Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Quản lý tài chính - tài sản, đặc biệt các giải pháp hoàn thiện mô hình tổ chức q...

Tài liệu Quản lý tài chính - tài sản, đặc biệt các giải pháp hoàn thiện mô hình tổ chức quản lý góp vốn ban đầu của trường đại học, cao đẳng ngoài công lập việt nam

.PDF
62
277
92

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC BÀ RỊA – VŨNG TÀU  ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH – TÀI SẢN, ĐẶC BIỆT CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN MÔ HÌNH TỔ CHỨC QUẢN LÝ GÓP VỐN BAN ĐẦU CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC, CAO ĐẲNG NGOÀI CÔNG LẬP VIỆT NAM Người hướng dẫn khoa học : Tổ nghiên cứu khoa học : TS TRẦN THỊ THU HÀ ThS Phạm Ngọc Khanh (CB) ThS Vũ Văn Đông CN Đỗ Thị Bích Hồng VŨNG TÀU – NĂM 2008 LỜI NÓI ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Nước ta tiến hành công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước trong bối cảnh trên thế giới đang có những thay đổi to lớn. Hoà bình, hợp tác để phát triển ngày càng trở thành đòi hỏi bức xúc của các dân tộc và quốc gia trên thế giới. Các nước cần có môi trường hoà bình, ổn định và ngày càng mở rộng quan hệ với thế giới bên ngoài. Cùng với sự phát triển của ý thức độc lập tự chủ, tự lực, tự cường của các dân tộc, các mối quan hệ đa phương của các khu vực và quốc tế đóng vai trò ngày càng quan trọng. Hội nhập không chỉ tạo ra những điều kiện phát triển thuận lợi, mà còn đặt ra nhiều thách thức mới. Đây thực chất là cuộc đấu tranh phức tạp để góp phần phát triển kinh tế và củng cố an ninh chính trị, độc lập kinh tế và giữ gìn bản sắc dân tộc của mỗi nước thông qua việc thiết lập các mối quan hệ phụ thuộc đan xen lẫn nhau. Quá trình toàn cầu hoá đã hình thành một thế giới thống nhất, một hệ thống tri thức mang tính toàn cầu. Trong quá trình hội nhập, hệ thống giáo dục ở nước ta đang từng bước đổi mới nhằm phù hợp và thích ứng với nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Chủ trương xã hội hoá hoạt động giáo dục và đào tạo nói chung và hoạt động giáo dục và đào tạo đại học, cao đẳng tư thục nói riêng của Đảng và Nhà nước nhằm huy động mọi nguồn lực xã hội cho giáo dục là định hướng quan trọng trong quá trình đổi mới hệ thống giáo dục hiện nay. Hoạt động giáo dục và đào tạo đại học, cao đẳng tuy đã thực hiện trong vài năm gần đây song nhận thức về chủ trương lớn này chưa được quán triệt thấu suốt trong xã hội và trong quá trình thực hiện, ngoài những thành tựu đã được khẳng định, tạo cơ hội học tập cho hàng chục nghìn người ở các bậc học, giảm gánh nặng ngân sách cho Nhà nước, huy động mọi nguồn lực trong xã hội tham gia… Cùng với những thành tựu đó, trong quá trình hoạt động giáo dục và đào tạo của các trường Đại học, Cao đẳng tư 1 thục cũng bộc lộ nhiều bất cập về phương diện pháp luật và thiếu sót về phương diện quản lý, tổ chức thực hiện. 14 năm hình thành và phát triển các trường đại học, cao đẳng ngoài công lập Việt Nam cho thấy nhiều vấn đề còn yếu kém và lung túng trong việc quản lý. 14 năm hoạt động với 47 trường ra đời, mỗi trường hoạt động theo một cách khác nhau vì thật sự chưa có cơ chế chính sách pháp lý hữu hiệu. Trước thềm và đầu thế kỷ 21 trên thế giới có nhiều công trình nghiên cứu đổi mới giáo dục thích ứng với sự phát triển kinh tế xã hội trong điều kiện toàn cầu hóa. Đặc biệt khi Việt Nam gia nhập WTO thì việc phát triển và nâng cao kiến thức là một điều vô cùng cần thiết. Song song với một hệ thống trường đại học, cao đẳng phát triển mạnh thì điều quan trọng là phải có được cơ sở vật chất, hạ tầng kiên cố, đồng thời nguồn tài chính của các trường phải vững mạnh để kịp thời đáp ứng các nhu cầu cấp thiết. Thực tiễn nhiều năm qua cũng cho thấy, mặc dù đã có những tiến bộ căn bản trên nhiều phương diện quản lý hoạt động các trường đại học, cao đẳng ngoài công lập, đặc biệt là quản lý tài chính – tài sản vẫn còn quá yếu kém, lỏng lẻo, khá nhiều lúng túng và bất cập do không có một phương pháp và chính sách cụ thể. Bên cạnh đó, việc góp vốn ban đầu để thành lập và phát triển trường còn nhiều vấn đề đang phải bàn cải và chưa có một quy định chung nào về việc chia cổ tức, lợi nhuận cho những thành viên góp vốn ban đầu nên làm cho những người muốn đầu tư phát triển cũng phải đắn đo suy nghĩ. Điều này đã ảnh hưởng nhiều đến tốc độ phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động cũng như tăng cường hiệu lực quản lý tài chính – tài sản trong các trường đại học, cao đẳng ngoài công lập. Ngành giáo dục là một trong những ngành trọng điểm của một quốc gia. Chính vì lẽ đó, cần phải phát huy tối đa việc xây dựng và phát triển hệ thống các trường đại học, cao đẳng ngoài công lập, mà điều trước tiên để phát triển thật sự tốt thì cần phải có cơ sở vật chất hạ tầng đảm bảo và nguồn tài chính của trường vững mạnh. 2 Với những điều cấp thiết nói trên, do đó tác giả đã đưa đến việc nghiên cứu đề tài khoa học: “Quản lý tài chính – tài sản, đặc biệt các giải pháp hoàn thiện mô hình tổ chức quản lý góp vốn ban đầu của Trường Đại học, Cao đẳng ngoài công lập Việt Nam” 2. Tình hình nghiên cứu của đề tài Có nhiều vấn đề đề cập đến việc phát triển các trường đại học, cao đẳng ngoài công lập Việt Nam, tuy nhiên chỉ mang tính chất chung chung, khái quát, chưa đưa ra các chính sách và giải pháp cụ thể, chuyên sâu trong việc quản lý tài chính – tài sản và việc góp vốn ban đầu tại các trường đại học, cao đẳng ngoài công lập Việt Nam cũng như trong việc chia cổ tức cho phù hợp với các cổ đông sáng lập đầu tiên của trường nhằm thu hút nguồn vốn đầu tư và phát triển vào các trường đại học cao đẳng. 3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài: Đề tài đưa ra mục tiêu nghiên cứu chủ yếu: Đưa ra cơ sở lý luận về quản lý tài chính tài sản và góp vốn tại một đơn vị. Tìm hiểu thực tế hiện nay ở một số trường đại học cao đẳng trong việc quản lý tài chính - tài sản và góp vốn ban đầu để rút ra những bài học kinh nghiệm cần thiết cho việc quản lý tài chính - tài sản vốn góp tại các trường đại học, cao đẳng ngoài công lập Việt Nam. Phân tích và đánh giá thực trạng tình hình quản lý tài chính - tài sản và mô hình quản lý góp vốn hiện nay của các trường đại học, cao đẳng ngoài công lập nhằm thấy được những vấn đề còn tồn tại và nguyên nhân của những tồn tại đó. Đưa ra các giải pháp cụ thề nhằm hoàn thiện việc quản lý tài chính tài sản và mô hình quản lý vốn góp ban đầu tại các trường đại học, cao đẳng ngoài công lập Việt Nam. 4. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu Đề tài chủ yếu nghiên cứu trong lĩnh vực quản lý tài chính - tài sản ở một số trường đại học, cao đẳng ngoài công lập đã hình thành tương đối lâu năm, nghiên cứu mô hình quản lý góp vốn ban đầu ở một số trường đại học ngoài công lập mới thành lập. 3 5. Phương pháp nghiên cứu Đề tài nghiên cứu bằng các phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp, so sánh, mô tả và suy luận tư duy logic để đánh giá việc quản lý tài chính tài sản và mô hình quản lý vốn góp ban đầu tại các trường đại học, cao đẳng ngoài công lập Việt Nam. 6. Nội dung nghiên cứu Hệ thống hóa một số lý luận có liên quan đến việc quản lý tài chính tài sản và quản lý vốn góp. Phân tích, đánh giá một cách toàn diện về thực trạng trong công việc quản lý tài chính tài sản vốn góp ban đầu của các trường đại học, cao đẳng ngoài công lập. Đưa ra một số quan điểm, biện pháp làm cơ sở cho công tác hoàn thiện quản lý tài chính - tài sản và mô hình quản lý vốn góp ban đầu tại các trường đại học, cao đẳng ngoài công lập Việt Nam. Phân tích một số chính sách tài chính cho giáo dục đại học, cao đẳng ngoài công lập Việt Nam và rút ra được những thuận lợi và hạn chế. Đưa ra một số mô hình quản lý góp vốn ban đầu hiệu quả tại các trường đại học, cao đẳng ngoài công lập nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu phát triển ngày cao càng trong công tác giáo dục như ngày nay. 7. Tên bố cục của đề tài Tên đề tài: “Quản lý tài chính - tài sản, đặc biệt các giải pháp hoàn thiện mô hình tổ chức quản lý góp vốn ban đầu của trường Đại học, Cao đẳng ngoài công lập Việt Nam”. Bố cục của đề tài: ngoài các phần mở đầu, mục lục, tài liệu tham khảo, nội dung chính của đề tài gồm 3 chương: Chương 1: Một số lý luận về quản lý tài chính - tài sản và đặc biệt quản lý góp vốn của trường đại học, cao đẳng ngoài công lập Việt Nam. Chương 2: Thực trạng quản lý tài chính - tài sản và mô hình tổ chức quản lý góp vốn ban đầu của trường đại học, cao đẳng ngoài công lập Việt Nam. 4 Chương 3: Một số giải pháp quản lý tài chính - tài sản và hoàn thiện mô hình tổ chức quản lý góp vốn ban đầu của trường đại học, cao đẳng ngoài công lập Việt Nam. 5 Chương 1 MỘT SỐ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH - TÀI SẢN VÀ ĐẶC BIỆT QUẢN LÝ GÓP VỐN CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC, CAO ĐẲNG NGOÀI CÔNG LẬP VIỆT NAM 1.1. Một số lý luận về loại hình trường đại học, cao đẳng ngoài công lập 1.1.1. Hàng hóa công cộng và hàng hóa cá nhân 1.1.1.1. Hàng hóa công cộng Là hàng hóa mà mỗi thành viên trong xã hội đều có nhu cầu tiêu dùng và có thể sử dụng chung. Ở đây, việc tiêu dùng của người này không làm ảnh hưởng đến mức tiêu dùng của người khác. 1.1.1.2. Hàng hóa cá nhân Là loại hàng hóa mà việc tiêu dùng của người này sẽ làm hạn chế khả năng tiêu dùng của người khác. Hàng hóa cá nhân chủ yếu được đáp ứng từ nguồn lực cá nhân, mặc dù có thể được khu vực công cộng cung cấp. Từ hai khái niệm về hàng hóa công cộng và hàng hóa cá nhân trên cho thấy các trường đại học, cao đẳng là loại hình dịch vụ cung cấp hàng hóa công cộng. 1.1.2. Trường đại học, cao đẳng công lập và ngoài công lập 1.1.2.1. Trường đại học, cao đẳng công lập Là loại hình dịch vụ cung cấp hàng hóa công cộng. Tài sản và nguồn vốn của các trường đại học, cao đẳng công lập đều được nhà nước cấp vốn từ ngân sách của nhà nước hằng năm. Đồng thời việc chi tiêu và thu nhập của các trường đại học, cao đẳng cũng do nhà nước quy định. 1.1.2.2. Trường đại học, cao đẳng ngoài công lập Là loại hình dịch vụ cung cấp hàng hóa công cộng. Tài sản và nguồn vốn của các trường đại học, cao đẳng ngoài công lập đều được hình thành bằng việc góp vốn của các cổ đông để xây dựng và phát triển trường. Do đó, việc chi tiêu và thu nhập của các trường đại học, cao đẳng ngoài công lập do hội đồng quản trị quy định. 6 Vì vậy, Trường đại học, cao đẳng công lập và ngoài công lập Việt Nam là loại hình thực hiện xã hội hóa giáo dục đào tạo, là đơn vị dự toán. 1.2. Khái niệm về quản lý tài chính tài sản 1.2.1. Khái niệm về tài chính – tài sản 1.2.1.1. Tài chính công Tài chính công là tài chính gắn liền với các hoạt động thu chi bằng tiền của nhà nước, phản ánh hệ thống các quan hệ kinh tế dưới hình thức giá trị trong quá trình hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ của Nhà nước nhằm phục vụ việc thực hiện các chức năng vốn có của Nhà nước đối với xã hội không nhằm mục đích lợi nhuận. Tài sản công là tài sản do Nhà nước tự có hoặc mua sắm, được biếu tặng. Tài sản công được sử dụng, bảo quản và quản lý của Nhà nước thông qua các cơ quan chức năng và thông qua toàn dân. 1.2.1.2. Tài chính các trường ngoài công lập Tài chính của các trường ngoài công lập gắn liền với các hoạt động thu chi bằng tiền của các trường, phản ánh mối quan hệ kinh tế dưới hình thức giá trị trong quá trình hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ của các trường nhằm phục vụ việc thực hiện các chức năng vốn có của các trường nhằm mục đích thu lợi nhuận. Tài sản các trường ngoài công lập là tài sản do các trường đại học tự bỏ vốn ra để mua sắm hoặc được biếu tặng. do đó, tài sản này phải được sự bảo quản và quản lý của các trường thông qua các bộ phận quản lý cụ thể của các trường. 1.2.2. Nguyên tắc của quản lý tài chính – tài sản 1.2.2.1. Nguyên tắc quản lý tài chính 1.2.2.1.1. Các nguồn thu vào từ học phí và thu từ huy động bên ngoài: Các trường đại học, cao đẳng ngoài công lập thu học phí và các khoản thu khác nhằm trang trải cho các hoạt động và phát triển theo quy định của Nhà nước và các cơ quan có thẩm quyền. Các trường đại học, cao đẳng ngoài công lập cần quản lý các nguồn thu từ học phí một cách chặt chẽ và khoa học theo nguyên tắc đưa ra các 7 công văn quy định cụ thể việc thu học phí và các khoản lệ phí theo một thời gian nhất định trong từng học kỳ để thuận tiện trong việc theo dõi nguồn thu lớn nhất và chủ yếu của các trường đại học, cao đẳng ngoài công lập. Quản lý khoản thu từ việc góp vốn theo nguyên tắc từng đợt huy động để thấy được sự thu hút việc góp vốn trong từng đợt như thế nào, so sánh với các đợt góp vốn trước đó để có những biện pháp khắc phục hoặc nâng cao khả năng huy động vốn góp. Quản lý các khoản thu khác theo từng năm để so sánh giữa các năm với nhau xem có phát triển, có hiệu quả hay không, như các khoản thu từ nghiên cứu khoa học, thu từ các hoạt động liên kết hợp tác đào tạo, hợp tác chuyển giao công nghệ, kỹ thuật. 1.2.2.1.2. Các khoản chi cho hoạt động: Quản lý các khoản chi như chi lương, thưởng, phụ cấp cho cán bộ công nhân viên, giảng viên theo từng kỳ là tháng. Quản lý các khoản chi cho giáo dục, cơ sở hạ tầng, thiết bị dạy học, thiết bị thí nghiệm, sách giáo khoa, giáo trình phục vụ trong thư viện một cách chặt chẽ để đưa ra các chiến lược chi tiêu phù hợp nhằm đáp ứng kịp thời, đầy đủ các yêu cầu cấp thiết của chương trình đào tạo. Quản lý các khoản chi khen thưởng chi học bổng cho sinh viên để khuyến khích phấn đấu việc học của sinh viên trong trường; chi cho các sinh viên diện chính sách, khó khăn theo quy định của nhà nước. Quản lý các khoản chi khác để thực hiện việc chi tiêu hợp lý. 1.2.2.2. Nguyên tắc quản lý tài sản Quản lý tài sản dựa trên hiện vật như cơ sở vật chất, trang thiết bị, máy móc, tiền mặt, công cụ dụng cụ… Phải lập ra một đội ngũ quản lý từng lĩnh vực cụ thể như tài sản cố định và công cụ dụng cụ phải có người quản lý và chịu trách nhiệm riêng, tiền mặt và các khoản phải thu có người quản lý và chịu trách nhiệm riêng biệt nhằm gắn cho nhân viên quản lý có quyền và có trách nhiệm đối với những tài sản do mình quản lý. Đến cuối kỳ phải lập báo cáo cụ thể về mặt số lượng, chất lượng của các tài sản đó. Từ đó, ban lãnh đạo đơn vị sẽ đưa ra những quyết định đối với những tài sản đang có và 8 có sự cân đối lại giữa các tài sản, nâng cấp, sửa chữa tài sản hoặc có sự đầu tư vào những tài sản đang còn thiếu hụt. Quản lý tài sản dựa trên giá trị của tài sản như giá trị của các tài sản cố định, tổng giá trị tiền mặt hiện có, tổng giá trị tiền gửi ngân hàng hiện có, tổng giá trị các nguồn đầu tư ngắn hạn, dài hạn trong kỳ, tổng giá trị các khoản phải thu… Việc quản lý này dựa trên sổ sách kế toán là chủ yếu, do đó đòi hỏi của phương pháp này là việc ghi chép trên sổ sách kế toán là phải chính xác, kịp thời và thống nhất trong một niên độ kế toán. Từ các số liệu có được, ban lãnh đạo sẽ đưa ra các quyết định bổ sung vốn hoặc thu hẹp vốn vào các tài sản hiện có hoặc họ sẽ đầu tư vốn vào các tài sản tương tự nhưng với mức giá khác hợp lý hơn cho các trường đại học, cao đẳng ngoài công lập. 1.2.3. Mục tiêu của quản lý tài chính – tài sản Mục tiêu của quản lý tài chính tại các trường đại học, cao đẳng ngoài công lập là nhằm thấy được những mặt thuận lợi, khó khăn trong việc huy động, phân phối và kiểm tra tài chính để đưa ra những giải pháp hiệu quả hơn trong việc sử dụng nguồn tài chính của đơn vị với chi phí sử dụng nguồn tài chính là thấp nhất. Việc huy động nguồn tài chính đối với các trường ngoài công lập là một vấn đề quan trọng để phát triển mạnh mẽ cơ sở vật chất hạ tầng cho các trường. Do đó, quản lý vốn góp một cách chặt chẽ để thấy được tình hình vốn góp hiện có của đơn vị để đưa ra các chiến lược nhằm thu hút nguồn vốn góp của các nhà đầu tư cũng như đưa ra các cách thức phân phối lợi nhuận cho hợp lý và hấp dẫn đối với nhà đầu tư trong nước cũng như nước ngoài. Mục tiêu của quản lý tài sản là nhằm đảm bảo tài sản của đơn vị, đồng thời thấy được những mặt thiếu xót để đầu tư thêm cho hoàn thiện cũng như mặt thừa thải để giảm bớt nhằm tránh thất thoát và lãng phí cho đơn vị. Từ việc quản lý tài sản để đưa ra các phương hướng để đổi mới các trang thiết bị, máy móc của các phòng, khoa cho phù hợp với từng thời kỳ và phát triển khoa học kỹ thuật ngày càng tăng cao. 9 1.2.4. Ý nghĩa của quản lý tài chính – tài sản Quản lý tài chính có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong các trường đại học, cao đẳng ngoài công lập, nó giúp cho đơn vị kiểm tra, theo dõi tình hình tài chính của đơn vị để từ đó đưa ra những giải pháp kịp thời nhằm đáp ứng các nhu cầu cần thiết và cấp bách của đơn vị, cũng như theo dõi việc sử dụng nguồn tài chính đó hiệu quả hay chưa để khắc phục hoặc nâng cao việc thực hiện. Quản lý tài chính thu hút nguồn vốn góp của các nhà đầu tư cũng như đưa ra các cách thức phân phối lợi nhuận cho phù hợp và hấp dẫn các nhà đầu tư trong cũng như nước ngoài. Theo dõi được tình hình nguồn vốn chủ sở hữu hiện có, xem xét nguồn vốn góp như vậy là đủ chưa hoặc tìm ra các nguyên nhân, lý do không thu hút được vốn góp để từ đó đưa ra các giải pháp hiệu quả trong việc sử dụng, thu hút nguồn vốn góp từ các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước. Đồng thời có những chiến lược như phân phối lợi nhuận, cổ tức hấp dẫn thu hút nguồn vốn góp ngày càng mạnh mẽ để mở rộng quy mô và hiệu quả hoạt động của các trường đại học, cao đẳng ngoài công lập. Quản lý tài sản giúp cho đơn vị kiểm tra, theo dõi tài sản hiện có của đơn vị, tình hình sử dụng các tài sản đó có hiệu quả hay chưa, có sự lãng phí trong việc sử dụng các tài sản đó không, phương pháp quản lý và tính toán việc sử dụng tài sản hiện có đã đạt hiệu quả cao chưa và đưa ra các biện pháp quản lý sử dụng tính toán một cách hiệu quả hơn. 1.3. Phân loại quản lý tài chính – tài sản 1.3.1. Phân loại quản lý tài chính 1.3.1.1. Quản lý nguồn vốn góp Nguồn vốn hoạt động của các trường đại học cao đẳng gồm vốn góp ban đầu của các thành viên Hội đồng quản trị và các cổ đông tham gia xây dựng trường. Ngoài ra còn có các nguồn vốn từ việc phân phối từ lợi nhuận để lại nhằm mở rộng quy mô hoạt động của đơn vị nhà trường; các nguồn viện trợ, tài trợ, ủng hộ, quà tặng của các tổ chức trong và ngoài nước. 10 1.3.1.2. Quản lý khoản thu học phí Vấn đề thu học phí là vấn đề được quan tâm hàng đầu trong các nguồn tài chính của đơn vị nhà trường vì nó là nguồn thu cơ bản và chủ yếu nhất của các trường đại học, cao đẳng ngoài công lập. 1.3.1.3. Quản lý khoản thu chi tài chính Các khoản thu chi tài chính khác như thu tiền lãi ngân hàng, thu từ hoạt động nghiên cứu khoa học, thu từ liên doanh liên kết… Chi tài chính chủ yếu là chi lương, cơ sở hạ tầng, máy móc thiết bị, phòng thí nghiệm, học bổng cho học sinh sinh viên, chi nộp thuế theo quy định của nhà nước… 1.3.1.4. Quản lý phân phối thu nhập Sau quá trình hoạt động, tất cả các đơn vị tổ chức nói chung và các trường đại học, cao đẳng ngoài công lập nói riêng đều phải tổ chức báo cáo tình hình tài chính của một năm và từ đó đưa ra các phương án phân phối nguồn thu nhập có được theo các tỷ lệ mà hội đồng quản trị quy định, từ việc phân phối này có thể cho thấy được có thể tiếp tục thu hút đầu tư từ các cổ đông nữa hay không thông qua cổ tức. 1.3.1.5. Quản lý tài chính bằng nguồn hình thành (nguồn vốn) Là việc quản lý các khoản nợ phải trả (vay ngắn hạn, phải trả cho công nhân viên phải nộp nhà nước, vay dài hạn…) và nguồn vốn chủ sở hữu (nguồn vốn góp của cổ đông, các quỹ khen thưởng, đầu tư, phát triển…). 1.3.1.6. Quản lý tài chính bằng kết cấu (tài sản) Là việc quản lý các khoản tài sản lưu động (tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, công cụ dụng cụ…) và tài sản cố định và đầu tư dài hạn (tài sản cố định hữu hình, tài sản cố định vô hình, đầu tư xây dựng cơ bản…) 1.3.1.7. Quản lý góp vốn Quản lý vốn góp ban đầu (góp vốn thông thường và góp vốn của các cổ đông sáng lập), quản lý góp vốn bổ sung (thông qua các lần bổ sung vốn để mở rộng và phát triển đơn vị), quản lý các khoản vay vốn của các ngân hàng và các tổ chức tài chính thông qua việc phát hành trái phiếu. 1.3.2. Phân loại quản lý tài sản 1.3.2.1. Quản lý tài sản lưu động 11 Quản lý các khoản tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, các khoản phải thu học phí và lệ phí của học sinh, sinh viên trong các học kỳ trong niên học, quản lý công cụ dụng cụ hiện có và đang sử dụng… 1.3.2.2. Quản lý tài sản cố định Quản lý các trang thiết bị, máy móc tại các phòng thí nghiệm và phòng thực hành của trường, quản lý các nhà cửa, cơ sở hạ tầng hiện có.  Tài sản lưu động được quản lý trên 3 khía cạnh: - Quản lý các khoản vốn bằng tiền - Quản lý các khoản phải thu - Quản lý công cụ dụng cụ  Tài sản cố định được quản lý trên 2 khía cạnh: - Quản lý bằng hiện vật - Quản lý bằng giá trị 1.4. Phương pháp quản lý tài chính – tài sản - Quản lý căn cứ vốn, tài sản. - Quản lý căn cứ vào các khoản thu học phí, thu khác. - Quản lý căn cứ vào các khoản chi tiêu tài chính. - Quản lý căn cứ vào các chính sách tài chính, chính sách huy động vốn của các đơn vị bên ngoài (các doanh nghiệp, các nguồn tài trợ từ nước ngoài). 1.4.1. Phương pháp quản lý tài chính 1.4.1.1. Phương pháp 1 Căn cứ vào nguồn hình thành tài chính: phương pháp này đơn giản chỉ cần theo dõi các số liệu trên bảng cân đối kế toán để biết được nguồn vốn hiện có của đơn vị, từ đó tính toán được với nguồn vốn hiện có thì tỷ lệ giữa nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu, tỷ lệ giữa các quỹ của đơn vị đã hợp lý chưa, đơn vị đã thực hiện hiệu quả đến đâu, liệu có thu được lợi nhuận cao hay không?. 1.4.1.2. Phương pháp 2 Căn cứ vào tài sản: Phương pháp này cho thấy với nguồn vốn đầu tư đã có thì việc đầu tư vào các loại tài sản có hợp lý chưa, có cân đối không, tính 12 toán các tỷ lệ giữa tài sản lưu động và tài sản cố định, tỷ lệ vốn bằng tiền và các khoản phải thu, từ đó thấy được sự cân đối hay bất cân đối giữa các khoản. 1.4.1.3. Phương pháp 3 Kết hợp 2 phương pháp trên, dựa vào bảng cân đối kế toán để tính toán tỷ lệ giữa các khoản phải thu và các khoản phải trả, tỷ lệ giữa đầu tư ngắn hạn và nợ ngắn hạn, tỷ lệ giữa đầu tư dài hạn và nợ dài hạn, tỷ lệ nợ ngắn hạn và nguồn vốn chủ sở hữu nhằm thấy được sự hợp lý hay chưa hợp lý trong việc phân phối giữa các nguồn vốn, nguồn tài trợ và các danh mục tài sản. 1.4.1.4. Phương pháp 4 Dựa trên bảng báo cáo tài chính của đơn vị, thấy được việc các chi phí bỏ ra và doanh thu sẽ thu được trong một thời kỳ nhất định, đồng thời ban lãnh đạo cũng thấy được lợi nhuận sau thuế, lợi nhuận cho các cổ đông… đưa ra các quyết định đầu tư, hoạt động hợp lý hơn. 1.4.1.5. Phương pháp 5 Quản lý vốn góp trên các thành viên cổ đông sáng lập và cổ đông thông thường công ty, đơn vị. Việc quản lý này sẽ giúp cho ban lãnh đạo thấy được những nguồn vốn góp ban đầu và những nguồn vốn góp bổ sung tăng cường để phát triển, từ đó có những chính sách ưu đãi trong việc chia cổ tức cho những cổ đông sáng lập. 1.4.1.6. Phương pháp 6 Quản lý vốn góp trên các lần tổ chức huy động vốn. Việc quản lý góp vốn này sẽ cho ban lãnh đạo thấy được khả năng thu hút nguồn vốn trong những lần huy động vốn, đồng thời thấy được sự lớn mạnh của nguồn vốn. 1.4.2. Phương pháp quản lý tài sản 1.4.2.1. Phương pháp 1 Quản lý tài sản dựa trên hiện vật như cơ sở vật chất, trang thiết bị, máy móc, tiền mặt, công cụ dụng cụ… Phải lập ra một đội ngũ quản lý từng lĩnh vực cụ thể như tài sản cố định và công cụ dụng cụ phải có người quản lý và chịu trách nhiệm riêng, tiền mặt và các khoản phải thu có người quản lý 13 và chịu trách nhiệm riêng biệt nhằm gắn cho nhân viên quản lý có quyền và có trách nhiệm đối với những tài sản do mình quản lý. Đến cuối kỳ phải lập báo cáo cụ thể về mặt số lượng, chất lượng của các tài sản đó. Từ đó, ban lãnh đạo đơn vị sẽ đưa ra những quyết định đối với những tài sản đang có và có sự cân đối lại giữa các tài sản đó hoặc có sự đầu tư vào những tài sản đang còn thiếu hụt. 1.4.2.2. Phương pháp 2 Quản lý tài sản dựa trên giá trị của tài sản như giá trị của các tài sản cố định, tổng giá trị tiền mặt hiện có, tổng giá trị tiền gửi ngân hàng hiện có, tổng giá trị các nguồn đầu tư ngắn hạn, dài hạn trong kỳ, tổng giá trị các khoản phải thu…Việc quản lý này dựa trên sổ sách kế toán là chủ yếu, do đó đòi hỏi của phương pháp này là việc ghi chép trên sổ sách kế toán là phải chính xác, kịp thời. Từ các số liệu có được ban lãnh đạo sẽ đưa ra các quyết định bổ sung vốn hoặc thu hẹp vốn vào các tài sản hiện có hoặc họ sẽ đầu tư vốn vào các tài sản tương tự nhưng với mức giá khác. 1.5. Phương pháp đánh giá hiệu quả công tác quản lý tài chính – tài sản 1.5.1. Phương pháp định tính Nghiên cứu định tính nhằm xác định các yếu tố cơ bản cấu thành nên việc quản lý tài sản tài chính và quản lý mô hình góp vốn ban đầu tại các trường đại học, cao đẳng ngoài công lập. Từ đó làm cơ sở xây dựng phù hợp cho các bước nghiên cứu định lượng. 1.5.2. Phương pháp định lượng Nghiên cứu định lượng nhằm xác định tầm quan trọng và mức độ ảnh hưởng của các yếu tố cấu thành nên công tác quản lý tài sản tài chính và vốn góp ban đầu của các trường đại học, cao đẳng ngoài công lập Việt Nam. Đồng thời tiến hành so sánh giữa các trường nhằm tìm ra sự khác biệt, chênh lệch về các yếu tố giữa các trường đại học, cao đẳng ngoài công lập theo quan điểm đánh giá. Từ việc so sánh đó có thể đưa ra các giải pháp, các phương hướng nhằm nâng cao năng lực cụ thể của từng trường và có các chiến lược nhằm mở rộng quy mô hoạt động và thế mạnh riêng của từng trường. 14 Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH – TÀI SẢN VÀ MÔ HÌNH TỔ CHỨC QUẢN LÝ GÓP VỐN BAN ĐẦU CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC, CAO ĐẲNG NGOÀI CÔNG LẬP VIỆT NAM 2.1. Thực trạng hệ thống giáo dục đại học, cao đẳng Việt Nam nói chung và giáo dục đại học, cao đẳng ngoài công lập nói riêng tại Việt Nam Đại học Việt Nam đang chuyển qua một nền giáo dục cho số đông, số sinh viên trong thanh niên trong ở độ tuổi đã gần 15%. Trong bối cảnh đó, song song với việc người học phải nộp học phí để “chia sẻ chi phí” với Nhà nước ở đại học công lập, việc mở rộng đại học, cao đẳng ngoài công lập là hoàn toàn hợp lý và cần thiết để thực hiện xã hội hóa giáo dục, đào tạo Việt Nam. Qua 13 năm (1994 – 2007) hình thành và phát triển các trường đại học, cao đẳng ngoài công lập Việt Nam cho thấy, trách nhiệm và tính tự chủ, năng động, sáng tạo của các cơ sở giáo dục ngày càng được tăng cường và khuyến khích phát triển. Các cơ sở giáo dục ngoài công lập có bước phát triển nhất định, cùng với hệ thống các trường công lập đáp ứng tốt hơn nhu cầu học tập ngày càng tăng của toàn xã hội, tăng khả năng tiếp cận và thụ hưởng dịch vụ cho người dân. Mạng lưới trường ngoài công lập đã được mở rộng ở các cấp, trình độ đào tạo. Theo báo cáo tổng kết năm học 2006 – 2007 của Bộ GD & ĐT, tính đến giữa năm 2007 cả nước có 325 trường đại học, học viện, trường cao đẳng, trong đó có 155 trường đại học, học viện và 170 trường cao đẳng (bao gồm cả các trường thuộc khối an ninh, quốc phòng); số trường đại học, cao đẳng ngoài công lập là 47 trường (tăng 18 trường so với năm học 2004 – 2005), chiếm tỷ lệ 14,6% so với tổng số cơ sở đào tạo đại học và cao đẳng trong cả nước. Số giảng viên của các trường đại học trong toàn hệ thống là 52.129 người, so với năm 2006 (có 48.579 người) tăng 7,3%. Trong đó số giảng viên có chức danh giáo sư là 451 người, số giảng viên có chức danh 15 phó giáo sư là 1.864 người, số giảng viên có trình độ tiến sĩ và thạc sĩ là 25.823 người. Quy mô đào tạo cao đẳng, đại học năm học 2006 – 2007 tiếp tục tăng so với năm học 2005 – 2006. Tổng số sinh viên đại học, cao đẳng năm học 2006 – 2007 là 1.415.563 (tăng 10,21% so với năm học 2005 – 2006); số sinh viên của các trường đại học, cao đẳng ngoài công lập khoảng 193.471 sinh viên, chiếm tỷ lệ 12,87% so với tổng số sinh viên cao đẳng, đại học cả nước. Trong đó số sinh viên hệ chính quy là 881.066 sinh viên (chiếm tỷ lệ là 62,2% so với tổng số sinh viên), số sinh viên hệ không chính quy là 534.497 sinh viên (chiếm tỷ lệ 37,8% so với tổng số sinh viên). Tổng số học viên cao học năm 2006 – 2007 là 34.984 và tổng số NCS năm học 2006 – 2007 là 3.047. Tỷ lệ sinh viên/giảng viên tính bình quân chung của cả hệ thống giáo dục đại học năm 2006 – 2007 là 28 sinh viên/1 giảng viên, tỷ lệ sinh viên trên dân số là 179 sinh viên/1 vạn dân; tỷ lệ sinh viên/giảng viên bình quân của các trường đại học, cao đẳng ngoài công lập lên đến 43 sinh viên/1 giảng viên, có trường chỉ có 40 – 50 giảng viên. Việc thực hiện chủ trương xã hội hóa đã đem lại những kết quả thiết thực trong giáo dục đại học, tính đến giữa năm 2007, số lượng các trường đại học, cao đẳng ngoài công lập được thành lập và đi vào hoạt động là 47 trường, chiếm tỷ lệ 14,6% so với tổng số cơ sở đào tạo đại học, cao đẳng trong cả nước; số sinh viên của các trường đại học, cao đẳng ngoài công lập khoảng 139.121 sinh viên, chiếm tỷ lệ 12,87% so với tổng số sinh viên cao đẳng, đại học cả nước. Nếu như tính bình quân để thành lập và đưa vào hoạt động một trường đại học cần nguồn vốn đầu tư ban đầu bình quân là 30 tỷ đồng, thì tổng số vốn đầu tư từ xã hội, dân cư đã đầu tư thành lập các trường đại học lên tới trên 1.350 tỷ đồng. 16 Bảng 2.1: Tỷ lệ học sinh học các trường ngoài công lập như sau: Nhà trẻ Mẫu giáo THPT TCCN CĐ – ĐH 2004 2006 74,92% 55,23% 30,59% 15,69% 10,44% 74,97% 53,69% 30,60% 18,22% 12,87% Chỉ tiêu định hướng cho năm 2010 80% 70% 40% 30% 40% Nguồn: Báo cáo sơ kết hai năm triển khai thực hiện Nghị quyết 05/2005/NQ-CP ngày 18/4/2005 của chính phủ về đẩy mạnh xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục – đào tạo và dạy nghề. Cơ sở vật chất của các cơ sở giáo dục đại học ngoài công lập còn thiếu nghiêm trọng. Theo thống kê của năm học 2006 – 2007, diện tích bình quân phòng học, phòng máy tính, thư viện, phòng thí nghiệm, tính trên đầu sinh viên còn rất thấp. Cụ thể là: diện tích bình quân giảng đường, phòng học trên đầu sinh viên là 1,03 m2 , phòng máy tính là 0,064 m2, thư viện là 0,15 m2, phòng thí nghiệm là 0,21 m2. Trong khi đó, quy định về tỷ lệ diện tích sàn cần thiết và tối thiểu cho sinh viên học tập theo dự thảo thì cần phải có diện tích từ 6 – 10 m2/sinh viên, tối thiểu cũng phải có từ 3 – 6 m2/sinh viên. Với tỷ lệ này, phần lớn các trường ngoài công lập đều không đạt, thậm chí còn xa mới có thể với tới được. Bảng 2.2: Cơ sở vật chất của một số trường Đại học ngoài công lập ĐHDL Hải Phòng Khu giảng đường có 3 nhà 3 tầng, 1 tòa nhà 6 tầng, 1 khu thí nghiệm 3 tầng với trên 100 phòng. Khu hiệu bộ 3 tầng. Khu liên hợp thể dục thể thao - khách sạn sinh viên gồm: sân vận động, bể bơi, nhà tập đa chức năng, nhà ăn sinh viên, ký túc xá sinh viên. ĐHDL Hồng Bàng Dự án đô thị ĐH Hồng Bàng với 19 tầng, tổng kinh phí 25 triệu USD đang chờ cấp phép xây dựng. 4 cơ sở đào tạo THCN và các ngành khác. 17 ĐHDL Lương Thế Tổng diện tích đất xây dựng 70.000m2, UBND TP đã Vinh (Nam Định) cấp sổ đỏ. Tổng diện tích nhà thuộc sở hữu của trường: 2.287 m2; ĐHDL Ngoại ngữ - 82 phòng học với hơn 10.000m2. Tin học TP.HCM ĐHDL Phương 3 cơ sở 9 tầng (3.00m2), 6 tầng (7.000m2) và 7 tầng Đông (Hà Nội) ĐHDL Kỹ TP.HCM (7.000m2); ký túc xá gần 500 chỗ. nghệ 2 cơ sở tại trung tâm TP rộng 27.000m2, khu liên hợp thể thao 7.000m2 và ký túc xá trong khuôn viên trường. ĐHLD Quản lý và Hiện đang giảng dạy tại 2 địa điểm có tổng diện tích Kinh doanh Hà Nội mặt bằng là 11.700m2, sắp tới sẽ đưa vào sử dụng ngôi trường khang trang hơn. ĐHDL Cửu Long Tổng diện tích đất xây dựng hiện có 230.000m2. Có (Vĩnh Long) 38 phòng học, 4 phòng máy tính, 3 phòng thí nghiệm, 1 phòng thư viện. ĐHDL Duy (Đà Nẵng) Tân 3 cơ sở tại trung tâm TP, diện tích sử dụng 18.000m2, tổng vốn đầu tư 75 tỷ đồng. 18 Có 2 cơ sở đào tạo tại trung tâm TP. Vũng Tàu với sức chứa hơn 5.000 Sinh viên học sinh, phòng học ĐH Bà Rịa – Vũng rộng rãi, thoáng mát, tiện nghi, diện tích sử dụng Tàu 20.000m2, vốn đầu tư hơn 50 tỷ đồng; Hệ thống phòng thực hành gồm: phòng thực hành vi tính, phòng thực hành hoá học, phòng thực hành vật lý, phòng thực hành điện - điện tử; Thư viện với hơn 6.000 đầu sách, phòng đọc và thư viện điện tử giúp tra cứu tài liệu từ Internet. Nguồn: Hiệp hội các trường ĐH, CĐ ngoài công lập Việt Nam. 2.2. Thực trạng quản lý tài chính – tài sản và mô hình tổ chức quản lý vốn góp ban đầu của trường ĐH, CĐ ngoài công lập Việt Nam 2.2.1. Công tác quản lý tài chính 2.2.1.1. Nguồn tài chính 2.2.1.1.1. Đặc điểm mô hình góp vốn ban đầu tại một số Trường ĐH, CĐ ngoài công lập Hiện nay, có nhiều mô hình góp vốn ban đầu tại các trường đại học, cao đẳng ngoài công lập. Có thể đưa ra tham khảo một vài mô hình góp vốn ban đầu tại các trường như sau:  Mô hình Trường Đại học Dân lập Phương Đông: Trường huy động các cổ đông góp vốn ban đầu theo hai hình thức là: - Cổ đông chịu rủi ro: Cổ đông đóng tiền và không được rút tiền ra khi tham gia góp vốn vào trường. Với cổ đông này thường được hưởng lãi cao và hàng năm được tính giá trị tăng thêm khi giá trị tài sản cố định tăng lên. - Cổ đông không chịu rủi ro: Trường huy động vốn từ các cổ đông này bằng cách vay dài hạn và có lãi, nhưng lãi thấp (khoảng 5 năm và có lãi). Đối với loại cổ đông này, trường huy động vốn ban đầu mang tính chất vay cho nên cổ đông có thể rút vốn ra và trường trả cho cổ đông cả vốn gốc và lãi. 19
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan