Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Y tế - Sức khỏe Y học Quản lý tổ chức ý tế...

Tài liệu Quản lý tổ chức ý tế

.PDF
48
340
72

Mô tả:

quản lý tổ chức ý tế
UBND THÀNH PHỐ HÀ NỘI TRƯỜNG CAO ĐẲNG Y TẾ HÀ ĐÔNG GIÁO TRÌNH QUẢN LÝ VÀ TỔ CHỨC Y TẾ Tài liệu đào tạo sơ cấp dân số y tế Hà Nội - Năm 2011   LỜI NÓI ĐẦU Tổ chức - Quản lý y tế là một khoa học của chuyên ngành Y xã hội học. Kiến thức về Tổ chức - Quản lý y tế sẽ giúp cho các cán bộ y tế sử dụng các nguồn lực của đơn vị, cộng đồng một cách có hiệu quả. Môn học này triển khai dạy cho sinh viên sơ cấp dân số y tế. Tuy nhiên việc biên soạn tài liệu dạy và học chính thức cho môn học này chưa được chú ý. Dưới sự hỗ trợ của chương trình hợp tác y tế Việt Nam - Thụy Điển, Bộ Y tế, tập thể giảng viên Bộ môn Y xã hội học biên soạn cuốn tài liệu "Tổ chức - Quản lý y tế , dành cho sinh viên học môn học này. Mục đích của cuốn tài liệu hướng dẫn sinh viên thực hiện các bài học của môn học theo kế hoạch thống nhất và dạy/học dựa trên các vấn đề thực tên của cộng đồng. Chúng tôi biên soạn cuốn tài liệu này dựa trên cơ sở sau: Chương trình hợp tác Y tế Việt Nam – Thụy Điển. Văn kiện tiêu dự án CBE. 2003; Tập tài liệu Tổ chức - Quản lý y tế được biên tập lần đầu tiên, không sao tránh khỏi thiếu sót, mong các bạn đọc đóng góp ý kiên để chúng tôi tiếp tục sửa chữa, bổ sung in lần sau nhằm hoàn thiện hơn cuốn tài liệu. Xin trân trọng cảm ơn! CÁC TÁC GIẢ   1 NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT CBE : Giáo dục dựa vào cộng đồng AIDS : Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người HIV : Virus gây suy giảm miễn dịch ở người CSSKBĐ: Chăm sóc sức khỏe ban đầu XHCN :Xã hội chủ nghĩa CNTB : Chủ nghĩa tư bản TK : Thế kỷ WHO : Tổ chức y tế thế giới KHHGĐ : Kế hoạch hóa gia đình TCMR   : Tiêm chủng mở rộng 2 HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG TÀI LIỆU Cuốn tài liệu này được biên soạn dùng cho sinh viên Trường cao đẳng y tế Hà Đông nhằm giúp sinh viên tìm hiểu những kiến thức cơ bản về tổ chức và quản lý y tế, các quan điểm của Đảng về công tác y tế, Luật bảo vệ sức khỏe nhân dân trong giai đoạn cách mạng hiện nay. Trong cuốn tài liệu này chúng tôi hướng dẫn sinh viên tổ chức thực hiện môn học và các tài liệu tham khảo khi học môn học này. Trước khi bắt đầu môn học, sinh viên nghiên cứu chương trình chi tiết của môn học để có cách nhìn tổng quan về mục tiêu, nội dung, thời lượng. Dựa trên những định hướng ban đầu này sẽ giúp sinh viên nhìn nhận được sự logic của các bài học và có kế hoạch học tập chủ động phù hợp . Sinh viên sẽ được biết đến mục tiêu của từng bài học và nhận thấy được bố cục một bài học bao gồm mục tiêu, nội dung chính, lượng giá và hướng dẫn sinh viên tự học, tự nghiên cứu và vận dụng thực tế. Để sinh viên tự lượng giá được dễ dàng, sinh viên nghiên cứu kỹ phần câu hỏi và tự trả lời trước khi xem đáp án. Phần cuối của mỗi bài đề cập đến hướng dẫn sinh viên tự học, tự nghiên cứu và vận dụng thực tế các nội dung mà giảng viên đã cung cấp cho sinh viên. Chúc các bạn thành công trong học tập. CÁC TÁC GIẢ   3 MỤC LỤC Trang MÔN HỌC: TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ Y TẾ ............................................. 5 BÀI 1. ĐẠI CƯƠNG VỀ TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ Y TẾ ........................ 6 1. Các khái niệm ......................................................................................... 6 2. Khoa học Tổ chức và Quản lý y tế......................................................... 9 3. Phương pháp nghiên cứu...................................................................... 11 BÀI 2. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC, TỰ NGHIÊN CỨU, VẬN DỤNG THỰC TẾ ................................................................................................................ 16 1. Phương pháp học .................................................................................. 16 2. Vận dụng thực tế .................................................................................. 16 3. Tài liệu tham khảo................................................................................ 16 BÀI 3. TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ HỆ THỐNG Y TẾ VIỆT NAM .......... 17 1. Nguyên tắc cơ bản về tổ chức màng lưới y tế Việt Nam ..................... 17 2. Mô hình chung Tổ chức y tế Việt Nam ............................................... 18 3. Tổ chức, chức năng, nhiệm vụ các tuyến y tế ...................................... 20 2. Hướng dẫn sinh viên tự lượng giá........................................................ 45 BÀI 4. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC, TỰ NGHIÊN CỨU, VẬN DỤNG THỰC TẾ ................................................................................................................ 46 1. Phương pháp học .................................................................................. 46 2. Vận dụng thực tế .................................................................................. 46 3. Tài liệu tham khảo................................................................................ 46   4 MÔN HỌC: TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ Y TẾ Đối tượng đào tạo: Sinh viên trình độ sơ cấp Số tiết: 18/0 Lý thuyết 18 Thực hành: 0 Số điểm kiểm tra: 3 Số điểm thi: 1 MỤC TIÊU Sau khi học xong môn học này, sinh viên có khả năng: 1- Trình bày được hệ thống tổ chức y tế Việt Nam, nhiệm vụ của Ngành Y tế trong giai đoạn hiện nay. 2- Nhận thức được tầm quan trọng của công tác tổ chức, quản lý trong bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ nhân dân. Nội dung môn học: TT Số tiết Tên bài học/chủ đề LT TH 1 Đại cương về tổ chức và quản lý y tế 4 4 0 2 Hướng dẫn tự học, tự nghiên cứu, vận dụng thực tế 4 4 0 3 Tổ chức và quản lý hệ thống y tế Việt Nam 5 5 0 4 Hướng dẫn tự học, tự nghiên cứu, vận dụng thực tế 5 5 0 18 18 0 Tổng số   TS 5 BÀI 1. ĐẠI CƯƠNG VỀ TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ Y TẾ MỤC TIÊU Sau khi học xong bài này, sinh viên có khả năng: 1. Nêu và giải thích được khái niệm: Y xã hội học, Y tế công cộng, Tổ chức y tế. 2. Mô tả được vị trí, vai trò của khoa học tổ chức y tế và quản lý y tế trong việc chăm sóc, bảo vệ và tăng cường sức khỏe nhân dân cũng như trong hệ thống khoa học y học. ĐẶT VẤN ĐỀ Từ khi bước sang thế kỷ XX, nền y học có một xu thế phát triển mới là trong các trường đại học y xuất hiện một môn học: Y xã hội học và Tổ chức y tế. 1. Các khái niệm 1.1. Y xã hội học, Tổ chức y tế, Y tế công cộng 1. 1.1 Y xã hội học Nghiên cứu tình trạng sức khỏe và bệnh tật của cộng đồng, của xã hội. Nghiên cứu những điều kiện sống, điều kiện làm việc và các yếu tố tự nhiên, xã hội ảnh hưởng đến tình trạng đó nhằm mục đích xác định các biện pháp để bảo vệ và nâng cao sức khỏe cộng đồng. Các yếu tố ảnh hưởng đến sức khỏe như là: thu nhập, trình độ học vấn, nghề nghiệp, giới, dân tộc, tình trạng kinh tế xã hội, môi trường sống, môi trường lao động... Hiện nay đã có một số nghiên cứu về yếu tố xã hội ảnh hưởng tới sức khỏe. Sự khác biệt về kinh tế xã hội giữa các nước đang phát triển và các nước đã phát triển, đã dẫn tới sự thay đổi về mô hình bệnh tật cũng như tuổi thọ trung bình ở các nước.   6 1.1.2. Tổ chức y tế Là một bộ phận của y học xã hội, là khoa học nghiên cứu nhu cầu y tế, vạch kế hoạch, xây dựng cơ cấu tổ chức mạng lưới y tế, phân tích các hoạt động y tế nhằm thực hiện các mục tiêu y tế. Theo nguyên tắc chung thì tổ chức được định nghĩa là sự kết hợp của các cá nhân và có cùng ba đặc điểm ngang nhau như sau: - Có mục đích riêng, tổ chức được tạo ra để đạt các mục tiêu đặc trưng khác với các mục tiêu khác. - Tổ chức phân công việc có định hướng theo mục tiêu. Những người tham gia tổ chức được trao các nhiệm vụ khác nhau tuỳ theo mức độ, những công việc hoàn thành từng nhiệm vụ đó đều phải phục vụ cho mục tiêu thống nhất của tổ chức. - Có một ban quản lý, ban quản lý đại diện cho khối thống nhất, tức tổ chức đó, với công việc đối nội, đối ngoại. Ban quản lý chịu trách nhiệm đảm bảo điều phối và thực hiện mục tiêu chung của khối thống nhất. 1.1.4. Mối liên quan giữa Y học xã hội và Tổ chức y tế Y học xã hội là lý luận, là cơ sở khoa học của Tổ chức y tế ngược lại Tổ chức y tế là cơ sở thực tiễn của Y học xã hội, là hệ thống những biện pháp y tế chứng tỏ lý luận của Y học xã hội là đúng đắn, là mối quan hệ giữa lý luận và thực tiễn. Vì vậy, sự kết hợp Y học xã hội với tổ chức y tế là rất quan trọng. Y học xã hội với ý nghĩa trên là một khoa học, có đối tượng, nhiệm vụ và phương pháp nghiên cứu khoa học hoàn chỉnh như các ngành khoa học khác. Ngành Y học xã hội có liên quan chặt chẽ với các ngành khoa học tự nhiên và xã hội khác ngoài y tế như các yếu tố ảnh hưởng của văn hóa, kinh tế xã hội trong những điều kiện lịch sử nhất định. 1.1.4. Y tế công cộng Y tế công cộng hay còn gọi là sức khỏe công cộng (Public Health) đề cập đến những vấn đề sức khỏe của một quần thể, tình trạng sức khỏe của tập thể, những dịch vụ vệ sinh môi trường, những dịch vụ y tế tổng quát và quản lý các dịch vụ chăm sóc. Từ công cộng ở đây nói lên tính chất chung   7 cho số đông, ngược với tính chất chăm sóc riêng lẻ cho từng bệnh nhân. Theo WHO (11/1995) "Y tế công cộng là việc tổ chức các nỗ lực của xã hội đến phát triển các chính sách sức khỏe công cộng, để tăng cường sức khoẻ, để phòng bệnh và để nâng cao công bằng trong xã hội, trong khuôn khổ sự phát triển bền vững". 1.2. Tên gọi Môn học này có tên gọi không thống nhất ở nhiều nước, thậm chí trong một - Nước Vệ sinh xã hội và Tổ chức y tế ở Liên Xô (cũ). - Y học xã hội ở Ru-ma-ni, Anh, Mỹ, Tây Đức. - Bảo vệ sức khỏe ở Tiệp. - Vệ sinh xã hội ở Đức, Liên Xô, Bun-ga-ri. - Sức khỏe cộng đồng ở Nam Tư, Pháp, Thuỵ Điển, Ai Cập, An-giê-ri, Nhật, Bỉ, Nam và Bắc Mỹ. - Quản lý y tế ở Ca-na-đa và Mỹ... Tên gọi môn học này ở nước nào tuỳ thuộc vào ý nghĩa của nó, được hiểu ở nước đó và còn tuỳ thuộc vào truyền thống sẵn có của nước đó nữa. 1.3. Sự phát triển của Y xã hội học và Tổ chức y tế - Y xã hội học và Tổ chức y tế đã có những dấu vết đầu tiên từ thời văn hoá cổ xa (thế kỷ XVIII trước công nguyên) đã quy định việc hành nghề của thầy thuốc trong xã hội nô lệ vùng Ba Bi Lon; Hypocrat (460-337 trước công nguyên) đã quan tâm đến ảnh hưởng của môi trường xã hội đến sức khỏe con người. - Năm 1700 (thế kỷ XVIII) ở nước Ý có xuất bản một cuốn sách nói về bệnh tật của những người thủ công, vạch ra sự liên quan chặt chẽ giữa nghề nghiệp và bệnh tật. - Cuối thế kỷ XVIII, có một tác giả người Đức đã phân tích sâu sắc quan hệ giữa những điều kiện xã hội và việc bảo vệ sức khoẻ, ông đã phân tích vấn đề chính trị xã hội ảnh hưởng đến sức khỏe, ông nhấn mạnh vai trò của thống kê trong việc nghiên cứu bảo vệ sức khỏe.   8 - Năm 1830, ở Anh có dịch tả lớn đã làm người ta quan tâm đến hoàn cảnh xã hội và bệnh tật. Những người thầy thuốc và nhân dân Anh thấy rõ là dịch tả xảy ra phần lớn ở tầng lớp nghèo khổ. - Ở Đức, Bộ môn Vệ sinh xã hội được lập nên năm 1912. - Năm 1942, Bộ môn Y học xã hội được thành lập tại Oxford (Anh) và sau đó ở các trường đại học các nước khác. - Ở Liên Xô (cũ). Bộ môn Vệ sinh xã hội được thành lập ở Trường Đại học Tổng hợp MOSKOBA năm 1922 và đến năm 1941 được đổi tên là Tổ chức bảo vệ sức khoẻ. Sau những cuộc tranh luận sôi nổi qua nhiều năm, từ năm 1966 tất cả các bộ môn và viện nghiên cứu Tổ chức y tế của Liên Xô (cũ) đều mang tên "Vệ sinh xã hội và tổ chức y tế". - Ở Việt Nam, năm 1966, Trường Đại học Y Hà Nội thành lập Bộ môn Tổ chức y tế. 2. Khoa học Tổ chức và Quản lý y tế 2.1.Chức năng, nhiệm vụ - Nghiên cứu sức khỏe của tập thể nhân dân lao động dưới sự tác động của môi trường sống, đặc biệt là môi trường xã hội. Từ đó xác lập đúng đắn các biện pháp y tế và xã hội để ngăn ngừa nguy hại và tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của sức khỏe. - Nghiên cứu nhu cầu y tế, vạch kế hoạch xây dựng và phát triển các cơ sở y tế, phân tích các hoạt động y tế, tạo ra một cơ cấu y tế khoa học để hoạt động có hiệu suất lớn nhất, đạt hiệu quả kinh tế cao nhất. - Trình bày các quan điểm, đường lối của Đảng, Nhà nước về công tác y tế, soạn thảo và thực hiện các nguyên tắc, chế độ quy định trong công tác y tế. - Nghiên cứu các hình thức và phương pháp tổ chức về công tác chăm sóc sức khỏe cho nhân dân trong lĩnh vực phòng bệnh, chữa bệnh cũng như Quản lý y tế phù hợp với chủ trương đường lối của Đảng. 2.3.Đối tượng Tác động của môi trường xã hội đối với sức khỏe. Nghiên cứu những   9 điều kiện sống và làm việc của con người trong xã hội, phân tích tình hình sức khỏe của các tầng lớp, các giai cấp trong mối tương quan với hoàn cảnh xã hội, chính trị, kinh tế từ đó có thể đề ra những biện pháp thích hợp về tổ chức và xã hội để bảo vệ sức khỏe cho nhân dân. 2.3. Nội dung cơ bản * Những nội dung cơ bản: những cơ sở lý luận của công tác bảo vệ sức khỏe; tình hình sức khỏe nhân dân và các yếu tố xã hội; Lịch sử y học; Thống kê y tế; Tổ chức và Quản lý y tế; Kinh tế y tế; Bảo hiểm y tế, Đạo đức y tế, Luật pháp y tế, Y tế thế giới; Tâm lý y học; Tuyên truyền giáo dục y tế; * Bản chất của Tổ chức và Quản lý y tế - Xã hội hiện đại là xã hội có tổ chức. Đa số các tổ chức phản ánh lại hình ảnh của xã hội. - Các tổ chức khác nhau về mục đích, quy mô, cơ cấu, nhiệm vụ, các phòng ban trong nội bộ, phạm vi hoạt động, tuổi đời, lịch sử, sự hợp tác trao đổi lẫn nhau, quyền tự trị ... - Cách tổ chức rất đa dạng như tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, tổ chức công cộng. - Đa số các tổ chức là sợi dây nối từng thành viên riêng lẻ trong xã hội và các nhóm đặc trưng. Trong xã hội hiện nay người ta được liên kết và kiểm tra cuộc sống của mình trong một màng lưới tổ chức, con người là thành viên, người lao động, người đại diện, nhân viên, khách hàng hoặc công chúng của tổ chức. - Điều quan trọng chủ yếu của tổ chức nổi lên từ sự cần thiết có hợp tác. Sự phức tạp về công việc của một Tổ chức y tế và sự đa dạng về nhân viên chuyên môn, kỹ thuật, hỗ trợ đòi hỏi sự hợp tác, sự đòi hỏi này quan trọng hơn nhiều ở nhiều tổ chức khác. - Một tổ chức có hiệu quả nếu nó tạo thuận lợi cho Tổ chức y tế đạt mục tiêu và nếu mục tiêu đạt được với nguồn lực tối thiểu. - Quản lý tốt đối với một tổ chức cũng như sức khỏe đối với một cơ thể hoạt động đều đặn và có hiệu quả của tất cả các phần việc. Quản lý làm nổi bật   10 các ưu tiên, các cơ sở phù hợp với các nhu cầu trong các hoàn cảnh không ổn định, sử dụng tối đa các nguồn lực có hạn, hoàn thiện mức độ và chất lượng chăm sóc, việc quản lý tốt về mặt y tế sẽ đưa đến các chăm sóc tốt. 3. Phương pháp nghiên cứu Y xã hội học và Tổ chức y tế nghiên cứu những nhóm người rộng lớn, chú ý đến những tính chất chung: giới, tuổi, nghề nghiệp, địa phương,... Môn khoa học này nêu lên những tác động của điều kiện kinh tế xã hội trên thể trạng sinh vật, trên sự thích ứng và chống đỡ của cơ thể các tầng lớp, giai cấp khác nhau, từ đó tìm ra nhu cầu y tế và tổ chức cách giải quyết. Để tiến hành những nghiên cứu đó, Y xã hội học và Tổ chức y tế phải có những phương pháp nghiên cứu sau: 3.1. Phương pháp thống kê Là phương pháp thông dụng nhất trong các nghiên cứu về tương quan giữa tình trạng sức khỏe và hoàn cảnh xã hội của các nhóm người trong xã hội. Cho phép xác định và đánh giá khách quan những biến đổi về tình hình sức khỏe nhân dân hay xác định hiệu quả hoạt động của các cơ quan y tế và được áp dụng rộng rãi trong các công trình nghiên cứu y học. 3.2. Phương pháp thực nghiệm Nhằm tìm tòi những hình thức và phương pháp mới hợp lý nhất, tạo ra những mô hình y tế điển hình mới, kiểm nghiệm cho việc xây dựng các cơ sở y tế khác. 3.3. Phương pháp lịch sử Để nghiên cứu các lý luận và tổ chức, quá trình hình thành và phát triển trong bối cảnh lịch sử của chúng. Từ đó rút ra các bài học kinh nghiệm, các qui luật phát triển hiểu rõ hơn tình hình hiện tại, phán đoán được những triển vọng của tương lai, vận dụng vào việc tăng cường có hiệu quả sức khỏe nhân dân, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của cộng đồng và xã hội. 3.4. Phương pháp phân tích kinh tế (Phương pháp phân tích chi phí lợi ích, Phương pháp phân tích chi phí - hiệu quả...) Phương pháp này được áp dụng trong việc nghiên cứu hoàn cảnh kinh   11 tế xã hội ảnh hưởng đến sức khỏe, hiệu quả của công tác y tế đến nền kinh tế quốc dân, trong việc nghiên cứu tìm ra hình thức tổ chức và sử dụng một cách kinh tế nhất nguồn lực y tế. 3.5. Phương pháp đánh giá khác như: phương pháp dịch tễ học, phương pháp lâm sàng, cận lâm sàng ... Trong khi nghiên cứu ta cần dùng phối hợp những phương pháp nêu trên. Ngoài ra Y xã hội học và Tổ chức y tế còn có sự liên quan chặt chẽ với các ngành và các môn khoa học khác như: các môn y học, các ngành khoa học xã hội: triết, kinh tế chính trị, xã hội học, lịch sử, tâm lý học, các ngành khoa học tự nhiên: toán, vật lý, hoá học, sinh học... TỰ LƯỢNG GIÁ 1. Công cụ Phần 1: Câu hỏi trắc nhiệm khách quan. * Trả lời ngắn các câu từ 1 đến 2 bằng cách điền từ hoặc cụm từ thích hợp vào khoảng trống: 1. Y học xã hội nghiên cứu tình trạng ...(A) ...và bệnh tật của cộng đồng, của xã hội; nghiên cứu những điều kiện ...(B) ..., điều kiện làm việc và các yếu tố tự nhiên, xã hội ảnh hưởng đến tình trạng đó nhằm mục đích xác định các biện pháp để bảo vệ và ...(C) ...sức khỏe cộng đồng. A. B. C. D. 2. Tổ chức y tế là một bộ phận của ...(A) ..., là khoa học nghiên cứu nhu cầu y tế, vạch kế hoạch, xây dựng cơ cấu tổ chức màng lưới y tế, phân tích các hoạt động y tế nhằm thực hiện các ...(B) ... A. B.   12 * Phân biệt đúng sai các câu từ 3 đến 7 bằng cách đánh dấu X vào cột A cho câu đúng và cột B cho câu sai: Câu hỏi 3. Tổ chức là việc sắp xếp bố trí các bộ phận để thực hiện một nhiệm vụ hoặc cùng một mục tiêu chung A B 4. Mục tiêu, đối tượng phục vụ của Y xã hội học. Tổ chức y tế và Quản lý y tế đó là chăm sóc sức khỏe chỉ là cho bà mẹ và trẻ em và người trong diện chính sách xã hội. 5. Trong các nghiên cứu về Y xã hội học người ta thường phối hợp các biện pháp nghiên cứu 6. Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm nhằm mục đích tìm ra các hình thức, mô hình, phương pháp mới hợp lý nhất 7. Y xã hội học và Tổ chức y tế có mối liên quan với nhau nhưng đó không có sự liên quan tới các ngành khoa học khác như triết học, tâm lý học... * Chọn một câu trả lời đúng nhất cho các câu từ 8 đến 13 bằng cách đánh dấu X vào ô có chữ cái tương ứng với chữ cái đầu trả lời mà bạn chọn. Câu hỏi 8. Mối liên quan giữa Y xã hội học và Tổ chức y tế A. Phát triển độc lập, không có sự liên quan lẫn nhau B. Có mối liên quan nhưng không mật thiết C. Gắn chặt với nhau và bổ sung cho nhau cùng phát triển D. Chỉ có Tổ chức y tế là cần dựa vào Y xã hội học để phát triển 9. Phương pháp nghiên cứu thường được sử dụng nhất trong các nghiên cứu về Y xã hội học và Tổ chức y tế A. Phương pháp thống kê B. Phương pháp thực nghiệm C. Phương pháp lịch sử D. Phương pháp lâm sàng 10. Điều quan trọng chủ yếu của tổ chức để hoàn thành nhiệm vụ chuyên môn A. Tính độc lập   13 A B C D B. Tính hợp tác C. Tính cạnh tranh D. Tính phụ thuộc. 11. Nhiệm vụ của Tổ chức và Quản lý y tế A. Nghiên cứu tình trạng sức khỏe nhân dân và chăm sóc sức khỏe nhân dân B. Trình bày quan điểm đường lối của Đảng về công tác y tế C. Chăm sóc sức khỏe nhân dân và trình bày quan điểm đường lối của Đảng về công tác y tế D. Nghiên cứu tình trạng sức khỏe nhân dân, trình bày quan điểm đường lối của Đảng về công tác y tế và chăm sóc sức khỏe nhân dân. 12. Đối tượng nghiên cứu của Y xã hội học và Tổ chức y tế A. Tác động của môi trường bên trong đối với sức khỏe B. Tác động của môi trường bên ngoài đối với sức khỏe C. Tác động của môi trường xung quanh đối với sức khỏe D. Tác động của môi trường xã hội đối với sức khỏe 13. Một tổ chức y tế hoạt động được gọi là có hiệu quả khi A. Đạt mục tiêu đề ra B. Đạt vượt mức mục tiêu đề ra C. Đạt mục tiêu đề ra với nguồn lực tối thiểu D. Đạt mục tiêu đề ra với thời gian ngắn nhất. Phần 2: Câu hỏi truyền thống Câu hỏi truyền thống cải tiến: * Trả lời ngắn gọn các câu sau 15. Liệt kê những phương pháp nghiên cứu về Y xã hội học và Tổ chức y tế thường được sử dụng? A. Phương pháp thống kê B. C. D. E. Các phương pháp khác như lâm sàng, cận lâm sàng, dịch tễ học.   14 2. Hướng dẫn sinh viên tự lượng giá Sinh viên đọc kỹ tài liệu, sau đó làm câu hỏi tự lượng giá. Sau khi đã hoàn thành xong phần tự lượng giá xem lại phần đáp án trang 175 và xem lại nội dung đó trong bài nếu có gì chưa rõ hay thắc mắc đề nghị thì trình bày với giáo viên giảng dạy để được giải đáp.   15 BÀI 2.HƯỚNG DẪN TỰ HỌC, TỰ NGHIÊN CỨU, VẬN DỤNG THỰC TẾ 1. Phương pháp học Sinh viên tự đọc theo trình tự các nội dung trong bài học, có thể tham khảo các khái niệm về y tế công cộng hay quản lý rõ hơn ở trong nội dung của một số bài khác như Quản lý y tế, quản lý trang thiết bị và vật tư y tế. Phần nào chưa rõ, hoặc có thắc mắc ghi lại để trình bày với giáo viên để được giải đáp. Mỗi một cộng đồng sẽ có những môi trường... Vì thế mỗi cộng đồng sẽ đặc điểm riêng về kinh tế, văn hoá, lối sống, có những mô hình bệnh tật khác nhau. Sinh viên cần áp dụng để tìm hiểu các yếu tố nguy cơ từ đó đề ra các biện pháp can thiệp phù hợp. 2. Vận dụng thực tế Từ nội dung của bài học, sinh viên có thể thấy được sức khỏe bị tác động bởi nhiều yếu tố như điều kiện sống và làm việc của con người trong xã hội, hoàn cảnh xã hội, chính trị, kinh tế... Vì thế người cán bộ y tế không chỉ nhìn vào triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng để chẩn đoán và điều trị mà phải chú ý tới môi trường lao động và môi trường xã hội... của người bệnh, nó giúp người cán bộ y tế có cái nhìn toàn diện hơn, bao quát hơn trong việc giải quyết vấn đề sức khỏe của cộng đồng. 3. Tài liệu tham khảo 1. Bộ Y tế - Tổ chức y tế thế giới. Quản lý y tế. Nhà xuất bản Y học. Hà Nội, 2001. 2. Trường Cán bộ quản lý y tế. Y xã hội học - Y tế công cộng. Hà Nội, 1996. tr 1-5. 3. Trường Đại học Y Hà Nội. Bộ môn Tổ chức và Quản lý y tế. Bài giảng Quản lý và Chính sách y tế. Nhà xuất bản y học Hà Nội, 2002. Tr 1-8 . 4. Trường Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh. Khoa y tế công cộng Bộ môn tổ chức - Quản lý y tế. Bài giảng Tổ chức - Quản lý y tế, Thành phố Hồ Chí Minh, 2004. Tr 1-7.   16 BÀI 3. TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ HỆ THỐNG Y TẾ VIỆT NAM MỤC TIÊU Sau khi học xong bài này, sinh viên có khả năng: 1. Phân tích được nguyên tắc tổ chức Ngành Y tê Việt Nam 2. Nêu được mô hình chung tổ chức hệ thông y tế Việt Nam 3. Mô tả được vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ của các tuyến trong hệ thống y tế Việt Nam 4. Trình bày được nội dung quản lý chính của y tuyến huyện và y tế cơ sở Là một người cán bộ y tế dù công tác trong bất cứ vị trí nào, tuyến trung ương hay cơ sở, chúng ta cần phải hiểu rõ và tuân theo các nguyên tắc tổ chức màng lưới y tế Việt Nam như thực hiện tính công bằng trong chăm sóc sức khỏe, không ngừng nâng cao chất lượng... cũng như phải thực hiện chức năng nhiệm vụ của mình để hoàn thành tốt nhiệm vụ yêu cầu đối với từng người cán bộ y tế và đối với đơn vị y tế Đặc biệt đối với tuyến y tế cơ sở là đơn vị y tế đầu tiên tiếp xúc với người dân. Người cán bộ y tế có vai trò quan trọng trong thực hiện chăm sóc sức khỏe ban đầu cần phải biết rõ vai trò vị trí và nhiệm vụ của mình được giao, góp phần vào nâng cao chất lượng hoạt động của ngành y tế và nâng cao sức khỏe cộng đồng. 1. Nguyên tắc cơ bản về tổ chức màng lưới y tế Việt Nam 1.1. Đảm bảo phục vụ nhân dân tốt có hiệu quả cao - Màng lưới y tế phải gần dân và rộng khắp từ thành thị đến nông thôn, hải đảo và biên giới để đảm bảo sự bình đẳng trong chăm sóc sức khỏe. - Màng lưới y tế được chia thành nhiều tuyến và nhiều khu vực dân cư để thuận tiện cho dân, đảm bảo thực hiện 10 nội dung CSSKBĐ và thực hiện các chương trình y tế quốc gia. 1.2. Xây dựng theo hướng dự phòng là bản chất của Ngành Y tế Việt Nam - Màng lưới y tế phải làm tốt công tác quản lý sức khỏe mà chủ yếu là   17 phải giải quyết vấn đề môi trường, phát hiện bệnh sớm, xử lý kịp thời, kiểm tra sức khỏe định kỳ. - Chữa bệnh ngoại trú tại nhà với các bệnh thông thường. Chuyển viện kịp thời với những bệnh nhân nặng đã phát hiện. - Ngoài hệ thống khám chữa bệnh còn phát triển các cơ sở phòng chống dịch bệnh, phòng chống các bệnh xã hội, công tác bảo vệ bà mẹ trẻ em - kế hoạch hóa gia đình. 1.3. Phù hơn với tinh hình kinh tế của mỗi địa phương - Việc tổ chức màng lưới y tế phải hết sức tiết kiệm trong việc xây dựng cơ sở vật chất và sử dụng hết công suất của trang thiết bị. - Phải tạo thuận lợi cho nhân dân trong công tác khám chữa bệnh. Phải có đầy đủ tiện nghi sinh hoạt cho bệnh nhân, đầy đủ trang thiết bị cho cán bộ công nhân viên. Thực hiện khẩu hiệu nhà nước và nhân dân cùng làm. 1.5. Phù hộ với trình độ khoa học và khả năng quản lý - Tổ chức màng lưới y tế phải phù hợp với trình độ quản lý và trình độ khoa học kỹ thuật của ngành không nên quá lớn, cồng kềnh, quản lý không nổi. - Cần quan tâm đến cơ cấu lồng ghép thích hợp, phát huy vai trò vừa làm tốt công tác chữa bệnh vừa làm tốt công tác dự phòng. 1.6. Đảm bảo không ngừng nâng cao chất tượng phục vụ người bệnh - Thực hiện được hạch toán kinh tế, tiết kiệm trong quá trình quản lý và tận dụng được những tiến bộ mới trong khoa học kỹ thuật. - Thực hiện được phương thức lồng ghép với phục vụ, đào tạo nghiên cứu khoa học, tuyên truyền giáo dục sức khỏe phát huy mọi tiềm lực cơ sở vật chất trang thiết bị. Cần kết hợp chặt chẽ giữa y học hiện đại và y học cổ truyền dân tộc. Đảm bảo phục vụ nhân dân tốt, có hiệu quả cao. 2. Mô hình chung Tổ chức y tế Việt Nam 2.1.Dựa theo tổ chức hành chính nhà nước - Tuyến y tế Trung ương - Tuyến y tế địa phương bao gồm: + Tuyến y tế tỉnh, thành phố + Tuyến y tế quận, huyện, thị xã + Tuyến y tế xã, phường, cơ quan, trường học... 2.3. Dựa theo thành phần kinh tế (đầu tư kinh phí) - Cơ sở y tế nhà nước - Cơ sở y tế tư nhân. 2.3. Màng lưới còn chia làm hai khu vực 2.3.1. Khu vực phổ cập: với nhiệm vụ đảm bảo nhu cầu bảo vệ sức khỏe nhân dân hàng ngày, thực hiện nội dung chăm sóc sức khỏe ban đầu. Sử   18 dụng các kỹ thuật thông thường, phổ biến. Ở nước ta khu vực phổ cập là từ tỉnh đến xã, còn từ huyện đến xã gọi là y tế cơ sở 2.3.2. Khu vực chuyên sâu: với nhiệm vụ sử dụng các kỹ thuật cao đi sâu vào nghiên cứu khoa học và chỉ đạo kỹ thuật cho địa phương hỗ trợ giải quyết khó khăn của y tế phổ cập. Đào tạo cán bộ cho y tế phổ cập.   19
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng