Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Quản lý trường hợp đối với người khuyết tật từ thực tiễn trung tâm nuôi dưỡng bả...

Tài liệu Quản lý trường hợp đối với người khuyết tật từ thực tiễn trung tâm nuôi dưỡng bảo trợ xã hội hải dương, tỉnh hải dương

.PDF
81
597
118

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI TRỊNH NGỌC THĂNG QUẢN LÝ TRƯỜNG HỢP ĐỐI VỚI NGƯỜI KHUYẾT TẬT TỪ THỰC TIỄN TRUNG TÂM NUÔI DƯỠNG BẢO TRỢ XÃ HỘI HẢI DƯƠNG, TỈNH HẢI DƯƠNG Chuyên ngành: Công tác xã hội Mã số: 60 90 01 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHẠM TRƯỜNG GIANG Hà Nội, 2016 LỜI CAM ĐOAN Tôi cam kết luận văn của mình được thực hiện dựa vào quá trình tìm tòi, cố gắng, thực hiện của bản thân cùng với sự hướng dẫn giúp đỡ của TS Phạm Trường Giang, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội. Công trình nghiên cứu của tôi không sao chép của bất cứ cá nhân hay tổ chức nào, các số liệu kết quả nêu trong luận văn là trung thực, các thông tin trích dẫn trong luận văn là được chỉ rõ nguồn gốc. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm trước Học viện về sự cam đoan này. Hà Nội, ngày tháng năm 2016 Học viên thực hiện TRỊNH NGỌC THĂNG MỤC LỤC MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ TRƯỜNG HỢP ĐỐI VỚI NGƯỜI KHUYẾT TẬT ............................................................................... 11 1.1. Lý luận về khuyết tật và người khuyết tật ............................................. 11 1.2. Lý luận về quản lý trường hợp đối với người khuyết tật ...................... 21 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý trường hợp đối với người khuyết tật ... 28 1.4. Cơ sở pháp lý của quản lý trường hợp đối với người khuyết tật .......... 32 Kết luận chương 1 ........................................................................................ 36 Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TRƯỜNG HỢP ĐỐI VỚI NGƯỜI KHUYẾT TẬT TẠI TRUNG TÂM NUÔI DƯỠNG BẢO TRỢ XÃ HỘI HẢI DƯƠNG ....................................................................................................... 37 2.1. Một vài nét về địa bàn nghiên cứu ........................................................ 37 2.2. Thực trạng nhiệm vụ quản lý trường hợp đối với người khuyết tật tại Trung tâm Nuôi dưỡng Bảo trợ xã hội Hải Dương. ..................................... 38 2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến nhiêm vụ quản lý trường hợp đối với người khuyết tật tại Trung tâm Nuôi dưỡng Bảo trợ xã hội Hải Dương. ............... 53 Kết luận chương 2 ........................................................................................ 58 Chương 3: GIẢI PHÁP QUẢN LÝ TRƯỜNG HỢP ĐỐI VỚI NGƯỜI KHUYẾT TẬT TỪ THỰC TIỄN TRUNG TÂM NUÔI DƯỠNG BẢO TRỢ XÃ HỘI HẢI DƯƠNG ....................................................................... 60 3.1. Giải pháp quản lý trường hợp đối với người khuyết tật từ thực tiễn Trung tâm Nuôi dưỡng Bảo trợ xã hội Hải Dương ...................................... 60 3.2. Một số khuyến nghị ............................................................................... 65 Kết luận chương 3 ........................................................................................ 69 KẾT LUẬN .................................................................................................. 70 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 72 PHỤ LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIÊT TẮT CTXH Công tác xã hội NVCTXH Nhân viên công tác xã hội NKT Người khuyết tật QLTH Quản lý trường hợp DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH Bảng 2.1. Thông tin người khuyết tật .......................................................... 40 Bảng 2.2. Tổng hợp đánh giá nhu cầu của người khuyết tật........................ 41 Hình 2.3. Tình trạng sức khỏe hiện tại của người khuyết tật ....................... 42 Bảng 2.4. Các triệu chứng thường xảy ra đối với người khuyết tật ............. 42 Bảng 2.5. Những khó khăn trong sinh hoạt hằng ngày của người khuyết tật . 43 Bảng 2.6. Mục tiêu cụ thể cần đạt được ...................................................... 44 Bảng 2.7. Hoạt động can thiệp trợ giúp người khuyết tật ............................ 45 Bảng 2.8. Các nguồn thu tài chính của Trung tâm ....................................... 46 Bảng 2.9. Người khuyết tật hòa nhập cộng đồng ......................................... 52 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Theo báo cáo về khuyết tật của tổ chức Y tế thế giới (WHO) và Ngân hằng thế giới (WB), hiện nay trên thế giới có khoảng hơn một tỷ người trong số 6,9 tỷ người có khiếm khuyết về mặt thể chất, cảm giác, trí tuệ hoặc tâm thần dưới các mức độ khác nhau. Con số này tương đương với khoảng 10 – 15% dân số thế giới. Quốc gia nào cũng có NKT và hơn 2/3 trọng số đó đóng tại các nước đang phát triển [21, tr.23]. Ở Việt Nam, theo Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2009, tỷ lệ NKT từ 5 tuổi trở lên chiếm 7,8%, tương đương 6,1 triệu người, trong đó có 385.000 NKT nặng. Theo đó, tỉnh Hải Dương có trên 35.000 NKT, chiếm khoảng 1,9% dân số trong toàn tỉnh. Trong đó trên 20.000 người ở độ tuổi lao động và hầu hết thuộc diện hộ nghèo, đặc biệt khó khăn. Là quê hương có truyền thống nhân đạo “Uống nước nhớ nguồn”, trong những năm qua, tỉnh Hải Dương luôn chú trọng đến “Công tác chăm sóc người khuyết tật”. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện các chính sách chăm sóc người khuyết tật vẫn còn những bất cập, một số quy định của pháp luật vẫn chưa đi vào cuộc sống. Các qui định liên quan đến chính sách đối với người khuyết tật còn thiếu, chưa đồng bộ; biện pháp tổ chức thực hiện chưa thực sự hiệu quả; Việc tiếp cận các công trình, cơ sơ văn hóa, vui chơi, giải trí của một bộ phận người khuyết tật còn nhiều trở ngại, khó khăn Ngoài ra, thực tế cũng cho thấy, nhận thức của xã hội về vấn đề NKT còn hạn chế; thiếu sự đồng bộ trong hệ thống chính sách hỗ trợ NKT tái hoà nhập cộng đồng; năng lực quản lý, huy động sự ủng hộ từ các cá nhân, tập thể, cơ quan, đoàn thể, tổ chức xã hội, trong nước và ngoài nước còn gặp nhiều khó khăn; bản thân NKT còn chưa khẳng định được tiếng nói của chính mình trong xã hội... Điều này khiến cho NKT ngày càng thu mình, mặc cảm, 1 tự ti hơn và gặp rất nhiều khó khăn trong cuộc sống. Tuy nhiên, trong khuôn khổ của đề tài, để đi được một cách có trọng tâm, tác giả xin nói đến bốn khó khăn chính sau đây: Thứ nhất, việc khiếm khuyết đi một phần về thể chất không làm mất đi giá trị cũng như năng lực của NKT nhưng do những rào cản vô hình, như sự phận biệt đối xử từ cộng đồng, xã hội cũng như sự mặc cảm từ chính bản thân nhiều NKT, việc hoà nhập cộng đồng của họ gặp khó khăn. Nhiều trẻ em khuyết tật không thể đi học cũng do gia đình, cha mẹ các em và chính bản thân các em sợ sẽ bị bạn bè trêu chọc. Nhiều NKT không dám đến các nơi công cộng vì sợ bị nhiều ánh mắt để ý khiến họ cảm thấy tự ti. Ngay tại các doanh nghiệp, NKT tưởng như được nhiều ưu đãi nhưng thực chất họ lại gặp nhiều khó khăn không mong đợi như cơ sở vật chất, thời gian làm, công việc làm... Nhiều NKT không thể tìm cho mình một công việc phù hợp do nhiều nhà tuyển dụng ái ngại về khả năng lao động của NKT. Thứ hai, khó khăn về việc tiếp cận dành cho NKT, bao gồm tiếp cận thông tin về các chính sách, tiếp cận giao thông và tiếp cận cơ sở vật chất. NKT muốn tham gia vào các hoạt động của xã hội nhưng họ lại không thể tiếp cận giao thông. Người khiếm thị không thể tiếp cận trường lớp vì thiếu giáo trình (phần mềm đọc chữ, chữ nổi, ..) và chưa có phương pháp giảng dạy phù hợp. Thứ ba, khó khăn nằm trong chính nội lực của NKT khi nhiều NKT còn chưa thực sự cố gắng để vượt qua khiếm khuyết, hoà nhập cộng đồng và khẳng định bản thân. Thứ tư, ở nước ta hiện nay, QLTH đối với NKT là một nội dung mới tại Việt Nam, QLTH đối với NKT mới chỉ đáp ứng nhu cầu tối thiểu trong công tác nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục, phục hồi chức năng cho NKT. Tuy nhiên, việc thực hiện các nội dung QLTH đối với NKT vẫn còn nhiều hạn 2 chế. Những khó khăn chính bao gồm: Khó khăn trong việc khai thác thông tin bản thân NKT và gia đình của họ; hiểu biết về QLTH của cán bộ làm việc trong Trung tâm còn chưa sâu, kỹ năng vận động nguồn lực thực hiện kế hoạch trợ giúp NKT còn hạn chế. Trên địa bàn tỉnh Hải Dương, Trung tâm Nuôi dưỡng Bảo trợ xã hội Hải Dương đóng tại 220 Nguyễn Trãi 2- Sao Đỏ - Chí Linh – Hải Dương là đơn vị trực thuộc Sở Lao động Thương binh và Xã hội tỉnh Hải Dương có chức năng Nuôi dưỡng, chăm sóc, điều trị, phục hồi chức năng cho NKT trên địa bàn tỉnh Hải Dương. Vấn đề chăm sóc sức khỏe, phục hồi chức năng, hỗ trợ học nghề và kết nối các dịch vụ xã hội, tìm việc làm, hòa nhập cộng đồng cho NKT tại các cở bảo trợ là vô cùng quan trọng và cần thiết. Tuy nhiên để phát huy hiệu quả mang lại kết quả tích cực theo chủ trương đó thì chúng ta cần triển khai nhiều giải pháp đồng bộ, nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ có chuyên môn về CTXH, công tác hỗ trợ giúp NKT tái hòa nhập cộng đồng phải thực sự được chú trọng, nên mỗi chúng ta hãy cùng chung tay, góp sức, có những hành động thiết thực hơn để tháo gỡ những vướng mắc, khó khăn nhằm mang lại hiệu quả cao hơn trong việc trợ giúp NKT. Nhận thấy, QLTH đối với NKT là một lĩnh vực công tác xã hội chuyên biệt với mục đích hỗ trợ NKT ổn định cuộc sống, hòa nhập cộng đồng và đây cũng là vấn đề bức thiết đang được quan tâm hiện nay. Vì vậy, tác giả đã chọn đề tài: “Quản lý trường hợp đối với người khuyết tật từ thực tiễn Trung tâm Nuôi dưỡng Bảo trợ xã hội Hải Dương, tỉnh Hải Dương” trên cơ sở làm rõ nhiệm vụ QLTH đối với NKT, đồng thời đưa ra một số định hướng và giải pháp, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động QLTH đối với NKT. 3 2. Tình hình nghiên cứu đề tài 2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới Báo cáo của Liên hợp quốc về NKT (2002) chỉ ra rằng NKT chiếm trên 10% dân số thế giới, cuộc sống của họ đa phần gặp khó khăn cả về kinh tế và tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản. Công ước của Liên hợp quốc về quyền của NKT (2006) cũng đã xác định được những quyền cơ bản của NKT, trong đó cũng đã nhấn mạnh đến các quyền về chăm sóc sức khỏe, học tập, việc làm, bảo đảm thu nhập và an sinh xã hội; đặc biệt công ước cũng nhấn mạnh đến nguyên tắc chống phân biệt đối xử, bảo vệ phụ nữ và trẻ em khuyết tật. Việt Nam cũng đã ký kết tham gia thực hiện công ước. Hiện nay hầu hết các quốc gia đã nghiên cứu và ban hành chính sách trợ giúp NKT, dựa vào lý thuyết vòng đời từ khi con người sinh ra còn là trẻ em, đến khi trưởng thành và trở thành người già, trong quá trình ấy một bộ phận người dân không may mắn rơi vào tình trạng khuyết tật. Với quan điểm các quốc gia thành viên đã tham gia phê duyệt công ước của Liên hợp quốc về quyền của NKT phải có trách nhiệm bảo đảm an sinh xã hội cho NKT. Nhờ có hệ thống chính sách an sinh xã hội cho NKT mà cuộc sống của đại đa số NKT được ổn định và NKT có cơ hội phát triển và hoà nhập cộng đồng. 2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước Việt Nam là một trong những nước có số NKT khá cao trong khu vực châu Á - Thái Bình Dương. Theo báo cáo kết quả giám sát thực hiện chính sách, pháp luật về người khuyết tật năm 2015. Hiện nay Việt Nam có khoảng 7 triệu NKT, chiếm 7,8% dân sối, NKT đặc biệt nặng và nặng chiếm khoảng 28,9%, khoảng 58% NKT là nữ, 28,3% NKT là trẻ em, 10,2% NKT là người cao tuổi, khoảng 10% NKT thuộc hộ nghèo. [24, tr.1] 4 NKT luôn là mối quan tâm của cộng đồng quốc tế và Đảng, Nhà nước Việt Nam. QLTH quan tâm tới nhiều lĩnh vực, nhiều đối tượng khác nhau, trong đó NKT là một trong số đối tượng được các chuyên gia quan tâm và thực hiện các công trình nghiên cứu cụ thể. Hội trợ giúp NKT Việt Nam (VNH) với sự hỗ trợ tài chính của cơ quan phát triển quốc tế Hoa kỳ (USAID) đã phối hợp với khoa CTXH, trường Đại học Lao động xã hội (2014) biên soạn “Giáo trình CTXH với NKT”. Trọng tâm cuốn tài liệu này nhằm cung cấp những kiến thức, kỹ năng cho cán bộ, nhân viên làm CTXH. Nội dung đề cập đến các quan niệm về NKT theo các hướng tiếp cận (tâm linh, từ thiện, y học, xã hội); phân loại khuyết tật và nguyên nhân gây nên khuyết tật; hệ thống luật pháp, chính sách và mô hình trợ giúp NKT; tác động của khuyết tật đến cá nhân và gia đình NKT; những vấn đề thực hành CTXH với NKT. Tuy nhiên, cuốn giáo trình này không đưa ra khái niệm CTXH với NKT; không đề cập đến các lý thuyết tiếp cận CTXH với NKT. Hà Thị Thư (2012),“CTXH với NKT.” Giáo trình này được biên soạn theo Đề án 32 của Chính phủ về đào tạo ngành CTXH, vì vậy giáo trình này chủ yếu được biên soạn nhằm cung cấp cho học sinh hệ trung cấp những khối kiến thức cần thiết và ý nghĩa thiết thực trong công tác trợ giúp NKT hòa nhập cộng đồng. Nội dung của giáo trình đề cập đến khái niệm về NKT, nguyên nhân gây nên khiếm khuyết và khuyết tật; đặc điểm tâm lý của NKT; nguyên tắc, vai trò và hướng tiếp cận trong CTXH với NKT; các kỹ năng và phương pháp tiếp cận trong CTXH với NKT; chính sách, pháp luật dành cho NKT. Giáo trình đề cập đến nhiều vấn đề, khía cạnh liên quan đến NKT, một số nội dung giáo trình không đề cập tới như không đưa ra khái niệm CTXH với NKT; quản lý ca đối với NKT. Viện nghiên cứu phát triển xã hội (2013) thực hiện cuộc điều tra “Chi phí kinh tế cuộc sống với khuyết tật và kỳ thị ở Việt Nam” với sự hỗ trợ tài 5 chính của AusAID và hỗ trợ kỹ thuật của các chuyên gia từ Đại học Y Hà Nội, Viện Dân số, Sức khỏe và Phát triển, Trung tâm khuyết tật và Phát triển và Viện Y tế toàn cầu Nossal của Đại học tổng hợp Member Úc. Bùi Thị Xuân Mai (2012) biên soạn “Giáo trình Nhập môn CTXH”. Giáo trình được biên soạn mang tính chất đại cương dành cho sinh viên mới bắt đầu làm quen với ngành CTXH nên trong nội dung nhiều lĩnh vực hoạt động của CTXH thì tác giả dành thời gian giới thiệu lĩnh vực CTXH với NKT một cách cơ bản, ngắn gọn. Nội dung đề cập đến những vấn đề chung CTXH với NKT (làm rõ thuật ngữ NKT, các dạng khuyết tật...); các dịch vụ CTXH đối với NKT. Vì vậy, những nội dung chi tiết không được tác giả trình bày cụ thể. Lê Chí An (2006) biên soạn “Tài liệu hướng dẫn học tập CTXH nhập môn”. Tài liệu này được tác giả đề cập đến nhiều nội dung như lịch sử ngành CTXH; một số lý thuyết tổng quát áp dụng trong CTXH; các phương pháp CTXH; các lĩnh vực áp dụng CTXH. Trong đó, tác giả có đề cập đến lĩnh vực CTXH với NKT tuy nhiên không nêu bật được nội dung CTXH với NKT. Tác giả chỉ đánh giá chung về khó khăn của NKT và sự quan tâm của Đảng, Nhà nước ta trong trợ giúp NKT. Từ đó, chỉ ra vai trò cơ bản của NVCTXH trong trợ giúp NKT. Trong cuốn tài liệu tập huấn “Khóa đào tạo CTXH cho các nhà quản lý trong lĩnh vực CTXH”. Dự án đào tạo CTXH tại Việt Nam MOLISA - ULSA - CFSI- ASI – AP - UNICEF 2011. Tài liệu này đề cập đến các hoạt động của quảm lý trường hợp đối với NKT. Ngoài ra không đề cập đến các khía cạnh khác liên quan đến NKT. Những công trình nghiên cứu trên mới chỉ đề cập đến khía cạnh lý luận và những con số nghiên cứu. Trên thực tế, chưa có nhiều đề tài đề cập đến lĩnh vực QLTH đối với NKT. 6 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu thực trạng nhiệm vụ QLTH và kết quả đạt được, hạn chế, khó khăn và các giải pháp nâng cao hiệu quả QLTH đối với NKT tại Trung tâm Nuôi dưỡng Bảo trợ xã hội Hải Dương. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt các mục đích nghiên cứu đề ra, luận văn thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu sau: + Làm rõ thêm những vấn đề lý luận liên quan đến QLTH đối với NKT. + Phân tích nhiệm vụ QLTH đối với NKT. + Đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động QLTH đối với NKT tại Trung tâm Nuôi dưỡng Bảo trợ xã hội Hải Dương. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu QLTH đối với NKT từ thực tiễn Trung tâm Nuôi dưỡng Bảo trợ xã hội Hải Dương. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Nội dung nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu nhiệm vụ QLTH. + Thu thập thông tin. + Đánh giá nhu cầu của NKT. + Xây dựng kế hoạch trợ giúp NKT. + Thực hiện kế hoạch trợ giúp NKT. + Lượng giá. - Không gian nghiên cứu: Tại Trung tâm Nuôi dưỡng Bảo trợ xã hội Hải Dương, tỉnh Hải Dương. - Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 01 năm 2016 đến tháng 6 năm 2016. 7 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Đề tài nghiên cứu trên cơ sở duy vật biện chứng, từ việc đánh giá thực trạng về NKT, công tác QLTH đối với NKT từ thực tiễn Trung tâm Nuôi dưỡng Bảo trợ Xã hội để rút ra những lý luận và đưa ra được những đề xuất về biện pháp nâng cao hiệu quả về QLTH đối với NKT. Nghiên cứu vấn đề lý luận trong hệ thống: Nghiên cứu quy trình QLTH đối với NKT. Từ đó giúp chúng ta hiểu sâu hơn về đặc điểm tâm lý, sinh lý, nhu cầu và quá trình phát triển của con người, cũng như các yếu tố có liên quan như các dịch vụ hỗ trợ cho NKT, các hoạt động công tác xã hội với NKT tác động tới quá trình phát triển về thể chất và tinh thần của NKT. 5.2. Phương pháp nghiên cứu 5.2.1. Phân tích tài liệu Sử dụng phương pháp này tác giả nhằm thu thập, tổng hợp, phân tích tài liệu từ sách, báo, tạp chí, các báo cáo khoa học để xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài nghiên cứu. Qua đó, tác giả cũng xác định được một số khái niệm chính của đề tài như: khuyết tật, NKT, QLTH đối với NKT. Tác giả thu thập thông tin từ các nguồn như các văn bản, báo cáo, các tạp chí, sách tham khảo, các văn bản pháp luật để tìm hiểu các số liệu liên quan đến quy mô, cơ cấu, các hoạt động cung cấp dịch vụ, thực trạng QLTH đối với NKT. 5.2.2. Phỏng vấn sâu Phương pháp này tác giả sử dụng với đối tượng là NKT và cán bộ tại Trung tâm, tác giả phỏng vấn 10 người NKT và 5 cán bộ nhân viên làm nhiệm vụ QLTH tại Trung tâm. Với phương pháp này ở nội dung phỏng vấn cán bộ Trung tâm tác giả thu thập những thông tin nhằm trả lời cho những câu hỏi như: Những hoạt 8 động QLTH nào Trung tâm đang triển khai với NKT; những nguồn lực nào được Trung tâm huy động để trợ giúp NKT; khó khăn của Trung tâm trong việc can thiệp QLTH với NKT là gì; nhu cầu về QLTH ở Trung tâm. Đối với các nhóm đối tượng phỏng vấn sâu tập trung trả lời những câu hỏi như: Các đối tượng khuyết tật cảm thấy như thế nào khi sống ở Trung tâm; họ được tham gia vào những hoạt động gì ở Trung tâm; họ được cung cấp những dịch vụ gì; nhu cầu của các đối tượng hiện nay là gì; những khó khăn các đối tượng đang gặp phải là gì…. 5.2.3. Quan sát Phương pháp này, tác giả tiến hành xuống trực tiếp cơ sở nhiều lần vào nhiều khoảng thời gian khác nhau, cùng tham gia vào các hoạt động của Trung tâm và các nhóm đối tượng để quan sát: những hoạt động diễn ra tại Trung tâm; các hoạt động hằng ngày của các đối tượng; môi trường vật chất; các phương tiện, kỹ thuật, trang thiết bị; các công trình công cộng đáp ứng nhu cầu của NKT trong sinh hoạt. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần làm rõ thêm những vấn đề lý luận QLTH đối với NKT, làm rõ thêm các cơ sở pháp lý trong QLTH đối với NKT từ thực tiễn Trung tâm Nuôi dưỡng Bảo trợ xã hội Hải Dương. 6.1. Ý nghĩa thực tiễn Đề tài đã nghiên cứu thực trạng và các giải pháp mà đề tài đưa ra có tính khả thi và có thể áp dụng để nâng cao hiệu quả trong hoạt động QLTH đối với NKT. Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ là nguồn tài liệu tham khảo có giá trị cho công tác chuyên môn tại Trung tâm Nuôi dưỡng Bảo trợ xã hội Hải Dương, đồng thời kết quả nghiên cứu có thể đưa ra những khyến nghị nhằm giúp các cơ quan chức năng, tổ chức, các Trung tâm bảo trợ,…có những định 9 hướng, giải pháp tăng cường nâng cao hoạt động QLTH hỗ trợ NKT đạt hiệu quả cao hơn. Qua quá trình nghiên cứu đề tài, bản thân người nghiên cứu có những đánh giá khách quan về nhiệm vụ QLTH đối với NKT, hiểu được những khó khăn, nguyện vọng của NKT. Từ đó xây dựng nội dung phù hợp, đạt hiệu quả cao hơn đối với các cơ sở cung cấp dịch vụ CTXH trên địa bàn tỉnh Hải Dương. Đề tài đưa ra những giải pháp và khuyến nghị nhằm phát triển dịch vụ CTXH tại tỉnh Hải Dương. Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể được dùng làm tài liệu tham khảo cho các Trung tâm bảo trợ, giảng viên, học viên và sinh viên ngành CTXH. 7. Cơ cấu của luận văn Ngoài lời nói đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn được chia 03 chương sau đây: Chương 1: Những vấn đề lý luận về QLTH đối với NKT. Chương 2: Thực trạng QLTH đối với NKT từ thực tiễn Trung tâm Nuôi dưỡng Bảo trợ xã hội Hải Dương. Chương 3: Giải pháp QLTH đối với NKT từ thực tiễn Trung tâm Nuôi dưỡng Bảo trợ xã hội Hải Dương. 10 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ TRƯỜNG HỢP ĐỐI VỚI NGƯỜI KHUYẾT TẬT 1.1. Lý luận về khuyết tật và người khuyết tật 1.1.1. Khái niệm khuyết tật Có nhiều cách hiểu và cách diễn giải khác nhau về khuyết tật, xuất phát từ sự đa dạng của khuyết tật, sự phức tạp về mức độ khuyết tật, công cụ đo lường và đánh giá, cũng như sự khác biệt về văn hóa, xã hội của mỗi quốc gia. Từ “khuyết” có nghĩa là không đầy đủ, thiếu mất một bộ phận, một phần. Từ “tật” có nghĩa là có “điều gì đó không được bình thường, ít nhiều khó chữa ở vật liệu, dụng cụ, máy móc. Còn ở người là sự bất thường, nói chung không thể chữa được, của một cơ quan trong cơ thể do bẩm sinh mà có hoặc do tai nạn hay bệnh gây ra”. [Theo Từ điển Tiếng Việt (NXB Khoa học – Xã hội, Hà Nội, 1988] Năm 1988, WHO (World Health Organization) – Tổ chức Y tế Thế giới đưa ra cách phân loại quốc tế về suy giảm chức năng, khuyết tật, tàn tật. Theo đó, khuyết tật là những hạn chế trong hoạt động theo chức năng hay trong phạm vi bình thường của con người, những hạn chế này do suy giảm chức năng gây nên. Theo Công ước quốc tế về quyền của NKT: “Khuyết tật xuất phát từ sự tương tác giữa những người có khiếm khuyết với những rào cản về thái độ và môi trường, những rào cản này cản trở sự tham gia đầy đủ và hiệu quả của họ trong xã hội trên cơ sở bình đẳng với những người khác.” Đối với đa số người Việt Nam, khuyết tật và tàn tật là hai từ để chỉ cùng một khái niệm, từ năm 2009 trở về trước người ta vẫn dùng song song chúng trên cả phương tiện truyền thông đại chúng và văn bản pháp quy. Trong các pháp lệnh trước đây của Nhà nước Việt Nam, tàn tật là cụm từ được chính 11 thức sử dụng. Năm 2010 Quốc hội Việt Nam đã chính thức sử dụng cụm từ khuyết tật thay cho tàn tật trong các bộ luật ban hành có liên quan, cụ thể là Luật NKT, có hiệu lực từ ngày 01/01/2011. Sự thay thế này phù hợp với khái niệm và xu hướng nhìn nhận của thế giới về vấn đề NKT. Quan niệm về khuyết tật, tàn tật khác nhau giữa các nước trên thế giới, tùy thuộc vào hoàn cảnh lịch sử, văn hóa, kinh tế, thái độ, nhận thức và hiểu biết về NKT. Vì vậy, hiện nay vẫn chưa có một sự thống nhất về khái niệm khuyết tật. 1.1.2. Khái niệm người khuyết tật Khái niệm NKT, cơ sở pháp lý để công nhận ai là NKT và từ đó được bảo vệ bởi hệ thống pháp luật liên quan, phụ thuộc rất nhiều vào mục tiêu mà luật hoặc chính sách cụ thể. Do vậy, không có một khái niệm NKT áp dụng cho các nước. Công ước về Quyền của NKT của Liên hợp quốc (2006), Điều 1 quy định: NKT bao gồm những người bị suy giảm về thể chất, thần kinh, trí tuệ hay giác quan trong một thời gian dài, có ảnh hưởng qua lại với hằng loạt những rào cảm có thể cản trở sự tham gia đầy đủ và hiệu quả của NKT vào xã hội trên cơ sở bình đẳng với những người khác. Theo định nghĩa trong "Luật NKT Mỹ năm 1990": NKT là người bị khiếm khuyết về cơ thể hoặc tinh thần, bị hạn chế cơ bản trong một hoặc nhiều mặt sinh hoạt. Một người được coi là NKT nếu đã có một khiếm khuyết nào đó. Những khiếm khuyết ấy có thể bao gồm khiếm khuyết về cơ thể, giác quan, nhận thức hoặc trí tuệ. Những người bị rối loạn tâm thần và mắc các loại bệnh kinh niên khác nhau cũng có thể được coi là NKT. Các khuyết tật có thể xuất hiện trong cuộc đời hoặc có ngay từ lúc sinh ra ở một người nào đó. Ở Trung Quốc: Luật của nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa về bảo vệ NKT ban hành năm 1990, điều 2 quy định: NKT là một trong những người bị 12 bất thường, mất mát của một cơ quan nhất định hoặc chức năng, tâm lý hay sinh lý, hoặc trong cấu trúc giải phẫu và những người đã mất toàn bộ hoặc một phần khả năng tham gia vào các hoạt động một cách bình thường. Ở Đức: Bộ luật xã hội định nghĩa: NKT là người có các chức năng về thể chất, trí tuệ hoặc tâm lý tiến triển không bình thường so với người có cùng độ tuổi trong thời gian trên 6 tháng và sự không bình thường này là nguyên nhân dẫn đến việc họ bị hạn chế tham gia vào cuộc sống xã hội. Ở Nam Phi: Luật bình đẳng về việc làm định nghĩa NKT là người bị suy giảm khả năng về thể lực hoặc trí lực trong một thời gian dài hoặc tiếp diễn nhiều lần, khiến người đó bị hạn chế đáng kể về khả năng tham gia hoặc phát triển nghề nghiệp. Hiện nay, có rất nhiều khái niệm về NKT được đưa ra nhưng chung nhất là “NKT là những người do bị khiếm khuyết nào đó của cơ thể dẫn tới sự giảm sút đáng kể trong việc thực hiện chức năng so với những cá nhân bình thường khác”. Ở Việt Nam: Theo Luật NKT định nghĩa NKT là người bị khiếm khuyết một hay nhiều bộ phận cơ thể hoặc bị suy giảm chức năng được biểu hiện dưới dạng tật khiến cho lao động, sinh hoạt, học tập gặp khó khăn. Qua các định nghĩa trên có thể khẳng định chưa có một khái niệm thống nhất về NKT, mỗi nước đưa ra khái niệm riêng được sử dụng, quy định trong các văn bản luật, chính sách của quốc gia đó. 1.1.3. Phân loại khuyết tật của Luật Người khuyết tật Việt Nam 1.1.3.1. Khuyết tật vận động Là tình trạng giảm hoặc mất chức năng cử động đầu, cổ, chân, tay, thân mình dẫn đến hạn chế trong vận động, di chuyển [Theo Nghị định số 28/2012/NĐ-CP]. 13 Khuyết tật vận động là những người có cơ quan vận động bị tổn thương, biểu hiện dễ nhận thấy là có khó khăn trong ngồi, nằm, di chuyển, cầm, nắm… Do đó, NKT vận động gặp rất nhiều khó khăn trong sinh hoạt cá nhân, vui chơi, học tập và lao động. Tuy nhiên, đa số NKT vận động có bộ não phát triển bình thường nên họ tiếp thu được chương trình học tập, làm được việc có ích cho gia đình, bản thân và xã hội. NKT về vận động cần được sự hỗ trợ về phương tiện đi lại (xe lăn, gậy chống…) và đặc biệt là không gian cần thiết, thuận tiện, phù hợp để di chuyển khi làm việc, đảm bảo các nhu cầu cuộc sống bình thường của con người và tham gia các hoạt động xã hội. 1.1.3.2. Khuyết tật nghe, nói Là tình trạng giảm hoặc mất chức năng nghe, nói hoặc cả nghe và nói, phát âm thành tiếng và câu không rõ ràng dẫn đến hạn chế trong giao tiếp, trao đổi thông tin bằng lời [Theo Nghị định số 28/2012/NĐ-CP] Biểu hiện của khuyết tật nghe, nói - Không thể nghe, không thể nói (không phát âm được hoặc phát âm khó) như bình thường hoặc sức nghe giảm từ khoảng cách 3 mét. - Không có khả năng nói mặc dù cơ quan phát âm hoàn toàn bình thường. - Suy giảm chức năng nghe do nhiều nguyên nhân khác nhau; mắc chứng nói ngọng, nói lắp hoặc không nói được. NKT nghe, nói là người có khó khăn đáng kể về nói và/hoặc về đọc viết làm ảnh hưởng tiêu cực đến quá trình giao tiếp và học tập. Khó khăn về nói, nghe, đọc của NKT ngôn ngữ ảnh hưởng trực tiếp đến giao tiếp từ đó làm hạn chế học tập, làm việc, hòa nhập cộng đồng của họ. Điều này làm họ dễ cảm thấy mất tự chủ, thiếu tự tin trong giao tiếp với người xung quanh. 14 1.1.3.3. Khuyết tật nhìn (khuyết tật thị giác, khiếm thị) Là tình trạng giảm hoặc mất khả năng nhìn và cảm nhận ánh sáng, màu sắc, hình ảnh, sự vật trong điều kiện ánh sáng và môi trường bình thường [Theo Nghị định số 28/2012/NĐ-CP] Các loại khuyết tật nhìn - Cận thị: Mắt nhìn không rõ khi vật ở xa. - Viễn thị: Mắt nhìn không rõ khi vật ở gần. - Loạn thị: mắt nhìn thấy hình ảnh vật thể méo mó, không sắc nét. - Quáng gà: Mắt không nhìn thấy ở ánh sáng yếu.. - Nhìn đôi: Mắt nhìn thấy hai ảnh ở cùng một vật. - Mất thị trường: Mắt mất một góc nhìn, vùng nhìn. - Lòa: Mắt không còn nhìn rõ nữa, mà chỉ có thể nhìn thấy mọi vật lờ mờ, không rõ nét. - Mù toàn thể: Mắt mất khả năng nhìn hoặc không có mắt bẩm sinh. - Mù màu: Mắt không có khả năng phân biệt màu sắc nhất định với mứa độ khác nhau. 1.1.3.4. Khuyết tật thần kinh, tâm thần Là tình trạng rối loạn tri giác, trí nhớ, cảm xúc, kiểm soát hành vi, suy nghĩ và có biểu hiện với những lời nói, hành động bất thường [Theo Nghị định số 28/2012/NĐ-CP] Các biểu hiện cơ bản của NKT thần kinh, tâm thần: - Nhức đầu, mất ngủ, thay đổi tính tình. - Vui vẻ bất thường, múa hát, nói cười ầm ĩ hoặc buồn rầu, ủ rũ, không nói năng gì. - Nghe thấy tiếng nói hoặc nhìn thấy hình ảnh không có trong thực tế. - Tự cho mình có nhiều tài năng xuất chúng hoặc cho là có người theo dõi ám hại mình. 15
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan