VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGUYỄN THỊ NGA
QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN
TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
CỦA TỈNH QUẢNG NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
HÀ NỘI, năm 2019
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGUYỄN THỊ NGA
QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN
TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
CỦA TỈNH QUẢNG NAM
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 8340410
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS PHÙNG TẤN VIẾT
HÀ NỘI, năm 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế “Quản lý vốn đầu tư
xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước của tỉnh Quảng Nam” là
kết quả nghiên cứu của riêng tôi với sự hướng dẫn khoa học của TS Phùng
Tấn Viết. Những thông tin trích dẫn trong luận văn đều có nguồn gốc rõ
ràng.
Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là hoàn toàn trung
thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Học viên
Nguyễn Thị Nga
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.......................................................................................................................................................1
CHƯƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG CƠ BẢN TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC...............................8
1.1. Những vấn đề cơ bản về nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản.......................................8
1.2. Những nội dung cơ bản về quản lý nguồn vốn đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN
10
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ
nguồn vốn NSNN....................................................................................................................................21
1.4. Kinh nghiệm quản lý vốn đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN các địa phương
khác................................................................................................................................................................26
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN
TỪ NGUỒN VỐN NSNN CỦA TỈNH QUẢNG NAM...................................................35
2.1. Khái quát về một số đặc điểm và tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh Quảng Nam
35
2.2. Thực trạng chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước của
tỉnh Quảng Nam từ năm 2011 đến 2018.......................................................................................38
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN QUẢN LÝ VỐN
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
CỦA TỈNH QUẢNG NAM GIAI ĐOẠN 2019-2025........................................................65
3.1. Mục tiêu và định hướng phát triển công tác quản lý vốn đầu tư XDCB từ nguồn
vốn NSNN của tỉnh Quảng Nam......................................................................................................65
3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý vốn đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN của tỉnh
Quảng Nam................................................................................................................................................66
3.3. Một số kiến nghị.............................................................................................................................75
KẾT LUẬN..............................................................................................................................................78
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
%
: Tỷ lệ phần trăm
BQLDA
: Ban quản lý dự án
ĐTXD
: Đầu tư xây dựng
HĐND
: Hội đồng nhân dân
KTXH
: Kinh tế xã hội
MTQG
: Mục tiêu quốc gia
NSNN
: Ngân sách nhà nước
QLNN
: Quản lý nhà nước
UBND
: Ủy ban nhân dân
XDCB
: Xây dựng cơ bản
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
bảng
2.1.
2.2.
2.3.
2.4.
2.5.
2.6.
2.7.
2.8.
2.9.
2.10.
2.11.
2.12.
Số hiệu
bảng
2.13.
2.14.
2.15.
2.16.
DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hiệu
hình
2.1.
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tỉnh Quảng Nam được tái lập từ năm 1997, sau hơn 20 năm tái lập, được sự quan
tâm đầu tư của Đảng, nhà nước, cùng với sự nỗ lực cố gắng của cả hệ thống chính trị và
nhân dân các dân tộc trên địa bàn tỉnh, tỉnh Quảng Nam có những thay đổi căn bản
xứng tầm là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội của miền Trung. Từ một tỉnh
nghèo, nhưng đến nay, ngành công nghiệp - dịch vụ Quảng Nam đã có bước phát triển
mạnh mẽ, tổng sản phẩm bình quân đầu người đạt khoảng 53 triệu đồng, cao hơn bình
quân chung cả nước. Hằng năm, ngân sách địa phương luôn nhận trợ cấp từ ngân sách
Trung ương nhưng từ năm 2017, tỉnh Quảng Nam trở thành một trong 16 tỉnh tự cân
đối ngân sách, có đóng góp về ngân sách trung ương. Trong những năm qua, tỉnh
Quảng Nam đã dành nguồn vốn ngân sách nhà nước (NSNN) cho đầu tư xây dựng cơ
bản (XDCB) ngày càng tăng và chiếm tỷ trọng rất lớn trong chi cân đối ngân sách và là
nguồn lực quan trọng trong phát triển kinh tế xã hội của địa phương. Quản lý vốn đầu
tư XDCB từ NSNN của tỉnh Quảng Nam không ngừng được cải tiến, nâng cao chất
lượng, hướng tới hiệu quả. Tuy nhiên, trong thực tế, thực trạng quản lý nguồn vốn đầu
tư từ nguồn vốn NSNN của tỉnh Quảng Nam còn bộc lộ nhiều tồn tại, hạn chế, công tác
quản lý vốn đầu tư chưa thực sự hiệu quả, tình trạng đầu tư dàn trải, tiến độ thi công
chậm trễ, kéo dài, chất lượng thi công không đảm bảo, vượt chi phí dự toán ban đầu.
Thậm chí có công trình xây xong không sử dụng, một số tiêu cực trong quá trình đầu tư
xây dựng làm cho dự án bị thất thoát, tham ô, lãng phí vốn đầu tư, hiệu quả kinh tế xã
hội thấp, gây bức xúc trong nhân dân. Chính vì những lý do đó và vận dụng những kiến
thức đã học, học viên muốn đi sâu phân tích những mặt tích cực và hạn chế của việc
quản lý vốn đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN của tỉnh nhà thông qua đề tài: “Quản
lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước của tỉnh Quảng
Nam”.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Thời gian qua có một số nghiên cứu khoa học về đề tài quản lý đầu tư XDCB
từ nguồn vốn ngân sách nhà nước, nhằm hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tư
1
XDCB và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư XDCB từ ngân sách nhà nước. Cụ
thể, có thể nói đến đề tài:
Luận văn tiến sĩ “Tái cấu trúc đầu tư công trong khuôn khổ đổi mới mô hình
tăng trưởng của Việt Nam”, năm 2014 của tác giả Trần Kim Chung, đề tài được
thực hiện nhằm đưa ra các định hướng và giải pháp tái cơ cấu đầu tư công đáp ứng
yêu cầu mô hình tăng trưởng mới ở Việt Nam giai đoạn 2013 – 2020, xác định được
cơ chế thực hiện tái cấu trúc đầu tư công trong giai đoạn mới và đề xuất các giải
pháp tái cơ cấu đầu tư công đáp ứng yêu cầu mô hình tăng trưởng mới trong thời
gian tới. Chủ trương của tái cơ cấu đầu tư công là phải khắc phục bằng được tình
trạng đầu tư dàn trải, đầu tư phân tán, đầu tư không đồng bộ, đầu tư cả những dự án
không cần thiết, kém hiệu quả và những dự án chưa hoàn thành thủ tục đầu tư đã
tồn tại từ nhiều năm nay. Qua đó, đề tài đã chỉ ra bức tranh toàn cảnh về đầu tư
công, cơ chế chính sách, hiệu quả sử dụng nguồn lực, những vấn đề hạn chế,
nguyên nhân dẫn đến hạn chế. Đặc biệt, đề tài đã đưa ra các định hướng giải pháp
chính để tái cấu trúc đầu tư công trong khuôn khổ đổi mới mô hình tăng trưởng.
Luận văn thạc sĩ Quản lý kinh tế: “Quản lý đầu tư công từ ngân sách nhà nước
tại tỉnh Hà Nam”, năm 2015 của tác giả Nguyễn Thụy Hải. Luận văn đã hệ thống
hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý đầu tư công bằng vốn NSNN và
phân tích thực trạng quản lý đầu tư công từ vốn NSNN tại tỉnh Hà Nam, luận văn
nhằm hướng tới mục đích đề xuất những giải pháp để hoàn thiện quản lý đầu tư
công từ vốn NSNN tại tỉnh Hà Nam trong thời gian tới.
Luận văn thạc sĩ kinh doanh và quản lý “Hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu
tư xây dựng cơ bản từ NSNN của huyện Phú Thọ, thành phố Hà Nội” năm 2015 của
tác giả Nguyễn Việt Cường. Luận văn đã nêu lên được một số khái niệm có liên
quan đến chính sách quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước và
các bước thực hiện chính sách quản lý vốn đầu tư xây dựng bản từ ngân sách nhà
nước nhưng chưa nêu lên được các nhân tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách và
tiêu chí đánh giá hiệu quả thực hiện chính sách.
Luận văn thạc sĩ Quản lý kinh tế “Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân
2
sách nhà nước ở Thị xã Nghĩa Lộ, tỉnh Yên Bái”, năm 2018, của tác giả Vũ Thùy
Minh. Luận văn đã đánh giá được những thành tựu và hạn chế trong công tác quản
lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN của Thị xã Nghĩa Lộ, tỉnh Yên Bái và đã đề xuất
được những phương phướng và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu
tư XDCB ở Thị xã Nghĩa Lộ, tỉnh Yên Bái.
Luận văn tiến sĩ kinh tế “Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản đối với các đoàn
kinh tế quốc phòng khu vực phía Bắc Việt Nam”, năm 2017 của tác giả Vũ Trường
Khá. Luận văn đã tổng hợp, phân tích thực trạng quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ
bản đối với các Đoàn kinh tế quốc phòng khu vực phía Bắc Việt Nam, chỉ rõ những
hạn chế trong quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản, từ đó đề xuất tám giải pháp
nhằm tăng cường và hoàn thiện quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản đối với các
Đoàn kinh tế quốc phòng khu vực phía Bắc, bao gồm: Đổi mới công tác quy hoạch
và tăng cường quản lý hoạt động đầu tư xây dựng; Hoàn thiện công tác lập, thẩm
định dự án đầu tư; Hoàn thiện công tác lập dự toán và phân bổ vốn đầu tư xây dựng
cơ bản; Tăng cường quản lý chi phí thực hiện dự án đầu tư; Hoàn thiện cơ chế cấp
phát, thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản;
Luận văn thạc sĩ Chính sách công “Thực hiện chính sách quản lý vốn đầu tư
xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước của tỉnh Quảng Nam”, năm 2018 của tác
giả Trương Hồng Hải. Luận văn đã đánh giá được thực trạng và kết quả thực hiện
chính sách quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước của tỉnh
Quảng Nam trong thời gian qua, nêu ra các nguyên nhân ảnh hưởng tiêu cực đến
việc thực hiện chính sách và đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả thực
hiện chính sách quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản của tỉnh Quảng Nam.
Bài viết “Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà
nước” (2013) của tác giả Lê Tuấn Anh (Vụ Đầu tư – Bộ Tài chính), được đăng trên
trang điện tử http://www.tapchitaichinh.vn. Bài viết đã nêu lên được một số ưu
điểm và hạn chế về công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN, tác giả
đã đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý vốn đầu tư XDCB và
tiêu chí nhằm đánh giá hiệu quả vốn đầu tư XDCB từ NSNN.
3
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở hệ thống hoá một số vấn đề lý luận về đầu tư XDCB, quản lý vốn
đầu tư XDCB; đánh giá những mặt tích cực, hạn chế và nguyên nhân của những hạn
chế trong quản lý vốn đầu tư XDCB từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước giai đoạn
2011 - 2018 của tỉnh Quảng Nam; đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao công tác
quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN của tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2019 – 2025.
3.2. Mục đích nghiên cứu
-
Nghiên cứu những vấn đề cơ bản về vốn đầu tư XDCB và quản lý vốn đầu tư
xây dựng cơ bản từ nguồn vốn NSNN
-
Phân tích và đánh giá thực trạng quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ
nguồn vốn NSNN tại tỉnh Quảng Nam
-
Đưa ra một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ
bản từ nguồn vốn NSNN của tỉnh Quảng Nam.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước của
tỉnh Quảng Nam.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Địa bàn nghiên cứu: tỉnh Quảng Nam.
-
Các dự án đầu tư XDCB từ nguồn vốn ngân sách nhà nước do các Sở, Ban,
ngành thuộc tỉnh Quảng Nam làm chủ đầu tư.
- Thời gian đánh giá thực trạng từ năm 2011-2018.
- Các giải pháp đề xuất từ năm 2019 đến năm 2025
5.
Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện đề tài học viên sử dụng một số phương pháp nghiên
cứu như sau:
5.1. Phương pháp điều tra khảo sát
Đề tài sử dụng bảng câu hỏi để điều tra khảo sát mức độ ảnh hưởng của các
4
nhân tố tới quản lý vốn đầu tư XDCB từ ngân sách nhà nước và mức độ phù hợp
của các khâu thực hiện trong nội dung quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN. Đề tài
cũng áp dụng các phương pháp thống kê đánh giá kết quả điều tra sử dụng thang đo
các câu hỏi theo 5 mức (rất tốt, tốt, khá, trung bình, yếu).
Trên cơ sở kết quả khảo sát điều tra, sử dụng các công cụ thống kê để xác định
mức độ tác động của từng nhân tố đến quản lý vốn đầu tư XDCB từ nguồn vốn
NSNN, các khâu quản lý vốn đầu tư tốt, các khâu quản lý còn yếu kém tồn tại, từ đó
đi sâu tìm hiểu nguyên nhân và tập trung xây dựng các giải pháp tăng cường nâng
cao quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn NSNN của tỉnh Quảng Nam.
Đối tượng khảo sát tập trung vào các cán bộ tham gia quản lý, kiểm tra giám
sát của các đơn vị quản lý, đơn vị sử dụng, đơn vị thụ hưởng nguồn vốn đầu tư
XDCB từ NSNN của tỉnh Quảng Nam. Tổng số phiếu phát ra là 60 phiếu cho một
nội dung phỏng vấn, cơ cấu phiếu khảo sát được thực hiện như sau:
-
Sở Tài chính Quảng Nam: 06 phiếu (02 lãnh đạo Sở; 01 lãnh đạo Phòng và 01
chuyên viên Phòng Tài chính Đầu tư; 01 lãnh đạo Phòng và 01 chuyên viên Phòng
Quản lý Ngân sách)
- Sở Kế hoạch và Đầu tư Quảng Nam: 06 phiếu (02 lãnh đạo Sở; 01 lãnh đạo
Phòng và 01 chuyên viên Phòng tổng hợp; 01 lãnh đạo Phòng và 01 chuyên viên
Phòng Kinh tế ngành).
- Kho bạc nhà nước Quảng Nam: 06 phiếu (02 lãnh đạo Kho bạc; 01 lãnh
đạo
Phòng và 01 chuyên viên Phòng thanh toán vốn; 01 lãnh đạo Phòng và 01 chuyên
viên Phòng Kế toán).
-
Ban Quản lý các công trình giao thông: 06 phiếu (02 lãnh đạo Ban; 01 lãnh
đạo Phòng và 01 chuyên viên Quản lý dự án; 01 lãnh đạo Phòng và 01 chuyên viên
Phòng Kế toán).
-
Ban Quản lý các công trình nông nghiệp: 06 phiếu (02 lãnh đạo Ban; 01 lãnh
đạo Phòng và 01 chuyên viên Phòng Quản lý dự án; 01 lãnh đạo Phòng và 01
chuyên viên Phòng Kế toán).
5
- Ban Quản lý đầu tư và xây dựng tỉnh: 06 phiếu (02 lãnh đạo Ban; 01 lãnh đạo
Phòng và 01 chuyên viên Phòng Quản lý dự án; 01 lãnh đạo Phòng và 01 chuyên
viên Phòng Kế toán).
-
Ban Quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai: 06 phiếu (02 lãnh đạo Ban; 01 lãnh
đạo Phòng và 01 chuyên viên Quản lý quy hoạch và thẩm định dự án; 01 lãnh đạo
Phòng và 01 chuyên viên Phòng Kế hoạch tài chính).
- Thanh tra tỉnh: 06 phiếu phiếu (02 lãnh đạo Thanh tra; 01 lãnh đạo Phòng
và 03 chuyên viên Phòng nghiệp vụ).
-
Phòng Tài chính – Kế hoạch thành phố Tam Kỳ: 06 phiếu (01 Trưởng
Phòng, 02 phó phòng, 03 chuyên viên)
Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Núi Thành: 06 phiếu (01 Trưởng
Phòng,
02 phó phòng, 03 chuyên viên).
5.2. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp
Phương pháp này dựa trên nguồn thông tin thứ cấp thu thập được từ những tài
liệu nghiên cứu trước đây, các báo cáo về tình hình thực hiện quản lý vốn đầu tư của
các cơ quan chức năng để xây dựng cơ sở luận cứ để chứng minh giả thuyết.
Trong đề tài dữ liệu thứ cấp được thu thập từ các báo cáo của Sở Kế hoạch
Đầu tư Quảng Nam; Sở Tài chính Quảng Nam; Kho bạc nhà nước Quảng Nam; Cục
Thống kê tỉnh và các báo cáo của UBND tỉnh Quảng Nam về tình hình thực hiện,
tình hình quản lý vốn đầu tư XDCB trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
5.3. Phương pháp tổng hợp, phân tích, xử lý dữ liệu:
Sau khi học viên thu thập được các số liệu cần thiết thì sử dụng phương pháp
so sánh để phân tích các nội dung liên quan đến công tác quản lý vốn đầu tư XDCB
từ NSNN của tỉnh Quảng Nam và sử dụng phần mềm Excel để nhập dữ liệu, phân
tích, đánh giá. Trong phân tích có sử dụng hệ thống bảng biểu để so sánh rút ra
những kết luận cần thiết trong việc phân tích, đánh giá.
6.
Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý vốn đầu tư XDCB từ
6
nguồn vốn NSNN.
-
Làm rõ các nhân tố ảnh hưởng công tác quản lý vốn đầu tư XDCB từ nguồn
vốn NSNN.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
-
Phân tích, đánh giá thực trạng công tác thực hiện quản lý vốn đầu tư XDCB
từ nguồn vốn NSNN của tỉnh Quảng Nam trong thời gian qua.
-
Đề xuất những giải pháp và kiến nghị hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tư
XDCB từ nguồn vốn NSNN của tỉnh Quảng Nam trong thời gian tới.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn được chia thành 3 phần:
-
Chương 1. Một số vấn đề lý luận về quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ
nguồn vốn NSNN.
-
Chương 2. Thực trạng quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn
NSNN của tỉnh Quảng Nam.
-
Chương 3. Mục tiêu, định hướng và giải pháp quản lý vốn đầu tư xây dựng
cơ bản từ nguồn vốn NSNN của tỉnh Quảng Nam.
7
CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
CƠ BẢN TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.1. Những vấn đề cơ bản về nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản
1.1.1. Khái niệm vốn đầu tư xây dựng cơ bản
Khái niệm về đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN là quá trình nhà nước bỏ vốn
từ ngân sách (toàn bộ hoặc một phần giá trị đầu tư) để tiến hành các hoạt động
XDCB, nhằm tạo ra tài sản cố định, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, để nhằm phát
triển kinh tế, xã hội (thông qua các hình thức xây dựng mới, mở rộng, hiện đại hoá
hoặc khôi phục các tài sản cố định).
Khái niệm vốn đầu tư XDCB: Vốn đầu tư XDCB là toàn bộ những chi phí đã
bỏ ra để đạt được mục đích đầu tư bao gồm chi phí cho việc khảo sát quy hoạch xây
dựng, chi phí chuẩn bị đầu tư, chi phí thiết kế và xây dựng, mua sắm, lắp đặt máy
móc thiết bị và các chi phí khác được ghi trong tổng dự toán.
Nguồn vốn NSNN bao gồm những nguồn sau: Vốn từ NSNN; Vốn công trái
quốc gia; Vốn trái phiếu Chính phủ; Vốn trái phiếu chính quyền địa phương; Vốn
hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước
ngoài; Vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước; Vốn từ nguồn thu để lại cho
đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối NSNN; Các khoản vốn vay khác của ngân sách
địa phương để đầu tư.
Vốn NSNN: Bao gồm ngân sách trung ương và ngân sách địa
phương 1.1.2. Phân loại vốn đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN
Vốn đầu tư XDCB nhằm tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng các tài
sản cố định cho nền kinh tế; đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của nền kinh
tế. Vì vậy việc phân loại cụ thể vốn đầu tư XDCB là rất cần thiết, giúp nâng cao và
sử dụng có hiệu quả vốn, giúp cho việc quản lý được thuận tiện, tránh thất thoát
lãng phí vốn đầu tư XDCB.
Phân loại vốn đầu tư XDCB theo 3 tiêu thức: Theo nguồn hình thành, theo yếu
8
tố cấu thành và cuối cùng là phân loại theo hình thức xây dựng.
-
Theo nguồn hình thành, vốn đầu tư XDCB gồm: Vốn Ngân sách Nhà nước
cấp, vốn tín dụng ưu đãi, vốn tín dụng thương mại, vốn huy động, đóng góp của các
tổ chức và của nhân dân, các nguồn vốn khác.
-
Theo yếu tố, vốn đầu tư XDCB gồm: vốn xây dựng và lắp đặt, vốn mua
sắm máy móc thiết bị, vốn phục vụ công tác quản lý khác.
-
Theo hình thức xây dựng, vốn đầu tư XDCB gồm: vốn cho xây dựng mới,
vốn cho nâng cấp, vốn cho mở rộng.
1.1.3. Vai trò của nguồn vốn đầu tư XDCB từ ngân sách Nhà nước
Thứ nhất, đầu tư xây dựng cơ bản góp phần phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội, thúc đẩy tăng trưởng. Nguồn vốn đầu tư của Nhà nước trong thời gian qua
đã tập trung đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật, kinh tế- xã hội. Kết cấu hạ
tầng kỹ thuật và kinh tế- xã hội ngày càng được phát triển, hoàn thiện, thay đổi diện
mạo của nhiều địa phương trong cả nước. Tốc độ và quy mô tăng đầu tư xây dựng
cơ bản góp phần quan trọng vào tốc độ tăng GDP hàng năm, tăng cường tiềm lực
nền kinh tế, cải thiện và nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân.
Thứ hai, đầu tư xây dựng cơ bản góp phần quan trọng chuyển dịch cơ cấu kinh
tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hoá, tăng đáng kể năng lực sản xuất mới.
Trong những năm qua, công tác xây dựng cơ bản tập trung vào những mục tiêu
quan trọng về phát triển kinh tế - xã hội, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
hướng tăng dần tỷ trọng nghành công nghiệp, xây dựng; tăng dần và cơ cấu lại
ngành dịch vụ; giảm dần tỷ trọng ngành nông nghiệp, lâm nghiệp. Trong từng
ngành cũng tiếp tục có sự chuyển dịch về cơ cấu. Nhiều dự án, công trình hoàn
thành đi vào sử dụng đã tăng thêm năng lực sản xuất cho nền kinh tế.
Thứ ba, nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN thực sự có vai trò chủ đạo,
dẫn dắt, thu hút và làm các nguồn vốn của xã hội được huy động cho đầu tư phát triển
không ngừng tăng nhanh hàng năm và ngày càng đa dạng. Nguồn vốn đầu tư của Nhà
nước luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng vốn đầu tư toàn xã hội và tăng lên qua các
năm. Trong khi vốn đầu tư của Nhà nước tiếp tục là nguồn chủ lực chiếm 54,9% thì
9
các nguồn vốn khác đã tăng nhanh: vốn đầu tư nước ngoài chiếm 17,4%; vốn tư
nhân chiếm 25,7%; vốn huy động khác chiếm 2%, tính chung nguồn lực trong xã
hội dành cho đầu tư phát triển, đặc biệt từ năm 2011 đến nay tăng khá
Thứ tư, đầu tư của Nhà nước trong lĩnh vực xây dựng cơ bản giữ vị trí quan
trọng trong đầu tư xây dựng cơ bản toàn xã hội nói riêng và trong phát triển kinh tế
- xã hội nói chung. Tầm quan trọng đó không chỉ vì nguồn đầu tư của Nhà nước
chiếm tỉ trọng lớn trong tổng đầu tư xây dựng cơ bản, mà còn vì nguồn vốn đầu tư
này đã hình thành nên những công trình làm tiền đề cho chuyển dịch cơ cấu, thúc
đẩy phát triển kinh tế và cải thiện đời sống dân cư một cách căn bản.
1.2. Những nội dung cơ bản về quản lý nguồn vốn đầu tư XDCB từ nguồn
vốn NSNN
1.2.1. Khái niệm
Quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN là sự
tác động của bộ máy nhà nước vào quá trình đầu tư XDCB từ bước chuẩn bị đầu tư
đến thực hiện đầu tư nhằm đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn NSNN và thực hiện các
mục tiêu KTXH đã đặt ra.
Hay nói cách khác, quản lý vốn đầu tư XDCB từ nguồn NSNN là sự tác động
của bộ máy QLNN vào các quá trình, các quan hệ kinh tế xã hội trong đầu tư XDCB
từ bước xác định dự án đầu tư để thực hiện đầu tư và cả quá trình đưa dự án vào
khai thác sử dụng đạt mục tiêu đã định nhằm đảm bảo hướng các ý chí và hành
động của các chủ thể kinh tế vào mục tiêu chung, kết hợp hài hoà lợi ích cá nhân,
tập thể và lợi ích của nhà nước.
Ở
đây có thể hiểu sự tác động của bộ máy QLNN chính là nhà nước với hệ
thống các cơ quan hành chính chấp hành và điều hành, là tác động của chủ thể
QLNN lên đối tượng bị quản lý là quá trình đầu tư XDCB và khách thể quản lý là
con người với hành vi hoạt động của họ trong quá trình đầu tư XDCB.
Đối với dự án sử dụng vốn NSNN thì cơ quan chuyên môn về xây dựng theo
phân cấp có trách nhiệm chủ trì tổ chức thẩm định các nội dung quy định tại theo
khoản 2, điều 57 và điều 58 Luật Xây dựng số 50/2014/QH13.
10
1.2.2. Chủ thể quản lý và đối tượng quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản
1.2.2.1. Chủ thể quản lý
Chủ thể quản lý là tổng thể các cơ quan quản lý sử dụng vốn đầu tư xây dựng
cơ bản của Nhà nước với cơ cấu tổ chức nhất định bao gồm các cơ quan chức năng
của Nhà nước thực hiện quản lý vĩ mô đối với vốn đầu tư xây dựng cơ bản của Nhà
nước (quản lý tất cả các dự án) và cơ quan của chủ đầu tư thực hiện quản lý vi mô
đối với vốn đầu tư xây dựng cơ bản của Nhà nước (quản lý từng dự án).
1.2.2.2. Đối tượng quản lý
-
Xét về mặt hiện vật, thì đối tượng quản lý chính là vốn đầu tư xây dựng cơ
bản của Nhà nước.
-
Xét về cấp quản lý thì đối tượng quản lý chính là các cơ quan quản lý và sử
dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản.
1.2.3. Nguyên tắc quản lý nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn ngân
sách nhà nước
Nguyên tắc 1: Quản lý theo chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, quy chuẩn, chính
sách đầu tư của Nhà nước.
Dự án đầu tư xây dựng (không phân biệt loại nguồn vốn sử dụng) phải đáp
ứng các yêu cầu sau:
-
Phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội, quy hoạch phát
triển ngành, quy hoạch xây dựng, quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất tại địa phương
nơi có dự án đầu tư xây dựng.
- Có phương án công nghệ và phương án thiết kế xây dựng phù hợp.
-
Bảo đảm chất lượng, an toàn trong xây dựng, vận hành, khai thác, sử dụng công
trình, phòng, chống cháy, nổ và bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu.
-
Bảo đảm cấp đủ vốn đúng tiến độ của dự án, hiệu quả tài chính, hiệu quả
KTXH của dự án.
- Tuân thủ quy định khác của pháp luật có liên quan.
Nguyên tắc 2: Quản lý phù hợp với loại nguồn vốn.
Dự án đầu tư sử dụng vốn NSNN được quản lý chặt chẽ, toàn diện, theo đúng
11
- Xem thêm -