Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Quản lý trường hợp đối với người khuyết tật từ thực tiễn trung tâm công tác xã h...

Tài liệu Quản lý trường hợp đối với người khuyết tật từ thực tiễn trung tâm công tác xã hội và bảo trợ xã hội bình định, tỉnh bình định

.PDF
111
842
118

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI PHAN TUẤN KIỆT QUẢN LÝ TRƯỜNG HỢP ĐỐI VỚI NGƯỜI KHUYẾT TẬT TỪ THỰC TIỄN TRUNG TÂM CÔNG TÁC XÃ HỘI VÀ BẢO TRỢ XÃ HỘI BÌNH ĐỊNH, TỈNH BÌNH ĐỊNH Chuyên ngành: Công tác xã hội Mã số: 60.90.01.01 LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHẠM TRƯỜNG GIANG HÀ NỘI, 2017 HÀ NỘI, 2016 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn Thạc sĩ Công tác xã hội về “Quản lý trường hợp đối với người khuyết tật từ thực tiễn Trung tâm Công tác xã hội và Bảo trợ xã hội Bình Định, tỉnh Bình” là hoàn toàn trung thực và không trùng lặp với các đề tài khác trong cùng lĩnh vực. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này. Tác giả luận văn Phan Tuấn Kiệt LỜI CẢM ƠN Lời đầu tiên cho phép em được gửi lời cảm ơn chân thành đến: Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, Cục Bảo trợ xã hội, Học viện Khoa học Xã hội, Tổ chức UNICEF, Học viện Xã hội Châu Á, cơ sở học viện tại thành phố Hồ Chí Minh, trường Đại học Lao động Xã hội cơ sở 2 tại thành phố Hồ Chí Minh. Các thầy, cô giáo: cô Bùi Thị Xuân Mai, cô Hà Thị Thư…các thầy, cô giáo của trường Đại học Asi (Philippin). Đặc biệt là thầy giáo: TS. Phạm Trường Giang đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành tốt luận văn trong thời gian qua. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Sở Lao động Thương binh Xã hội tỉnh Bình Định,Ban lãnh đạo Trung tâm Công tác xã hội và Bảo trợ xã hội Bình Định, các đồng nghiệp trong đơn vị đã quan tâm, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi được tham gia lớp học thạc sĩ ngành Công tác xã hội và giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập thông tin, số liệu liên quan và các hình ảnh cần thiết về thân chủ. Xin chân thành cảm ơn tất cả các đối tượng trong trung tâm đã chia sẻ, giúp đỡ tôi và đặc biệt là nhóm đối tượng người khuyết tật đã nhiệt tình hợp tác với tôi trong quá trình thực hiện luận văn của mình. Chân thành cảm ơn những người thân, bạn bè, gia đình đã luôn động viên, khích lệ tinh thần, chia sẻ, gánh vác công việc gia đình để tôi an tâm học tập và phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ được phân công đến ngày hôm nay. Chân thành cảm ơn ban cán sự và tập thể lớp thạc sĩ Công tác xã hội khóa 2, chương trình liên kết với Philippin đã luôn đồng hành, đoàn kết, chia sẻ những kỉ niệm vui, buồn, những khó khăn vất vả trong suốt quá trình hai năm học. Trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn của mình mặc dù bản thân rất cố gắng nhưng vẫn không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, tôi kính mong nhận được sự đóng góp ý kiến của quý thầy cô giáo và học viện để bài luận văn được hoàn chỉnh hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn! MỤC LỤC MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1 Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ TRƯỜNG HỢP ĐỐI VỚI NGƯỜI KHUYẾT TẬT ............................................................................ 10 1.1. Lý luận về khuyết tật và người khuyết tật............................................... 10 1.2. Lý luận về quản lý trường hợp đối với người khuyết tật ........................ 17 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý trường hợp đối với người khuyết tật 27 1.4. Cơ sở pháp lý về quản lý trường hợp đối với người khuyết tật .............. 30 Chương 2: THỰC TRẠNG VỀ QUẢN LÝ TRƯỜNG HỢP ĐỐI VỚI NGƯỜI KHUYẾT TẬT TẠI TRUNG TÂM CÔNG TÁC XÃ HỘI VÀ BẢO TRỢ XÃ HỘI BÌNH ĐỊNH, TỈNH BÌNH ĐỊNH ...................................................................... 33 2.1. Vài nét về địa bàn và khách thể nghiên cứu ........................................... 33 2.2. Thực trạng hoạt động quản lý trường hợp đối với người khuyết tật....... 38 2.3. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý trường hợp đối với người khuyết tật ......................................................................................................... 57 Chương 3: BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ TRƯỜNG HỢP ĐỐI VỚI NGƯỜI KHUYẾT TẬT TỪ THỰC TIỄN TRUNG TÂM CÔNG TÁC XÃ HỘI VÀ BẢO TRỢ XÃ HỘI BÌNH ĐỊNH, TỈNH BÌNH ĐỊNH ................... 66 3.1. Biện pháp về chính sách .......................................................................... 66 3.2. Biện pháp giáo dục - đào tạo nâng cao nhận thức .................................. 67 3.3. Biện pháp tuyên truyền trong cộng đồng ................................................ 70 3.4. Phương thức thực hiện các hoạt động quản lý trường hợp đối với người khuyết tật ......................................................................................................... 73 3.5. Biện pháp xây dựng các mô hình dịch vụ hỗ trợ người khuyết tật ......... 74 3.6. Biện pháp tăng cường hỗ trợ nguồn lực ...................................................75 KẾT LUẬN ...................................................................................................... 78 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................... 80 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BTXH Bảo trợ xã hội CTXH Công tác xã hội ĐT Đối tượng ĐTXH Đối tượng xã hội KT Khuyết tật LĐ - TB&XH Lao động-Thương binh và xã hội NKT Người khuyết tật Nxb Nhà xuất bản NV Nhân viên NVCTXH Nhân viên công tác xã hội NVQLTH Nhân viên quản lý trường hợp PHCN Phục hồi chức năng QLTH Quản lý trường hợp TEKT Trẻ em khuyết tật VLTL Vật lý trị liệu DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Số lượng đối tượng xã hội. ............................................................. 35 Bảng 2.2: Trình độ chuyên môn của cán bộ nhân viên. .................................. 35 Bảng 2.3: Mức độ thực hiện các hoạt động QLTH đối với người khuyết tật . 40 Bảng 2.4: Các nguồn thu thập thông tin về NKT ........................................... 41 Bảng 2.5: Các phương pháp thu thập thông tin của NVQLTH ...................... 42 Bảng 2.6: Thông tin cá nhân người khuyết tật ................................................ 43 Bảng 2.7: Nội dung thông tin về tình trạng khuyết tật ................................... 44 Bảng 2.8: Nội dung thông tin về gia đình người khuyết tật............................ 45 Bảng 2.9: Nhân viên QLTH tìm hiểu và đánh giá các nhu cầu của NKT ...... 47 Bảng 2.10: Các nội dung đánh giá về NKT .................................................... 48 Bảng 2.12: Các hoạt động thực hiện kế hoạch trợ giúp của NVQLTH .......... 53 Bảng 2.13: Nội dung lượng giá kết quả QLTH đối với NKT ......................... 55 Bảng 2.14. Các tiêu chí kết thúc quản lý trường hợp đối với người khuyết tật .... 56 Bảng 2.15: Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến QLTH đối với NKT ............ 58 Bảng 2.16: Mức độ ảnh hưởng của các đặc điểm về bản thân NKT .............. 59 Bảng 2.17: Các đặc điểm của nhân viên QLTH với NKT (Tỷ lệ %) ............. 60 Bảng 2.18: Các đặc điểm về năng lực của Trung tâm .................................... 61 Bảng 2.19: Các yếu tố liên quan đến nhận thức của gia đình NKT................ 62 Bảng 2.20: Nhận thức của cộng đồng, chính quyền địa phương đối với NKT .... 63 DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Sơ đồ 1.1. Tháp bậc thang nhu cầu của Maslow............................................. 15 Biểu đồ 2.1: Hiểu biết về quản lý trường hợp ................................................. 38 Biểu đồ 2.2: Tầm quan trọng của quản lý trường hợp .................................... 39 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Chính sách của Đảng và nhà nước ta luôn quan tâm đến người khuyết tật (NKT). Việc bảo vệ, chăm sóc và tạo điều kiện cho NKT hòa nhập cộng đồng là những hoạt động có ý nghĩa kinh tế, chính trị, xã hội và nhân văn sâu sắc, là truyền thống tốt đẹp của dân tộc ta. Căn cứ theo báo cáo của các tỉnh, thành phố trên cả nước, Bộ lao động Thương binh và Xã hội đưa ra con số NKT ở Việt Nam hiện nay ước tính khoảng 6,7 triệu người trên tổng số 90 triệu dân (chiếm 7,5% dân số). Có nhiều loại khuyết tật (KT) như: KT vận động, tâm thần, thị giác, ngôn ngữ, trí tuệ, các dạng KT khác. Nguyên nhân KT: do bẩm sinh, bệnh tật, do tai nạn, hậu quả chiến tranh để lại và những nguyên nhân khác. Đa số NKT sống với gia đình và cần có người chăm sóc. Để trợ giúp NKT giải quyết khó khăn, Đảng và Nhà nước ta đã ban hành hệ thống luật và các văn bản dưới luật, Nghị định, Thông tư hướng dẫn, chế độ chính sách quy định về quyền và nghĩa vụ của NKT và cũng đã thành lập trên 400 cơ sở trợ giúp xã hội công lập và ngoài công lập nhưng cũng chỉ mới đáp ứng một phần nhu cầu ăn mặc, học hành và nơi ở an toàn cho họ. Mặc dù Bộ Lao động TB&XH đã ban hành Thông tư số 01/2015/TTBLĐTBXH hướng dẫn về quản lý trường hợp (QLTH) đối với NKT nhưng rất ít cơ sở Bảo trợ xã hội (BTXH) áp dụng quy trình QLTH hoặc có áp dụng nhưng không theo quy trình 5 bước đối với NKT đang được nuôi dưỡng tập trung, do đó chưa đánh giá đúng nhu cầu và những khó khăn mà họ gặp phải trong cuộc sống. Bình Định là một tỉnh duyên hải miền Trung Việt Nam với dân số trên 1.500.000 nghìn người, có trên 32 ngàn NKT. Hàng năm lãnh đạo tỉnh luôn có sự quan tâm về chế độ vật chất, động viên tinh thần, đề ra những chính sách như miễn, giảm học phí, đào tạo nghề, tạo mọi điều kiện để họ lao động kiếm sống và dành thời gian thăm hỏi trong những ngày lễ, tết. Đặc biệt việc triển khai thực hiện thông tư 01 của bộ lao động TB&XH về QLTH đối với NKT trên địa bàn tỉnh. Nhưng nghề Công tác xã hội (CTXH) ở Bình Định trong giai đoạn hình thành và phát triển, kinh nghiệm QLTH đối với NKT chưa có nên việc triển khai gặp nhiều khó khăn. 1 Trung tâm Công tác xã hội và Bảo trợ xã hội (CTXH&BTXH) Bình Định, tỉnh Bình Định là cơ sở trợ giúp xã hội công lập tổng hợp bao gồm 5 dạng đối tương, trong đó có 68 NKT (38 nam, 30 nữ), tại đây họ được nuôi dưỡng, chăm sóc cả vể mặt thể chất lẫn tinh thần, nhân viên xã hội tại Trung tâm chính là cầu nối để họ tiếp cận với cộng đồng. Tuy nhiên cũng giống như một số Trung tâm trong cả nước, việc áp dụng mô hình QLTH đối với NKT còn rất mới mẻ, đội ngũ cán bộ, nhân viên chưa được đào tạo chuyên môn về CTXH. Và cũng như trên địa bàn tỉnh Bình Định, nghề CTXH, kinh nghiệm QLTH đối với NKT còn quá mới nên quá trình triển khai thực hiện gặp rất nhiều khó khăn. Chính vì vậy, việc thực hiện nghiên cứu về QLTH sẽ góp một phần trong việc định hướng cho NVCTXH nhận thấy thêm một vai trò nữa trong việc hỗ trợ NKT nói riêng và các đối tượng khác nói chung được tốt hơn. Vì trong CTXH cũng có một phần QLTH, việc QLTH giúp cho NVCTXH có được sự theo dõi giám sát đối tượng thường xuyên, kết nối các nguồn lực, các dịch vụ trợ giúp, có định hướng nâng cao năng lực, giúp đối tượng (ĐT) có khả năng tự lực. Là một NVCTXH có thời gian gắn bó với Trung tâm hơn mười năm, tôi muốn nghiên cứu toàn diện trên cơ sở tổng quan những vấn đề cơ bản, phân tích đúng thực trạng để từ đó đề xuất các giải pháp về QLTH đối với NKT tại Trung tâm một cách đồng bộ, hợp lý. Từ những lý do trên, tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Quản lý trường hợp đối với người khuyết tật từ thực tiễn Trung tâm Công tác xã hội và Bảo trợ xã hội Bình Định, tỉnh Bình Định” làm luận văn tốt nghiệp thạc sĩ của mình. Kết quả nghiên cứu là biện pháp nâng cao hiệu quả về QLTH đối với NKT tại Trung tâm CTXH & BTXH Bình Định, tỉnh Bình Định. Đề tài nghiên cứu cũng sẽ góp phần xây dựng cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý trường hợp đối với người khuyết tật, nâng cao hiệu quả về công tác xã hội đối với người khuyết tật hiện nay. 2. Tình hình nghiên cứu của đề tài Những năm gần đây, NKT và các vấn đề của họ luôn nhận được sự quan tâm đặc biệt của các nhà khoa học, nhà nghiên cứu, các chuyên gia, học giả trong và ngoài nước. Trong phạm vi nghiên cứu luận văn này, tác giả lựa chọn và phân tích 2 một số công trình nghiên cứu, bài viết, tạp chí tiêu biểu. Liệt kê, kể ra, tóm tắt các ý chính, các số liệu đã được thống kê, các báo cáo, khóa luận, luận văn... về các vấn đề có liên quan đến QLTH đối với NKT đã được công bố. Thứ nhất, các nghiên cứu về pháp luật, chính sách xã hội đối với NKT Việc đảm bảo quyền của NKT đã trở thành một trong những yêu cầu quan trọng để đảm bảo công bằng, vì con người và phát triển bền vững của quốc gia. Chính vì thế, có nhiều công trình nghiên cứu về khung pháp lý nhằm đảm bảo quyền của NKT, có thể kể đến một số công trình tiêu biểu sau: Tác giả Trần Thị Thúy Lâm đã có bài viết phân tích và đánh giá thực trạng pháp luật Việt Nam hiện hành về dạy nghề cho NKT trên các phương diện: Chính sách đối với cơ sở dạy nghề, NKT học nghề và giáo viên dạy nghề cho NKT; đồng thời đưa ra một số khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả việc học nghề đối với NKT cả ở phương diện hoàn thiện pháp luật và biện pháp tổ chức thực hiện [19]. Tác giả Trần Thái Dương (Trường Đại học Luật Hà Nội) đã nghiên cứu về những điểm khác biệt giữa pháp luật Việt Nam với pháp luật quốc tế, đặc biệt là những quy định của Công ước về quyền của NKT trong việc bảo đảm quyền tiếp cận công lý, quyền được trợ giúp pháp lý của NKT, từ đó đề xuất một số ý kiến nhằm hoàn thiện pháp luật, thực hiện trọn vẹn nghĩa vụ quốc gia khi Việt Nam phê chuẩn và trở thành thành viên chính thức của Công ước [13]. Thứ hai, các nghiên cứu lý luận phục vụ đào tạo CTXH đối với NKT Công trình nghiên cứu của tác giả Hà Thị Thư đã trình bày một cách tổng quát nhất về công tác xã hội với người khuyết tật, các mô hình hỗ trợ, các phương pháp tiếp cận, các chương trình chính sách của nhà nước đối với NKT, vai trò của nhân viên CTXH đối với NKT, các kỹ năng làm việc với người khuyết tật. Đây là giáo trình đào tạo Công tác xã hội ở hệ trung cấp nghề [28]. Tác giả Tạ Hải Giang, Trung tâm phát triển Sức khỏe bền vững - Viethealt với nghiên cứu “Dịch vụ xã hội cho Người khuyết tật, thách thức và triển vọng”. Trong nghiên cứu của mình tác giả đã chỉ ra thực trạng tiếp cận dịch vụ xã hội của NKT Việt Nam là khó khăn đặc biệt trong lĩnh vực y tế và giáo dục. Từ đó tác giả 3 đưa ra đề xuất về sự cần thiết tham gia của nhân viên CTXH trong công tác hỗ trợ người khuyết tật thông qua kết nối các nguồn lực liên ngành và đa chiều để hỗ trợ NKT một cách có hiệu quả. Nghiên cứu đã chỉ ra vai trò cụ thể của nhân viên công tác xã hội trong trợ giúp người khuyết tật trong lĩnh vực y tế và giáo dục là phòng ngừa khuyết tật bẩm sinh, can thiệp sớm - phát hiện sớm khuyết tật, giáo dục hòa nhập, hướng nghiệp và việc làm [14]. Để hỗ trợ cho đội ngũ cán bộ làm việc với NKT một cách chuyên nghiệp, Cục Bảo trợ xã hội phối hợp cùng Cơ quan phát triển quốc tế Hoa Kỳ (USAID) và Tổ chức hỗ trợ NKT xây dựng tài liệu về QLTH với NKT đề cập tới những quan điểm về cung cấp dịch vụ cho NKT và các giai đoạn của QLTH với NKT [8]. Thứ ba, các nghiên cứu về các hoạt động thực hành CTXH đối với NKT Các đề tài luận văn thạc sĩ ngành CTXH trong những năm gần đây có xu hướng chuyên sâu nghiên cứu về thực trạng của CTXH đối với NKT tại các Trung tâm bảo trợ, tại cộng đồng. Từ đó, vận dụng các phương pháp CTXH với cá nhân, phương pháp CTXH với nhóm để thúc đẩy hoạt động trợ giúp cho NKT mang tính chuyên nghiệp hơn như đề tài “Công tác xã hội cá nhân trong việc trợ giúp người khuyết tật từ thực tiễn Trung tâm dạy nghề từ thiện Quỳnh Hoa, huyện Thanh Trì, Hà Nội” của Nguyễn Ngọc Tùng; Lê Thanh Thủy với đề tài “Công tác xã hội đối với người khiếm thị từ thực tiễn huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội”; … Tác giả Nguyễn Thụy Diễm Hương và Tạ Thị Thanh Thủy (trường Đại học Khoa học xã hội và nhân văn thành phố Hồ Chí Minh) cũng có bài viết nhấn mạnh đến việc thực hành Công tác xã hội đối với người khuyết tật có thể sử dụng các phương pháp “Tăng quyền lực”, “Dựa trên quyền” và “Điểm mạnh” để có thể làm tăng năng lực cho NKT, giúp cho họ tham gia vào xã hội, đồng thời chống lại những rào cản do phân biệt đối xử và thành kiến gây nên [17]. Thứ tư, các hội thảo, dự án, báo cáo liên quan đến việc hỗ trợ cho người khuyết tật Trong những năm qua có nhiều hội thảo, dự án nghiên cứu các hoạt động hỗ trợ cho người khuyết tật được tổ chức. Tiêu biểu một số hội thảo, dự án như sau: 4 Thời gian qua Học viên khoa học xã hội có tổ chức hội thảo khoa học với chủ đề: “QLTH với NKT tại Việt Nam” do Khoa CTXH của Học viện khoa học xã hội Việt Nam tổ chức vào ngày 22/10/2015. Đây là hội thảo khoa học mang nhiều ý nghĩa khi nội dung nghiên cứu, thảo luận hướng đến vấn đề “Quản lý trường hợp với NKT”, đây là hướng đi mới hỗ trợ NKT đang được triển khai ở nhiều địa phương theo Thông tư 01/TT-Bộ LĐTB &XH về công tác QLTH với NKT. Nhưng việc triển khai còn nhiều khó khăn như: khó khăn về kinh phí, nguồn nhân lực, nhận thức của chính quyền địa phương các cấp về công tác này. Đồng thời, thông qua các bài báo cáo của các chuyên gia và phần hỏi - đáp, thảo luận đã gợi mở những định hướng nghiên cứu cho học viên cao học, nghiên cứu sinh lựa chọn để làm chủ đề, phát triển nghiên cứu của đề tài luận văn cao học [42]. Báo cáo NKT Việt Nam về một số kết quả chủ yếu từ Tổng điều tra dân số và nhà ở Việt Nam năm 2009 của Quỹ dân số liên hợp quốc. Báo cáo này đưa ra một bức tranh chung về tỷ lệ NKT ở Việt Nam; đưa ra một số đặc trưng nhân khẩu và kinh tế - xã hội cơ bản của NKT và so sánh với các đặc trưng của nhóm người không KT và đã đưa ra đề xuất về các chính sách trên cơ sở kết quả phân tích cho thấy NKT nói chung, đặc biệt NKT nặng gặp nhiều khó khăn trong tiếp cận các dịch vụ xã hội như giáo dục, việc làm... Tỷ lệ biết đọc, biết viết của thanh thiếu niên KT từ 14 đến 25 tuổi thấp hơn so với người bình thường ở cùng độ tuổi. Tỷ lệ NKT tham gia lực lượng lao động thấp hơn và tỷ lệ thất nghiệp cao hơn so với người bình thường. Tình trạng đa khuyết tật là tương đối phổ biến, nghiên cứu cho thấy người đa khuyết tật có trình độ học vấn thấp hơn, tỷ lệ tham gia lực lượng lao động thấp hơn và tỷ lệ thất nghiệp cao hơn [26]. Qua tổng quan một số công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài, tôi nhận thấy rằng NKT luôn là mối quan tâm của Đảng, Nhà nước Việt Nam, cộng đồng quốc tế và cũng là nhóm đối tượng được nhiều nhà khoa học, nhà nghiên cứu, chuyên gia quan tâm tìm hiểu, phân tích, đánh giá, dưới nhiều góc độ khác nhau. Tuy vậy, tiếp cận từ góc nhìn quản lý trường hợp đối với người khuyết tật còn hạn chế về số lượng và chất lượng, đặc biệt là đối với NKT đang được nuôi dưỡng tập 5 trung tại Trung tâm CTXH & BTXH Bình Định, tỉnh Bình Định thì hầu như chưa có công trình nghiên cứu chính thức nào đề cập tới. Đây là một trong những lý do chính để tôi thực hiện nghiên cứu về vấn đề này. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu lý luận, thực trạng về QLTH đối với NKT và các yếu tố ảnh hưởng đến QLTH đối với NKT từ thực tiễn Trung tâm CTXH & BTXH Bình Định, tỉnh Bình Định; từ đó đề xuất và đưa ra các biện pháp nhằm thúc đẩy và nâng cao hiệu quả trong QLTH đối với NKT tại Trung tâm. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Nghiên cứu những vấn đề lý luận về QLTH đối với NKT. Phân tích đánh giá thực trạng QLTH đối với NKT tại Trung tâm Công tác xã hội và Bảo trợ xã hội Bình Định, tỉnh Bình Định. Phân tích đánh giá thực trạng các yếu tố tác động đến QLTH đối với NKT. Đề xuất biện pháp góp phần thúc đẩy và nâng cao hiệu quả QLTH đối với NKT từ thực tiễn Trung tâm CTXH & BTXH Bình Định, tỉnh Bình Định. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Luận văn tập trung nghiên cứu những vẫn đề luận cứ khoa học về QLTH hợp đối với NKT từ thực tiễn Trung tâm CTXH & BTXH Bình Định, tỉnh Bình Định. 4.2. Khách thể nghiên cứu Khách thể nghiên cứu là cán bộ, nhân viên QLTH đang làm việc tại Trung tâm và NKT đang được quản lý, chăm sóc, nuôi dưỡng tại Trung tâm. 4.3. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi về đối tượng nghiên cứu: đề tài tập trung nghiên cứu lý luận và thực trạng hoạt động quản lý trường hợp như: thu thập thông tin và nhu cầu của người khuyết tật; đánh giá người khuyết tật; xây dựng kế hoạch trợ giúp người khuyết tật; thực hiện kế hoạch trợ giúp người khuyết tật; lượng giá và kết thúc quản lý trường hợp với người khuyết tật. 6 Phạm vi về khách thể nghiên cứu: đề tài nghiên cứu 30 cán bộ và nhân viên quản lý trường hợp và 40 người khuyết tật từ 6 tuổi đến 80 tuổi. Phạm vi về thời gian: từ tháng 9 năm 2016 đến tháng 02 năm 2017. Phạm vi không gian: Nghiên cứu trên địa bàn Trung tâm CTXH & BTXH Bình Định (số 78 Ngô Đức Đệ, phường Bình Định, thị xã An Nhơn, Bình Định). 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Đề tài nghiên cứu trên cơ sở duy vật biện chứng, những văn bản quy định trong quản lý trường hợp đối với người khuyết tật, từ việc đánh giá thực trạng về NKT, thực trạng công tác QLTH đối với NKT từ thực tiễn Trung tâm CTXH & BTXH Bình Định để rút ra những lý luận, đưa ra những thuận lợi, khó khăn và những đề xuất về biện pháp nâng cao hiệu quả QLTH đối với NKT tại đơn vị. Nghiên cứu những vấn đề lý luận trong hệ thống lý thuyết có liên quan trực tiếp đến đề tài như: nghiên cứu quy trình QLTH đối với NKT, dịch vụ y tế , VLTLPHCN cho NKT, giáo dục chuyên biệt, giáo dục hòa nhập đối với trẻ em khuyết tật. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp phân tích tài liệu: Thu thập thông tin, số liệu, tài liệu từ các nguồn tài liệu đã được công bố như: văn bản Pháp luật, Thông tư, Nghị định, sách, báo, tài liệu trong báo cáo tổng kết cuối năm 2015 của Trung tâm CTXH & BTXH Bình Định, báo cáo của Sở LĐ - TB&XH tỉnh Bình Định, các công trình nghiên cứu trước; đọc và tìm hiểu các giáo trình, các tài liệu có liên quan đến CTXH với NKT, các giáo trình, bài viết về QLTH đối với NKT... Trên cơ sở đó phân tích vai trò của nhân viên CTXH và đánh giá nhu cầu của người khuyết tật. Phương pháp điều tra bảng hỏi: là phương pháp dựa trên hình thức hỏi đáp gián tiếp dựa trên bảng các câu hỏi được soạn thảo trước, điều tra viên tiến hành phát bảng hỏi, hướng dẫn thống nhất cách trả lời các câu hỏi, người được hỏi tự đọc các câu hỏi trong bảng hỏi rồi ghi cách trả lời của mình vào phiếu hỏi rồi gởi lại cho các điều tra viên. Với những NKT không biết đọc, biết viết thì điều tra viên đọc cho họ nghe rồi ghi câu trả lời của họ vào phiếu hỏi. 7 Với phương pháp này, tôi sẽ phát bảng hỏi cho 30 người khuyết tật, để tìm hiểu, thu thập thông tin chung về nhu cầu của NKT, bên cạnh đó cũng phát bảng hỏi cho 30 cán bộ và nhân viên quản lý trường hợp nhằm đánh giá trình độ, khả năng, phương pháp trong quản lý trường hợp đối với người khuyết tật. Phương pháp quan sát: Quan sát thực tế từ Trung tâm CTXH & BTXH Bình Định, tỉnh Bình Định. Vì họ được quản lý, chăm sóc, tập VLTL - PHCN tại Trung tâm nên có thể quan sát thông qua các tri giác như: nghe, nhìn và tiếp xúc trực tiếp với họ hàng ngày. Từ đây có thể nắm bắt được tình trạng chăm sóc, điều trị phục hồi chức năng, tình thần, thái độ giao tiếp và trạng thái tâm lý của họ được cải thiện như thế nào, kết quả đạt được ra sao nhằm đáp ứng mục tiêu nghiên cứu của đề tài. Quá trình này được thực hiện trong suốt thời gian nghiên cứu. Phương pháp phỏng vấn sâu: để có thêm nhiều thông tin chất lượng phục vụ cho đề tài nghiên cứu, tôi thực hiện phương pháp phỏng vấn sâu được lựa chọn 15 người khuyết tật và 10 nhân viên quản lý, chăm sóc đã được tiến hành thực hiện khảo sát bằng phương pháp điều tra bảng hỏi. Phương pháp thống kê toán học: dùng phần mềm SPSS 20.0 để xử lý số liệu. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận của luận văn Những thông tin thu thập được từ luận văn sẽ góp phần làm phong phú thêm hệ thống cơ sở dữ liệu cho việc phân tích lý luận về QLTH đối với NKT, các quy trình về QLTH, về chính sách xã hội, vai trò nhiệm vụ của cán bộ QLTH. Là nguồn tài liệu tham khảo cho các nghiên cứu sau này về lĩnh vực QLTH. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn của luận văn QLTH đối với NKT trong Trung tâm CTXH & BTXH Bình Định, tỉnh Bình Định là việc làm cần thiết nhằm giúp các đối tượng là NKT vượt qua khó khăn, mặc cảm, khiếm khuyết, tình trạng bệnh tật, hoàn cảnh gia đình, giúp nối kết các nguồn lực, dịch vụ như: nguồn lực kinh tế, y tế, giáo dục, chăm sóc, dinh dưỡng, VLTLPHCN, hòa nhập cộng đồng... Từ đó đưa ra được một số khó khăn, thuận lợi, định hướng giải pháp thực tế để bảo đảm hiệu quả cao về QLTH đối với NKT. 8 Giúp cho nhân viên quản lý trường hợp về NKT nói riêng và nhân viên CTXH các ngành khác nói chung hiểu biết thêm về QLTH đối với NKT. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện, công tác này gặp rất nhiều khó khăn, bất cập chưa đánh giá đúng nhu cầu đích thực của NKT, việc tìm kiếm các dịch vụ còn hạn chế, nhân viên chăm sóc với kiến thức, phương pháp, kỹ năng còn giới hạn. Với luận văn này tôi mong muốn sẽ cung cấp những thông tin cụ thể về thực trạng QLTH đối với NKT từ thực tiễn Trung tâm CTXH & BTXH Bình Định, tỉnh Bình Định, qua đó sẽ đề xuất một số giải pháp để bảo đảm thực hiện hiệu quả hơn nữa việc QLTH đối với NKT ở Trung tâm cũng như các Trung tâm BTXH trên cả nước. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài các phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục thì nội dung của đề tài gồm 3 chương: Chương 1: Những vấn đề lý luận về QLTH đối với NKT. Chương 2: Thực trạng về QLTH đối với NKT tại Trung tâm CTXH & BTXH Bình Định, tỉnh Bình Định. Chương 3: Biện pháp nâng cao hiệu quả QLTH đối với NKT từ thực tiễn Trung tâm CTXH & BTXH Bình Định, tỉnh Bình Định. 9 Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ TRƯỜNG HỢP ĐỐI VỚI NGƯỜI KHUYẾT TẬT 1.1. Lý luận về khuyết tật và người khuyết tật 1.1.1. Một số khái niệm * Khái niệm khuyết tật Có nhiều cách hiểu cũng như nhiều định nghĩa khác nhau về khuyết tật, tuy nhiên mỗi cách hiểu đều xét trên những mục đích và quan điểm khác nhau. Từ “khuyết tật” có nguồn gốc từ “disability” trong tiếng Anh. Theo nguyên ngữ từ này có nghĩa là sự hàm ý hạn chế hoặc thiếu khả năng thực hiện một hoạt động gì đó do có khiếm khuyết [15, tr.23]. Trong hệ thống “Phân loại Quốc tế về chức năng, KT và sức khỏe” (ICF) (năm 2001) của Tổ chức Y tế thế giới (WHO) đã đưa ra định nghĩa KT như sau: “Khuyết tật là thuật ngữ chung chỉ tình trạng khiếm khuyết, hạn chế vận động và tham gia, thể hiện những mặt tiêu cực trong quan hệ tương tác giữa cá nhân một người (về mặt tình trạng sức khỏe) với các yếu tố hoàn cảnh của người đó (bao gồm yếu tố môi trường và các yếu tố cá nhân khác)” [15, tr.26]. Như vậy, định nghĩa KT theo cách tiếp cận khái niệm mới có thể hiểu là: “Tình trạng thiếu hụt chức năng hay rối loạn chức năng so với chuẩn sinh lý bình thường làm cho cá nhân bị trở ngại trong học tập, làm việc, giao tiếp, vui chơi giải trí và sinh hoạt” [30, tr.8]. * Khái niệm về người khuyết tật Ở các quốc gia khác nhau thì có những định nghĩa khác nhau về NKT, song tựu chung lại đều xoay quanh hai vấn đề đó chính là các khiếm khuyết hay sự suy giảm các chức năng khác nhau và những điều đó cản trở cá nhân tham gia một cách bình thường vào cuộc sống xã hội [9, tr.9]. Tại Điều 1 của Công ước Quốc tế về quyền của NKT năm 2006 đã khẳng định: “NKT bao gồm những người có khiếm khuyết lâu dài về thể chất, trí tuệ, thần kinh hoặc các giác quan mà khi tương tác với các rào cản khác nhau có thể cản trở 10 sự tham gia đầy đủ và hiệu quả của họ trong xã hội trên một nền tảng công bằng như những người khác trong xã hội” [12, tr.11]. Trong phạm vi đề tài, tác giả sử dụng định nghĩa trong Luật người khuyết tật Việt Nam ban hành vào năm 2010. Đây là định nghĩa khá đầy đủ, tổng hợp được các cách hiểu khác nhau về khuyết tật và phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh Việt Nam, đó là: “Người khuyết tật là người bị khiếm khuyết một hoặc nhiều bộ phận cơ thể hoặc bị suy giảm chức năng được biểu hiện dưới dạng tật khiến cho lao động, sinh hoạt, học tập gặp khó khăn” [24]. 1.1.2. Phân loại người khuyết tật Trên thế giới có rất nhiều cách phân loại về khuyết tật, tuy nhiên việc phân loại khuyết tật ở Việt Nam đã được cụ thể hóa trong Luật Người khuyết tật năm 2010. Việc phân loại mức độ khuyết tật thường được dựa trên nhiều tiêu chí khác nhau: dựa vào các dạng tật và dựa vào các mức độ khuyết tật [15, tr.34]. Tiêu chí thứ nhất, Về các dạng khuyết tật Căn cứ vào Khoản 1, Điều 2, Chương 1, Nghị định số 28/2012/NĐ-CP ngày 10/4/2012 của Chính Phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật người khuyết tật, đã quy định 6 dạng khuyết tật cơ bản như sau: Khuyết tật vận động: là tình trạng giảm hoặc mất chức năng cử động đầu, cổ, chân, tay, thân mình dẫn đến hạn chế trong vận động, di chuyển. Khuyết tật nghe, nói: là tình trạng giảm hoặc mất chức năng nghe, nói hoặc cả nghe và nói, phát âm thành tiếng và câu rõ ràng dẫn đến hạn chế trong giao tiếp, trao đổi thông tin bằng lời nói. Khuyết tật nhìn: là tình trạng giảm hoặc mất khả năng nhìn và cảm nhận ánh sáng, màu sắc, hình ảnh, sự vật trong điều kiện ánh sáng và môi trường bình thường. Khuyết tật thần kinh, tâm thần: là tình trạng rối loạn tri giác, trí nhớ, cảm xúc, kiểm soát hành vi, suy nghĩ và có biểu hiện với những lời nói, hành động bất thường. Khuyết tật trí tuệ: là tình trạng giảm hoặc mất khả năng nhận thức, tư duy biểu hiện bằng việc chậm hoặc không thể suy nghĩ, phân tích về sự vật, hiện tượng, giải quyết sự việc. 11 Khuyết tật khác: là tình trạng giảm hoặc mất những chức năng cơ thể khiến cho hoạt động lao động, sinh hoạt, học tập gặp khó khăn mà không thuộc các trường hợp được quy định tại các dạng trên. Tiêu chí thứ hai, Về các mức độ khuyết tật Tại Điều 3 của Nghị định số: 28/2012/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Người khuyết tật chia thành 3 mức độ KT như sau: Người khuyết tật đặc biệt nặng: là những người do KT dẫn đến mất hoàn toàn chức năng, không tự kiểm soát hoặc không tự thực hiện được các hoạt động đi lại, mặc quần áo, vệ sinh cá nhân và những việc khác phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân hàng ngày mà cần có người theo dõi, trợ giúp, chăm sóc hoàn toàn. Người khuyết tật nặng: là những người do khuyết tật dẫn đến mất một phần hoặc suy giảm chức năng, không tự kiểm soát hoặc không tự thực hiện được một số hoạt động đi lại, mặc quần áo, vệ sinh cá nhân và những việc khác phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân hàng ngày mà cần có người theo dõi, trợ giúp, chăm sóc. NKT nhẹ: là người KT không thuộc trường hợp quy định tại hai mức độ trên. 1.1.3. Nguyên nhân gây nên khuyết tật Có rất nhiều nguyên nhân gây nên khuyết tật như bẩm sinh, di truyền, bệnh tật, tai nạn hay chiến tranh hoặc ô nhiễm môi trường… dưới đây khái quát các nguyên nhân gây nên khuyết tật theo thời điểm tác động của các yếu tố gây khuyết tật. Đó là thời điểm trước khi sinh, trong khi sinh và sau khi sinh, ngoài ra, còn có một số khuyết tật không rõ nguyên nhân [9, tr.14]. * Trước khi sinh Do di truyền; Phụ nữ sử dụng thuốc kháng sinh trong quá trình mang thai; Lỗi nhiễm sắc thể: hội chứng Đao; lỗi gen: Rett, Prader Willy; rối loạn do nhiều yếu tố: nứt đốt sống, tràn dịch màng não...; do lây nhiễm: sởi rubella hay còn gọi là sởi Đức, giang mai, nhiễm HIV...; do nhiễm độc: một số loại y dược mà bà mẹ dùng chẳng hạn như thuốc chống động kinh, chất rượu cồn, chụp X - quang, chất độc màu da cam (thế hệ thứ hai), kháng thể RH... * Trong khi sinh 12 Thiếu ô-xy ở trẻ: Những vấn đề do nhau thai, sinh quá lâu, trẻ không thở hoặc không khóc ngay sau khi sinh; tổn thương trong lúc sinh: tổn thương não do mẹ đẻ khó hoặc do dùng phóc-sép (một dụng cụ y tế dùng để kéo đầu trẻ); viêm nhiễm: vi rút Herpes, giang mai; đẻ non hoặc thiếu trọng lượng. * Sau khi sinh Viêm nhiễm: viêm màng não gây ra do bệnh sởi, ho gà, quai bị, thuỷ đậu, và viêm phổi (có thể gây ra bệnh tràn dịch màng não sau này). Tổn thương: tổn thương não do chấn thương đầu nặng, hoặc do ngạt; u não; hoặc do các hoạt động chỉnh trị như: phẫu thuật, chỉnh trị bằng tia phóng x; suy dinh dưỡng, bị lạm dụng, kích thích dưới ngưỡng hoặc bị bỏ rơi... * Các nguyên nhân khác Các nguyên nhân do bệnh tật, bẩm sinh và chiến tranh sẽ giảm, đặc biệt là các tác động dẫn đến KT trong giai đoạn trước sinh và trong khi sinh được hạn chế rất nhiều do sự phát triển của y học, nhất là vấn đề sàng lọc trước sinh và sự tuyên truyền tốt về việc chăm sóc sức khỏe bà mẹ trẻ em cũng như vấn đề sinh đẻ. Tuy nhiên, các nguyên nhân như do tai nạn lao động, giao thông, ô nhiễm môi trường, môi trường xã hội không phù hợp và không rõ nguyên nhân có chiều hướng gia tăng do sự phát triển mạnh mẽ của công nghiệp hóa, hiện đại hóa và đô thị hóa. Chính vì vậy, sự tham gia của CTXH đối với vấn đề KT, nhất là đẩy mạnh vai trò tuyên truyền, nâng cao nhận thức của người dân trong việc hạn chế các yếu tố gây nên KT của nhân viên CTXH là vô cùng quan trọng và cần thiết. 1.1.4. Biểu hiện tâm lý và nhu cầu của người khuyết tật Nhân viên QLTH để làm tốt công việc của mình cần hiểu biết về tâm lý cá nhân và gia đình, hiểu được nhu cầu, các mối quan hệ giữa các yếu tố văn hóa, xã hội kinh tế và tâm lý xã hội. Mặt khác, nhân viên QLTH cũng cần phải được trang bị những kiến thức về chính sách, chương trình của nhà nước và tại địa phương dành cho các nhóm đối tượng yếu thế cũng như kiến thức về các chương trình dịch vụ an sinh hiện có trong cộng đồng. 1.1.4.1. Biểu hiện tâm lý của người khuyết tật 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan