Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Quản lý nhà nước về xuất khẩu trên địa bàn tỉnh thanh hóa ...

Tài liệu Quản lý nhà nước về xuất khẩu trên địa bàn tỉnh thanh hóa

.PDF
107
281
53

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ --------o0o-------- LÊ THỊ BÍCH HẰNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ XUẤT KHẨU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH Hà Nội – 2016 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ --------o0o-------- LÊ THỊ BÍCH HẰNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ XUẤT KHẨU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 60 34 04 10 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN TRÚC LÊ XÁC NHẬN CỦA CÁN BỘ HƢỚNG DẪN XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ CHẤM LUẬN VĂN Hà Nội – 2016 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu do tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn của thầy giáo hướng dẫn khoa học. Các số liệu và trích dẫn được sử dụng trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và đáng tin cậy từ thực tế nghiên cứu. LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành chƣơng trình cao học và viết luận văn này, tôi đã nhận đƣợc sự hƣớng dẫn, giúp đỡ và góp ý nhiệt tình của quý thầy cô Trƣờng Đại học Kinh tế - Đa ̣i ho ̣c Quố c gia Hà Nô ̣i. Trƣớc hết, tôi xin chân thành cảm ơn đến quý thầy cô trƣờng Đại học Kinh tế , đã dạy dỗ tôi, cung cấp cho tôi những kiến thức trong suốt quá trình học tập để tôi có thể hoàn thành luận văn này. Tôi xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc tới PGS.TS. Nguyễn Trúc Lê ngƣời đã hết sức tận tình chỉ bảo, hƣớng dẫn và định hƣớng cho tôi chọn đề tài nghiên cứu, cơ sở lý luận cũng nhƣ khảo sát thực tế trong quá trình thực hiện viết luận văn tốt nghiệp. Mặc dù tôi đã có nhiều cố gắng nỗ lực , tìm tòi, nghiên cứu để hoàn thiện luận văn, tuy nhiên không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận đƣợc những đóng góp tận tình của quý thầy cô và các bạn. ii MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .............................................................................. i DANH MỤC BẢNG VÀ HÌNH..................................................................................ii PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1 CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ XUẤT KHẨU .......... 4 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu.................................................................... 4 1.2. Cơ sở lý luận về quản lý nhà nƣớc về xuất khẩu.......................................... 7 1.2.1. Khái niệm và vai trò của xuất khấu ........................................................ 7 1.2.2. Quản lý nhà nước về xuất khẩu: ........................................................... 13 1.2.3. Đặc điểm và nội dung của quản lý nhà nước về xuất khẩu ................ 19 1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động quản lý xuất khẩu:........................ 29 1.3.1. Nhân tố môi trường kinh tế quốc tế ...................................................... 29 1.3.2. Các nhân tố kinh tế - xã hội trong nước. .............................................. 31 1.4. Kinh nghiệm về công tác quản lý nhà nƣớc về xuất khẩu của một số địa phƣơng ở Việt Nam ............................................................................................. 33 1.4.1.Kinh nghiệm tỉnh Quảng Ninh ............................................................... 33 1.4.2. Kinh nghiệm tỉnh Nghệ An .................................................................... 36 1.4.3. Kinh nghiệm tỉnh Phú Yên..................................................................... 37 1.4.4. Bài học kinh nghiệm cho Thanh Hóa ................................................... 40 CHƢƠNG 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................42 2.1. Các câu hỏi đặt ra mà đề tài cần giải quyết ................................................ 42 2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................. 42 2.2.1. Xây dựng khung lý thuyết ...................................................................... 42 2.2.2. Phương pháp thu thập thông tin ........................................................... 42 2.2.3. Phương pháp tổng hợp xử lý thông tin ................................................. 43 iii 2.2.4. Phương pháp phân tích thông tin ......................................................... 43 CHƢƠNG 3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ XUẤT KHẨU CỦA TỈNH THANH HÓA GIAI ĐOẠN 2011-2015 ................................45 3.1. Tổng quan tình hình phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh Thanh Hóa .......... 45 3.2. Hoạt động quản lý xuất khẩu trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa ....................... 49 3.2.1. Kết quả xuất khẩu tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2011-2015 : ................ 49 3.2.2. Hoạt động quản lý nhà nước tác động đến đối với hoạt động xuất khẩu trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa ................................................................. 60 3.3. Đánh giá những thành công, tồn tại, nguyên nhân ..................................... 70 3.3.1. Những thành công.................................................................................. 70 3.3.2. Những tồn tại : ....................................................................................... 70 3.3.2. Nguyên nhân: ......................................................................................... 72 CHƢƠNG 4. CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ ĐỂ PHÁT TRIỂN XUẤT KHẨU TỈNH THANH HÓA ..............................................75 4.1. Quan điểm, phƣơng hƣớng và mục tiêu xuất khẩu của tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020 .............................................................................................................. 75 4.1.1. Quan điểm phát triển xuất khẩu ........................................................... 75 4.1.2. Mục tiêu của xuất khẩu tỉnh Thanh Hóa:............................................. 76 4.2. Các giải pháp hoàn thiện hoạt động quản lý............................................... 77 4.2.1. Hoàn thiện công tác dự báo, xây dựng chiến lược xuất khẩu............. 77 4.2.2. Đổi mới công tác nghiên cứu, xúc tiến, mở rộng thị trường xuất khẩu. ........................................................................................................................... 78 4.2.3. Tiếp tục nghiên cứu, sửa đổi, ban hành và triển khai thực hiện kịp thời, đồng bộ các chính sách hỗ trợ xuất khẩu. ............................................. 83 4.2.4. Thu hút đầu tư phát triển sản xuất, chuyển đổi mạnh mẽ cơ cấu hàng xuất khẩu ........................................................................................................... 84 iv 4.2.5. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, tạo môi trường thông thoáng trong hoạt động xuất nhập khẩu. .................................................................... 86 4.2.6. Tăng cường liên kết và nâng cao năng lực cho doanh nghiệp xuất khẩu ................................................................................................................... 88 4.2.7.Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực làm công tác xuất nhập khẩu .. 90 4.3. Kiến nghị : .................................................................................................... 92 4.3.1. Đối với Chính phủ và Bộ Công thương ................................................ 92 KẾT LUẬN ..................................................................................................................95 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................97 v DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT STT Ký hiệu 1 CNH 2 ĐTNN 3 FDI 4 FTA 5 GDP 6 HĐH 7 HĐND 8 KKT 9 CCC 10 UBND 11 XHCN 12 XK 13 XNK 14 WTO Nguyên nghĩa Công nghiệp hóa Đầu tƣ nƣớc ngoài Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài Hiệp định Thƣơng mại tự do Tổng sản phẩm quốc nội Hiện đại hóa Hội đồng Nhân dân Khu Kinh tế Cụm công nghiệp Ủy ban nhân dân Xã hội chủ nghĩa Xuất khẩu Xuất nhập khẩu Tổ chức Thƣơng mại quốc tế DANH MỤC BẢNG VÀ HÌNH STT Bảng 1 Bảng 3.1 STT Hình 1 Hình 3.1 2 Hình 3.2 3 Hình 3.3 4 Hình 3.4 5 Hình 3.5 Nội dung Quy mô xuất khẩu của tỉnh Thanh Hóa (20112015) Nội dung Tốc độ tăng trƣởng xuất khẩu của tỉnh Thanh Hóa (2011-2015) Cơ cấu ngành hàng xuất khẩu của tỉnh Thanh Hóa năm 2014 Cơ cấu ngành hàng xuất khẩu của tỉnh Thanh Hóa năm 2015 Tỷ trọng xuất khẩu của các doanh nghiệp tỉnh Thanh Hóa Cơ cấu thị trƣờng xuất khẩu tỉnh Thanh Hóa năm 2015 ii Trang 50 Trang 51 52 52 57 59 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong xu hƣớng toàn cầu hóa và khu vực hóa của nền kinh tế thế giới hiện nay, không một quốc gia nào phát triển nền kinh tế của mình mà không tham gia vào quá trình hội nhập quốc tế và khu vực. Hoạt động ngoại thƣơng luôn chiếm một vị trí quan trọng và có tính quyết định đến toàn bộ quá trình phát triển kinh tế xã hội của từng quốc gia. Trong đó, xuất khẩu đã đƣợc thừa nhận là một hoạt động rất cơ bản, là phƣơng tiện thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Trong những năm qua, Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh Thanh Hóa luôn quan tâm chỉ đạo hoạt động xuất khẩu xuyên suốt các thời kỳ phát triển kinh tế - xã hội, từ những năm “bao cấp”, qua thời kỳ “đổi mới”, đến giai đoạn “Hội nhập” hiện nay. Cùng với sự nỗ lực, cố gắng vƣơn lên của các doanh nghiệp, hoạt động xuất khẩu của tỉnh đã thu đƣợc những kết quả quan trọng, đã hoàn thành vƣợt mục tiêu kế hoạch 5 năm 2011 - 2015 tại Nghị quyết Đại hội Đại biểu tỉnh Đảng bộ lần thứ XVII là 35,3%: Tổng giá trị xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ đến năm 2015 đạt 850 triệu USD trở lên”. Trên thực tế, tổng giá trị xuất khẩu của tỉnh Thanh Hóa đã đạt mức 1,5 tỷ USD. Xuất khẩu tăng trƣởng đã đóng góp tích cực vào tăng trƣởng kinh tế - xã hội của tỉnh, tạo thêm nhiều việc làm, tạo hiệu quả rõ rệt trong hạn chế việc chuyển dịch lao động tỉnh Thanh Hóa đi các tỉnh, thành khác tìm việc làm... Tuy nhiên, hoạt động xuất khẩu thời gian qua vẫn còn bộc lộ những hạn chế: một số mặt hàng xuất khẩu không đạt mục tiêu tăng trƣởng, đặc biệt là các mặt hàng nông, lâm sản, khoáng sản chế biến; nhiều doanh nghiệp xuất khẩu của tỉnh không vƣợt qua đƣợc giai đoạn khủng khoảng kinh tế; số lƣợng các mặt hàng xuất khẩu thuộc nhóm mặt hàng xuất khẩu chủ lực quốc gia còn ít... Kết quả công tác xuất khẩu giai đoạn vừa qua cũng phản ánh rõ nét mức độ hội nhập kinh tế quốc tế của tỉnh tuy có đƣợc cải thiện đáng kể, nhƣng vẫn còn nhiều hạn chế. Ngoài các nguyên nhân nội tại của doanh nghiệp, công tác quản lý nhà nƣớc về hoạt động xuất khẩu trên địa bàn tỉnh cũng bộc lộ nhiều hạn chế, chƣa trở thành bệ đỡ để khuyến khích doanh nghiệp sản 1 xuất, kinh doanh hàng xuất khẩu. Một trong những nguyên nhân chủ yếu của hoạt động quản lý nhà nƣớc về xuất khẩu còn nhiều hạn chế và bất cập nhƣ công tác dự báo, quy hoạch, kế hoạch chƣa đáp ứng và theo kịp với những biến động của tình hình hình thực tế; sự phối hợp với các cơ quan chức năng quản lý nhà nƣớc về xuất nhập khẩu trên địa bàn tỉnh chƣa đồng bộ và chặt chẽ, thiếu chiến lƣợc xúc tiến thƣơng mại thị trƣờng trọng điểm cho những sản phẩm xuất khẩu chủ lực, có lợi thế cạnh tranh của tỉnh…Trong khi đó, với chủ trƣơng hội nhập quốc tế tiếp tục đƣợc quán triệt theo tinh thần Nghị quyết 22 ngày 10/4/2013 của Bộ Chính trị Ban chấp hành TW Đảng Cộng sản Việt Nam về hội nhập quốc tế. Hợp tác quốc tế cũng đang mở ra giai đoạn phát triển đột phá của tỉnh, nhằm mục tiêu đến năm 2020 Thanh Hóa trở thành một trong những tỉnh tiên tiến, kim ngạch xuất khẩu năm 2020 đạt 2 tỷ USD. Là học viên cao học ngành Quản lý Kinh tế và là ngƣời làm việc trong lĩnh vực quản lý nhà nƣớc về xuất nhập khẩu trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, tôi có mong muốn trên cơ sở những kiến thức lý luận đƣợc đào tạo và kinh nghiệm thực tiễn, tiến hành nghiên cứu tình hình xuất khẩu của tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2011-2015, tập trung phân tích thực trạng quản lý nhà nƣớc về xuất khẩu trên địa bàn tỉnh, tìm ra những nhân tố chủ yếu về mặt quản lý nhà nƣớc tác động tới hoạt động xuất khẩu tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2011-2015, trên cơ sở đó sẽ đề xuất những giải pháp đẩy mạnh những tác động tích cực cũng nhƣ hạn chế các tác động tiêu cực từ các nhân tố đó nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà nƣớc về xuất khẩu tỉnh Thanh Hóa trong thời gian tới. Vì vậy, tôi chọn thực hiện đề tài "Quản lý nhà nước về xuất khẩu trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa" làm luận văn thạc sỹ quản lý kinh tế tại Trƣờng Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1.Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu sẽ tập trung phân tích thực trạng quản lý nhà nƣớc về xuất khẩu trên địa bàn tỉnh, tìm ra những nhân tố chủ yếu về mặt quản lý nhà nƣớc tác động tới hoạt động xuất khẩu tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2011-2015, trên cơ sở đó sẽ đề xuất những giải pháp đẩy mạnh những tác động tích cực cũng nhƣ hạn chế các tác 2 động tiêu cực từ các nhân tố đó nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà nƣớc về xuất khẩu tỉnh Thanh Hóa trong thời gian tới. 2.2.Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nƣớc về xuất khẩu. - Phân tích và đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nƣớc về xuất khẩu tỉnh Thanh Hóa, xác định ƣu điểm và những tồn tại, hạn chế, nguyên nhân. - Khuyến nghị, đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nƣớc về xuất khẩu trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa trong thời gian tới. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tƣợng nghiên cứu chính của luận văn là công tác quản lý nhà nƣớc về xuất khẩu tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2011-2015. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Về không gian: Công tác quản lý nhà nƣớc về xuất khẩu tỉnh Thanh Hóa - Về thời gian: Số liệu kết quả hoạt động xuất khẩu tỉnh Thanh Hóa đƣợc thu thập trong vòng 5 năm từ 2011 đến 2015. - Về nội dung: Tập trung nghiên cứu các vấn đề liên quan đến công tác quản lý nhà nƣớc về xuất khẩu hàng hóa của tỉnh Thanh Hóa, không bao gồm xuất khẩu lao động, xuất khẩu dịch vụ. 4. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn kết cấu gồm 4 chƣơng: Chƣơng 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nƣớc về xuất khẩu. Chƣơng 2. Phƣơng pháp nghiên cứu. Chƣơng 3. Thực trạng công tác quản lý nhà nƣớc về xuất khẩu của tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2011-2015. Chƣơng 4. Các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nƣớc về xuất khẩu tỉnh Thanh Hóa 3 CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ XUẤT KHẨU 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu Xu hƣớng quốc tế hóa và toàn cầu hóa là một đòi hỏi tất yếu đối với các quốc gia trên thế giới và Việt Nam không thể là một trƣờng hợp ngoại lệ. Đảng và Nhà nƣớc đã nhấn mạnh từ Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI năm 1986 “Việt Nam mong muốn làm bạn với tất cả các quốc gia và dân tộc trên thế giới”. Hòa vào xu hƣớng hội nhập ấy, hoạt động xuất nhập khẩu của Việt Nam trong thời gian qua trở nên sôi động hơn rất nhiều, góp phần không nhỏ trong việc tạo nguồn thu NSNN cũng nhƣ trong công cuộc Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa đất nƣớc. Bởi vậy, phát triển hoạt động ngoại thƣơng và quản lý xuất nhập khẩu trở thành một trong những đề tài quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu quan tâm, có thể liệt kê một số công trình sau: Luận án tiến sỹ kinh tế của tác giả Nguyễn Ngọc Túc (2007) về Tiếp tục cải cách, hiện đại hoá Hải quan Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế đã đã tập trung phân tích những vấn đề về tiếp tục cải cách, hiện đại hóa Hải quan Việt Nam trong 7 lĩnh vực chủ yếu: Khuôn khổ pháp lý, thủ tục hải quan, công tác thu thuế XNK, công tác chống buôn lậu, công tác tổ chức bộ máy hải quan, công tác phát triển nguồn nhân lực và liêm chính, công tác ứng dụng công nghệ thông tin vào cải cách, hiện đại hóa hải quan. Luận án đã hệ thống hóa đƣợc một số vấn đề lý luận liên quan đến cải cách, hiện đại hóa hải quan cũng nhƣ làm rõ tầm quan trọng và sự cần thiết phải tiếp tục hiện đại hóa Hải quan Việt Nam. Luận án trên cơ sở nghiên cứu thực tiễn hoạt động hải quan của 5 quốc gia trên thế giới: Trung Quốc, Bolivia, Philipin, Thái Lan và Nepal, đã rút ra đƣợc một số bài học kinh nghiệm cho quá trình cải cách, hiện đại hóa Hải quan Việt Nam nhƣ: cần có sự chỉ đạo thống nhất và cam kết của lãnh đạo quốc gia, chú trọng công tác đào tạo nguồn nhân lực…Luận án đã làm rõ những đổi mới mạnh mẽ trong việc hoàn thiện môi trƣờng pháp lý liên quan đến Hải quan ở Việt Nam thông qua việc bổ sung, sửa đổi các văn bản pháp quy. Đồng thời đã nội luật hóa một số Hiệp định và Công ƣớc quốc tế liên quan đến 4 lĩnh vực hải quan nhƣ Công ƣớc quốc tế Kyoto, Công ƣớc HS, Hiệp định ACV…Tiếp đó, luận án đã làm rõ thực trạng, ƣu, nhƣợc điểm về quá trình cải cách thủ tục hải quan từ quy trình thông quan thủ công đến thông quan điện tử, công tác kiểm tra sau thông quan, công tác thu thuế, chống buôn lậu, và quá trình tin học hóa hải quan. Luận án đề xuất thực hiện các giải pháp đồng bộ, theo quy trình trong quy trình hiện đại hóa hải quan quốc tế, xây dựng trên nền móng vững từ ba yếu tố liêm chính, chuyên môn và đánh giá môi trƣờng, hiện đại hóa quy trình hoạt động hải quan thông qua tự động hóa và quản lý quy trình theo công việc bằng những công nghệ mới sẽ giúp cơ quan Hải quan đạt mục tiêu trở thành một cơ quan hiệu lực, hiệu quả tạo ra những giá trị mới. Luận văn thạc sỹ của tác giả Trần Thu Trang (2012) về Quản lý nhà nước trong lĩnh vực xuất nhập khẩu theo quy định pháp luật”. Tác giả đã đề cập một cách chi tiết, với nguồn trích dẫn đáng tin cậy các khái niệm, đặc điểm về quản lý xuất nhập khẩu. Luận văn đã làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý nhà nƣớc trong lĩnh vực thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu nhƣ: khái niệm thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; quản lý nhà nƣớc trong lĩnh vực thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. Phân tích, đánh giá khái quát các quy định của pháp luật về quản lý nhà nƣớc trong lĩnh vực thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và thực tiễn áp dụng nhƣ: cơ quan quản lý thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; thủ tục hành chính quản lý thuế cơ bản nhƣ khai thuế, ấn định thuế, thu nộp thuế; miễn, giảm, hoàn thuế; kiểm tra, thanh tra thuế; xử lý vi phạm pháp luật vê thuế…Các quy định này sẽ đƣợc phân tích đánh giá trên cơ sở đánh giá sự thay đổi so với quy định cũ của pháp luật trƣớc đây kết hợp với so sánh đối chiếu với pháp luật nƣớc ngoài, các Cam kết quốc tế có liên quan. Rút ra những mặt đƣợc cũng nhƣ chƣa đƣợc, tìm ra những nguyên nhân và giải pháp nhằm hoàn thiện các quy định của pháp luật về quản lý nhà nƣớc trong lĩnh vực thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu ở Việt Nam. Luận văn đã tổng kết và liệt kê những kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc về quản lý xuất nhập khẩu của một số nƣớc tiêu biểu nhƣ Singapore, Hàn Quốc, Đài Loan; từ đó rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam. Tác giả nhấn mạnh công tác quản lý xuất nhập khẩu 5 trong thời kỳ hội nhập phải dựa vào sức mạnh của công nghệ thông tin, cụ thể nhƣ xây dựng hải quan điện tử, áp dụng quản lý rủi ro. Ngoài ra, tác giả đề cao việc xây dựng chính phủ điện tử và cơ chế một cửa kết nối giữa các cơ quan ban ngành với nhau. Đây là những kinh nghiệm đúc kết phù hợp với định hƣớng phát triển của Việt Nam. Luận văn của tác giả Tạ Kim Sen (2013) về Xuất khẩu thủy sản của tỉnh Thanh Hóa: Thực trạng và giải pháp. Luận văn đánh giá: Thanh Hóa đã rất chú trọng vào việc mở rộng, đa dạng hóa các mặt hàng xuất, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật vào công nghệ chế biến làm tăng tỷ lệ sản phẩm chế biến, từ đó nâng đƣợc giá trị gia tăng của thủy sản xuất khẩu của tỉnh. Với tiềm năng sẵn có và lợi thế về tự nhiên trong việc phát triển sản xuất và xuất khẩu thủy sản, cộng với sự quan tâm của chính quyền địa phƣơng và chính sách hợp lý, ngành thủy sản của tỉnh đã đạt đƣợc những thành tựu to lớn…Tuy nhiên bên cạnh đó, xuất khẩu thủy sản của tỉnh còn những khó khăn hạn chế nhất định về nguồn nguyên liệu, kỹ thuật chế biến, chất lƣợng nguồn nhân lực… đặc biệt là phải đối mặt với sự biến động của thị trƣờng các nƣớc, sự suy thoái của nền kinh tế thế giới. Do đó, Đảng bộ và các cơ quan ban ngành của tỉnh Thanh Hóa trên cơ sở phân tích, dự báo xu hƣớng của thị trƣờng các nƣớc đã đƣa ra “Định hƣớng phát triển của ngành thuỷ sản của tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2010 - 2020”. Luận văn cũng đã đề xuất tỉnh Thanh Hóa cần thực hiện các giải pháp nhƣ: nâng cao chất lƣợng nguồn nguyên liệu; đổi mới công nghệ khai thác, chế biến thủy sản; tích cực mở rộng thị trƣờng; xây dựng chiến lƣợc để quảng bá thƣơng hiệu ra nƣớc ngoài… Với sự đồng bộ của hệ thống các giải pháp đó sẽ thúc đẩy hoạt động xuất khẩu thủy sản của tỉnh Thanh Hóa đạt đƣợc mục tiêu đề ra và thực sự trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, then chốt đem lại sự biến đổi lớn cho kinh tế của tỉnh dựa trên những tiềm năng và nguồn lực sẵn có. Nghiên cứu của Trần Tiến Khai (2010) về Chính sách xuất khẩu lúa gạo Việt Nam và những vấn đề cần điều chỉnh. Nghiên cứu khẳng định sản xuất và xuất khẩu lúa gạo là một ngành kinh tế nông nghiệp rất quan trọng ở Đồng bằng sông Cửu Long. Tuy nhiên, hiện còn tồn tại nhiều vấn đề về chính sách xuất khẩu gạo, 6 phƣơng thức điều hành xuất khẩu và quan hệ thị trƣờng giữa các tác nhân tham gia ngành hàng lúa gạo. Bài viết phân tích tình hình sản xuất, tiêu thụ lúa gạo xuất khẩu và các quan hệ kinh tế-kỹ thuật giữa các tác nhân trong ngành hàng nhằm đề xuất một số gợi ý chính sách dựa trên nguyên tắc căn bản là tôn trọng quy luật thị trƣờng và quan hệ cung cầu. Vai trò điều phối của Nhà nƣớc phải tập trung vào các chức năng bình ổn giá, dự trữ quốc gia, điều tiết nguồn thu bằng công cụ thuế xuất khẩu và cải thiện yếu tố đầu vào cho sản xuất lúa gạo. Cơ chế xuất khẩu nên đƣợc thay đổi theo hƣớng áp dụng công cụ thuế xuất khẩu. Cần thiết coi hoạt động kinh doanh xuất khẩu gạo là ngành kinh doanh có điều kiện để thúc đẩy việc hoàn thiện quy trình thu mua, dự trữ, chế biến, xuất khẩu nhằm mang lại nhiều giá trị gia tăng nhất và đạt đƣợc phân phối giá trị gia tăng hợp lý trong ngành hàng. Đề tài nghiên cứu của Cục xúc tiến thƣơng mại và Trung tâm thƣơng mại quốc tế (ITC) năm 2006: "Chiến lược xuất khẩu quốc gia Việt Nam". Nghiên cứu nhằm mục đích cung cấp những giải pháp thực tế phục vụ công tác phát triển xuất khẩu, tập trung vào đánh giá những yếu tố có tầm quan trọng nhất quyết định sự thành bại của tăng trƣởng xuất khẩu, đề ra những khuyến nghị nhằm khai thác hiệu quả nhất tiềm năng của Việt Nam, góp phần giải quyết công ăn việc làm và giảm đói nghèo. Kế thừa những kết quả nghiên cứu trƣớc đây về cơ sở lý luận về quản lý xuất khẩu, luận văn tập trung thu thập, tổng hợp, xử lý số liệu, phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nƣớc về xuất khẩu trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa để đƣa ra những giải pháp, kiến nghị phù hợp. Do đó, đề tài nghiên cứu của tác giả vẫn có ý nghĩa thực tiễn, khoa học và không trùng lắp với các công trình đã có. 1.2. Cơ sở lý luận về quản lý nhà nƣớc về xuất khẩu. 1.2.1. Khái niệm và vai trò của xuất khấu 1.2.1.1. Khái niệm Xuất khẩu là việc đƣa hàng hóa và dịch vụ ra khỏi một nƣớc sang các quốc gia khác để bán nhằm thu đƣợc lợi nhuận. Xuất khẩu là một bộ phận của thƣơng mại quốc tế, là một mặt biểu hiện các mối quan hệ xã hội trên phạm vi toàn cầu, nó phản ánh sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các nền kinh tế của các quốc gia. Thông qua xuất 7 khẩu các nƣớc tham gia vào việc phân công lao động quốc tế, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế và khẳng định vị thế của quốc gia trên thƣơng trƣờng. Xuất khẩu tạo điều kiện cho các quốc gia khai thác đƣợc tiềm năng và lợi thế của quốc gia mình, từ đó góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội. Xuất khẩu đƣợc coi là hình thức thâm nhập thị trƣờng nƣớc ngoài ít rủi ro và chi phí nhất với những đặc điểm sau: - Xuất khẩu là hoạt động mua bán hàng hóa vƣợt qua biên giới của một quốc gia, đồng tiền thanh toán là ngoại tệ đối với một hoặc cả hai bên. Trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng có xu hƣớng phát triển cả về chiều rộng và chiều sâu, điều đó đã mở ra cho các quốc gia những cơ hội có thể tiếp cận với các thị trƣờng nƣớc ngoài một cách dễ dàng hơn, quy mô cũng nhƣ dung lƣợng của thị trƣờng ngày càng đƣợc mở rộng. - Hoạt động xuất khẩu diễn ra trên mọi lĩnh vực, trong mọi điều kiện của nền kinh tế từ xuất khẩu hàng tiêu dùng cho đến tƣ liệu sản xuất, máy móc, hàng hóa, thiết bị công nghệ cao. Tất cả các hoạt động này đều nhằm mục tiêu đem lại lợi ích cho các quốc gia nói chung và các doanh nghiệp tham gia nói riêng. - Hoạt động xuất khẩu diễn ra rất rộng về không gian và thời gian. Nó có thể diễn ra trong thời gian rất ngắn song cũng có thể kéo dài hàng năm, có thể diễn ra trên phạm vi một quốc gia hay nhiều quốc gia khác nhau. Trong nền kinh tế mở, các doanh nghiệp đang đứng trƣớc những cơ hội to lớn để có thể đƣa hàng hóa và dịch vụ của mình đi đến khắp các nơi trên thế giới. Tuy nhiên hoạt động xuất khẩu cũng gặp phải những rào cản hết sức đáng kể đó là các chủ thể tham gia hoạt động xuất khẩu có sự khác nhau về ngôn ngữ, đặc biệt là về phong tục tập quán và thể chế chính trị pháp luật cũng nhƣ mức độ phát triển của mỗi quốc gia. - Hoạt động xuất khẩu chịu sự chi phối của luật pháp quốc gia, điều ƣớc quốc tế, tập quán quốc tế. Vì vậy có thể thấy tính phức tạp của các hoạt động xuất khẩu trong kinh doanh quốc tế. Ngoài các chủ thể là các bên xuất và bên nhập thì xuất khẩu còn có sự tham gia của hệ thống các ngân hàng, hệ thống bƣu chính viễn thông quốc tế, các hãng giao nhận vận tải quốc tế. 8 1.2.1.2. Vai trò của xuất khẩu * Đối với quan hệ giữa các quốc gia Nhƣ chúng ta đã biết xuất khẩu hàng hóa xuất hiện từ rất sớm. Nó là hoạt động buôn bán trên phạm vi giữa các quốc gia với nhau. Nó không phải là hành vi buôn bán riêng lẻ, đơn phƣơng mà có cả một hệ thống các quan hệ buôn bán trong tổ chức thƣơng mại toàn cầu. Với mục tiêu là tiêu thụ sản phẩm của một doanh nghiệp nói riêng, của cả quốc gia nói chung. Hoạt động xuất khẩu là một nội dung chính của hoạt động ngoại thƣơng, có vai trò đặc biệt quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế của từng quốc gia cũng nhƣ trên toàn thế giới. Xuất khẩu hàng hóa nằm trong lĩnh vực lƣu thông hàng hóa, là một trong bốn khâu của quá trình tái sản xuất mở rộng. Đây là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng của nƣớc này với nƣớc khác. Có thể nói sự phát triển của xuất khẩu là một trong những động lực chính để thúc đẩy sản xuất. Xuất khẩu bắt nguồn từ sự đa dạng về điều kiện tự nhiên của sản xuất giữa các nƣớc, trong điều kiện nền kinh tế mở các quốc gia sẽ tham gia vào phân công lao động quốc tế, chuyên môn hóa sản xuất và xuất khẩu một số mặt hàng có lợi thế và nhập khẩu các mặt hàng khác từ nƣớc ngoài mà sản xuất trong nƣớc kém lợi thế hơn . Nhƣ vậy, vai trò của xuất khẩu cũng nhƣ của thƣơng mại quốc tế nói chung đối với nền kinh tế toàn cầu là giúp phân bổ hợp lý và sử dụng có hiệu quả nguồn lực trên quy mô toàn cầu, qua đó làm gia tăng sản lƣợng thế giới và đem lại lợi ích cho các quốc gia tham gia. Có thể nói, một quốc gia dù ở trong tình huống bất lợi vẫn có thể tìm điểm có lợi để khai thác. Bằng việc khai thác các lợi thế này các quốc gia tập trung vào việc sản xuất và xuất khẩu những mặt hàng có lợi thế tƣơng đối và nhập khẩu những mặt hàng không có lợi thế tƣơng đối. Sự chuyên môn hóa trong sản xuất này làm cho mỗi quốc gia khai thác đƣợc lợi thế của mình một cách tốt nhất, giúp tiết kiệm những nguồn lực nhƣ: vốn, lao động, tài nguyên thiên nhiên.... trong quá trình sản xuất hàng hóa. Trên quy mô toàn thế giới nguồn lực đƣợc phân bổ hợp lý, hiệu quả, tổng sản phẩm sẽ tăng và mỗi quốc gia đều đƣợc lợi từ thƣơng mại quốc tế. 9 Do đó, có thể nói thông qua hoạt động xuất, nhập khẩu quan hệ giữa các quốc gia đƣợc gắn kết lợi ích với nhau. * Đối với phát triển kinh tế của mỗi quốc gia, địa phương Là một trong những nội dung cơ bản của hoạt động kinh tế đối ngoại, xuất khẩu đã trở thành phƣơng tiện để thúc đẩy phát triển kinh tế. Có thể nói xuất khẩu là một lĩnh vực có ý nghĩa quyết định đối với quá trình phát triển kinh tế của một đất nƣớc, đặc biệt là các nƣớc đang phát triển. Công tác xuất khẩu đƣợc đánh giá quan trọng nhƣ vậy là do: Một là, xuất khẩu tạo nguồn vốn cho nhập khẩu, phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc. Đối với mọi quốc gia đang phát triển để khắc phục tình trạng nghèo nàn, lạc hậu, chậm phát triển thì bƣớc đi thích hợp nhất là phải công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc. Tuy nhiên quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đòi hỏi phải có một lƣợng vốn lớn để nhập khẩu công nghệ, máy móc thiết bị tiên tiến. Thực tế cho thấy, để có nguồn vốn nhập khẩu một nƣớc có thể sử dụng nguồn vốn huy động chính nhƣ sau: đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài, vay nợ, các nguồn viện trợ; thu từ các hoạt động du lịch, dịch vụ thu ngoại tệ trong nƣớc; thu từ các hoạt động xuất khẩu. Nguồn vốn vay rồi cũng phải trả, còn viện trợ và đầu tƣ nƣớc ngoài thì có hạn, hơn nữa các nguồn này thƣờng bị phụ thuộc vào nƣớc ngoài, vì vậy nguồn vốn quan trọng nhất để nhập khẩu chính là xuất khẩu. Xuất khẩu tạo tiền đề cho nhập khẩu, nó quyết định đến quy mô, tốc độ tăng trƣởng của hoạt động nhập khẩu. Ở một số nƣớc, một trong những nguyên nhân chủ yếu của tình trạng kém phát triển là do thiếu tiềm năng về vốn, do đó với họ nguồn vốn ở bên ngoài là chủ yếu, song mọi cơ hội đầu tƣ, vay nợ và viện trợ của nƣớc ngoài chỉ thuận lợi khi chủ đầu tƣ và ngƣời cho vay thấy đƣợc khả năng trả nợ của đất nƣớc, trong đó họ rất chú trọng tới hoạt động xuất khẩu. Hai là, xuất khẩu thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển. Dƣới tác động của xuất khẩu, cơ cấu sản xuất và tiêu dùng của thế giới đã và đang thay đổi mạnh mẽ. Xuất khẩu làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế của các quốc gia từ nông nghiệp chuyển sang công nghiệp và dịch vụ. Có hai cách nhìn nhận về tác 10 động của xuất khẩu đối với sản xuất và chuyển dịch cơ cấu kinh tế: Quan điểm đầu tiên cho rằng, một quốc gia chỉ nên xuất khẩu những hàng hóa thừa so với nhu cầu tiêu dùng nội địa. Trong trƣờng hợp nền kinh tế còn lạc hậu và chậm phát triển, sản xuất về cơ bản chƣa đủ tiêu dùng, nếu chỉ thụ động chờ sự dƣ thừa của sản xuất thì xuất khẩu chỉ bó hẹp trong phạm vi nhỏ và tăng trƣởng chậm, do đó các ngành sản xuất không có cơ hội phát triển; Quan điểm ngƣợc lại coi thị trƣờng thế giới để tổ chức sản xuất và xuất khẩu. Quan điểm này tác động tích cực đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy xuất khẩu. Điều này thể hiện: - Xuất khẩu tạo tiền đề cho các ngành cùng có cơ hội phát triển. Chẳng hạn nhƣ khi phát triển ngành dệt may xuất khẩu, các ngành khác nhƣ bông, kéo sợi, nhuộm, tẩy….sẽ có điều kiện phát triển. - Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng thị trƣờng sản phẩm, góp phần ổn định sản xuất, tạo lợi thế nhờ quy mô. - Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng khả năng cung cấp đầu vào cho sản xuất, mở rộng thị trƣờng tiêu dùng cho một quốc gia, cho phép một quốc gia có thể tiêu dùng các mặt hàng với số lƣợng lớn hơn nhiều lần giới hạn khả năng sản xuất của quốc gia đó thậm chí cả những mặt hàng mà họ không có khả năng sản xuất đƣợc. - Xuất khẩu góp phần thúc đẩy chuyên môn hóa, tăng cƣờng hiệu quả sản xuất của từng quốc gia. Nó cho phép chuyên môn hóa sản xuất phát triển cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. Trong nền kinh tế hiện đại mang tính toàn cầu hóa nhƣ ngày nay, một sản phẩm có thể đƣợc nghiên cứu ở nƣớc thứ nhất, chế tạo ở nƣớc thứ hai, lắp ráp ở nƣớc thứ ba, tiêu thụ ở nƣớc thứ tƣ và thanh toán thực hiện ở nƣớc thứ năm. Nhƣ vậy, hàng hóa sản xuất ra ở nhiều quốc gia và tiêu thụ ở một quốc gia cho thấy sự tác động ngƣợc trở lại của chuyên môn hóa tới xuất khẩu. - Xuất khẩu góp phần làm tăng dự trữ ngoại tệ cho một quốc gia, đặc biệt với các nƣớc đang phát triển đồng tiền không có khả năng chuyển đổi thì ngoại tệ có đƣợc nhờ xuất khẩu đóng vai trò quan trọng trong việc điều hòa về cung cấp ngoại tệ, ổn định sản xuất, qua đó góp phần vào tăng trƣởng và phát triển kinh tế. Thực tế đã chứng minh, những nƣớc phát triển là những nƣớc có nền ngoại thƣơng mạnh và 11
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan