MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CÓ
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
1.1.
Tổng quan các công trình đã nghiên cứu
1.2.
Nhiệm vụ của luận văn.
CHƯƠNG 2: TÀI SẢN CÔNG VÀ QUẢN LÝ TÀI SẢN CÔNG
TẠI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP
2.1.
Tài sản công tại các đơn vị sự nghiệp
2.1.1. Khái niệm tài sản công
2.1.2. Phân loại tài sản công
2.1.3. Tài sản công tại các đơn vị sự nghiệp
2.2.
Quản lý tài sản công tại các đơn vị sự nghiệp
2.2.1. Khái niệm quản lý tài sản công tại các đơn vị sự nghiệp
2.2.2. Nội dung quản lý tài sản công tại các đơn vị sự nghiệp
2.3.
Sự cần thiết phải hoàn thiện quản lý tài sản công tại các
đơn vị sự nghiệp nước ta
2.4.
Quản lý tài sản công tại các đơn vị sự nghiệp của một số
nước và kinh nghiệm vận dụng cho Việt Nam
2.4.1. Quản lý tài sản công tại các đơn vị sự nghiệp của một số nước
2.4.2. Bài học kinh nghiệm vận dụng cho Việt Nam
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI SẢN CÔNG TẠI
BỆNH VIỆN VIỆT ĐỨC
3.1.
Giới thiệu khái quát Bệnh viện Việt Đức
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
3.1.2. Chức năng nhiệm vụ và hoạt động chuyên môn
3.1.3. Cơ cấu tổ chức của bệnh viện
3.2.
Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý TSC tại các đơn vị sự
nghiệp
3.2.2. Chủ trương, chính sách phát triển hoạt động sự nghiệp của
Đảng và Chính phủ
3.2.3. Việc quản lý kinh tế, quản lý tài chính và quản lý TSC
3.2.4. ....................... Ý thức, năng lực của cán bộ, công chức trong bộ máy
quản lý đơn vị sự nghiệp
3.3.
Phân tích thực trạng quản lý tài sản công tại Bệnh viện
Việt Đức
3.3.1. Công tác xây dựng dự toán và thực hiện định mức tài sản
công tại Bệnh viện Việt Đức
3.3.2. Công tác mua sắm, xây dựng tài sản công tại Bệnh viện Việt
Đức
3.3.3. Công tác sử dụng tài sản công tại Bệnh viện Việt Đức
3.3.4. Công tác thanh lý tài sản công tại Bệnh viện Việt Đức
3.4.
Đánh giá về công tác quản lý tài sản công tại Bệnh viện
Việt Đức
3.4.1. Những kết quả đạt được
3.4.2. Hạn chế trong công tác quản lý tài sản công
3.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế và tồn tại
CHƯƠNG 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ
TÀI SẢN CÔNG TẠI BỆNH VIỆN VIỆT ĐỨC
4.1.
Mục tiêu và yêu cầu đổi mới quản lý tài sản công tại Bệnh
viện Việt Đức
4.1.1 Mục tiêu đổi mới quản lý tài sản công tại Bệnh viện Việt Đức
4.1.2. Yêu cầu nhiệm vụ hoàn thiện quản lý tài sản công tại Bệnh
viện Việt Đức
4.2.
Giải pháp hoàn thiện quản lý tài sản công tại Bệnh viện
Việt Đức
4.2.1. Đổi mới công tác quản lý để nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản
công
4.2.2. Mở rộng, đa dạng hóa các phương thức trang bị và nguồn vốn
đầu tư, mua sắm tài sản cho Bệnh viện Việt Đức
4.2.3. Hoàn thiện tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản
4.2.4. Phân cấp quản lý tài sản công tại bệnh viện
4.3.
Một số kiến nghị đối với các cấp thẩm quyền
4.3.1. Kiến nghị với Sở Y Hà Nội
4.3.2. Kiến nghị với UBND thành phố Hà Nội
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
Lời Mở Đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
Bối cảnh chung: Lịch sử hình thành, tổ chức và phát triển các đơn
vị cơ quan nhà nước đã cho thấy rằng: TSC là nguồn lực nội sinh,
là yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất và quản lý xã hội, là nguồn
lực tài chính tiềm năng cho đầu tư phát triển, phục vụ công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nước. Nền kinh tế Việt nam đang từng bước
phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa vì mục tiêu “dân giàu,
nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”. Vì vậy, TSC là
vốn liếng nhằm phát triển kinh tế, tạo tiền đề vững chắc cho kinh tế
nhà nước giữ vai trò trọng yếu, góp phần nâng cao đời sống nhân
dân để hiện thực hoá những mục tiêu đặt ra.
Vấn đề quản lý: Đối với đơn vị BVVĐ khối lượng quy mô và giá
trị TSC là rất lớn bởi Bệnh viện là một đơn vị y tế phục vụ nhu cầu
khám chữa bệnh cho nhân dân nên Bệnh viện cần phải có một
khuôn viên, trụ sở với diện tích và quy mô xây dựng lớn để đáp
ứng gần 1.300 giường bệnh cho người dân đến khám chữa bệnh
nên TSC tại đơn vị có ý nghĩa quan trọng cho sự phát triển của
BVVĐ. Thực tế thời gian qua, công tác quản lý TSC tại BVVĐ
luôn được Ban Giám đốc và các phòng chức năng triển khai nhiều
biện pháp quản lý thực hiện theo nhiều thông tư, Nghị định ban
hành hướng dẫn của Chính phủ và Quốc hội. Tình trạng BVVĐ sử
dụng vượt tiêu chuẩn định mức gây lãng phí, đầu tư, cho thuê,
mượn TSC không phù hợp, không đúng quy định, tự ý sắp xếp, xử
lý làm thất thoát TSC đang đặt ra yêu cầu cấp thiết phải thống kê
và quản lý hiệu quả lượng tài sản này.
Câu hỏi quản lý: Thiết lập tiêu chí, đánh giá hiệu quả sử dụng
TSC phục vụ y tế để từ đó đánh giá công tác quản lý TSC tại
BVVĐ.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát: Xây dựng tiêu chí, định mức sử dụng TSC tại
đơn vị BVVĐ để từ đó xác định tính hiệu quả của công tác quản lý.
Mục tiêu cụ thể:
- Hệ thống lại cơ sở lý thuyết về quản lý TSC của cơ quan hành chính
nhà nước.
- Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý tài sản là thiết bị y
tế, công cụ dụng cụ lâu bền của BVĐ để chỉ rõ những kết quả tích
cực và hạn chế tồn tại trong quản lý.
- Đề xuất hệ thống giải pháp hoàn thiện quản lý máy móc thiết bị,
công cụ dụng cụ lâu bền tại BVVĐ.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Công tác quản lý TSC.
Phạm vi nghiên cứu:
- Về không gian: Bệnh viện Việt Đức
- Về thời gian: nghiên cứu quản lý TSC tại Bệnh viện giai đoạn
2015-2017 và đề xuất giải pháp giai đoạn đến 2020.
4. Phương pháp nghiên cứu
Các dữ liệu cần thu thập
- Tài liệu nghiên cứu cơ sở lý thuyết quản lý tài sản nói chung và
quản lý TSC nói riêng
- Những tài liệu Quy định, Thông tư, Nghị định đã được đơn vị ban
hành áp dụng cũng như được đơn vị triển khai thực hiện trong công tác
quản lý TSC.
- Tình hình thực tế định mức, tiêu chí đánh giá hiện tại đơn vị đang
áp dụng.
- Báo cáo tình hình sử dụng tài sản của đơn vị qua các năm và ý kiến
nhận xét của các cấp có thẩm quyền qua công tác thanh tra hàng
năm.
Phương pháp thu thập dữ liệu
Dữ liệu thứ cấp: Yêu cầu Bộ phận Kế toán Tài sản trực thuộc
phòng Tài chính Kế toán cung cấp cho nhữn nội dung, văn bản,
thông tư, nghị định áp dụng trong công tác quản lý TSC, số liệu
trang thiết bị tại các khoa phòng, diện tích trụ sở, các quyết định,
nội dung quản lý đã được phòng Tài chính triển khai, phòng Vật tư
Thiết bị cung cấp quy trình hướng dẫn sử dụng thiết bị, các kế
hoạch sửa chữa, bảo dưỡng, bồi dưỡng nghiệp vụ và hướng dẫn
quy trình sử dụng thiết bị. Phòng Hành chính Quản trị cung cấp tài
liệu về kế hoạch sửa chữa, duy tu, xây dựng trụ sở đơn vị và tình
hình sử dụng diện tích trụ sở, khuôn viên bệnh viện ngoài ra cung
cấp lịch trình đi đường của các xe ôtô cứu thương, phòng Kế hoạch
Tổng hợp cung cấp số lượng bệnh nhân đến khám và điều trị đồng
thời sử dụng thiết bị trong công tác khám chữa bệnh. Ngoài ra bổ
sung nghiên cứu tài liệu được các đơn vị quản lý cấp trên ban hành
hướng dẫn như UBND thành phố Hà Nội, phòng Công sản trực
thuộc Sở Tài chính. Nguồn dữ liệu thứ cấp sẽ cung cấp số liệu
thông tin qua đó đánh giá tình hình sử dụng TSC tại BVVĐ, dữ
liệu cũng cho phép so sánh thực trạng quản lý tài sản đơn vị, hiệu
suất sử dụng của tài sản, nhu cầu của người bệnh tại đơn vị với các
đơn vị khác. Từ những kết quả khảo sát đó giúp cho tác giả thấy
được phần nào công tác quản lý TSC, và các giải pháp nhằm nâng
cao củng cố cũng được dần dần định hướng phương án xử lý giúp
cho đơn vị thấy được cái nhìn cụ thể hơn trong quyết định quản lý.
Dữ liệu sơ cấp: Thu thập bằng phương pháp phỏng vấn, ngoài ra
có thể tham khảo các ý kiến của các đơn vị Bệnh viện khác,
chuyên gia tư vấn hoặc đội ngũ kỹ sư của các hãng sản xuất lớn
nhận định đánh giá hiệu quả sử dụng của thiết bị.
- Thực hiện phỏng vấn đội ngũ cán bộ các đơn vị khác trong
công tác quản lý tài sản
- Tham khảo ý kiến chuyên gia tư vấn quản lý và đội ngũ kỹ
sư nâng cao hiệu suất, công năng, cách thức sử dụng thiết bị
- Phát phiếu thăm dò mức độ hài lòng trong công tác quản lý,
vận hành đến từng người bệnh, người sử dụng
- Lấy ý kiến nhận xét của các cá nhân lãnh đạo các bộ phận
chức năng như phòng Tài chính Kế toán, phòng Vật tư Thiết bị,
phòng Kế hoạch Tổng hợp, phòng Hành chính Quản trị.
Phương pháp nghiên cứu
o Sử dụng các phương pháp thống kê so sánh, đối chiếu,
phương pháp phân tích, tổng hợp để đánh giá và kết luận
o Sử dụng phương pháp ngoại suy để đề xuất các giải pháp
hoàn thiện quản lý TSC trong tương lai.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, các bảng biểu, phụ lục, danh
mục tài liệu tham khảo, luận văn được trình bày gồm 04 chương:
- Chương 1 : Tổng quan các kết quả nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Chương này phân tích tổng thể những công trình nghiên cứu quản
lý tài sản công của các tác giả và nêu ra những hạn chế, kết quả nghiên
cứu đã đạt được. Từ đó rút ra kinh nghiệm, khó khăn hạn chế cần giải
quyết và nhiệm vụ cần giải quyết.
- Chương 2: Tài sản công và quản lý tài sản công tại các đơn vị sự
nghiệp
Chương này phân tích đi sâu vào mô hình quản lý TSC qua đó giúp
chúng ta có cái nhìn chính xác và cụ thể hóa loại hình tài sản tại các đơn
vị sự nghiệp ở nước ta hiện nay,
- Chương 3: Thực trạng quản lý tài sản công tại Bệnh viện Việt Đức
Chương này phản ánh tình hình quản lý máy móc thiết bị, công cụ
dụng cụ lâu bền tại BVVĐ để thấy rõ tính cấp thiết của đề tài cần nghiên
cứu trong công tác quản lý tài sản.
- Chương 4: Một số giải pháp hoàn thiện quản lý máy móc thiết bị, công
cụ dụng cụ lâu bền tại Bệnh viện Việt Đức
Đề tài đưa ra một số giải pháp mới tích cực hoàn thiện quản lý máy
móc thiết bị, công cụ dụng cụ lâu bền tại BVVĐ nói riêng và các đơn vị
bệnh viện nói chung như: xây dựng qui trình bàn giao, qui định cho người
sử dụng, quản lý, thực hiện phương pháp đánh giá lại, xây dựng định mức
phù hợp, áp dụng các chế tài thưởng, phạt nhằm nâng cao vai trò quản lý.
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CÓ
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
1.1. Tổng quan các công trình đã nghiên cứu
Hiện tại ngày nay đã có nhiều kết quả nghiên cứu về quản lý TSC
trong đơn vị HCSN nhưng kết quả nghiên cứu của các tác giả dưới nhiều
khía cạnh, quy mô khác nhau và đặc biệt đối với việc quản lý TSC trong
đơn vị HCSN thuộc ngành Y tế thì chưa có tác giả nào nghiên cứu, trong
khi TSC trong lĩnh vực ngành Y tế rất phức tạp với khối lượng, quy mô
đầu tư; Cơ sở vật chất, thiết bị, phương tiện, công cụ có giá trị rất lớn.
Luận án thạc sỹ “Cơ chế quản lý tài sản công trong khu vực hành
chính sự nghiệp ở Việt Nam” của tác giả Nguyễn Mạnh Hùng, năm 2009
Mục tiêu nghiên cứu: góp phần làm rõ những vấn đề lý luận cơ
bản về quản lý TSC trong khu vực HCSN. Trên cơ sở đó, đánh giá thực
trạng quản lý TSC trong khu vực HCSN ở nước ta từ năm 1995 đ ế n
năm 2016; đ ề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý TSC
trong khu vực HCSN ở Việt Nam trong thời gian tới (2017 2020).
Đối tượng nghiên cứu: quản lý nhà nước đối với TSC trong khu
vực HCSN từ khâu hình thành, sử dụng đến khâu kết thúc.
Phạm vi nghiên cứu: TSC trong khu vực HCSN có phạm vi rất
rộng, bao gồm nhiều loại tài sản khác nhau. Tuy nhiên, thực tế quản lý
hiện nay chưa tách biệt được số liệu về tài sản giữa các CQHC, ĐVSN.
Do vậy, phạm vi nghiên cứu của luận án tập trung vào toàn bộ TSC của
các CQHC và ĐVSN bao gồm: TSLV, PTĐL và các tài sản khác
Phương pháp nghiên cứu: phân tích, tổng hợp, nghiên cứu so sánh,
phương pháp thực chứng nghiên cứu tình huống cụ thể.
Nguồn số liệu sử dụng bao gồm: các số liệu thứ cấp từ các báo cáo,
kết quả công bố của một số cuộc ñiều tra, tổng kiểm kê tài sản trên cả
nước, số liệu nghiên cứu, điều tra của CP, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và
đầu tư, Bộ Tài nguyên và Môi trường, kết quả điều tra xã hội học của
nghiên cứu sinh.
Những kết quả đạt được: tác giả đã chỉ ra được những bất cập trong
hệ thống chính sách quản lý TSC trong khu vực HCSN vừa thiếu, vừa
chưa đồng bộ, tính pháp lý chưa cao, còn nhiều sơ hở, có những chính sách
pháp luật bất hợp lý, không phù hợp với thực tế chậm được sửa đổi, bổ
sung, xây dựng văn bản mới; Hiệu lực và hiệu quả của quản lý TSC trong
khu vực HCSN chưa cao... Như vậy với sự kế thừa nhiều đề tài khoa học
của các tác giả đi trước cùng với việc ban hành nhiều chính sách, chủ
trương sửa đổi của Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước. Tác giả đã phân
tích đánh giá đưa ra nhiều giải pháp hiệu quả trong quản lý tài sản công
bao quát chung cho các đơn vị HCSN chứ chưa đi sâu vào đặc thù của các
đơn vị sự nghiệp đặc biệt là ngành y tế.
Luận án thạc sỹ “Các giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả quản lý
tài sản công tại các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp ở tỉnh
Quảng Ninh” của tác giả Trần Nam Hùng, năm 2012, Thái Nguyên
Mục tiêu nghiên cứu: phân tích thực trạng quản lý tài sản công tại
các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp ở tỉnh Quảng Ninh, từ đó tìm
ra giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản công.
Đối tượng nghiên cứu: tập trung nghiên cứu thực trạng việc sử
dụng, quản lý tài sản công tại cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân
dân, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã
hội, tổ chức chính trị - xã hội nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
Phạm vi nghiên cứu: tập trung nghiên cứu về công tác quản lý trụ
sở làm việc và phương tiện đi lại của một số cơ quan nhà nước, đơn vị sự
nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức
chính trị - xã hội nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
Những kết quả đạt được: tác giả đã đi sâu phân tích, đánh giá thực
trạng của quản lý TSC; phân tích đánh giá thực trạng các nhân tố ảnh
hưởng đến hiệu lực và hiệu quả của quản lý TSC; đánh giá những mặt đã
đạt được, những mặt còn hạn chế chỉ ra những nguyên nhân của công tác
quản lý tài sản công. Trên cơ sở những kết quả nghiên cứu đã chỉ ra việc
nâng cao hiệu quả quản lý TSC nhằm phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước ở Việt Nam cần phải có một hệ thống giải pháp
đồng bộ. Bên cạnh những kết quả đạt được thì luận văn lại hạn chế ở phạm
vi áp dụng, bài viết chỉ phù cho quy mô và đặc thù của tỉnh Quảng Ninh
chưa thể áp dụng rộng rãi cho các tỉnh khác với điều kiện địa lý, tài
nguyên, con người đã có sự khác nhau.
Luận án tiến sĩ "Quản lý tài sản công trong các cơ quan hành
chính nhà nước ở Việt Nam" của tác giả Phan Hữu Nghị, năm 2010, Nhà
Xuất bản Thống kê.
Mục tiêu nghiên cứu: Hệ thống lại cơ sở lý thuyết về quản lý tài
sản công và quản lý trụ sở làm việc của cơ quan hành chính nhà nước,
phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý tài sản nhà nước, trụ sở cơ
quan hành chính kể từ khi Cục quản lý công sản thống nhất quản lý tài
sản công để chỉ rõ những kết quả tích cực và tồn tại trong quản lý, đề xuất
những giải pháp mới nhằm hoàn thiện công tác quản lý tài sản công là trụ
sở làm việc của cơ quan hành chính nhà nước nhằm đảm bảo kỷ luật tài
khóa tổng thể và hiệu quả phân bổ nguồn lực cho mỗi cấp hành chính
Đối tượng, phạm vi nghiên cứu: đó là trụ sở làm việc thuộc quyền
quản lý của các cơ quan hành chính nhà nước
Phương pháp nghiên cứu: dựa trên phương pháp phân tích thực
chứng và phương pháp phân tích chuẩn tắc trong nghiên cứu kinh tế.
Đồng thời đề tài sử dụng phương pháp phân tích định lượng trong thống
kê thông qua mô hình định giá đất hay xây dựng định mức sử dụng tài sản
công để so sánh, đánh giá, tìm giải pháp hoàn thiện phương thức quản lý.
Những kết quả đạt được: Tác giả đã phân tích đánh giá đưa ra nhiều
giải pháp hiệu quả trong quản lý tài sản công nhưng khi nghiên cứu tác giả
cũng dừng lại ở một khía cạnh nghiên cứu tài sản là trụ sở làm việc trong cơ
quan hành chính nhà nước còn các tài sản công như: máy móc thiết bị,
phương tiện vận chuyển, thiết bị văn phòng không được chú trọng trong khi
đối với ngành y tế thì đây là khối tài sản rất lớn và rất quan trọng trong công
tác quản lý và sử dụng.
1.2. Nhiệm vụ của luận văn.
Với các kết quả nghiên cứu ở trên về quản lý tài sản công trong
đơn vị HCSN, các tác giả đã phân tích dưới nhiều khía cạnh, quy mô khác
nhau
Các công trình nghiên cứu nêu trên đã khái quát đầy đủ thực
trạng quản lý TSC của nước ta, đưa ra những đánh giá và giải pháp
hiệu quả và chuẩn mực trong quản lý TSC nhưng các nghiên cứu vẫn
mang một khía cạnh, lĩnh vực riêng hoặc khái quát chung cho các đơn
vị hành chính nhà nước. Một điều có thể khẳng định và chắc chắn rằng
việc nghiên cứu công tác quản lý TSC tại đơn vị sự nghiệp nói chung,
đơn vị bệnh viện nói riêng chưa có đề tài nghiên cứu khoa học nào do
đó công tác nghiên cứu quản lý TSC tại đơn vị sự nghiệp bệnh viện sẽ
đem lại lợi ích, hiệu quả cho ngành y tế nước ta với một quy trình, hệ
thống quản lý giám sát, kiểm soát đặc thù cho ngành y tế.
Tóm lại với các vấn đề về y tế trong những năm gần đây đặc biệt
nhu cầu khám chữa bệnh và sự quá tải ở các bệnh viện cùng với dịch vụ
chăm sóc bệnh nhân luôn là tâm điểm nóng trong dư luận, việc quản lý
bệnh viện trong đó có công tác quản lý tài sản công trong ngành y tế là
hết sức cần thiết nhằm mục đích mang lại hiệu quả cao trong công tác
khám và điều trị bệnh nhân do đó đề tài “Hoàn thiện quản lý tài sản
công tại Bệnh viện Việt Đức” là nhu cầu quan trọng trong ngành y tế
góp phần nâng cao dịch vụ khám chữa bệnh đáp ứng nhu cầu người dân
trong thành phố.
CHƯƠNG II: TÀI SẢN CÔNG VÀ QUẢN LÝ TÀI SẢN CÔNG TẠI
CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP
2.1. Tài sản công tại các đơn vị sự nghiệp
2.1.1. Khái niệm tài sản công
Bất cứ một quốc gia nào muốn tồn tại và phát triển đều phải dựa
vào một trong các nguồn nội lực của mình là tài sản quốc gia. Đó là tất cả
những tài sản do các thế hệ thành viên của quốc gia tạo ra hoặc thu nạp
được và các tài sản do thiên nhiên ban tặng cho con người. Trong phạm
một quốc gia, nền kinh tế còn tồn tại nhiều thành phần và chế độ sở hữu
khác nhau, thì tài sản quốc gia bao gồm tài sản thuộc sở hữu tư nhân, tài
sản thuộc sở hữu cộng đồng và tài sản thuộc sở hữu nhà nước. Tài sản
thuộc sở hữu nhà nước trước hết là các tài sản được hình thành thông qua
quốc hữu hóa hoặc do đầu tư, mua sắm bằng nguồn Ngân sách nhà nước
hoặc có nguồn gốc Ngân sách nhà nước, kế đến là những tài sản do thiên
tạo và các tài sản nhân tạo khác được pháp luật qui định là tài sản của
Nhà nước. Tài sản do pháp luật qui định là tài sản thuộc sở hữu Nhà nước
tuỳ thuộc vào luật pháp của từng nước, ở nước ta Điều 181 Bộ luật Dân
sự, đã được Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam khoá IX thông qua tại
kỳ họp thứ 8 ngày 28/10/1995, quy định tài sản thuộc sở hữu toàn dân là
“đất đai, rừng núi, sông hồ, nguồn nước, tài nguyên trong lòng đất, nguồn
lợi vùng biển, thềm lục địa và vùng trời, phần vốn do Nhà nước đầu tư
vào xí nghiệp, công trình thuộc các ngành, lĩnh vực kinh tế, văn hoá, xã
hội, khoa học, kỹ thuật, ngoại giao, quốc phòng, an ninh cùng các tài sản
khác mà pháp luật quy định là của Nhà nước đều thuộc sở hữu toàn dân”.
Nhà nước ta là nhà nước của dân, do dân và vì dân, đại diện cho lợi
ích của toàn dân, nên Nhà nước được dân giao thực hiện quyền chủ sở
hữu đối với tài sản thuộc sở hữu toàn dân và đã được luật pháp qui định
tại Điều 206 Bộ luật Dân sự 10/1995. Theo Điều này, “Nhà nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thực hiện quyền của chủ sở hữu đối với
tài sản thuộc sở hữu toàn dân”. Theo qui định các Điều 181 và 206 của
Bộ luật Dân sự 10/1995, tài sản thuộc sở hữu của Nhà nước Cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việt Nam bao gồm các loại tài sản sau:
- Đất đai, các tài nguyên trên và trong lòng đất
- Các tài sản được đầu tư mua sắm bằng nguồn vốn của Nhà nước
trang cấp cho các doanh nghiệp nhà nước, các ngành lĩnh vực kinh tế, văn
hoá, xã hội, khoa học kỹ thuật, ngoại giao quốc phòng an ninh.
- Các tài sản khác mà pháp luật quy định là của Nhà nước. Theo Bộ
luật dân sự 10/1995, Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính và các văn bản
qui phạm pháp luật, các tài sản này bao gồm các tài sản tịch thu sung quỹ
Nhà nước, tài sản chôn dấu, chìm đắm tìm thấy, tài sản vắng chủ, vô chủ
đã được xác lập quyền sở hữu Nhà nước và các tài sản do các tổ chức, cá
nhân trong và ngoài nước hiến tặng Chính phủ hoặc các tổ chức nhà
nước.
Tài sản của Nhà nước ngay từ chế độ phong kiến đã hiểu là TSC,
như đất đai thuộc sở hữu của Nhà nước phong kiến được gọi là công điền,
công thổ. Tài sản thuộc sở hữu toàn dân của nước ta hiện nay mà Nhà
nước là người thực hiện quyền của chủ sở hữu đối với các tài sản này
được gọi là TSC. Nhà nước thực hiện chức năng sở hữu TSC, song Nhà
nước không trực tiếp sử dụng các tài sản này mà Nhà nước giao quyền sử
dụng TSC cho các tổ chức thuộc hệ thống bộ máy Nhà nước từ Trung
ương đến cơ sở, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức xã
hội và tổ chức xã hội nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp, đơn vị kinh tế nhà
nước trực tiếp quản lý, khai thác, sử dụng TSC phục vụ cho các hoạt động
của mình và xã hội theo chế độ qui định của pháp luật; Các tổ chức cá
nhân được Nhà nước giao sử dụng TSC đều phải chịu sự thống nhất quản
lý của Chính phủ và Nhà nước kiểm tra giám sát tình hình quản lý sử
dụng TSC của tổ chức, cá nhân.
Như vậy, TSC được hiểu là tài sản thuộc sở hữu Nhà nước, bao
gồm toàn bộ tài sản được hình thành từ nguồn vốn Ngân sách nhà nước
hoặc có nguồn gốc Ngân sách nhà nước, các tài sản khác được xác lập
quyền sở hữu của Nhà nước thông qua quốc hữu hóa hoặc quy định bằng
pháp luật và đất đai, tài nguyên thiên nhiên khác gắn liền với đất đai,
vùng trời, vùng biển của quốc gia được Nhà nước giao cho tổ chức, cá
nhân trực tiếp quản lý, sử dụng theo qui định chung của Nhà nước và chịu
sự kiểm tra giám sát của Nhà nước trong quá trình quản lý sử dụng tài
sản.
2.1.2. Phân loại tài sản công
Để nhận biết và từ đó định ra các biện pháp quản lý và sử dụng có
hiệu quả với từng loại tài sản, TSC có thể được phân chia theo các tiêu
thức chủ yếu sau:
2.1.2.1. Phân loại tài sản công theo nguồn gốc hình thành
Theo cách phân loại này, tài sản công gồm:
- Tài sản do thiên nhiên tạo ra ban tặng cho con người và thuộc chủ
quyền của từng quốc gia như: đất đai, rừng tự nhiên, tài nguyên khoáng
sản, tài nguyên nước trong lòng đất, vùng trời, vùng biển, mặt nước,
những danh lam thắng cảnh. Những tài sản này thường gọi chung là tài
nguyên thiên nhiên.
- Tài sản nhân tạo là tất cả các tài sản do con người tạo lập ra và
được duy trì qua các thế hệ như: hệ thống cơ sở hạ tầng kinh tế – xã hội,
các công trình văn hoá, các cổ vật, công sở, cơ sở sản xuất kinh doanh,
phương tiện đi lại và thiết bị văn phòng, thiết bị máy móc sản xuất, tài sản
tài chính… Tài sản nhân tạo được hình thành do đầu tư, mua sắm bằng
kinh phí của Ngân sách nhà nước và những tài sản mà Nhà nước thu nạp
được từ các tài sản tịch thu sung quỹ Nhà nước, tài sản hiến tặng của các
tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
2.1.2.2. Phân loại tài sản công theo thời hạn sử dụng
Theo cách phân loại này, TSC bao gồm các loại tài sản có thể sử
dụng vĩnh viễn không mất đi như tài nguyên đất, tài nguyên nước, không
khí… và các tài sản có thời gian sử dụng nhất định như tài nguyên
khoáng sản và các tài sản nhân tạo khác. Tuy nhiên, việc phân loại ra tài
sản sử dụng vĩnh viễn và tài sản sử dụng có hạn chỉ là tương đối, vì ngay
tài nguyên đất nếu không có biện pháp quản lý, sử dụng và bảo vệ đất thì
đất bị sói mòn, cằn cỗi không sử dụng được hoặc trong phạm vi một địa
phương diện tích đất cũng bị giảm.
2.1.2.3. Phân loại tài sản công theo mục đích sử dụng tài sản
Theo cách phân loại này TSC bao gồm:
- TSC thuộc khu vực hành chính sự nghiệp bao gồm những TSC là
đất đai, nhà, công trình, vật kiến trúc trên đất, các phương tiện vận tải,
máy móc, trang thiết bị làm việc, thiết bị chuyên dùng và các tài sản khác
phục vụ cho hoạt động quản lý nhà nước và hoạt động sự nghiệp mà Nhà
nước giao cho các cơ quan nhà nước, các đơn vị sự nghiệp, các đơn vị lực
lượng vũ trang, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức xã
hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp (gọi chung là đơn vị hành chính sự
nghiệp) quản lý và sử dụng.
- TSC dùng cho mục đích công cộng bao gồm: những TSC là đất
đai; Hệ thống giao thông đường bộ, đường thuỷ, đường hàng không, bến
cảng, bến phà, nhà ga…; Hệ thống thuỷ lợi: đê điều, hệ thống kênh
mương, trạm bơm, hồ chứa nước, đập thuỷ lợi…; Hệ thống chiếu sáng,
cấp, thoát nước, công viên…; Hệ thống các công trình văn hoá, di tích
lịch sử và danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng.
- TSC dùng vào sản xuất kinh doanh bao gồm đất đai giao cho các
thành phần kinh tế khai thác sử dụng, tài nguyên thiên nhiên, nhà xưởng,
trang thiết bị máy móc, phương tiện vận tải… vốn bằng tiền giao cho các
doanh nghiệp nhà nước quản lý sử dụng vào sản xuất kinh doanh hoặc Nhà
nước dùng các tài sản này góp vốn vào các công ty cổ phần và giao hoặc
cho các tổ chức kinh tế khác, hộ gia đình và cá nhân thuê.
- TSC chưa sử dụng bao gồm các tài sản dự trữ Nhà nước, tài sản
được xác lập sở hữu của Nhà nước đang trong quá trình xử lý và đất đai
tài nguyên thiên nhiên chưa giao cho ai sử dụng.
2.1.2.4. Phân loại TSC theo đặc điểm và tính chất của tài sản
Theo cách phân loại này, TSC bao gồm:
- Bất động sản là các tài sản không di dời được như: Đất đai; Nhà
ở, công trình xây dựng gắn liền với đất đai, kể cả các tài sản gắn liền với
nhà ở, công trình xây dựng đó; Các tài sản khác gắn liền với đất đai và
các tài sản khác do pháp luật quy định.
- Động sản là những tài sản không phải là bất động sản như phương
tiện giao thông vận tải, trang thiết bị làm việc và các tài sản khác.
2.1.3. Tài sản công tại các đơn vị sự nghiệp
2.1.3.1. Đơn vị sự nghiệp
Đơn vị sự nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực sự nghiệp giáo dục,
khoa học công nghệ, môi trường, y tế, văn hoá nhệ thuật, thể dục thể thao,
sự nghiệp kinh tế, dịch vụ, tư vấn do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
thành lập. Đơn vị sự nghiệp có vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc
dân vì các đơn vị này cung cấp cho xã hội nguồn nhân lực chất lượng cao,
quy trình công nghệ cao, công trình nghiên cứu khoa học cơ bản và thực
hiện các hoạt động công ích phục vụ cho kinh tế – xã hội phát triển. Các
đơn vị sự nghiệp này được Nhà nước đầu tư, mua sắm, trang cấp TSC (cơ
sở vật chất), bảo đảm kinh phí hoạt động thường xuyên để thực hiện
nhiệm vụ chính trị, chuyên môn được giao như các cơ quan quản lý nhà
nước; ngoài ra, đơn vị được phép thu một số khoản phí, lệ phí theo qui
định của Nhà nước, thu thông qua hoạt động sản xuất, cung ứng dịch vụ
rất đa dạng ở hầu hết các lĩnh vực. Hiện nay, các đơn vị sự nghiệp được
chia thành ba loại:
- Đơn vị sự nghiệp có thu tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động
thường xuyên: là đơn vị có nguồn thu sự nghiệp đủ bù đắp toàn bộ chi phí
hoạt động thường xuyên, Ngân sách nhà nước không phải cấp kinh phí
hoạt động thường xuyên cho đơn vị;
- Đơn vị sự nghiệp có thu tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động
thường xuyên: là đơn vị có nguồn thu sự nghiệp chỉ đủ bù đắp một phần
chi phí hoạt động thường xuyên, chưa tự trang trải toàn bộ chi phí hoạt
động thường xuyên, Ngân sách nhà nước phải cấp một phần kinh phí hoạt
động thường xuyên cho đơn vị;
- Đơn vị sự nghiệp có nguồn thu thấp hoặc không có thu do Ngân
sách nhà nước đảm bảo toàn bộ kinh phí hoạt động thường xuyên.
2.1.3.2. Tài sản công tại đơn vị sự nghiệp
TSC tại đơn vị sự nghiệp là một bộ phận TSC mà Nhà nước giao
cho các đơn vị sự nghiệp trực tiếp quản lý và sử dụng, để thực hiện các
hoạt động sự nghiệp phục vụ cho phát triển kinh tế – xã hội của đất nước,
bao gồm:
- Đất đai, nhà cửa, công trình, vật kiến trúc: là tài sản của đơn vị
được giao và hình thành sau quá trình đầu tư xây dựng như trụ sở làm
việc, trường học, bệnh viện, nhà thi đấu thể thao, nhà văn hóa, phòng
thí nghiệm, nhà kho, hàng rào, tháp nước, sân bãi, các công trình trang
trí cho nhà cửa, đường xá, cầu cống, đường sắt, cầu tầu, cầu cảng;...
- Máy móc, thiết bị: là toàn bộ các loại máy móc, thiết bị trang bị
cho cán bộ để làm việc và phục vụ hoạt động của đơn vị như máy móc
chuyên dùng, thiết bị công tác, dây truyền công nghệ, những máy móc
đơn lẻ;...
- Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn: là các loại phương tiện
vận tải, thiết bị truyền dẫn như hệ thống thông tin, hệ thống điện, đường
ống nước, băng tải;...
- Thiết bị, dụng cụ quản lý: là những thiết bị, dụng cụ dùng trong
công tác quản lý hoạt động của đơn vị như máy vi tính, thiết bị điện tử,
thiết bị, dụng cụ đo lường, kiểm tra chất lượng, máy hút ẩm, hút bụi,
chống mối mọt...;
- Vườn cây lâu năm, súc vật nuôi để thí nghiệm hoặc nhân giống
như vườn cà phê, vườn chè, vườn cao su, vườn cây ăn quả và đàn gia súc
các loại.
- Các loại tài sản khác: là toàn bộ các tài sản khác chưa liệt kê vào
năm loại trên như tranh ảnh, tác phẩm nghệ thuật...
2.1.3.3. Đặc điển tài sản công tại các đơn vị sự nghiệp
Tài sản công tại các đơn vị sự nghiệp có các đặc điểm sau:
- TSC tại các đơn vị sự nghiệp không chỉ được Nhà nước giao,
được đầu tư, mua sắm bằng nguồn vốn Ngân sách nhà nước mà còn được
đầu tư mua sắm từ nguồn vốn của các dự án, vốn vay của quỹ hỗ trợ phát
triển hoặc Ngân hàng và quỹ phát triển sự nghiệp của đơn vị sự nghiệp có
thu.
- TSC tại các đơn vị sự nghiệp trong qúa trình sử dụng một phần giá
trị của tài sản là yếu tố chi phí tiêu dùng công, không trực tiếp thu hồi
được phần giá trị hao mòn của các tài sản trong quá trình sử dụng, mà
phần lớn thu hồi gián tiếp qua phí, lệ phí theo qui định của Nhà nước
hoặc qua hiệu quả của các hoạt động sự nghiệp phục vụ cho sự phát triển
kinh tế – xã hội; chỉ một số TSC trực tiếp sử dụng vào các hoạt động sản
xuất kinh doanh dịch vụ, thì các tài sản đó là những tư liệu sản xuất để
tạo ra các sản phẩm dịch vụ công được tính vào giá thành sản phẩm dịch
vụ và thu hồi trực tiếp phần giá trị hao mòn của tài sản đó trong quá trình
sử dụng.
- TSC tại các đơn vị sự nghiệp phần lớn mang tính chất đặc thù theo
ngành, lĩnh vực sự nghiệp mà đơn vị đó hoạt động; cùng một loại tài sản
nhưng có đặc điểm kỹ thuật và đặc tính riêng để phục vụ cho từng loại
hoạt động sự nghiệp riêng theo ngành, lĩnh vực của đơn vị sự nghiệp thực
hiện.
2.1.3.4. Vai trò của tài sản công tại các đơn vị sự nghiệp
TSC trong các đơn vị sự nghiệp là một bộ phận của tài sản quốc
gia, là tiềm lực phát triển đất nước như Bác Hồ kính yêu của chúng ta đã
khẳng định: “tài sản công là nền tảng, là vốn liếng để khôi phục và xây
dựng kinh tế chung, để làm cho dân giàu, nước mạnh, để nâng cao đời
sống nhân dân”. Vai trò của TSC tại các đơn vị sự nghiệp được thể hiện
trên các mặt sau:
- TSC trước hết là điều kiện vật chất phục vụ cho hoạt động bộ
máy quản lý điều hành các đơn vị sự nghiệp. Các tài sản này là nhà đất
thuộc trụ sở làm việc, các phương tiện đi lại, máy móc thiết bị văn phòng
trang bị cho bộ máy quản lý điều hành đơn vị sự nghiệp. Hoạt động của
bộ máy này không thể thiếu được trong mỗi đơn vị sự nghiệp, vì bộ máy
này không chỉ quyết định chương trình hoạt động của đơn vị mà còn tổ
chức các hoạt động sự nghiệp của đơn vị. Muốn nâng cao hiệu suất hoạt
động của bộ máy này theo hướng tinh giản biên chế thì phải tăng cường
trang bị tài sản làm việc cho các bộ máy này cả về số lượng và chất
lượng của tài sản.
- Xem thêm -