Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Quản lý trường hợp đối với người cai nghiện ma túy từ thực tiễn trung tâm chữa b...

Tài liệu Quản lý trường hợp đối với người cai nghiện ma túy từ thực tiễn trung tâm chữa bệnh –giáo dục lao động xã hội bến tre, tỉnh bến tre

.PDF
100
754
116

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI LÊ MINH CHƯƠNG QUẢN LÝ TRƯỜNG HỢP ĐỐI VỚI NGƯỜI CAI NGHIỆN MA TÚY TỪ THỰC TIỄN TRUNG TÂM CHỮA BỆNH – GIÁO DỤC – LAO ĐỘNG XÃ HỘI BẾN TRE, TỈNH BẾN TRE Chuyên ngành: Công tác xã hội Mã số : 60.90.01.01 LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÀNH CÔNG TÁC XÃ HỘI NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN THỊ VÂN HẠNH HÀ NỘI - 2016 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn Thạc sĩ Công tác xã hội về “Quản lý trường hợp đối với người cai nghiện ma túy từ thực tiễn Trung tâm Chữa bệnh –Giáo dục Lao động Xã hội Bến Tre, tỉnh Bến Tre” là hoàn toàn trung thực và không trùng lặp với các đề tài khác trong cùng lĩnh vực. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này. Tác giả luận văn Lê Minh Chương LỜI CẢM ƠN Trong thời gian thực hiện đề tài nghiên cứu luận văn tốt nghiệp, bản thân tôi cũng gặp một số khó khăn nhất định về thời gian, xử lý số liệu mẫu thống kê, kỹ thuật phân tích số liệu, đi lại,... Tuy nhiên, tôi đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ tận tình, cũng như sự khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi của thầy cô, gia đình và bạn bè trong suốt quá trình nghiên cứu. Với tấm lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin bày tỏ lòng cám ơn chân thành đến thầy cô, bạn bè và gia đình đã hỗ trợ tôi hoàn thành luận văn này. - Tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Nguyễn Thị Vân Hạnh đã hướng dẫn nghiên cứu đề tài luận văn, giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn. - Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô, nhà khoa học đang công tác tại Học viện Khoa học Xã hội Việt Nam đã tạo điều kiện về thời gian cũng như hỗ trợ các tài liệu học tập cho tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu. - Tôi xin gửi lời cảm ơn tới các anh/chị là công chức, viên chức viên Trung tâm Chữa bệnh – Giáo dục – Lao động xã hội Bến Tre, tỉnh Bến Trei đã tạo điều kiện và nhiệt tình giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu. - Tôi xin gửi lời cảm ơn tới các học viên và gia đình học viên đang cai nghiện ma túy tại Trung tâm Chữa bệnh – Giáo dục – Lao động xã hội Bến Tre, tỉnh Bến Tre đã tạo điều kiện và hợp tác cùng tôi trong quá trình nghiên cứu. - Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình và bạn bè đã động viên, nhiệt tình hỗ trợ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu. Dù đã có nhiều cố gắng, song chắc chắn không thể tránh khỏi thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của quý thầy giáo, cô giáo, các nhà khoa học để luận văn của tôi được hoàn chỉnh. Bến Tre, tháng năm 2016 Tác giả Lê Minh Chương MỤC LỤC MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ TRƯỜNG HỢP ĐỐI VỚI NGƯỜI CAI NGHIỆN MA TÚY ............................................ 10 1.1. Các khái niệm chung......................................................................................10 1.2. Cơ sở lý luận của quản lý trường hợp đối với người nghiện ma túy .............17 1.3. Cơ sở pháp lý của quản lý trường hợp đối với người cai nghiện ma túy ......27 1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý trường hợp đối với người cai nghiện ma túy ............................................................................................................30 Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TRƯỜNG HỢP ĐỐI VỚI NGƯỜI CAI NGHIỆN MA TÚY TỪ THỰC TIỄN TRUNG TÂM CHỮA BỆNH – GIÁO DỤC – LAO ĐỘNG XÃ HỘI BẾN TRE, TỈNH BẾN TRE ................. 33 2.1.Địa bàn và khách thể nghiên cứu ....................................................................33 2.2. Thực trạng về Quản lý trường hợp đối với người cai nghiện ma túy từ thực tiễn trung tâm ............................................................................................................40 Chương 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO THỰC HIỆN QUẢN LÝ TRƯỜNG HỢP ĐỐI VỚI NGƯỜI CAI NGHIỆN MA TÚY TỪ THỰC TIỄN TRUNG TÂM CHỮA BỆNH – GIÁO DỤC – LAO ĐỘNG XÃ HỘI BẾN TRE, TỈNH BẾN TRE ............................................................................... 58 3.1. Định hướng đảm bảo thực hiện quản lý trường hợp đối với người cai nghiện ma túy từ thực tiễn Trung tâm Chữa bệnh – Giáo dục – Lao động xã hội ..............58 3.2. Giải pháp đảm bảo thực hiện quản lý trường hợp đối với người cai nghiện ma túy từ thực tiễn Trung tâm Chữa bệnh – Giáo dục – Lao động xã hội ...............67 KẾT LUẬN .......................................................................................................... 73 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................... 75 PHỤ LỤC DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT LĐ – TB &XH Lao động – Thương binh và Xã hội QLTH Quản lý trường hợp NVQLTH Nhân viên quản lý trường hợp MT Ma túy NSDMT Người sử dụng ma túy CTXH Công tác xã hội UBND Ủy ban nhân dân HĐND Hội đồng nhân dân NĐ-CP Nghị định - Chính phủ PP Phương pháp CĐ Cộng đồng DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ Bảng 2.1. Độ tuổi của người nghiện ma túy .............................................................37 Bảng 2.2: Nhu cầu về chăm sóc Y tế của người cai nghiện ma túy ......................41 Bảng 2.3: Nhu cầu về được tư vấn, tham vấn tâm lý .............................................42 Bảng 2.4: Nhu cầu về mặt xã hội ............................................................................43 Bảng 2.5. Nhu cầu học nghề và việc làm của người cai nghiện ma túy ...............44 Biểu đồ 2.1: Trình độ học vấn của người cai nghiện ma túy ....................................38 Biểu đồ 2.2: Nghề nghiệp của người cai nghiện ma túy ...........................................38 Biểu đồ 2.3: Tình trạng hôn nhân của người cai nghiện ma túy ...............................39 Biểu đồ 2.4: Loại ma túy sử dụng .............................................................................40 Biểu đồ 2.5: Đào tạo nghề tại trung tâm ................................................................55 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Hiện nay, Công tác xã hội không còn là một nghề xa lạ tại Việt Nam mà vị trí, tầm quan trọng, sức ảnh hưởng và những đóng góp từ ngành Công tác xã hội đã góp phần mang lại tiếng cười, niềm hi vọng cho vô số những mảnh đời bất hạnh, cùng khổ, lầm đường, lạc lối tìm thấy một ngày mai tươi sáng. Nghề Công tác xã hội được luật pháp công nhận chính thức qua nhiều Thông tư, Quyết định... Đặc biệt, vào ngày 25/03/2010 Phó Thủ tướng chính phủ đã ký quyết định phê duyệt đề án phát triển nghề CTXH giai đoạn 2010- 2020 (QĐ số 32/2010/QĐ- TT). Đây được xem là bước ngoặt thúc đẩy thực hiện các vai trò, nhiệm vụ của nhân viên CTXH trong hỗ trợ đối tượng (những người yếu thế, dễ bị tổn thương) của xã hội trong đó có người nghiện ma túy đang được cai nghiện tại các trung tâm cai nghiện trong cả nước. Ma túy được coi là hiểm họa đối với loài người và đã thực sự trở thành vấn đề nóng bỏng, vượt qua biên giới của mỗi quốc gia. Ma túy làm ảnh hưởng rất lớn đến nhiều mặt của đời sống xã hội. Ma túy trực tiếp phá vỡ hạnh phúc gia đình của những người nghiện, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe, trí tuệ và nhân cách của người nghiện ma tuý, là mối hiểm họa đối với tương lai, nòi giống dân tộc, để lại hậu quả nghiêm trọng cho thế hệ mai sau đồng thời nó còn tác động xấu đến an ninh trật tự, sự ổn định và phát triển của xã hội. Thực hiện Quyết định số 2596/QĐ-TTg ngày 27/12/2013 của Chính phủ về phê duyệt Đề án “ Đổi mới công tác cai nghiện nghiện ma túy” ở Việt Nam đến năm 2020. Nghị quyết 98/NQ-CP, ngày 26/12/2014 của Chính phủ về tăng cường chỉ đạo công tác phòng, chống, kiểm soát và cai nghiện ma túy trong tình hình mới. Thực hiện theo quan điểm đổi mới công tác cai nghiện ma túy, trước hết là thay đồi nhận thức về nghiện ma túy là bệnh mãn tính do rối loạn não bộ, là nạn nhân của tệ nạn ma túy. Cai nghiện ma túy được hiểu là điều trị nghiện ma túy, là một quá trình lâu dài bao gồm tổng thể các can thiệp hỗ trợ về tâm lý, y tế và xã hội từ đó làm thay đổi nhận thức, hành vi nhằm giảm tác hại của việc nghiện ma túy và giảm tình 1 trạng sử dụng ma túy trái phép. Từ nhận thức đó, để quản lý tốt tình trạng nghiện của người sử dụng ma túy cần phải áp dụng phương pháp cai nghiện khoa học đó chính là: “Quản lý trường hợp đối với người nghiện ma túy’’. Tuy nhiên, từ trước đến nay, việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của trung tâm là tổ chức cắt cơn cai nghiện, giáo dục chữa trị, dạy nghề và tổ chức lao động sản xuất cho người nghiện ma túy bị áp dụng biện pháp cai nghiện bắt buộc theo quy định của pháp luât. Vì thế việc quản lý chăm sóc, tư vấn, xác định nhu cầu để kết nối các dịch vụ công tác xã hội đối với người nghiện ma túy là chưa thực hiện được nên hiệu quả quản lý cũng còn những khó khăn và hạn chế. Chính vì vậy, tác giả đã chọn đề tài: “Quản lý trường hợp đối với người cai nghiện ma túy từ thực tiễn Trung tâm Chữa bệnh-Giáo dục-Lao động xã hội Bến Tre, tỉnh Bến Tre” làm luận văn tốt nghiệp của mình. Với đề tài này, tác giả luận văn hi vọng sẽ đóng góp một phần công sức trong việc quản lý các đối tượng cai nghiện tại đơn vị công tác cũng như tìm ra các giải pháp hữu hiệu giúp nâng cao hiệu quả công tác cai nghiện đối với người nghiện ma túy tại trung tâm trên địa bàn tỉnh. Đồng thời, góp phần kéo giảm tệ nạn ma túy đang gia tăng trong giai đoạn hiện nay và góp phần ổn định, phát triển kinh tế nước ta trong quá trình hội nhập quốc tế được xem là vấn đề là hết sức quan trọng và cấp bách hiện tại cũng như định hướng phát triển lâu dài của đất nước trong tương lai. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Người cai nghiện ma túy là một trong những nhóm đối tượng nhận được sự quan tâm của các nhà khoa học, nhà nghiên cứu, các chuyên gia, học giả trong và ngoài nước, những người làm công tác xã hội. Trong phạm vi các công trình có liên quan đến đề tài, tác giả lựa chọn và phân tích một số công trình nghiên cứu, các đánh giá, bài viết tiêu biểu. Các công trình nghiên cứu, bài viết liên quan đến quản lý trường hợp đối với người nghiện ma túy nói chung: Đề tài cấp Bộ “Các giải pháp tạo việc làm cho người nghiện ma túy, người mại dâm sau khi được chữa trị phục hồi” do Nguyễn Văn Minh (2002) làm chủ nhiệm. Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng việc làm, đời sống người nghiện ma túy, người bán 2 dâm. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng nhiều khả năng tái nghiện của người nghiện ma túy sau cai là do không có việc làm, mặc dù nghị lực của đối tượng là yếu tố quyết định, sự quan tâm của gia đình là yếu tố quan trọng giúp đối tượng từ bỏ tệ nạn xã hội. Do vậy, các đề xuất của tác giả hướng tới hoàn thiện hệ thống các giải pháp tạo việc làm cho đối tượng nhằm giúp họ ổn định cuộc sống, giảm tỷ lệ tái phạm, tái nghiện. Đề tài nghiên cứu khoa học cấp thành phố: “Nghiên cứu các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý cai nghiện ma túy và sau cai” 02-X07 của tiến sỹ Nguyễn Thành Công, Hà Nội 2003”. Đề tài tập trung nghiên cứu vấn đề dạy nghề, lao động sản xuất cho người cai nghiện ma túy và tạo việc làm cho người sau cai nghiện ma túy. Kết quả chỉ ra rằng hỗ trợ việc làm cho người sau cai nghiện ma túy có ý nghĩa quyết định đến chất lượng, hiệu quả của công tác cai nghiện, phục hồi, góp phần làm giảm tỷ lệ tái nghiện. Đồng thời đề tài cũng chỉ ra được những tồn tại của công tác dạy nghề, tạo việc làm cho người nghiện ma túy sau khi đã được chữa trị phụ hồi và nguyên nhân của những tồi tại này, và một trong những giải pháp là phải nâng cao đội ngũ cán bộ trực tiếp làm công tác đào tạo, dạy nghề tại trung tâm. Nhóm tác giả Nguyễn Thanh Hiệp và cộng sự với đề tài “Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng dẫn đến nghiện ma túy lần đầu ở người sau cai nghiện ma túy (tại Trung tâm giáo dục dạy nghề và giải quyết việc làm Bình Đức và Đức Hạnh)” đã phân tích đặc điểm, hoàn cảnh xã hội của người nghiện ma tuý lần đầu. Theo kết quả nghiên cứu, các yếu tố ảnh hưởng đến lý do nghiện ma túy lần đầu có yếu tố bản thân, gia đình và bạn bè. Trong đó, tác động của bạn bè có ảnh hưởng quan trọng đến hành vi sử dụng ma túy của người nghiện. Nếu có thêm các yếu tố nguy cơ về gia đình và bản thân, người nghiện càng dễ dàng chịu sự tác động của bạn bè hơn và thúc đẩy họ sử dụng ma túy sớm hơn. Tác giả Phan Thị Mai Hương (2002), Tìm hiểu đặc điểm nhân cách và hoàn cảnh xã hội của thanh niên nghiện ma túy và mối tương quan giữa chúng là một cách tiếp cận mới về thanh niên nghiện ma tuý từ góc độ của tâm lý học. Tác giả đã phân tích, hệ thống hoá những lý luận về đặc điểm nhân cách, hoàn cảnh xã hội và sự ảnh hưởng của chúng trong việc nghiên cứu hành vi của người nghiện ma tuý, 3 cũng như quan điểm về việc giải quyết chúng trong thực tiễn. Kết quả nghiên cứu chỉ ra một số đặc điểm nhân cách và hoàn cảnh xã hội nổi trội của thanh niên nghiện ma tuý, mối quan hệ giữa các đặc điểm với hành vi nghiện. Trong đó, vai trò gia đình được tác giả tìm hiểu ở khía cạnh môi trường gia đình gắn với vị thế kinh tế, xã hội có ảnh hưởng đến đặc điểm nhân cách và mức độ nghiện của thanh niên nghiện ma túy, cách quản lý của cha mẹ với con. Trên cơ sở đó, việc ngăn ngừa hành vi nghiện ma tuý và việc cai nghiện ma tuý ở thanh niên cần phải kết hợp giữa tri thức và biện pháp của tâm lý học. Kết quả nghiên cứu đã định hướng về hướng giáo dục và ứng xử thích hợp với người nghiện ma tuý cũng như góp phần ngăn ngừa việc lạm dụng ma tuý ở thanh thiếu niên [19]. Đề tài “Tâm lý học giáo dục nhân cách người cai nghiện ma túy từ thực tế thành phố Hồ Chí Minh” do tác giả Phan Xuân Biên và Hồ Bá Thâm đồng chủ biên, xuất bản năm 2004 là một công trình nghiên cứu công phu của nhiều tác giả về nguyên nhân, đặc điểm tâm lý, công tác giáo dục nhân cách, đạo đức xã hội dành cho những người liên quan đến nghiện ma túy. Các tác giả cho rằng, người nghiện là người rối loạn về tâm lý, không làm chủ được hành vi của mình, từ không làm chủ được bản thân, họ hành động chủ yếu theo ham muốn bản năng, dẫn tới lệch chuẩn xã hội, khủng hoảng nhân cách, tha hóa - rối loạn nhân cách và việc cai nghiện, phục hồi nhân cách, sửa đổi và phát triển nhân cách người cai nghiện thành công hay không phụ thuộc vào thái độ, tình thương, trách nhiệm của cộng đồng, gia đình, xã hội và bản thân người nghiện. Do vậy, công tác điều chỉnh tâm lý, giáo dục, phục hồi nhân cách cho người cai nghiện và những giải pháp giúp người sau cai nghiện ma túy trở về với gia đình, cộng đồng được thực hiện bằng biện pháp tâm lý. Báo cáo số 69/BC-BĐTBXH ngày 08 tháng 9 năm 2011 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội về công tác cai nghiện ở Việt Nam trong thời gian qua, nội dung báo cáo đã nêu tình hình sử dụng ma túy, chính sách, pháp luật của Việt Nam về công tác cai nghiện, kết quả công tác cai nghiện cũng như định hướng, giải pháp trong thời gian tới. Trong đó, có định hướng nâng cao nhận thức của lãnh đạo các 4 cấp có liên quan về nghiện ma túy và điều trị nghiện ma túy; tăng cường năng lực cho cán bộ làm công tác cai nghiện phục hồi thông qua việc xây dựng và triển khai các chương trình bồi dưỡng, đào tạo nghiệp vụ về điều trị nghiện ma túy, đồng thời chuẩn hóa và đưa nội dung đào tạo về điều trị nghiện ma túy vào giáo trình đào tạo cho sinh viên ngành công tác xã hội . Ngoài ra, còn nhiều tài liệu đáng chú ý khác như tài liệu về quản lý trường hợp với người sử dụng ma túy của tác giả PGS.TS. Nguyễn Hồi Loan – Trường Đại học KHXH&NV Hà Nội, giáo trình quản lý trường hợp với người sử dụng ma túy của tác giả TS. Hoàng Trung Hải – Trường Đại học Lao động xã hội, tài liệu “Giới thiệu và hướng dẫn áp dụng mô hình cai nghiên có hiệu quả”, Cục Phòng chống tệ nạn xã hội, Hà Nội, 2007. Có thể thấy các tài liệu nói về quản lý trường hợp đối với người cai nghiện từ thực tiễn trung tâm chưa nhiều có nhiều đề tài công bố, các tài liệu mới chỉ đề cập tới vấn đề việc làm và giải quyết việc làm; hỗ trợ vốn cho người sau cai nghiện ma túy; hỗ trợ tâm lý; các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình nghiện ma túy. Việc tìm hiểu về quản lý trường hợp đối với người cai nghiện ma túy từ thực tiễn trung tâm chưa có công trình nào nghiên cứu một cách đầy đủ, logic và mang tính khoa học. Từ những công trình nghiên cứu nêu trên, tôi đã tham khảo được nhiều vấn đề lý luận và thực tiễn rất có giá trị cho đề tài nghiên cứu. Trên cơ sở tiếp thu có chọn lọc những vấn đề nghiên cứu trong các công trình khoa học đó, kết hợp với khảo sát thực tế ở địa phương, tôi có thể rút ra một số vấn đề lý luận để đề xuất giải pháp quản lý trường hợp đối với người cai nghiện ma túy trong luận văn này, hy vọng sẽ là sự đóng góp nhỏ của tác giả vào nỗ lực phòng chống tệ nạn ma túy chung của toàn xã hội. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Tìm hiểu thực trạng quản lý trường hợp đối với người cai nghiện ma túy từ thực tiễn Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội Bến Tre, tỉnh Bến Tre, trên cơ sở đó, đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác quản lý trường hợp đối với người nghiện ma túy đang cai nghiện Trung tâm Chữa 5 bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội Bến Tre, tỉnh Bến Tre. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý trường hợp đối với người cai nghiện ma túy. - Đánh giá nhu cầu của người nghiện và gia đình trong việc cai nghiện tại trung tâm và mức độ đáp ứng nhu cầu của trung tâm bao gồm cơ chế, chính sách, đội ngũ nhân lực, cơ sở vật chất, tài chính, các dịch vụ hỗ trợ trong việc quản lý trường hợp đối với người nghiện ma túy Trung tâm Chữa bệnh –Giáo dục - Lao động xã hội Bến Tre, tỉnh Bến Tre. - Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý trường hợp đối với người ngiện ma túy tại Trung tâm Chữa bệnh – Giáo dục Lao động Xã hội Bến Tre, tỉnh Bến Tre. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Hoạt động quản lý trường hợp đối với người cai nghiện ma túy từ thực tiễn Trung tâm Chữa bệnh –Giáo dục - Lao động xã hội Bến Tre, tỉnh Bến Tre. Khách thể nghiên cứu Có 04 nhóm: - Nhóm người nghiện ma túy đang cai nghiện tại trung tâm (70/120 người). - Nhóm thân nhân, gia đình người cai nghiện (10 thân nhân). - Phụ trách quản lý người cai nghiện – nhân viên Giáo dục tư vấn (05 người). - Lãnh đạo trung tâm (02 người). 4.3. Phạm vi nghiên cứu và nội dung nghiên cứu - Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 05 năm 2015 đến tháng 05 năm 2016. - Nơi nghiên cứu: Trung tâm Chữa bệnh – Giáo dục – Lao động xã hội Bến Tre, tỉnh Bến Tre. - Nội dung nghiên cứu: Về công tác quản lý trường hợp đối với người cai nghiện ma túy, đề tài nghiên cứu những khía cạnh sau: 6 + Cơ chế, chính sách, chỉ đạo của cấp trên; + Thực trạng cơ sở vật chất, nguồn lực tài chính của trung tâm và đội ngũ nhân viên giáo dục – tư vấn; + Thực trạng các dịch vụ hỗ trợ cung cấp cho người nghiện và gia đình. + Nhu cầu của người nghiện và gia đình trong việc cai nghiện tại trung tâm. + Đánh giá của người nghiện và gia đình về chất lượng, hiệu quả các dịch vụ hỗ trợ. 5. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp phân tích tài liệu: Sử dụng các kỹ thuật chuyên môn nhằm thu thập thông tin, số liệu, tài liệu từ các nguồn tài liệu đã được công bố hoặc rút ra từ các nguồn tài liệu những thông tin cần thiết phục vụ cho quá trình nghiên cứu. Trong quá trình nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích tài liệu để: + Đọc và tìm hiểu các giáo trình, tài liệu có liên quan đến Quản lý trường hợp, quản lý trường hợp đối với người sử dụng ma túy và CTXH , tâm lý người sử dụng ma túy, Phát triển cộng đồng, Hành vi con người và môi trường xã hội; + Đọc và phân tích các tài liệu, báo cáo của các ngành, các cấp có liên quan đến hoạt động cai nghiện ma túy. - Phương pháp điều tra bảng hỏi: Phương pháp nghiên cứu chính của đề tài là phương pháp nghiên cứu định lượng dựa trên các khái niệm đã được thao tác hóa. Bảng hỏi là công cụ thu thập thông tin chủ yếu trong cuộc điều tra này, bao gồm những câu hỏi được xây dựng xoay quanh vấn đề như: Thông tin người cai nghiện ma túy, nhu cầu của người cai nghiện ma túy. Thông qua việc thu thập và phân tích các thông tin định lượng giúp đo lường một cách hệ thống các vấn đề mà cuộc nghiên cứu đặt ra. - Phương pháp phỏng vấn sâu: Bên cạnh việc sử dụng phương pháp thu thập thông tin bằng bảng hỏi, phỏng vấn sâu một số đối tượng với một số nội dung mà bảng hỏi không đáp ứng được. Phỏng vấn sâu cũng nhằm thu thập thông tin nhiều chiều hoặc trái chiều để làm rõ vấn đề nghiên cứu. 7 Trong phạm vi đề tài này, dự kiến sẽ phỏng vấn sâu lãnh đạo trung tâm, nhân viên quản lý trường hợp để đánh giá mức độ quá trình thực hiện quản lý trường hợp đối với người cai nghiện ma túy tại trung tâm. Đồng thời cũng xác định nhận thức của nhân viên trung tâm về tầm quan trọng của quản lý trường hợp đối với người cai nghiện ma túy. - Phương pháp quan sát là phương pháp thu thập thông tin của nghiên cứu xã hội học thực nghiệm thông qua các tri giác như nghe, nhìn để thu thập các thông tin từ thực tế quá trình người nghiện ma túy đang cai nghiện tại trung tâm nhằm đáp ứng mục tiêu nghiên cứu của đề tài. Trong đề tài tác giả sử dụng phương pháp này nhằm thu thập, bổ sung thông tin còn thiếu và kiểm tra đối chiếu, so sánh các thông tin từ việc quan sát để đánh giá độ tin cậy của các thông tin thông qua việc quan sát thái độ chấp hành nội quy; cách ứng xử với bạn bè, gia đình, nhân viên Trung tâm…để từ đó có hướng trợ giúp tâm lý xã hội cho người nghiện. Đồng thời hình thành được câu trả lời đầy đủ và có được những thông tin chính xác cho bảng hỏi cũng như bảng phỏng vấn sâu. - Sử dụng phương pháp thống kê toán học để phân tích các số liệu điều tra, số liệu thống kê. 6. Ý nghĩa nghiên cứu 6.1. Ý nghĩa lý luận Đề tài đóng góp cho việc nâng cao lý luận về quản lý trường hợp đối với người cai nghiện ma túy tại Trung tâm, cụ thể là lý luận về vai trò của nhân viên công tác xã hội trong việc điều trị nghiện và kết nối cung cấp các dịch vụ cho người cai nghiện ma túy tại Trung tâm, đồng thời tạo nguồn tài liệu tham khảo cho những nghiên cứu sau nay trong lĩnh vực Quản lý trường hợp đối với người cai nghiện ma túy. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Áp dụng thực tế về quản lý trường hợp đối người nghiện ma túy đang cai nghiện tại Trung tâm, làm cơ sở cho việc đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động quản lý trường hợp đối với người cai nghiện ma túy. 8 Những yếu tố thuận lợi từ cơ chế, điều kiện cơ sở vất chất và nguồn nhân lực hiện có của Trung tâm, cũng như thái độ hợp tác của người nghiện và gia đình người cai nghiện đã làm cho việc thực hiện quản lý trường hợp đối với người nghiện ma túy đang cai nghiện tại Trung tâm có hiệu quả nhất định. Tuy nhiên, từ trước đến nay, việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của trung tâm là tổ chức cắt cơn cai nghiện, giáo dục chữa trị, dạy nghề và tổ chức lao động sản xuất cho người cai nghiện ma túy bị áp dụng biện pháp cai nghiện bắt buộc theo quy định của pháp luật. Việc quản lý chăm sóc, tư vấn, xác định nhu cầu để kết nối các dịch vụ công tác xã hội đối với người nghiện ma túy chưa thực hiện được nên hiệu quả quản lý chưa cao, một số nhu cầu của người cai nghiện và gia đình chưa được đáp ứng. 7. Cấu trúc của luận văn Chương 1: Cơ sở lý luận của quản lý trường hợp đối với người cai nghiện ma túy. Chương này trình bày các khái niệm cũng như lý thuyết được áp dụng để tìm hiểu và phân tích hoạt động quản lý trường hợp đối với người cai nghiện ma túy. Chương 2: Thực trạng Quản lý trường hợp đối với người cai nghiện ma túy từ thực tiễn Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội Bến Tre, tỉnh Bến Tre. Chương này mô tả thực trạng công tác quản lý trường hợp đối với người cai nghiện ma túy tại trung tâm, đánh giá sơ bộ nhu cầu và sự đáp ứng nhu cầu đối với người cai nghiện tại đây. Chương 3: Định hướng và giải pháp đảm bảo thực hiện quản lý trường hợp đối với người cai nghiện ma túy từ thực tiễn Trung tâm Chữa bệnh – Giáo dục - Lao động xã hội Bến Tre, tỉnh Bến Tre. Chương này xác định các định hướng và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý trường hợp đối với người cai nghiện ma túy. 9 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ TRƯỜNG HỢP ĐỐI VỚI NGƯỜI CAI NGHIỆN MA TÚY 1.1. Các khái niệm chung 1.1.1. Ma túy, nghiện ma túy, cai nghiện ma túy, cơ chế kích thích khi sử dụng ma túy a. Khái niệm Ma túy Con người đã phát hiện và sử dụng các chất ma túy từ cách đây khoảng 6000 năm. Việc trồng và sử dụng các cây có chứa hoạt chất ma túy đã trở thành thói quen và tập tục của nhiều nước trên thế giới. Từ thời thượng cổ người Ba tư và người Ai Cập đã biết dùng nhựa mủ cây thuốc phiện để hút, tạo cảm giác hưng phấn, dễ chịu cho con người khi sử dụng. Điều này chứng minh ma túy đã tồn tại từ rất lâu đời vì thế có nhiều cách hiểu khác nhau về ma túy: Theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO) thì: “ Ma túy là bất kì chất gì khi đưa vào cơ thể sống có thể thay đổi một hay nhiều chức năng sinh lý của cơ thể”. Theo các chuyên gia về ma túy của Liên Hiệp Quốc thì: “ Ma túy là những chất có nguồn gốc tự nhiên và nhân tạo, khi thâm nhập vào cơ thể con người sẽ làm thay đổi tâm trạng, ý thức và trí tuệ, làm cho con người bị lệ thuộc vào ma túy gây nên những tổn thương cho cá nhân và cộng đồng” [9, trang 18, 19]. Theo cách hiểu thông thường ma túy thì ma túy là chất gây nghiện, bị nhà nước cấm. Ma túy bao gồm nhiều loại như: thuốc phiện, cần sa, heroin, cocain, các chất ma túy tổng hợp. Nếu tách từ “ma túy” thành từng từ riêng lẻ từ “ma” và từ “túy” thì từ “ma” nghĩa là “tê liệt” và từ “túy” là “say sưa”. “Ma túy là các chất hóa học có nguồn gốc từ tự nhiên hoặc tổng hợp, có khả năng ức chế thần kinh, có tính chất gây nghiện và khi đưa vào cơ thể quá liều sẽ làm thay đổi các chức năng tâm sinh lý bình thường của con người”. Luật phòng chống ma túy được Quốc hội thông qua ngày 09/10/2000 quy định: “ Chất ma túy là chất gây nghiện, chất hướng thần được quy định trong các danh mục do chính phủ ban hành” (khoản 1, điều 2). 10 b. Khái niệm Nghiện ma túy Sử dụng ma túy nhiều với liều lượng ngày càng tăng theo thời gian sẽ gây ra việc lạm dụng ma túy là con đường duy nhất dẫn đến nghiện ma túy. Vì vậy sử dụng ma túy và lạm dụng ma túy, nghiện ma túy có khác nhau như sau: Sử dụng ma túy là việc dùng ma túy với mục đích chữa bệnh, đúng liều lượng, đúng lúc và tuân theo chỉ định mang lại một số lợi ích nhất định về sức khỏe cho người dùng. Lạm dụng ma túy là sử dụng ma túy quá liều, không tuân theo sự chỉ định nhằm mục đích tiêu khiển và gây nhiều tác hại đối với cơ thể. Khái niệm về nghiện ma túy cũng được nhìn nhận ở nhiều góc độ khác nhau: Tổ chức Y tế thế giới (WHO) định nghĩa là: “ Trạng thái nhiễm độc chu kỳ hay mãn tính do sử dụng lặp lại nhiều lần một chất tự nhiên hay tổng hợp nào đó. Sự nhiễm độc này thể hiện ở sự gia tăng liều dùng và sự lệ thuộc tâm sinh lý của người dùng vào tác dụng của chất đó”. Theo quan điểm xã hội thì: “ Nghiện ma túy là tệ nạn xã hội làm tổn hại đến sức khỏe, nhân cách, ảnh hưởng xấu đến đời sống sinh hoạt và trật tự an toàn xã hội”. Tóm lại, nghiện ma túy là hiện tượng phụ thuộc cả về thể xác lẫn tinh thần vào ma túy do sử dụng thường xuyên với liều lượng ngày càng tăng dẫn đến mất khả năng kiểm soát bản thân ở người nghiện ma túy, có hại cho nhân cách và xã hội. Quá trình nghiện ma túy diễn ra với các mức độ ngày càng tăng, đầu tiên là những khoái cảm mang tính chất cá nhân rồi đến nỗi khổ sở, đau đớn, vật vã của người nghiện và cuối cùng là hành vi gây nguy hiểm cho gia đình và xã hội. Chính vì vậy, nghiện ma túy bị coi là tệ nạn xã hội cần phải lên án và loại bỏ. c. Cơ chế kích thích khi sử dụng ma túy Ma túy khi đưa vào cơ thể bằng nhiều con đường khác nhau sẽ làm thay đổi nhiều chức năng tâm sinh lý của cơ thể khiến cho bất kỳ ai nếu đã sử dụng ma túy một lần thì sẽ có tiếp tục bị kích thích sử dụng những lần tiếp theo với liều lượng ngày càng tăng. Theo thời gian, ma túy chính là thủ phạm tàn hại sức khỏe và đe dọa tính mạng của người sử dụng làm phá vỡ các cấu trúc của cơ thể, làm băng hoại 11 các giá trị đạo đức truyền thống, tha hóa nhân cách của người nghiện dẫn đến phát sinh hàng loạt mâu thuẫn, bất hòa trong gia đình nếu có người nghiện ma túy. Cơ chế kích thích khi sử dụng ma túy chính là kích thích gây tác hại về mặt sinh lý và mặt tâm lý của người nghiện ma túy. Cơ chế kích thích về mặt sinh lý: Nếu là người đang nghiện thì sức khỏe suy sụp dần, không quan tâm chăm sóc đến sức khỏe bản thân. Có thể mắc phải một số bệnh lây truyền qua đường máu và đường tình dục, các hoạt động thể lý suy giảm, có vấn đề về răng miệng… Gây ảnh hưởng đến hệ hô hấp, hệ tim mạch, hệ thần kinh. Các chất ma túy kích thích hô hấp, gây tần suất thở trong thời gian ngắn, sau đó gây ức chế hô hấp khi dùng quá liều có thể dẫn đến tử vong. Ngoài ra, sau khi dùng ma túy có thể gây phù phổi cấp, tràn khí màng phổi, viêm phổi, ung thư phổi… Các chất ma túy sẽ kích thích làm tăng nhịp tim, ảnh hưởng trực tiếp lên tim, gây co thắt mạch vành tạo nên cơn đau thắt ngực, nặng hơn dẫn đến nhồi máu cơ tim, gây nên tình trạng co mạch, làm tăng huyết áp [13, tr 24]. Ngoài tác dụng kích thích thần kinh giai đoạn đầu gây hưng phấn, sảng khoái, lệ thuộc thuốc cũng có thể gây ra các tai biến như: co giật, xuất huyết, đột quỵ… thay đổi giờ giấc thất thường, tính tình thay đổi, ít quan tâm đến giữ gìn vệ sinh cá nhân, ít giao tiếp, tự hủy hoại thân thể bằng dao, kéo, vật nhọn, ngáp thường xuyên, chảy nước mắt nước mũi, bồn chồn sợ hãi và tìm mọi cách để có ma túy. Người nghiện ma túy có khả năng tái nghiện sau khi cai nghiện. Cơ chế kích thích về mặt tâm lý: Tùy thuộc và từng chất gây nghiện khác nhau và thời điểm thiếu thuốc (hội chứng cai) hoặc lúc phê thuốc mà người sử dụng có những biểu hiện tâm lý khác nhau. Có sự thôi thúc tâm lý mạnh mẽ phải sử dụng thuốc để đạt được những khoái cảm do ma túy mang lại dù đã được điều trị không còn vật vã nhưng người nghiện vẫn dùng ma túy trở lại. Thông thường đối với người sử dụng ma tuý thường có những đặc điểm như bức xúc về mặt tâm lý muốn sử dụng lại chất gây nghiện, khi lên cơn nghiện, người nghiện khó có thể kiểm soát được suy nghĩ và hành vi của mình nên dễ dàng gây ra những tổn thương cho người khác hoặc gây ra những hành động làm ảnh hưởng xấu đến gia đình và người xung 12 quanh [13, tr24]. Tuy nhiên, khi tỉnh táo, người nghiện nhận thức được tác hại của việc lạm dụng chất gây nghiện và đôi khi cũng có mong muốn cai nghiện và thực hiện những hoạt động có ích cho bản thân, gia đình và xã hội. Sử dụng ma túy gây ra sự lệ thuộc về ma túy của bản thân người nghiện vì nếu ngưng sử dụng thì người nghiện sẽ vật vã, khó thở và rất đau đớn về thể xác. Chính vì các kích thích nêu trên nếu một khi dùng thử ma túy một lần thì con nghiện sẽ tiếp tục sử dụng vào những lần tiếp theo và ngày càng tăng liều. Đây chính là một trong những nguy cơ đe dọa mạng sống, làm tha hóa nhân cách của người nghiện khiến người nghiện ngày càng dấn sâu vào con đường tội lỗi và là nguy cơ đe dọa đến toàn xã hội nếu người nghiện ma túy không được áp dụng các biện pháp cai nghiện hữu hiệu. 1.1.2. Quản lý trường hợp và quản lý trường hợp đối với người nghiện ma túy Theo định nghĩa của Unicef là một phương pháp cung cấp dịch vụ nhằm hướng dẫn và tổ chức tiến trình cung cấp dịch vụ hỗ trợ người nghiện ma túy một cách hiệu quả nhất. Theo Tài liệu Quản lý trường hợp với người sử dụng ma túy của PGS.TS.Nguyễn Hồi Loan, Quản lý trường hợp (tiếng Anh là Case Management) còn được gọi là quản lý case. Ở một số nước, QLTH được sử dụng trong các lĩnh vực cung cấp dịch vụ an sinh cho con người, do đó hình thành nhiều định nghĩa khác nhau về QLTH. QLTH có thể hiểu như sau: QLTH là một quá trình trợ giúp của công tác xã hội, bao gồm các hoạt động đánh giá nhu cầu thân chủ (cá nhân, gia đình), xác định, kết nối và điều phối các nguồn lực, dịch vụ nhằm giúp thân chủ tiếp cận với các nguồn lực để giải quyết vấn đề của thân chủ một cách hiệu quả. Từ đó, có thể thấy QLTH có một số đặc điểm cơ bản: Cách tiếp cận thông qua việc cung cấp các dịch vụ khác nhau. Phương pháp tiếp cận căn cứ vào minh chứng, hướng dẫn và tổ chức công việc cho người làm công tác xã hội. Bảo đảm cho thân chủ được hưởng các dịch vụ hỗ trợ một cách toàn diện nhất. Bao gồm việc đánh giá chi tiết nhu cầu hỗ trợ, xây dựng và thực hiện kế hoạch nhằm đạt được 13 mục tiêu và xây dựng các tiêu chuẩn đánh giá kết quả. QLTH với người sử dụng ma túy là một quá trình trợ giúp của công tác xã hội, bao gồm các hoạt động đánh giá nhu cầu của khách hàng (là cá nhân, gia đình người sử dụng ma túy), xác định, kết nối và điều phối các nguồn lực, dịch vụ nhằm giúp khách hàng phục hồi với việc sử dụng chất gây nghiện hoặc với các vấn đề khác. Quản lý trường hợp còn là sự phối hợp giữa các dịch vụ hỗ trợ xã hội và lâm sàng chuyên nghiệp nhằm hỗ trợ những người hiện đang có nhiều nhu cầu phức tạp, chủ yếu vì mục đích bảo vệ và chăm sóc dài hạn. QLTH với người sử dụng ma túy có một số đặc điểm cơ bản: Thứ nhất: Việc cung cấp các dịch vụ khác nhau đối với người sử dụng ma túy là hoạt động rất quan trọng trong quá trình giúp đỡ người sử dụng ma túy. Thứ hai: Phương pháp tiếp cận đối với người sử dụng ma túy cần nêu cao vai trò của nhân viên quản lý trường hợp với những khả năng, năng lực cần có ở họ, để có kế hoạch tốt nhất (bao gồm việc đánh giá chi tiết nhu cầu hỗ trợ, xây dựng kế hoạch nhằm đạt được mục tiêu và xây dựng các tiêu chuẩn đánh giá kết quả) giúp người sử dụng ma túy thực hiện các yêu cầu trong quy trình cai nghiện hoặc sử dụng các biện pháp thay thế. Thứ ba: Nhân viên quản lý trường hợp cần có những phương pháp bảo đảm cho khách hàng được hưởng các dịch vụ hỗ trợ về chuyên môn (cai nghiện, cắt cơn, điều trị thay thế, các liệu pháp tâm lý xã hội...) một cách toàn diện nhất. Đảm bảo phương pháp tiếp cận theo hướng lấy khách hàng (là người sử dụng ma túy) làm trung tâm, tất cả các hoạt động trợ giúp đều phải đặt lợi ích của thân chủ lên trên đáp ứng tốt nhất cho thân chủ. Quy trình QLTH với người sử dụng ma túy áp dụng cách thức quản lý chặt chẽ từ khi tiếp nhận đánh giá sơ bộ mức độ tổn thương nhằm đánh giá sự cần thiết phải có sự can thiệp khẩn cấp đến đánh giá toàn bộ, lập kế hoạch, thực hiện, lượng giá và kết thúc. Vì vậy, thân chủ luôn được đảm bảo an toàn để có thể tiếp cận đến các dịch vụ chuyên sâu khác thông qua việc kết nối và chuyển gửi tới các dịch vụ phù hợp. 14
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan