạm thời về VLĐ phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn này bao gồm các khoản vay ngắn hạn ngân hàng, các tổ chức tín dụng và các khoản nợ ngắn hạn, nợ phải trả cho người bán, các khoản phải nộp cho nhà nước, phải trả, phải nộp khác… - Nguồn VLĐ thường xuyên: Để đảm bảo cho quá trình kinh doanh được thường xuyên, liên tục, DN cần phải có một lượng TSLĐ nhất định trong giai đoạn chu kỳ kinh doanh như: các khoản dự trữ về nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, thành phẩm và nợ phải thu của khách hàng. Do đó, những TSLĐ được gọi là TSLĐ thường xuyên, ứng với khối lượng TSLĐ này là VLĐ thường xuyên. VLĐ thường xuyên là tổng thể các nguồn vốn có tính ổn định và dài hạn để hình thành nên TSLĐ. VLĐ thường xuyên = Giá trị TSLĐ – Nợ ngắn hạn Hoặc: VLĐ thường xuyên = Tổng vốn thường xuyên – Giá trị còn lại của TSCĐ Trong đó: Tổng vốn thương xuyên = Vốn CSH + Nợ dài hạn Giá trị còn lại của TSCĐ = Nguyên giá của TSCĐ – Giá trị hao mòn lũy kế 5 Việc phân loại này giúp người quản lý xem xét huy động các nguồn VLĐ một cách phù hợp với thời gian sử dụng để nâng cao hiệu quả tổ chức và sử dụng VLĐ trong doanh nghiệp. Thêm nữa, nó còn giúp nhà quản lý lập kế hoạch tài chính, hình thành nên những dự định về tổ chức nguồn VLĐ trong tương lai, trên cơ sở đó xác định quy mô VLĐ cần thiết để lựa chọn nguồn VLĐ nào mang lại hiệu quả cao nhất cho doanh nghiệp. 1.1.4 Vai trò của Vốn lưu động Vốn lưu động có vai trò rất quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để tiến hành sản xuất, ngoài TSCĐ như máy móc, thiết bị, nhà xưởng…DN cần phải bỏ ra một lượng tiền nhất định để mua sắm hàng hóa, nguyên, nhiên vật liệu..phục vụ cho quá trình sản xuất. Như vậy, VLĐ là điều kiện đầu tiên để DN đi vào hoạt động hay nói cách khác VLĐ là điều kiện tiên quyết của quá trình sản xuất kinh doanh. Bên cạnh đó, VLĐ còn đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp được tiến hành thường xuyên và liên tục. VLĐ còn là công cụ phản ánh, đánh giá quá trình mua sắm, dự trữ, sản xuất, tiêu thụ của DN. VLĐ tham gia toàn bộ và một lần vào chu kỳ sản xuất, nó là bộ phận cấu thành nên giá thành sản phẩm, dịch vụ. Do vậy chi phí về vốn lưu động là cơ sở để xác định giá thành sản phẩm sản phẩm hay dịch vụ hoàn thành. Giá trị của hàng hóa bán ra được tính trên cơ sở bù đắp được giá thành sản phẩm cộng thêm một phần lợi nhuận. Giá thành là một công cụ quan trọng của DN để kiểm soát tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh. Ngoài ra, VLĐ là công cụ phản ánh và đánh giá quá trình vận động của vật tư. Trong DN sự vận động của VLĐ thể hiện sự vận động của vật tư. Thông qua sự vận động của VLĐ, các hình thái biểu hiện và các chỉ tiêu tài chính về cơ cấu VLĐ, hiệu quả VLĐ,..sẽ là căn cứ để các nhà quản lý nhận biết được tình hình, thực trạng đầu tư vốn, đánh giá hiệu quả của vốn,.. từ đó đưa ra các biện pháp hợp lý trong công tác quản lý và sử dingj VLĐ nhằm đem lại hiệu quả cao nhất cho DN. 1.1.5 Các yếu tố cấu thành vốn lưu động 1.1.5.1 Tiền mặt và các đầu tư tài chính ngắn hạn 6 Thang Long University Library - Tiền mặt: là tiền bằng giấy, kim loại, trên đó thể hiện mệnh giá của đồng tiền. Tiền là tài sản có tính thanh khoản (tính lỏng) cao nhất vì thế DN cần phải dự trữ tiền nhằm một số mục đích như: Để làm thông suốt các giao dịch trong sản xuất kinh doanh cũng như duy trì khả năng thanh toán, không để bị rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán. Đồng thời, dự trữ tiền mặt giúp DN có thể tận dụng cơ hội chiết khấu thanh toán do nhà cung cấp đưa ra do đó làm giảm chi phí mua yếu tố đầu vào. Hơn thế nữa còn giúp DN ứng phó với những nhu cầu bất thường ở mọi thời điểm, cải thiện vị thế tín dụng của DN. - Đầu tư tài chính ngắn hạn là hoạt động tài chính dùng vốn để mua chứng khoán có thời hạn thu hồi dưới một năm hoặc trong một chu kỳ kinh doanh (như tín phiếu kho bạc, kỳ phiếu ngân hàng) hoặc mua vào, bán ra chứng khoán để kiếm lời và các loại đầu tư khác không quá một năm. Quyết định nên đưa chứng khoán ngắn hạn nào vào số lượng bao nhiêu vào danh mục đầu tư của công ty là một chức năng quan trọng trong quản trị tài chính. Một quyết định đầu tư đúng đắn, theo nghĩa cân bằng giữa lợi nhuận và rủi ro của danh mục đầu tư ngắn hạn, đảm bảo tính thanh khoản và tương thích với dự báo ngân lưu của công ty sẽ có tác động làm tăng giá trị vốn cổ đông. 1.1.5.2 Hàng tồn kho Hàng tồn kho là những tài sản mà DN lưu trữ để sản xuất hoặc bán ra sau này. Hàng tồn kho có một số đặc điểm sau đây: Thứ nhất, hàng tồn kho là một bộ phận của tài sản ngắn hạn trong DN và chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng tài sản lưu động của DN. Thứ hai, hàng tồn kho trong DN được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau với chi phí cấu thành khác nhau nên giá gốc hàng tồn kho khác nhau. Thứ ba, hàng tồn kho tham gia toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của DN, trong đó có các nghiệp vụ xẩy ra thường xuyên với tần suất lớn. Qua đó, hàng tồn kho luôn biến đổi về mặt hình thái hiện vật và chuyển hóa thành những tài sản ngắn hạn khác như tiền tệ, sản phẩm dở dang hay thành phẩm. Thứ tư, hàng tồn kho trong DN bao gồm nhiều loại khác nhau về tính chất và điều kiện bảo quản khác nhau. Do vậy, hàng tồn kho thường được bảo quản, cất trữ ở nhiều địa 7 điểm, có điều kiện tự nhiên hay nhân tạo không đồng nhất với người quản lý. Vì thế dễ xảy ra mất mát, hay công tác kiểm kê, quản lý,..gặp nhiều khó khăn. 1.1.5.3 Các khoản phải thu: Các khoản phải thu chính là số vốn DN bị chiếm dụng. DN cần đặc biệt chú ý các nhân tố mà mình có thể kiểm soát được, tác động lớn tới chất lượng của các khoản phải thu, đó là chính sách tín dụng và theo dõi các khoản phải thu. 1.1.5.4 Các tài sản ngắn hạn khác Các TSNH khác gồm các khoản tạm ứng, chi phí trả trước, cầm cố, ký quỹ ngắn hạn,… Như vậy, VLĐ tồn tại dưới nhiều hình thái khác nhau. Nhưng trong khóa luận này, chỉ tập trung nghiên cứu ba yếu tố chính cấu thành vốn lưu động là quản lý tiền mặt, các đầu tư tài chính ngắn hạn; quản lý hàng tồn kho và quản lý các khoản phải thu khách hàng. 1.2 Khái quát về quản lý vốn lưu động 1.2.1. Khái niệm Quản lý tài chính là việc sủ dụng các thông tin phản ánh chính xác tình hình tài chính của một DN để phân tích điểm mạnh, điểm yếu của nó và lập kế hoạch kinh doanh, sử dụng nguồn tài chính, tài sản cố định và nhu cầu nhân công trong tương lai nhằm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Việc quản lý tài chính bao gồm việc lập kế hoạch tài chính ngắn hạn và dài hạn, đồng thời quản lý có hiệu quả vốn hoạt động của công ty. Trong đó có mục vốn lưu động. Đây là một công việc vô cùng quan trọng đối với tất cả các DN bởi vì nó ảnh hưởng tới cách thức và phương thức mà nhà quản lý thu hút vốn đầu tư để thành lập, duy trì cũng như mở rộng công việc kinh doanh. Các quyết định về VLĐ bao gồm: 1.2.1.1 Quản lý tiền - Quyết định dự trữ: Dự trữ tiền là một trong những hoạt động quan trọng của DN. Dự trữ tiền nhằm đáp ứng nhu cầu giao dịch. DN cần một lượng tiền để chi trả cho các hoạt động thường nhật như trả tiền mua hàng, thanh toán nợ, trả lương cho công nhân…Thêm nữa, tiền là tài sản có tính thanh khoản cao vì thế dự trữ tiền còn để đối phó với những 8 Thang Long University Library hoạt động bất thường có thể xảy ra mà DN không thể lường trước được trong tương lai. Ngoài ra còn nhằm mục đích đầu cơ. Cụ thể là để nắm bắt được những cơ hội đầu tư thuận lợi trong DN như mua nguyên vật liệu dự trữ khi thị trường giảm giá hay mua chứng khoán đầu tư để gia tăng lợi nhuận. Tuy nhiên, nếu mức dự trữ tiền không hợp lý, cụ thể là quá ít tiền thì DN có thể mắc nguy cơ không có khả năng thanh toán; nguồn tiền bị cắt giảm, phải huy động thêm các nguồn tài chính ngắn hạn, bán tài sản…Nếu DN dự trữ quá nhiều khiến DN mất cơ hội đầu tư vào các tài sản sinh lời khác như: chứng khoán, trái phiếu…Vì vậy đưa ra một mức dự trữ tối ưu là một bài toán yêu cầu các nhà tài chính phải giải quyết. - Quản lý hoạt động thu và chi: Một trong những nhiệm vụ cơ bản của quản lý tài chính DN là quản lý việc thu tiền từ khách hàng và việc chị trả tiền cho nhà cung cấp, người lao động,…DN phải có một phương thức thu chi sao cho việc quản lý tiền mặt là hiệu quả nhất. - Quản lý đầu tư chứng khoán khả thị: Tiền mặt của công ty dư thừa sẽ được đem đi đầu tư vào chứng khoán khả thị. DN có thể đầu tư ngắn hạn vào nhiều loại chứng khoán khả thị khác nhau. Quyết định đầu tư vào chứng khoán nào mang lại lợi nhuận cao, rủi ro thấp nằm trong việc quản lý vốn lưu động của các nhà tài chính 1.2.1.2 Quản lý khả năng thanh toán Khả năng thanh toán liên quan tới cả tài sản ngắn hạn và nợ phải trả. Quản lý khả năng thanh toán bao gồm các quyết định liên quan đến dự trữ thừa hay thiếu hụt tiền mặt, quản lý danh mục đầu tư chứng khoán ngắn hạn, phương thức huy động và cấu trúc đáo hạn của các khoản vay ngắn hạn của DN để đảm bảo khả năng thanh toán. 1.2.1.3 Quản lý các khoản phải thu Quản lý chính sách tín dụng và quy trình thu tiền là một trong những nhiệm vụ cơ bản của quản lý tài chính. Các điều khoản tín dụng phải được xây dựng phù hợp với các chiến lược marketing, nhân sự. Tuy nhiên, nhiệm vụ quan trọng nhất vẫn thuộc lĩnh vực quản lý VLĐ của DN. 9 1.2.1.4 Quản lý hàng lưu kho Quản lý hàng lưu kho là trách nhiệm của nhiều cá nhân bộ phận trong DN. Nhiệm vụ chính của quản lý hàng lưu kho là xác định mức dự trữ tối ưu và tìm kiếm nguồn tài trợ cho hàng lưu kho. 1.2.1.5 Quan hệ với ngân hàng thương mại Thiết lập một mối quan hệ và quản lý mối quan hệ đó với ngân hàng thương mại là công việc không kém phần quan trọng của DN. Phần này bao gồm việc lựa chọn ngân hàng nào để giao dịch, lựa chọn các loại dịch vụ sao cho có lợi nhất với DN. Quản lý tài chính tốt mang lại rất nhiều lợi nhuận cho DN. Đó là sự phát triển bền vững, sự lớn mạnh của DN, sự nể phục của đối tác và càng mang lại nhiều cơ hội hợp tác cho DN. 1.2.2 Sự cần thiết của việc quản lý VLĐ và nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ trong doanh nghiệp Dù là doanh nghiệp nào thì việc nâng cao hiệu quả quản lý VLĐ cũng là một việc làm cần thiết để giúp DN đó đạt mục tiêu lợi nhuận cũng như nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Điều này xuất phát từ những lý do như: Thứ nhất, xuất phát từ vai trò của VLĐ trong quá trình sản xuất kinh doanh của DN. Nâng cao hiệu quả quản lý VLĐ đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra thường xuyên, liên tục. Kết quả kinh doanh của DN phụ thuộc rất lớn vào công tác quản lý VLĐ. Nếu DN không đảm bảo đủ lượng VLĐ đáp ứng kịp thời cho quá trình sản xuất kinh doanh thì quá trình này sẽ bị gián đoạn, ảnh hưởng đến việc quay vòng vốn. Ngược lại, nếu doanh nghiệp tăng cường quản lý, nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ thì sẽ làm cho vòng quay vốn nhanh, chớp được các cơ hội đầu tư và thu được nhiều lợi nhuận. Thứ hai, xuất phát từ yêu cầu của nền kinh tế thị trường đòi hỏi các DN phải bảo toàn và phát triển quy mô VLĐ. Đại hội Đảng khóa VI đã khẳng định nền kinh tế Việt Nam chuyển từ nền kinh tế kế hoạch tập trung sang nên kinh tế thị trường với đa thành phần kinh tế tham gia có sự quản lý vĩ mô của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Nền kinh tế thị trường đã đem lại sự đa dạng hóa về sản phẩm, sự phong phú về loại hình DN và cùng với đó là sự cạnh 10 Thang Long University Library tranh khốc liệt với các đối thủ cạnh tranh. DN nào không đủ khả năng cạnh tranh để tồn tại trên thị trường thì sẽ bị đào thải hoặc tự rút lui vô điều kiện. Sinh ra trong một điều kiện như thế đòi hỏi mỗi DN phải hoạt động có hiệu quả,mỗi đồng vốn bỏ ra phải chắc chắn mang về lợi nhuận. Hiệu quả sử dụng VLĐ là phải bảo toàn được đồng vốn sau mỗi kỳ sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, đây mới là điều kiên ban đầu để DN tồn tại. Thứ ba, bắt nguồn từ thực tế công tác sử dụng VLĐ hiện nay tại các DN ở Việt Nam. Trên thưc tế, trong nhiều năm qua, hiệu quả sử dụng vốn nói chung và VLĐ nói riêng tại các DN đặc biệt là DN Nhà nước là rất thấp. Nguyên nhân chính là các DN chưa bắt kịp được thị trường và còn nhiều bất cập trong quá trình quản lý và sử dụng vốn. Mặc dù, hầu hết các vụ phá sản đều bắt nguồn từ nhiêu nguyên nhân song việc quản trị VLĐ chưa tốt, sự bất lực của một số công ty trong việc hoạch định và kiểm soát chặt chẽ các loại TSCĐ và các khoản nợ ngắn hạn đã “góp sức” tạo nên sự đổ vỡ ấy. Như vậy, có thể nói quản lý chặt chẽ, nâng cao hiệu quả tổ chức và sử dụng VLĐ là một việc làm cần thiết vì nó gắn liền với sự tồn tại và phát triển của bất kể DN nào. 1.2.2 Các chính sách quản lý vốn lưu động trong doanh nghiệp 1.2.2.1 Chính sách quản lý tài sản lưu động Tỷ trọng tài sản lưu động trên tổng tài sản = Giá trị TSLĐ / Giá trị tổng tài sản. Chính sách cuản lý tài sản lưu động có 2 trường phái là : cấp tiến và thận trọng Mô hình dưới đây giúp chúng ta hiểu rõ hơn về chính sách này Hình 1.1. Mô hình quản lý tài sản lưu động Quản lý tài sản cấp tiến Quản lý tài sản thận trọng TSLĐ TSLĐ TSLĐ TSCĐ TSCĐ (Nguồn: Ths. Bùi Anh Tuấn, “Quản trị tài chính doanh nghiệp”, Nhà xuất bản Nông nghiệp) 11 - Quản lý theo trường phái cấp tiến đồng nghĩa với việc duy trì tỷ trọng tài sản lưu động thấp. Đối với chính sách này, việc quản lý tài sản lưu động có một số đặc điểm như: Mức tài sản lưu động thấp nhưng đựợc quản lý cấp tiến và hiệu quả, công ty chỉ giữ một mức tối thiểu tiền và chứng khoán khả thị, dựa vào sự quản lý hiệu quả và khả năng vay ngắn hạn để đáp ứng các nhu cầu bất thường. Thời gian quay vòng tiền ngắn. Do phải thu khách hàng và hàng tồn kho giảm nên vòng quay của chúng tăng. Do đó chính sách này rút ngắn chu kỳ kinh doanh và dẫn tới rút ngắn thời gian quay vòng của tiền. Một số ưu điểm mà chính sách cấp tiến mang lại là chi phí thấp hơn dẫn tới EBIT cao hơn. Do khoản thu khách hàng ở mức thấp nên chi phí quản lý dành cho công nợ cùng tổng giá trị của những khoản nợ không thể thu hồi được sẽ giảm đi. Thêm vào đó, việc DN dự trữ ít hàng tồn kho hơn cũng giúp tiết kiệm chi phí lưu kho. Nhờ tiết kiệm được chi phí nên EBIT của DN tăng. Đây là điều mà bất cứ DN nào cũng mong đợi. Tuy nhiên theo đuổi những chính sách cấp tiến , DN cũng có thể gặp phải những rủi ro như: Cạn kiệt hay không có đủ tiền để có được những chính sách quản lý hiệu quả, mất doanh thu khi dự trữ hàng lưu kho, mất doanh thu khi sử dụng các chính sách tín dụng chặt để duy trì khoản phải thu khách hàng thấp. - Quản lý tài sản lưu động theo chính sách thận trọng: là việc duy trì tỷ trọng TSLĐ nhiều hơn TSCĐ. Với chính sách này, có một số đặc điểm ngược lại với chính sách quản lý cấp tiến, cụ thể là: + Thời gian quay vòng tiền dài hơn do hàng tồn kho tăng từ đó làm giảm vòng quay của hàng tồn kho kéo theo làm tăng thơi gian luân chuyển trung bình. Thêm nữa, do khoản phải thu khách hàng tăng nên làm giảm vòng quay các khoản phải thu từ đó làm tăng thời gian thu nợ trung bình. + Chí phí cao hơn : Việc dự trữ tiền, hàng tồn kho và phải thu khách hàng ở mức cao sẽ làm tăng các khoản chi phí của DN như chi phí cơ hôi, chi phí dự trữ tiền, chi phí lưu kho,…Trong trường hợp này nếu DN có mức doanh thu thấp hơn sẽ kéo theo EBIT thấp hơn. 12 Thang Long University Library + Mô hình quản lý tài sản thận trọng mang tính rủi ro thấp hơn do khả năng thanh toán ngắn hạn của DN được đảm bảo, dự trữ hàng tồn kho kịp thời phục vụ nhu cầu thị trường. Với chính sách quản lý thận trọng mang lại những ưu điểm nhất định như kịp thời có hàng bán khi cần thiết, khả năng thanh toán cao và độc lập về tài chính. Tuy nhiên, song song với đó là quản lý theo chiến lược này làm tăng chi phí về vốn và kép dài chu kỳ chu chuyển của tiền. 1.2.2.2 Chính sách quản lý nợ ngắn hạn Cũng giống như chính sách quản lý tài sản lưu động thì quản lý nợ ngắn hạn cũng có hai chính sách đó là: quản lý nợ cấp tiến và quản lý nợ thận trọng. Mô hình dưới đây giúp chúng ta hiểu hơn về 2 chính sách này: Hình 1.2. Mô hình quản lý nợ ngắn hạn Quản lý tài sản cấp tiến Quản lý tài sản thận trọn Nợ ngắn hạn Nợ ngắn hạn Nợ dài hạn Nợ dài hạn VCSH VCSH (Nguồn: Ths. Bùi Anh Tuấn, “Quản trị tài chính doanh nghiệp”, Nhà xuất bản Nông nghiệp) - Quản lý nợ ngắn hạn theo trường phái cấp tiến là chính sách duy trì mức nợ ngắn hạn cao. Đối với chính sách này, đặc điểm thứ nhất là mức nợ ngắn hạn của doanh nghiệp cao. Nợ ngắn hạn bao gồm phải trả người bán, vay ngắn hạn, nợ phải trả khác và nợ dài hạn đến hạn trả. Cách tiếp cận quản lý cấp tiến là thanh toán chậm các khoản phải trả 13 người bán hết mức có thể nhưng không gây mất uy tín tín dụng. Đặc điểm tiếp theo là thời gian quay vòng tiền ngắn.Thông qua việc tăng giá trị khoản phải trả người bán và các khoản nợ đọng khác, làm giảm vòng quay của các khoản phải trả, tăng thời gian trả nợ trung bình và giảm thời gian quay vòng của tiền. Đặc điểm cuối cùng là chi phí lãi thấp hơn nếu lãi suất ngắn hạn. Tuy nhiên, với việc theo đuổi chính sách này các DN có thể gặp một vài rủi ro trong thanh toán do phải đáo hạn khi các khoản nợ ngắn hạn đến hạn mà DN vẫn muốn có vốn. Điều này đòi hỏi phải đánh đổi bằng thu nhập cao hơn. - Quản lý nợ thận trọng: Doanh nghiệp huy động một mức tài trợ ngắn hạn thấp trong tổng nguồn vốn. Thời gian luân chuyển vốn bằng tiền trung bình dài do tỷ trọng nợ ngắn hạn thấp, DN chủ yếu dùng nguồn vay dài hạn để đầu tư cho tài sản lưu động. Do đó tại thời điểm hiện tại DN chưa phải đối mặt với áp lực trả nợ nhiều. Thế nhưng chi phí trả lãi cao hơn do lãi suất ngắn hạn thấp hơn lãi suất dài hạn. Ngoài ra, DN phải đối mặt với chiến lược rủi ro thấp do DN huy động vốn chủ yếu từ nguồn tại trợ dài hạn, khả năng tự chủ tài chính cao. 1.2.2.3 Kết hợp chính sách quản lý tài sản lưu động và nợ ngắn hạn Khi kết hợp việc quản lý TSLĐ và nợ ngắn hạn, DN có ba chiến lược quản lý VLĐ là: - Chính sách cấp tiến: là việc để tỷ trọng tài sản lưu động thấp và tỷ trọng nợ ngắn hạn cao. DN đã sử dụng nguồn vốn ngắn hạn để tài trợ cho tài sản cố định. Điều này giúp DN có thể giảm chi phí huy động vốn, tuy nhiên nếu DN theo đuổi chính sách này thì DN cần cân băng rủi ro bằng cách duy trì tỷ trọng nợ ngắn hạn cũng thấp. Hình 1.3. Chính sách quản lý vốn lưu động cấp tiến Nguồn vốn TSLĐ ngắn hạn Nguồn vốn TSCĐ dài hạn 14 Thang Long University Library - Chính sách thận trọng: Ngược lại với chính sách cấp tiến. Chính sách thận trọng là việc để tỷ trọng tài sản lưu động cao và nợ ngắn hạn cao. Trong mô hình này DN sử dụng nguồn vố dài hạn để đầu tư cho tài sản lưu động. Nếu công ty có trạng thái tài sản lưu động thận trọng, công ty cần làm cân bằng rủi ro bằng cách theo chính sách nợ cấp tiến. Hình 1.4. Chính sách quản lý vốn lưu động thận trọng Nguồn vốn ngắn hạn TSLĐ Nguồn vốn dài hạn TSCĐ (Nguồn: Ths. Bùi Anh Tuấn, “Quản trị tài chính doanh nghiệp”, Nhà xuất bản Nông nghiệp) - Chính sách dung hòa: DN tuân thủ theo nguyên tắc phù hợp Nguyên tắc phù hợp được phát biểu như sau: Nên sử dụng nguồn vốn dài hạn để tài trợ cho tài sản dài hạn và nên sử dụng nguồn vốn ngắn hạn để tài trợ cho tài sản ngắn hạn. Mục đích của nguyên tắc này là cân bằng luồng tiền tạo ra từ tài sản với kỳ hạn của nguồn tài trợ. Hình 1.5. Chính sách quản lý vốn lưu động dung hòa Nguồn vốn TSLĐ ngắn hạn Nguồn vốn TSCĐ dài hạn (Nguồn: Ths. Bùi Anh Tuấn, “Quản trị tài chính doanh nghiệp”, Nhà xuất bản Nông nghiệp) 15 1.2.4 Quản lí các yếu tố cấu thành vốn lưu động Quản lý vốn lưu động bao gồm các hoạt động quản lý tài sản lưu động ( tiền mặt, khoản phải thu, hàng tồn kho) và các khoản nợ ngắn hạn (khoản phải trả, nợ vay). 1.2.4.1 Quản lý tiền mặt và các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn Tiền mặt bao gồm tiền giấy trong két của doanh nghiệp và tiền gửi không kỳ hạn tại ngân hàng. Các cuộc khảo sát doanh nghiệp kinh doanh thất bại cho thấy hầu hết các công ty này (đến 60% - nguồn http://www.ftmsglobal.edu.vn) cho biết sự thất bại của họ toàn bộ hay phần lớn đều do gặp phải vấn đề về luồng tiền mặt trong công ty. Chính vì thế, quản lý tiền mặt tốt hay không tốt ảnh hưởng tới sự sống còn của DN. Quản lý tiền mặt là việc đảm bảo luôn có đủ lượng tiền mặt tối ưu tại mỗi thời điểm nhất định. Quản trị tiền mặt bao gồm các nội dung sau: Thứ nhất, hoạch định ngân sách tiền mặt. Ngân sách tiền mặt là một kế hoạch ngắn hạn dùng để xác định nguồn thu tiền mặt và nhu cầu chi tiêu tiền mặt. Hoạch định ngân sách bao gồm việc dự báo các khoản thu, các khoản chi và ngân sách tiền mặt của DN. - Muốn dự báo các khoản thu trước hết phải dự báo tiêu thụ sản phẩm. Đó là điểm khởi đầu của hầu hết các dự báo tài chính trong DN và nó tác động trực tiếp đến việc dự báo khoản thu tiền của DN. Các phương pháp dự báo tiêu thụ sản phẩm bao gồm: Các phương pháp định tính: phương pháp lấy ý kiến của ban quản lý điều hành, phương pháp lấy ý kiến hỗn hợp của lực lượng bán hàng, phương pháp nghiên cứu thị trường người tiêu dùng, phương pháp chuyên gia (Delphi). Các phương pháp định lượng: phương pháp số bình quân, phương pháp san bằng hàm mũ, phương pháp phân tích chuỗi thời gian, phương pháp dự báo với mô hình kinh tế lượng. Từ việc sự báo tiêu thu sản phẩm, DN có thể dự kiến được doanh thu bằng công thức sau: Doanh thu dự kiến = Số lượng sản phẩm tiêu thụ dự kiến * Đơn giá bán dự kiến 16 Thang Long University Library - Muốn xác định các khoản thu, DN phải dự báo một số thành phần như sau: Dự báo chi phí sản xuất: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung Dự báo chi phí ngoài sản xuất: về nguyên tắc, việc dự báo chi phí ngoài sản xuất, ở đây chủ yếu là chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp, cũng được chia thành hai bộ phận là chi phí khả biến và chi phí bất biến. - Để xác dự báo ngân sách tiền mặt, có hai phương pháp lập mô hình là phương pháp lịch thu chi và phương pháp điều chỉnh kế toán thực tế phát sinh: Phương pháp lịch thu chi: chỉ có những khoản thực thu và thực chi tiền mới được ghi nhận. Ngân lưu ròng sẽ bằng tổng ngân lưu vào trừ tổng ngân lưu ra. Lưu ý rằng trong phương pháp lịch thu chi chưa tính đến đầu tư ngắn hạn và huy động vốn ngắn hạn, đó là những hoạt động diễn ra sau khi doanh nghiệp biết mình thừa hay thiếu tiền mặt. Phương pháp điều chỉnh kế toán thực tế phát sinh: Theo phương pháp này, doanh thu và chi phí được ghi nhận trong báo cáo khi chúng thực tế phát sinh. Từ đó ta sẽ tính được lợi nhuận bằng doanh thu trừ đi chi phí. Bước tiếp theo là điều chỉnh lợi nhuận để ra chỉ tiêu ngân lưu ròng. Phương pháp này chỉ phù hợp với dự báo trung dài hạn còn với thời gian ngắn hạn thì nó không đủ chi tiết để đảm bảo độ chính xác. Thứ hai, xác định nhu cầu tồn trữ tiền mặt tối ưu. Cần phải xác định mức dự trữ tiền mặt tối ưu để DN có thể tránh được các rủi ro do không có khả năng thanh toán ngay, phải gia hạn thanh toán hoặc phải trả lãi cao hơn, không làm mất khả năng mua chịu của nhà cung cấp và tận dụng được ác cơ hội kinh doanh có lợi nhuận cao cho doanh nghiệp. Có nhiều cách để xác định mức dự trữ tiền mặt tối ưu song phương pháp tổng chi phí tối thiểu trong quản trị hàng tồn kho dự trữ để xác định mức dự trữ vốn tiền mặt hợp lý được sử dụng thông dụng nhất tại các DN hiện nay. Mô hình Baumol Giả sử, DN có một lượng tiền mặt và phải sử dụng nó để đáp ứng các khoản chi tiêu một cách đều đặn. Khi lượng tiền mặt hết, DN có thể bán các chứng khoán ngắn hạn để có một lượng tiền mặt như lúc đầu. Có hai loại chi phí được xem xét khi bán chứng khoán là: 17 một là chi phí cơ hội của việc nắm giữ tiền mặt, đó chính là mức lợi tức chứng khoán DN bị mất đi; hai là chi phí giao dịch tức là chi phí cho việc bán chứng khoán mỗi lần. Trong điều kiện đó mức dự trữ vốn tiền mặt tối ưu của DN bằng số lượng chứng khoán cần bán mỗi lần để có đủ lượng tiền mặt mong muốn bù đắp cho nhu cầu chi tiêu tiền mặt. Chi phí giữ tiền mặt Đồ thị 1.1 Mô nình xác định mức dự trữ tiền mặt tối ưu của Baumol TC OC C* TrC Tiền mặt (C) Công thức tính như sau: + Chi phí giao dịch (TrC): TrC= F*T/C Trong đó : T là tổng nhu cầu tiền trong năm C là quy mô một lần bán chứng khoán F là chi phí cố định cho một lần bán chứng khoán + Chi phí cơ hội (OC): OC=K*C/2 Trong đó: C/2 là mức dự trữ tiền mặt trung bình K là lãi suất đầu tư chứng khoán + Tổng chi phí (TC): TC=TrC + OC Vậy mức dự trữ tiền tối ưu là: C*= 18 Thang Long University Library - Mô hình Millor - Or Ngoài ra, sử dụng mô hình Millor – Or để xác định mức dự trữ tối ưu của tiền mặt cũng khá phổ biến. Millor – Or liên quan đến cả 2 dòng tiền là dòng tiền ra và dòng tiền vào với giả định dòng tiền ròng bằng dòng tiền vào trừ dòng tiền ra có phân phối chuẩn. Dòng tiền ròng hàng ngày có thể ở mức kỳ vọng cao nhất, song chúng ta giả định dòng tiền ròng bằng 0, tức dòng tiền vào vừa đủ bù đắp dòng tiền ra. Đồ thị 1.2. Mô hình Miller – Or Giới hạn trên (U*) Khoảng cách (d) Mục tiêu(C*) Giới hạn dưới (L*) Thời gian Có 3 khái niệm cần chú ý trong mô hình này: Giới hạn trên (U*), giới hạn dưới L*, và tồn quỹ mục tiêu (C*). Công ty sẽ dựa trên chi phí cơ hội giữ tiền để tính U* và dựa trên rủi ro khi thiếu tiền mặt để tính L*. Công ty cho phép tồn quỹ biến động trong giới hạn. Khi tồn quỹ chạm mức U* thì công ty sẽ chuyển 1 lượng là U*-C* tiền mặt thành chứng khoán khả thị. Tương tự, công ty sẽ bán C*-L* chứng khoán khả thị để lấy tiền mặt khi tồn quỹ chạm mức L*. Với tồn quỹ thấp nhất là L* đã cho, ta có thể tìm được tồn quỹ mục tiêu là C* và giới hạn trên là U* bằng công thức: 19 Trong đó: δ2 là phương sai của dòng tiền hàng ngày. F là chi phí giao dịch K là chi phí cơ hội của tiền Ngoài ra mô hình này còn cho phép xác định tồn quỹ trung bình Ctrung bình = (4C* - L)/3 Thứ ba, kiểm soát thu, chi tiền mặt. - Kiểm soát thu: quá trình thu tiền sao cho nhanh gọn, thủ tục không rườm rà, tốn kém ít chi phí là mục đích của tất cả các nhà quản trị tài chính. Hiện nay, phương thức sử dụng ngân hàng trung tâm để tăng tốc quá trình thu tiền đang được ưa chuộng. Trong trường hợp này, DN yêu cầu khách hàng tại một địa phương nào đó thức hiện thanh toán cho chi nhanh DN đóng tại địa phương thay vì đến trụ sở chính của DN. Chi nhánh DN tại địa phương sau đó sẽ ký phát séc thanh toán vào một ngân hàng địa phương. Sau đó số tiền này sẽ được chuyển tơi một tài khoản xác định tại ngân hàng trung tâm của DN. Để lựa chọn được phương thức thu tiền tối ưu, chúng ta phải đánh giá hiệu quả của các phương thức thu tiền đó, phương thức thu tiền đề xuất và phương thức thu tiền hiện tại trên cơ sở so sánh lợi ích sau thuế tăng thê và chi phí sau thuế tăng thêm. + Lợi ích tăng thêm: ∆B = ∆t * TS *I* (1-t) Trong đó: ∆B là lợi ích tăng thêm ∆t là số ngày chênh lệch giữa hai phương thức TS là quy mô chuyển tiền (số tiền đang chuyển trong một chu kỳ) I là lãi suất đầu tư được xác định theo ngày T là thuế thu nhập DN + Chi phí tăng thêm: ∆ C = (C2 – C1) (1- T) Trong đó: ∆C là chi phí tăng thêm sau thuế của phương thức thu tiền hiện tại so với phương thức thu tiền đề xuất C2 là chi phi của phương thức thu tiền mới C1 là chi phí của phương thức thu tiền hiện tại Trên cơ sở so sánh ∆B và ∆C để rút ra kết luận: Nếu ∆B >∆C : lựa chọn phương thức thu tiền đề xuất 20 Thang Long University Library
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan