Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Chuyên ngành kinh tế Quản lý thiết bị công nghệ thông tin ở các trường trung học cơ sở trên địa bàn t...

Tài liệu Quản lý thiết bị công nghệ thông tin ở các trường trung học cơ sở trên địa bàn thị xã dĩ an, tỉnh bình dương theo yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông giai đoạn hiện nay

.PDF
163
1
116

Mô tả:

UBND TỈNH BÌNH DƯƠNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT TRẦN VĨNH LIÊM QUẢN LÝ THIẾT BỊ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ DĨ AN, TỈNH BÌNH DƯƠNG THEO YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC PHỔ THÔNG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY LU N V N THẠC S CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC MÃ SỐ: 8140114 BÌNH DƯƠNG - 2019 UBND TỈNH BÌNH DƯƠNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT TRẦN VĨNH LIÊM QUẢN LÝ THIẾT BỊ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ DĨ AN, TỈNH BÌNH DƯƠNG THEO YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC PHỔ THÔNG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY LU N V N THẠC S CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC MÃ SỐ: 8140114 NGƯỜI HƯỚNG D N HOA HỌC TS. VŨ THỊ THU HUYỀN BÌNH DƯƠNG - 2019 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan những số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào khác. Tôi cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc. Dĩ An, ngày 16 tháng 10 năm 2019 Tác giả luận văn Trần Vĩnh Liêm LỜI CẢM ƠN Tác giả xin trân trọng cảm ơn: - Ban giám hiệu Trường Đại học Thủ Dầu Một - Bình Dương - Phòng Sau đại học và các Phòng Ban Trường Đại học Thủ Dầu Một - Bình Dương - Ban giám hiệu, quý thầy cô, nhân viên và học sinh các trường THCS trên địa bàn thị xã Dĩ An - Bình Dương - Quý Thầy/Cô, các đồng nghiệp, bạn bè. - Đặc biệt, trân trọng cám ơn TS. Vũ Thị Thu Huyền đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tác giả rất nhiều trong quá trình thực hiện luận văn này. Tác giả luận văn Trần Vĩnh Liêm TÓM TẮT Thiết bị CNTT là một trong những phương tiện dạy học không thể thiếu trong điều kiện khoa học phát triển như hiện nay, đòi hỏi chất lượng giáo dục phải đáp ứng với nhu cầu của sự phát triển kinh tế xã hội. Trong thời gian qua, các trường THCS tại thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương đã được cấp trên quan tâm và trang bị trang bị các thiết bị CNTT cho các trường THCS để phục vụ cho công tác giảng dạy. Tuy nhiên, trong quá trình khai thác, sử dụng còn gặp nhiều khó khăn nên hiệu quả khai thác sử dụng thiết bị CNTT chưa cao. Qua luận văn này góp phần làm rõ cơ sở lý luận của thiết bị CNTT và quản lý thiết bị CNTT ở các trường THCS như: tầm quan trọng của thiết bị CNTT, yêu cầu, đặc điểm, phân loại, nguyên tắc sử dụng thiết bị CNTT, nguyên tắc quản lý thiết bị CNTT. Nghiên cứu quản lý thiết bị CNTT gồm: lập kế hoạch, tổ chức việc thực hiện, chỉ đạo, kiểm tra quản lý thiết bị CNTT. Từ nghiên cứu lý luận và kết quả đánh giá thực trạng thiết bị CNTT và quản lý thiết bị CNTT ở các trường THCS trên địa bàn thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương theo yêu cầu đổi mới giáo dục giai đoạn hiện nay. Tác giả đã đề xuất 5 biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý thiết bị CNTT, đó là: Nâng cao nhận thức của CBQL, GV trong công tác quản lý thiết bị CNTT; Xây dựng kế hoạch khai thác sử dụng và bảo quản thiết bị CNTT theo yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông; Tăng cường tổ chức, chỉ đạo thực hiện kế hoạch khai thác sử dụng và bảo quản thiết bị CNTT theo yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông; Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá khai thác sử dụng và bảo quản thiết bị CNTT theo yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông; Tăng cường công tác xã hội hóa trong trang bị thiết bị CNTT. Với các biện pháp được đề xuất như trên góp phần khắc phục những mặt yếu và phát huy những mặt mạnh của các trường hiện nay. Qua đó giúp các trường nắm chắc được các biện pháp cần phải thực hiện nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thiết bị CNTT ở các trường đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông trong thời gian tới. MỤC LỤC DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT STT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 Chữ viết tắt BĐD CMHS BGH CBGVNV CBQL CMHS CNTT CSVC ĐG ĐLC ĐTB GD&ĐT GV HS LLGD NV NVTB PPCT PPDH QLGD TBDH TH THCS TTCM UBND XHH Nội dung Ban đại diện cha mẹ học sinh Ban giám hiệu Cán bộ giáo viên nhân viên Cán bộ quản lý Cha mẹ học sinh Công nghệ thông tin Cơ sở vật chất Đánh giá Độ lệch chuẩn Điểm trung bình Giáo dục và đào tạo Giáo viên Học sinh Lực lượng giáo dục Nhân viên Nhân viên thiết bị Phân phối chương trình Phương pháp dạy học Quản lý giáo dục Thiết bị dạy học Thứ hạng Trung học cơ sở Tổ trưởng chuyên môn Ủy ban nhân dân Xã hội hóa DANH MỤC BẢNG, MÔ HÌNH, BIỂU MẪU Tên bảng, mô hình, biểu mẫu STT Trang 1 Bảng 2.1. Thống kê học lực học sinh 34 2 Bảng 2.2. Thống kê hạnh kiểm học sinh 35 3 Bảng 2.3. Thống kê học sinh tốt nghiệp THCS 35 4 Bảng 2.4. Mô tả mẫu khảo sát thực trạng 36 5 Bảng 2.5. Thông tin cá nhân CBQL, GV của mẫu khảo sát 37 6 Bảng 2.6. Thông tin cá nhân về HS của mẫu khảo sát 39 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 Bảng 2.7. Mức độ thực hiện và mức độ hiệu quả sử dụng thiết bị CNTT tại các trường THCS do CBQL và GV đánh giá Bảng 2.8. Mức độ thực hiện và mức độ hiệu quả sử dụng thiết bị CNTT tại các trường THCS do HS đánh giá Bảng 2.9. Mức độ thực hiện thiết bị CNTT trong những giờ học ở các trường THCS của CBQL và GV Bảng 2.10. Mức độ thực hiện thiết bị CNTT trong những giờ học ở các trường THCS của HS Bảng 2.11. Hình thức thực hiện thiết bị CNTT trong dạy - học của CBQL, GV Bảng 2.12. Hình thức thực hiện thiết bị CNTT trong dạy - học của HS đánh giá Bảng 2.13. Mức độ ảnh hưởng hiệu quả tiết dạy khi thực hiện thiết bị CNTT trong dạy - học do CBQL và GV đánh giá Bảng 2.14. Mức độ ảnh hưởng hiệu quả tiết dạy khi thực hiện thiết bị CNTT trong dạy - học do HS đánh giá Bảng 2.15. Công tác tập huấn chuyên môn cho nhân viên phụ trách thiết bị ở trường THCS Bảng 2.16. Mức độ lập kế hoạch quản lý thiết bị CNTT ở trường THCS 42 44 45 46 47 48 49 51 54 57 17 Bảng 2.17. Mức độ tổ chức quản lý thiết bị CNTT ở trường THCS 59 18 Bảng 2.18. Mức độ chỉ đạo quản lý thiết bị CNTT ở trường THCS 61 19 Bảng 2.19. Mức độ kiểm tra giám sát quản lý thiết bị CNTT ở trường THCS 63 20 Bảng 2.20. Đánh giá mức ảnh hưởng của các yếu tố chủ quan 65 21 Bảng 2.21. Đánh giá mức ảnh hưởng của các yếu tố chủ quan 67 22 Bảng 3.1. Bảng quy ước đánh giá tính cần thiết và tính khả thi 85 23 Bảng 3.2 Tính cần thiết và khả thi của biện pháp 1 87 24 Bảng 3.3 Tính cần thiết và khả thi của biện pháp 2 89 25 Bảng 3.4 Tính cần thiết và khả thi của biện pháp 3 90 26 Bảng 3.5 Tính cần thiết và khả thi của biện pháp 4 92 27 Bảng 3.6 Tính cần thiết và khả thi của biện pháp 5 94 DANH MỤC BIỂU ĐỒ STT Tên biểu đồ Trang 1 Biểu đồ 2.1: Mức độ đáp ứng thiết bị CNTT của CBQL, GV đánh giá 43 2 Biểu đồ 2.2: Mức độ đáp ứng thiết bị CNTT của HS đánh giá 43 3 Biểu đồ 2.3. Viên chức phụ trách thiết bị ở trường THCS tại thị xã Dĩ An 55 4 Biểu đồ 2.4. Mức độ thực hiện và mức độ hiệu quả sử dụng thiết bị CNTT tại các trường THCS hiện nay 57 5 Biểu đồ 2.5. Mức độ quan trọng của thiết bị CNTT đối với chất lượng dạy - dạy 58 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài 1.1. Về lý luận Đổi mới phương pháp dạy học đang là một vấn đề quan trọng trong việc quyết định chất lượng giáo dục của mỗi quốc gia trong xu hướng phát triển chung của thế giới. Hiện nay các quốc gia trên thế giới đang nỗ lực đổi mới nội dung và phương pháp giáo dục và đào tạo với nhiều mô hình, biện pháp khác nhau nhằm mở rộng quy mô, nâng cao tính tích cực trong dạy và học một cách toàn diện. Để làm tốt công tác này thì chúng ta cần phải nâng cao, cải tiến đồng bộ các thành tố liên quan trong quản lý, trong đó thiết bị dạy học là một thành tố quan trọng. Cùng với cơ sở vật chất nhà trường, thiết bị dạy học (TBDH) nói chung và thiết bị công nghệ thông tin (CNTT) nói riêng là một trong những điều kiện góp phần quyết định sự thành công của đổi mới phương pháp dạy học. Trong đó, việc sử dụng thiết bị dạy học hiệu quả sẽ tránh được tình trạng truyền thụ kiến thức một chiều, tạo động lực khuyến khích tư duy sáng tạo của đội ngũ giáo viên (GV) và học sinh (HS), bồi dưỡng năng lực tự học, phát triển năng lực thực hành, làm cho hoạt động nhận thức của học sinh trở nên nhẹ nhàng và hấp dẫn hơn với các môn học qua đó thực hiện mục đích giáo dục: “Phát triển giáo dục nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài”(Đảng Cộng sản Việt Nam, 1993). Thiết bị CNTT là công cụ hỗ trợ hiệu quả hoạt động dạy học, làm cho tiết học trở nên sinh động, dễ hiểu. Lý thuyết được kết hợp với dụng cụ trực quan sinh động sẽ giúp cho học sinh khắc sâu kiến thức hơn. Trước đây, việc sử dụng thiết bị dạy học trong quá trình giảng dạy của giáo viên còn nhiều hạn chế, chủ yếu là dạy lý thuyết, ít quan tâm đến vấn đề thực hành, sử dụng các thiết bị dạy học cũ, lạc hậu. Ngày nay, trong đổi mới giáo dục và đào tạo, vấn đề đổi mới phương pháp dạy học có vị trí đặc biệt quan trọng, giáo viên (GV), học sinh (HS) có nhiều cơ hội và điều kiện tiếp cận với các thiết bị dạy học hiện đại, khai thác những thiết bị có tính ứng dụng cao giúp nhà trường nâng cao hiệu quả của hoạt động dạy và học đáp ứng với yêu cầu đổi mới hiện nay theo tinh thần Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 “Về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, 1 hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” (Ban chấp hành Trung ương Đảng, 2013) đã đề ra. Thực hiện Nghị quyết số 88/2014/QH13 ngày 28/11/2014 của Quốc hội về đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông; Nghị quyết số 51/2017/QH14 ngày 21/11/2017 của Quốc hội điều chỉnh lộ trình thực hiện chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông mới theo Nghị quyết số 88/2014/QH13; quán triệt Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày 18/6/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc đẩy mạnh thực hiện đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành Chương trình giáo dục phổ thông mới kèm theo Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26/12/2018 còn gọi là Chương trình giáo dục phổ thông 2018. (BGDĐT, 2019) Để chuẩn bị cho việc thực hiện theo Chương trình giáo dục phổ thông 2018 đòi hỏi các cấp học cần thực hiện tốt các nhiệm vụ và giải pháp như công tác tuyên truyền đến tất cả CB.GV.CNV; công tác bồi dưỡng cán bộ quản lý, giáo viên và đặc biệt trong đó có công tác sắp xếp phòng học, sửa chữa cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị dạy học để phục vụ cho công tác giảng dạy chương trình mới. Do đó, trong các giải pháp để chuẩn bị cho việc thực hiện theo Chương trình giáo dục phổ thông 2018 thì trang thiết bị phục vụ cho công tác giảng dạy đóng một vai trò không nhỏ trong quá trình thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông 2018. 1.2. Về thực tiễn Thiết bị CNTT là một trong những thành tố cơ bản của quá trình dạy học, giúp cho việc dạy học trở nên hiệu quả hơn, cung cấp điều kiện vật chất để quá trình dạy học diễn ra thuận lợi nhằm đạt được mục đích giáo dục. Trong vai trò quản lý nhà trường trung học cơ sở, hiệu trưởng phải thể hiện tốt vai trò quản lý của mình và thực hiện tốt các chức năng trong quản lý nhằm giúp cho nhà trường đạt được các mục tiêu đề ra. Cùng với sự phát triển và đổi mới công tác giáo dục và đào tạo của tỉnh Bình Dương nói chung và của ngành Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT) thị xã Dĩ An nói riêng, các trường Trung học cơ sở (THCS) trong địa bàn đã có nhiều cố gắng trong quản lý thiết bị dạy học. Đồng thời, lãnh đạo ngành GD&ĐT đã quan tâm đến công tác đầu tư cho thiết bị dạy học ở các trường, thực hiện chủ trương đổi mới nâng cao chất lượng giáo dục. Đặc biệt, Lãnh đạo địa phương rất quan tâm đến việc sửa chữa, bổ sung mới các thiết bị cần 2 thiết trong danh mục đồ dùng dạy học cho các trường THCS, tạo điều kiện cho các nhà trường thuận lợi hơn trong quản lý và nâng cao chất lượng giáo dục. Bên cạnh những mặt tích cực cũng còn một số hạn chế trong quản lý và bảo quản thiết bị dạy học ở các trường THCS trên địa bàn Dĩ An như: Một số GV chưa nhận thức đầy đủ về tính hiệu quả của việc sử dụng thiết bị dạy học. Mặc khác, số lượng học sinh tăng hàng năm với số lượng lớn, các trường không đủ cơ sở vật chất về phòng học để đáp ứng, vì vậy, một số trường đã dùng phòng bộ môn kể cả phòng thiết bị để làm phòng học nên công tác bảo quản thiết bị dạy học chưa đảm bảo yêu cầu, các thiết bị dạy học không sử dụng đúng theo qui định. Từ đó, nhận thức của một số CBQL, GV không thấy hết được tầm quan trọng của thiết bị dạy học dẫn đến một số thiết bị dạy học được cấp phát về nhưng không biết sử dụng, khai thác không hiệu quả. Ngoài ra, chúng ta đang sống trong môi trường kỷ nguyên số (công nghiệp 4.0), chúng ta được hỗ trợ bởi các công nghệ hiện đại của ngành khoa học, tốc độ thay đổi công nghệ rất nhanh, công nghệ đang đưa ra những thay đổi ồ ạt trong nhiều lĩnh vực khác nhau của nền kinh tế thị trường kể cả trong quản lý GD&ĐT, điều này có tác động mạnh mẽ đến việc giảng dạy của giáo viên và việc học tập của học sinh. Nhà trường cần xây dựng cho mình kế hoạch quản lý các mặt hoạt động của nhà trường theo hướng hiện đại dựa trên nền kỷ nguyên số, công nghệ cao. Vì thế, GV và người quản lý đang đối mặt với nhiều thách thức to lớn là phải thay đổi. Chúng ta làm thế nào có thể đảm bảo rằng chúng ta đang phát triển và chúng ta nên tiếp tục bảo vệ điều gì trong các phương pháp dạy học của chúng ta và điều gì là cần thiết phải thay đổi. Với những lý do trên, chúng tôi cho rằng việc đổi mới phương pháp, hình thức, nội dung dạy học ở các trường THCS để nâng cao chất lượng giáo dục cần phải đi đôi với việc đổi mới quản lý thiết bị CNTT, tăng cường công tác quản lý, đưa việc sử dụng vào mục tiêu quản lý của nhà trường trong công tác đổi mới giáo dục hiện nay đáp ứng đòi hỏi trước mắt và lâu dài của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế. Với mong muốn đóng góp cho sự phát triển giáo dục của địa phương, chúng tôi đã chọn đề tài nghiên cứu: “Quản lý thiết bị công nghệ thông tin ở các trường trung học cơ sở trên địa bàn thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương theo yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông giai đoạn hiện nay” làm đề tài luận văn tốt nghiệp Cao học chuyên ngành Quản lý 3 giáo dục nhằm phục vụ tốt cho việc đổi mới phương pháp dạy học, góp phần nâng cao chất lượng dạy học đáp ứng với yêu cần đổi mới hiện nay. 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở lý luận về quản lý thiết bị CNTT ở các trường THCS, xác định thực trạng quản lý thiết bị CNTT ở các trường THCS công lập trên địa bàn thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương, đề xuất biện pháp quản lý thiết bị CNTT ở các trường THCS công lập trên địa bàn nhằm phục vụ tốt hơn công tác dạy và học tại các trường này. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu Quản lý cơ sở vật chất ở các trường THCS 3.2. Đối tượng nghiên cứu Quản lý thiết bị CNTT ở các trường THCS trên địa bàn địa bàn thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương 4. Nhiệm vụ nghiên cứu 4.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về việc quản lý thiết bị CNTT ở các trường THCS. 4.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý thiết bị CNTT ở các trường THCS công lập trên địa bàn địa bàn thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương. 4.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý thiết bị CNTT ở các trường THCS trên địa bàn thị xã Dĩ An theo yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông giai đoạn hiện nay. 5. Giả thuyết khoa học Công tác quản lý thiết bị CNTT ở các trường THCS công lập trên địa bàn thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương được thực hiện trên cơ sở các quy định của nhà nước và ngành giáo dục theo các nội dung quản lý về lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra đánh giá trang bị, sử dụng, bảo quản thiết bị CNTT và đã đạt được những kết quả trong hoạt động dạy và học. Tuy nhiên, công tác này còn các hạn chế và bất cập dẫn đến hiệu quả quản lý thiết bị CNTT còn thấp. Nếu đề xuất được các biện pháp quản lý có tính cần thiết và khả thi trong việc lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra đánh giá trang bị, sử dụng, bảo quản thiết bị CNTT thì sẽ đảm bảo hiệu quả quản lý thiết bị CNTT ở trường THCS công lập trên địa bàn thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương. 6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu 6.1. Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng và đề xuất biện pháp quản lý thiết bị CNTT phục vụ hoạt động dạy học ở các trường THCS công lập trên địa bàn thị xã 4 Dĩ An, tỉnh Bình Dương với các chủ thể quản lý trường THCS công lập. 6.2. Về địa bàn khảo sát: Số trường khảo sát là 4/9 trường THCS công lập hiện đang hoạt động trên địa bàn thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương. 6.3. Về thời gian: Đề tài khảo sát thực trạng quản lý CSVC trong thời gian từ tháng 9/2017 đến nay và sử dụng số liệu trong hai (2) năm học 2016-2017 và 2017-2018 6.4. Đối tượng khảo sát: Mỗi trường khảo sát: 01 Hiệu trưởng, 02 Phó Hiệu trưởng, 8 tổ trưởng chuyên môn, 01 giáo viên phụ trách thiết bị dạy học, 35 giáo viên, 30 học sinh = 77 người x 4 trường = 308 người 7. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 7.1. Phương pháp luận 7.1.1. Quan điểm tiếp cận hệ thống - cấu trúc Đề tài nghiên cứu cơ sở pháp lý và cơ sở lý luận, phân tích, đánh giá thực trạng, từ đó đề xuất một số biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý thiết bị CNTT ở trường THCS công lập trên địa bàn thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương theo yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay trong mối quan hệ với yếu tố pháp luật, kinh tế, văn hoá - xã hội, môi trường, quản lý của nhà nước. Vì thế nghiên cứu sẽ đi xem xét hoạt động quản lý thiết bị CNTT ở trường THCS công lập trong mối quan hệ tổng thể, xét theo các chức năng quản lý gồm Chức năng kế hoạch hóa; Chức năng tổ chức; Chức năng chỉ đạo; và chức năng kiểm tra. 7.1.2. Quan điểm lịch sử - logic Tiếp cận quan điểm lịch sử- logic trong đề tài là xem xét và phân tích, đánh giá thiết bị CNTT và quản lý thiết bị CNTT ở trường THCS trong điều kiện giáo dục cụ thể của đất nước và của địa phương, với những ưu điểm cần phát huy và tồn tại cần khắc phục. Nghiên cứu xác định phạm vi không gian, thời gian và điều kiện hoàn cảnh cụ thể, từng giai đoạn phát triển của nền giáo dục thế giới và của Việt Nam để điều tra thu thập số liệu chính xác, đúng với mục đích nghiên cứu đề tài, trình bày tuần tự một cách phù hợp và chặt chẽ, đảm bảo tính logic và khoa học. 7.1.3. Quan điểm thực tiễn Quan điểm thực tiễn đòi hỏi việc nghiên cứu đề tài dựa vào các hoạt động thực tiễn của GV khi vận dụng thiết bị CNTT và quá trình giảng dạy cho HS trường THCS và quản lý thiết bị CNTT ở các trường THCS theo yêu cầu đổi mới hiện nay chưa mang lại được hiệu quả như mong muốn. Xuất phát từ thực tiễn trên đòi hỏi người nghiên cứu nhận thấy được những khó khăn và thuận lợi trong quản lý thiết bị CNTT ở các trường THCS theo 5 yêu cầu đổi mới hiện nay. Do đó, thực hiện nghiên cứu đề tài trên là xuất phát từ thực trạng thiết bị CNTT và quản lý thiết bị công nghệ thông tin ở các trường THCS trên địa bàn thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương theo yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông giai đoạn hiện nay. Từ đó, người nghiên cứu đề xuất một số biện pháp nâng cao hiệu quả của việc quản lý thiết bị CNTT ở các trường THCS công lập. 7.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể 7.2.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý thuyết - Mục đích: Phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, khái quát hóa các tài liệu lý luận về thiết bị, thiết bị CNTT, quản lý thiết bị CNTT để xây dựng khung lý thuyết của đề tài - Công cụ: Nghiên cứu các văn bản, nghị quyết, chủ trương của Đảng, Nhà nước các tài liệu, các bài báo, luận văn của các tác giả có liên quan đến quản lý thiết bị CNTT ở các trường THCS trên địa bàn thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương theo yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông giai đoạn hiện nay. 7.2.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn 7.2.2.1. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi - Mục đích:Thu thập thông tin về thực trạng và biện pháp quản lý thiết bị CNTT ở các trường THCS trên địa bàn thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương theo yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông giai đoạn hiện nay; khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý thiết bị CNTT. - Công cụ: gồm 2 bộ phiếu thăm dò ý kiến, phần I của phụ lục 1 khảo sát thực trạng thiết bị CNTT ở các trường THCS trên địa bàn thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương theo yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông giai đoạn hiện nay, phần II khảo sát thực trạng quản lý thiết bị CNTT ở các trường THCS trên địa bàn thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương theo yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông giai đoạn hiện nay và phụ lục 2 khảo sát tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp được đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thiết bị CNTT ở các trường THCS trên địa bàn thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương theo yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông giai đoạn hiện nay. - Nội dung điều tra: Khảo sát mức độ đáp ứng thiết bị CNTT, mức độ thực hiện và mức độ hiệu quả sử dụng thiết bị CNTT tại trường THCS, mức độ thực hiện thiết bị CNTT trong những giờ học, công tác tập huấn chuyên môn cho GV phụ trách thiết bị ở trường, tầm quan trọng của thiết bị CNTT, các yếu tố ảnh hưởng đến thực trạng và biện pháp quản lý thiết bị CNTT ở các trường THCS trên địa bàn thị xã Dĩ An, tỉnh Bình 6 Dương theo yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông giai đoạn hiện nay (phụ lục 1); Khảo sát tính cần thiết, tính khả thi của các biện pháp quản lý thiết bị CNTT ở các trường THCS trên địa bàn thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương theo yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông giai đoạn hiện nay.trong bảng hỏi số 2 (phụ lục 2) - Cách tiến hành: (1) thiết kế phiếu khảo sát; (2) phát phiếu khảo sát đến CBQl, GV, NV và yêu cầu họ trả lời; (3) Hướng dẫn cách trả lời từng nội dung trong phiếu khảo sát; (4) xử lý thống kê, phân tích số liệu. 7.2.2.2. Phương pháp phỏng vấn - Mục đích: Phỏng vấn CBQL, tổ trưởng chuyên môn và GV các trường THCS công lập trên địa bàn thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương nhằm thu thập ý kiến, đánh giá về hoạt động quản lý thiết bị CNTT của nhà trường mà chưa được giải thích rõ trong phiếu khảo sát và củng cố thêm các dữ kiện mà tác giả nghiên cứu liên quan đến nội dung của đề tài. - Nội dung phỏng vấn: Tìm hiểu thực trạng thiết bị CNTT và thực trạng quản lý thiết bị CNTT ở các trường THCS trên địa bàn thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương theo yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông giai đoạn hiện nay của hiệu trưởng trong nhà trường; các yếu tố ảnh hưởng đến thực trạng quản lý thiết bị CNTT ở các trường THCS và các ý kiến đề xuất các biện pháp quản lý thiết bị CNTT ở các trường THCS. - Công cụ: bảng các câu hỏi ở phiếu phỏng vấn ở phụ lục 3 - Cách tiến hành: (1) Gọi điện xin thời gian gặp phỏng vấn; (2) Trao đổi nội dung cần phỏng vấn; (3) Phỏng vấn; (4) Ghi âm hoặc tốc ký các nội dung được phỏng vấn; (5) Hoàn thành biên bản phỏng vấn. 7.2.2.3. Phương pháp quan sát - Mục đích: Nhằm thu thập thông tin về hoạt động sử dụng thiết bị CNTT vào giảng dạy của GV. - Nội dung quan sát: thông qua hình thức dự giờ GV để thu thập thông tin liên quan đến đề tài nghiên cứu. - Cách tiến hành: (1) Nắm rõ kế hoạch chuyên môn của trường, của tổ; (2) Thông báo đến tổ trưởng chuyên môn kế hoạch dự giờ; (3) Dự giờ cũng tổ chuyên môn; (4) Ghi nhận kết quả qua dự giờ. 7.2.2.4. Phương pháp thống kê toán học 7 - Mục đích: Nhằm mô tả và phân tích kết quả thực trạng thiết bị CNTT và thực trạng thiết bị CNTT và thực trạng quản lý thiết bị CNTT ở các trường THCS trên địa bàn thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương theo yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông giai đoạn hiện nay - Công cụ: dùng phần mềm SPSS 22.0 for Windows (Statistical Package for Social Sciences) và Excel 2010 8. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài 8.1. Về lý luận Đề tài nghiên cứu góp phần làm rõ hơn các khái niệm về quản lý thiết bị CNTT phục vụ cho dạy học và công tác quản lý thiết bị CNTT trong giai đoạn hiện nay. Trong đó, chúng tôi quan tâm đến vai trò của thiết bị CNTT trong việc đổi mới, nâng cao chất lượng giáo dục ở trường THCS. 8.2. Về thực tiễn Đề tài đề cập đến một số bất cập trong quản lý công tác thiết bị CNTT và mạnh dạn đề xuất một số biện pháp quản quản lý thiết bị CNTT ở các trường THCS trên địa bàn thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương theo yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông giai đoạn hiện nay, đây là vấn đề cấp thiết của các trường THCS. 9. Cấu trúc luận văn Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý thiết bị CNTT ở các trường THCS Chương 2: Thực trạng quản lý thiết bị CNTT ở các trường THCS trên địa bàn thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương theo yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông giai đoạn hiện nay. Chương 3: Đề xuất một số biện pháp quản lý thiết bị CNTT ở các trường THCS trên địa bàn thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương theo yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông giai đoạn hiện nay. PHẦN KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 8 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THIẾT BỊ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ 1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề 1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài Thiết bị dạy học là một trong những thành tố cơ bản hỗ trợ tối đa cho hoạt động dạy học. Yêu cầu đổi mới nội dung và phương pháp dạy học tất yếu kéo theo việc đổi mới cơ sở vật chất nói chung và thiết bị dạy học nói riêng, đặc biệt là hoạt động quản lý việc sử dụng thiết bị dạy học, quá trình có tác động trực tiếp đến chất lượng và hiệu quả của hoạt động dạy và học, thể hiện cụ thể nội dung dạy học và hỗ trợ thực hiện các phương pháp dạy học tích cực. Chính vì lý do đó, việc tìm hiểu về thiết bị dạy học cũng được nhiều nhà nghiên cứu khoa học, nhà quản lý giáo dục trong và ngoài nước quan tâm đến trong quá trình xây dựng và đổi mới dạy học cũng như giáo dục (Nguyễn Thị Tường Vy, 2016; tr.5). Từ trước đến nay cũng đã có một số công trình, bài viết về hiệu quả sử dụng, ứng dụng CNTT, trang thiết bị công nghệ CNTT trong hoạt động nghiên cứu giảng dạy, điển hình như: Richard J. Noeth (2004), Evaluating the Effectiveness of Technology in Our Schools, © 2004 by ACT, Inc. All rights reserved. Nội dung bài đánh giá hiệu quả công nghệ ở các trường học của Richard J. Noeth đã đánh giá hiệu quả sử dụng trang thiết bị CNTT trong hoạt động giáo dục với các kết luận: (i) sử dụng máy vi tính giúp người học tăng tiếp nhận các kĩ năng và kiến thức; (ii) sử dụng trang thiết bị CNTT và các công cụ dạy học truyền thống có hiệu quả giảng dạy cao hơn truyền thống; (iii) hiệu quả đối với trình bày bài giảng của giáo viên; (iv) người học yêu thích các giờ giảng hơn (Richard J. Noeth, 2004). Syed Noor-Ul-Amin (2008), An Effective use of ICT for Education and Learning by Drawing on Worldwide Knowledge, Research, and Experience: ICT as a Change Agent for Education (A LITERATURE REVIEW), Department Of Education, University Of Kashmir. Nghiên cứu hiệu quả sử dụng trang thiết bị CNTT cho giáo dục và học tập bằng cách rút ra kiến thức, nghiên cứu và kinh nghiệm trên toàn thế giới. Kết quả nghiên cứu đã làm rõ các nội dung: (i) trang thiết bị CNTT làm gia tăng quá trình 9 giảng dạy và học tập; (ii) làm tăng hiệu quả đánh giá chất lượng đào tạo; (iii) làm tăng cường môi trường học tập; (iv) làm tăng động cơ học tập; (v) làm tăng khả năng nghiên cứu (Syed Noor-Ul-Amin, 2008). Hội nghị chuyên đề các nước Châu Á - Thái Bình Dương ở New Delhi năm 1972 về TBDH khoa học cho nhà trường đã bàn về yêu cầu sư phạm và tính kinh tế, sự cần thiết của TBDH cho hoạt động dạy và học. Chủ đề hội nghị “Phát triển các phương tiện thích hợp để dạy và học” được đưa ra thảo luận giữa các nước Châu Á - Thái Bình Dương tổ chức tại Tokyo năm 1979 đề cập đến những yêu cầu khi trang bị và sử dụng TBDH (Nguyễn Thị Tường Vy, 2016; tr.5). Jan Amot Komensky (1592- 1670) nhà giáo dục Cộng hoà Séc được coi là một trong những ông tổ sư phạm ở Châu Âu và thế giới. Ông chủ trương giảng dạy bằng hoạt động, bằng sự quan sát trực tiếp, bằng sự tiếp xúc với sự vật trong đời sống hàng ngày. Theo ông, việc dạy học phải bằng sự vật, hiện tượng. Vì sự vật là thân thể, lời nói là cái ảo, lời nói mà không có sự vật là vỏ không có nhân, bao không có kiếm, bóng không có hình, thân không có hồn” (Phan Trọng Ngọ, 2005) Về sau trường phái giáo dục Xô - Viết cũng có các nhà giáo dục như K. Đ Usinski; A. N. Leontiev hay J. H.Pestalossi người Thụy Sĩ đã phát triển quan điểm dạy học trực quan để đạt hiệu quả cao. Nội dung của quan điểm dạy học trực quan này là thay lối dạy học cũ, kinh viện, nhồi nhét tri thức bằng lối dạy học mới có căn cứ khoa học, thông qua các sự vật hoặc hình ảnh của chúng và được học viên chứng thực trên cơ sở cảm nhận của các giác quan. Theo nhà giáo dục học, viện sĩ Xukhômlinxki: “Nghệ thuật giáo dục là chỗ không chỉ giáo dục bằng các quan hệ giữa người với người, bằng gương sáng và lời nói của nhà giáo dục, bằng những truyền thống được trân trọng giữ gìn trong tổ chức mà còn giáo dục bằng các đồ vật, những của cải vật chất và tinh thần, giáo dục bằng môi trường và cảnh trí do chính học sinh xây dựng nên, đó là cách làm phong phú cuộc sống tâm hồn của học sinh”(Chu Mạnh Chương, 2006). Tổ chức lao động quốc tế ADB/ILO (Evaluation Rating criteria for the VTE Institution, ADB/ILO - Bangkok 1997) đưa ra 9 tiêu chuẩn và điểm đánh giá cơ sở giáo dục - đào tạo để kiểm định các nước thuộc tiểu vùng sông Mêkông. Trong đó các điều kiện cơ sở hạ tầng của nhà trường: khuôn viên, cơ sở vật chất - kỹ thuật và thư viện chiếm 125/500 tổng điểm chung. Country Report on Quality Assurance in Higher Education, 10
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan