Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Chuyên ngành kinh tế Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới tại huyện lâm thao, tỉnh phú thọ...

Tài liệu Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới tại huyện lâm thao, tỉnh phú thọ

.PDF
125
1
94

Mô tả:

1 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO UBND TỈNH PHÚ THỌ TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG NGUYỄN THỊ SINH QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI HUYỆN LÂM THAO, TỈNH PHÚ THỌ LUẬN VĂN THẠC SĨ Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Phú Thọ, năm 2021 2 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO UBND TỈNH PHÚ THỌ TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG NGUYỄN THỊ SINH QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI HUYỆN LÂM THAO, TỈNH PHÚ THỌ LUẬN VĂN THẠC SĨ Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 8310110 Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Ngô Thúy Quỳnh Phú Thọ, năm 2021 1 LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn ề t i Sau hơn ba thập kỷ tiến hành đổi mới phát triển kinh tế - xã hội, Đảng và Nhà nƣớc luôn quan tâm vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn trong chiến lƣợc trung tâm và là cơ sở phát triển kinh tế - xã hội bền vững, đảm bảo vấn đề chính trị, an ninh, quốc phòng; giữ gìn và phát huy nền văn hóa; bảo vệ môi trƣờng sống xung quanh. Cụ thể, ở Hội nghị lần thứ 11 (tháng 7/2007), Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng khóa XII chỉ ra quan điểm: thực hiện bƣớc đột phá về nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Nhất là từ khi triển khai Nghị quyết số 26-NQ/TW của Trung ƣơng với mục tiêu cụ thể: Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại, cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch, xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc, dân trí đƣợc nâng cao, môi trƣờng sinh thái đƣợc bảo vệ, hệ thống chính trị ở nông thôn dƣới sự lãnh đạo của Đảng đƣợc tăng cƣờng. Xây dựng nông thôn mới chính là giải pháp quan trọng thiết thực nhằm cụ thể hóa mục tiêu Nghị quyết 26 đã đề ra, tạo động lực quan trọng cho sự nghiệp CNH, HĐH, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho ngƣời dân nông thôn. Điều này đã làm cho nông nghiệp, nông thôn không ngừng phát triển theo hƣớng tăng năng suất, chất lƣợng, hiệu quả, từ đó góp phần vững chắc an ninh lƣơng thực quốc gia; xây dựng hạ tầng kỹ thuật ở nông thôn, nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế từng bƣớc thay đổi cảnh quan nông thôn; cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của ngƣời dân; hệ thống chính trị xã hội ngày càng đƣợc đảm bảo; nội dung dân chủ ở cơ sở đƣợc phát huy; vấn đề an ninh, trật tự an toàn xã hội đƣợc giữ vững. Mặc dù vậy, những kết quả đã đạt đƣợc thật sự vẫn chƣa đáp ứng với sự mong mỏi và công sức của cả nhà nƣớc và của ngƣời dân. Nông nghiệp có bƣớc phát triển nhƣng hiệu quả chƣa 2 cao; nhiều nơi chƣa bền vững, sức cạnh tranh của sản phẩm nông nghiệp thấp, việc ứng dụng và chuyển giao công nghệ, kỹ thuật và chất lƣợng nguồn nhân lực còn thấp. Việc phát triển nông nghiệp, nông thôn, nông dân phát triển khó khăn trƣớc thiên tai, dịch bệnh và biến động trong giao thƣơng quốc tế. Bên cạnh đó, nông thôn nhiều nơi phát triển thiếu quy hoạch chi tiết, hệ thống hạ tầng về giao thông, thủy lợi, trƣờng học, trạm y tế, xử lý rác thải, hệ thống nƣớc tiêu dùng… còn thiếu đồng thời chƣa đáp ứng nhu cầu; vấn đề về bảo vệ môi trƣờng sinh thái vẫn gây ô nhiễm. Đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân trong khu vực nông thôn còn chƣa cao, vấn đề giảm nghèo chƣa có kết quả tốt, chênh lệch giàu nghèo giữa khu vực nông thôn và khu vực thành thị còn cao, xuất hiện một số vấn đề mới nảy sinh nhƣ ô nhiễm môi trƣờng nƣớc, không khí, đất,…. ở nông thôn. Từ những lý do trên cần tìm ra cách thức phát triển nông thôn trong tình hình mới tại Việt Nam. Xây dựng nông thôn mới đang và vẫn sẽ là nhiệm vụ hết sức cần thiết, cấp bách để góp phần tạo bƣớc tiến để xây dựng cảnh quan môi trƣờng, cộng đồng dân cƣ, nông thôn phát triển bền vững. Lâm Thao là huyện nằm tại phía Tây Nam của tỉnh Phú Thọ, thuộc vùng trung du miền núi phía Bắc, theo số liệu thống kê với diện tích tự nhiên gần 9.760,11 ha, có 12 xã và 2 thị trấn; dân số khoảng 102,5 nghìn ngƣời với dân số khu vực nông thôn đạt 81,14%. Từ khi thực hiện Chƣơng trình mục tiêu quốc gia về Xây dựng nông thôn mới, Chính quyền các cấp từ huyện đến các xã ở Lâm Thao tiến hành triển khai xây dựng nông thôn mới nghiêm túc, kịp thời, huy động toàn bộ nguồn lực đảm bảo: Toàn dân chung sức xây dựng nông thôn mới từ đó làm cho hình ảnh nông thôn trên địa bàn huyện có sự chuyển biến rõ nét. Trong năm 2015, Lâm Thao là huyện đầu tiên của tỉnh Phú Thọ đã hoàn thành các tiêu chí để trở thành huyện nông thôn mới với 10/12 xã đạt nông thôn mới. Tuy nhiên quá trình triển khai xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện vẫn còn có những khó khăn nhất định nhƣ: Chính 3 sách hỗ trợ, phát triển, đầu tƣ, huy động các nguồn lực. Nhƣng vấn đề nhận thức của đội ngũ cán bộ trực tiếp triển khai thực hiện chƣa đầy đủ, chƣa tích cực đủ mức nên ảnh hƣởng lớn đến hoàn thành mục tiêu xây dựng NTM, việc nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho dân cƣ thuộc địa bàn huyện còn chậm. Trƣớc thực tế nhƣ thế, tác giả đã lựa chọn vấn đề: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới tại huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ làm luận văn tốt nghiệp thạc sỹ chuyên ngành Quản lý kinh tế của mình. 2. Mục tiêu v nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục tiêu nghiên cứu Trên cơ sở hệ thống hóa một số vấn đề lý luận quản lý nhà nƣớc về xây dựng NTM và kết quả phân tích, đánh giá hiệu quả quản lý nhà nƣớc trong quá trình xây dựng NTM ở huyện Lâm Thao tỉnh Phú Thọ, tác giả đánh giá hiệu quả đạt đƣợc, hạn chế và nguyên nhân những hạn chế cần phải khắc phục. Trên cơ sở đó đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc về xây dựng NTM của huyện từ đó góp phần nâng cao đời sống vật chất tinh thần của chính dân cƣ trong toàn huyện nhất là điều kiện mới nhƣ hiện nay. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Nhằm đạt đƣợc mục tiêu nghiên cứu, tác giả xác định các nhiệm vụ nghiên cứu chủ yếu sau đây cần đạt đƣợc: - Hệ thống hóa những nội dung cơ bản về nông thôn mới và quản lý nhà nƣớc về xây dựng NTM, kinh nghiệm xây dựng NTM trên cả nƣớc và bài học cần thiết cho địa phƣơng nghiên cứu. - Phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả quản lý nhà nƣớc về xây dựng NTM; làm rõ kết quả đạt đƣợc, hạn chế và nguyên nhân để có cơ sở đề xuất giải pháp cụ thể. 4 - Đề xuất một số biện pháp, kiến nghị chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc về xây dựng NTM ở huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ trong tƣơng lai. 3. Đ i tƣ ng v phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Quản lý nhà nƣớc về xây dựng NTM và hiệu quả quản lý nhà nƣớc về xây dựng NTM tại huyện Lâm Thao tỉnh Phú Thọ. 3.2. Phạm vi nghiên cứu * Về nội dung: Nghiên cứu cả lý thuyết và thực tiễn, cả thực trạng và quá trình xây dựng NTM và hiệu quả quản lý nhà nƣớc về xây dựng NTM tại huyện Lâm Thao tỉnh Phú Thọ; Đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc về xây dựng NTM ở huyện này trong thời gian tới. Đối với những vấn đề lý thuyết: Luận văn chú trọng nghiên cứu làm rõ nội hàm, bản chất quản lý nhà nƣớc về xây dựng NTM tại địa phƣơng và phân tích các yếu tố ảnh hƣởng tới hiệu quả quản lý nhà nƣớc về xây dựng NTM ở địa bàn nghiên cứu. Về mặt thực tiễn: Đánh giá kết quả đạt đƣợc và hạn chế trong việc thực hiện quản lý nhà nƣớc về xây dựng NTM tại huyện Lâm Thao tỉnh Phú Thọ. Đánh giá chung về hiệu quả quản lý nhà nƣớc về xây dựng NTM tại huyện Lâm Thao tỉnh Phú Thọ. Trên cơ sở đó nhằm đề xuất các biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc về xây dựng NTM tại huyện Lâm Thao tỉnh Phú Thọ đến năm 2025. * Về thời gian: Luận văn nghiên cứu hiệu quả quản lý nhà nƣớc về xây dựng NTM tại huyện Lâm Thao 2010-2020 và phƣơng hƣớng đến năm 2025. Tùy tình hình thu thập số liệu mà phân tích đánh giá cho các năm trong thời kỳ nghiên cứu. * Về không gian: Luận văn nghiên cứu vấn đề hiệu quả quản lý nhà nƣớc về xây dựng NTM tại huyện Lâm Thao tỉnh Phú Thọ đến năm 2025. 5 4. Khung nghiên cứu luận văn Khung nghiên cứu cho viết các việc phải làm và quy trình thực hiện việc đó để hoàn thành việc nghiên cứu của tác giả. Khung nghiên cứu của luận văn gồm bƣớc sau: Nghiên cứu những vấn đề lý luận chủ yếu theo yêu cầu của đề tài Đánh giá thực trạng QLNN về XDNTM ở Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả QLNN về XDNTM ở Lâm Thao trong những năm tới Khảo cứu kinh nghiệm thực tiễn Hình 1.1: Khung nghiên cứu của luận văn - Bước 1: Nghiên cứu lý thuyết về xây dựng nông thôn mới và quản lý nhà nƣớc về xây dựng NTM tại địa bàn các xã thuộc Lâm Thao. Khảo cứu kinh nghiệm thực tiễn đối với một số đối tƣợng nghiên cứu tƣơng đồng với đối tƣợng nghiên cứu của luận văn. Đồng thời với việc nghiên cứu những vấn đề lý luận cần thiết, tác giả triển khai khảo sát, nghiên cứu kinh nghiệm của một số đối tƣợng tƣơng đồng nằm rút ra bài học cần thiết cho việc XDNTM ở huyện Lâm Thao tỉnh Phú Thọ. - Bước 2: Đánh giá thực trạng quản lý nhà nƣớc về xây dựng NTM tại huyện Lâm Thao tỉnh Phú Thọ. Từ đó làm rõ một số điều kiện mang tính ảnh hƣởng đến xây dựng NTM và ảnh hƣởng đến QLNN về xây dựng NTM của huyện Lâm Thao. Từ đó, tác giả sẽ tiến hành đánh giá kết quả có đƣợc, vấn đề tồntại và nguyên nhân trong QLNN về xây dựng NTM ở huyện Lâm Thao tỉnh Phú Thọ trong thời gian qua. 6 - Bước 3: Đề xuất các biên pháp cụ thể và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc về xây dựng NTM tại huyện Lâm Thao tỉnh Phú Thọ đến năm 2025. 5. Phƣơng pháp tiếp cận v phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp tiếp cận nghiên cứu Nhằm hoàn thiện mục tiêu nghiên cứu, tác giả tiếp cận theo các hƣớng chủ yếu nhƣ sau: - Tiếp cận hệ thống: Trên cơ sở nghiên cứu có hệ thống các quan điểm, kiến thức, quy định để nêu ra các nội dung liên quan về hiệu quả quản lý nhà nƣớc về xây dựng NTM ở các địa phƣơng. - Tiếp cận từ lý thuyết đến thực tiễn: Từ việc hệ thống hóa lý luận về xây dựng NTM, hiệu quả quản lý nhà nƣớc trong việc xây dựng NTM đến việc phân tích thực trạng triển khai xây dựng tại huyện Lâm Thao tỉnh Phú Thọ nhằm kiểm chứng với thực tiễn nghiên cứu đề tài. - Tiếp cận thực nghiệm: Dựa vào kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc triển khai xây dựng NTM tại một số địa bàn đã thực hiện thành công nhằm đƣa ra bài học kinh nghiệm cho việc thực hiện các giải pháp đƣợc đề xuất. - Tiếp cận liên ngành: Bản thân vấn đề xây dựng NTM và quản lý nhà nƣớc về xây dựng NTM liên quan đến nhiều ngành (nông nghiệp, thủy sản, đến công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ, dân số, lao động, việc làm,…) - Tiếp cận theo nguyên lý nhân quả: Tiếp cận theo cách này để đi tìm nguyên nhân của những thành công cũng nhƣ nguyên nhân thất bại. - Tiếp cận từ nguồn lực: XDNTM đòi hỏi nhiều vốn và phụ thuộc rất nhiều vào khả năng nguồn lực nên phải tiếp cận từ nguồn lực, đặc biệt nguồn lực tài chính có ý nghĩa quan trọng. Nguồn nhân lực, nhất là nhân lực quản lý và nhân lực trong phát triển kinh tế có ý nghĩa rất lớn để phát triển NTM trên 7 địa bàn huyện, nhất là trong bối cảnh chuyển đổi số và phát triển kinh tế số, Internet kết nối mọi sự vật, hiện tƣợng. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Luận văn có tiếp cận một số phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể sau: - Phƣơng pháp quan sát tại địa bàn nghiên cứu: Quan sát trực tiếp quá trình xây dựng NTM tại huyện Lâm Thao tỉnh Phú Thọ nhằm thu thập thông tin về tiến trình thực tế triển khai xây dựng NTM. - Phƣơng pháp so sánh: Dựa trên kết quả thu thập đƣợc tính toán, thống kê và so sánh hiệu quả quản lý nhà nƣớc về xây dựng NTM qua các năm (đối chiếu Bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới). Mặt khác, so sánh với các xã thuộc địa phƣơng nghiên cứu quá trình xây dựng nông thôn mới toàn huyện Lâm Thao. - Phƣơng pháp phân tích thống kê: Thực hiện phân tích, đánh giá tác đụng của chính sách hỗ trợ, đầu tƣ, phát triển nguồn lực… tác động đến hiệu quả quản lý nhà nƣớc trong việc NTM huyện Lâm Thao tỉnh Phú Thọ để từ đó đƣa ra các chính sách quản lý nhà nƣớc phù hợp để nâng cao hiệu quả trong công cuộc xây dựng NTM ở địa bàn nghiên cứu. Ngoài ra, để thực hiện việc nghiên cứu, tác giả còn sử dụng một số phƣơng pháp quy nạp, diễn giải... làm cơ sở và căn cứ để phân tích thực trạng hiệu quả quản lý nhà nƣớc về xây dựng NTM ở Việt Nam nói chung, tỉnh Phú Thọ, huyện Lâm Thao nói riêng từ khi ban hành chính sách, chủ trƣơng, chƣơng trình xây dựng NTM của Đảng, Nhà nƣớc ta đƣợc toàn xã hội đồng lòng. Đồng thời thấy đƣợc một số vƣớng mắc, khó khăn cần giải quyết trong khi triển khai xây dựng NTM nhất là trong điều kiện cách mạng công nghiệp phát triển và hội nhập kinh tế quốc tế không ngoại trừ lĩnh vực nông nghiệp nông thôn. 8 6. Đóng góp mới của luận văn 6.1. Về mặt lý luận và học thuật Hệ thống hóa và góp phần thấy đƣợc những vấn đề lý luận về NTM và hiệu quả quản lý nhà nƣớc về xây dựng NTM để vận dụng vào nghiên cứu xây dựng NTM tại các xã thuộc huyện Lâm Thao tỉnh Phú Thọ. 6.2. Về mặt thực tiễn Trình bày căn cứ khoa học cho việc ban hành chủ trƣơng, xác định biện pháp nâng cao hiệu quả QLNN về xây dựng NTM ở huyện Lâm Thao. Nói cách khác là từ phân tích thực trạng xây dựng NTM tại huyện Lâm Thao tỉnh Phú Thọ; từ việc đề xuất một giải pháp trọng tâm để nâng cao hiệu quả, quản lý nhà nƣớc về xây dựng NTM ở địa phƣơng trong thời gian tới theo hƣớng phát triển bền vững chính quyền địa phƣơng có thêm căn cứ để đẩy mạnh XDNTM và nâng cao hiệu quả QLNN về xây dựng NTM ở Lâm Thao. 7. Tình hình nghiên cứu liên quan ến ề t i 7.1. Nhận xét chung Vấn đề nông nghiệp, nông dân và nông thôn là chủ đề đã, đang đƣợc các nhà khoa học, các nhà quản lý kinh tế quan tâm. Tuy đã có nhiều công trình nghiên cứu ở nhiều nơi nhƣng ở Lâm Thao thì chƣa có. Sau khi đƣợc giao quyết định nghiên cứu đề tài, tác giả đã thực hiện thu thập tài liệu liên quan xây dựng nông thôn mới ở huyện, tỉnh Phú Thọ và của một số tỉnh khác. Từ những nghiên cứu chung và thực trạng hiệu quả quản lý Nhà nƣớc nói chung và việc thực thi các chính sách phát triển Tam nông cùng việc chú trọng nghiên cứu kinh nghiệm một số tỉnh khác để có thể vận dụng, giải quyết những đòi hỏi, vƣớng mắc trong thực tiễn khi xây dựng nông thông mới của Việt Nam cũng nhƣ của huyện Lâm Thao tỉnh Phú Thọ. Tổng quan những công trình nghiên cứu trình bày vấn đề xây dựng nông thôn mới, quản lý nhà nƣớc đổi với xây dựng nông thôn mới. Một số 9 công trình nghiên cứu đã trình bày vấn đề lý luận về xây dựng nông thôn mới gắn với địa phƣơng nhƣng giải quyết vấn đề một cách triệt để, đầy đủ. Mặt khác, định hƣớng, kế hoạch phát triển kinh tế chƣa đƣợc quan tâm thích đáng, chƣa xác định nhiệm vụ ƣu tiên hàng đầu của chính quyền cấp cơ sở (huyện, xã) trong việc phát triển kinh tế - xã hội gắn với nền kinh tế hàng hóa và hội nhập kinh tế khu vực, thế giới cùng với việc chuyển gia, ứng dụng công nghệ hiện đại vào sản xuất, phát triển kinh tế. Các tác giả chƣa đề cập đến việc đánh giá hiệu quả quản lý nhà nƣớc đối với xây dựng nông thôn mới tại địa phƣơng đối với tỉnh, huyện, xã. 7.2. Trình bày một số công trình nghiên cứu tiêu biểu Tác giả khái quát các công trình nghiên cứu tiêu biểu đƣợc tác giả tham khảo, bao gồm: 1. Đề tài cấp nhà nƣớc (2010), Vấn đề nông nghiệp, nông thôn, nông dân Việt Nam trong quá trình phát triển đất nƣớc của tác giả PGS.TS Nguyễn Danh Sơn làm chủ nhiệm. Nội dung của đề tài tập trung chỉ ra: vị trí, vai trò của nông nghiệp, nông thôn trong đời sống chính trị, đời sống kinh tế, đời sống xã hội, đời sống văn hóa khi đất nƣớc đang bƣớc vào một giai đoạn phát triển mới cao về chất, chuyển mạnh từ một xã hội nông nghiệp, nông dân sang một xã hội công nghiệp hiện đại gắn chặt với phát triển kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa. Mặt khác, đề tài làm rõ mục tiêu, con đƣờng phát triển nông thôn toàn diện, hài hòa theo hƣớng hiện đại, giải quyết mối quan hệ giữa nông nghiệp và công nghiệp, thành thị và nông thôn ở nƣớc ta hiện nay. 2. Đề tài nghiên cứu cấp Bộ (2013), Thực trạng xây dựng nông thôn mới và những vấn đề đặt ra đối với quản lý nhà nƣớc của tác giả TS. Hoàng Sỹ Kim. Nội dung đề tài đi sâu vào vấn đề: nghiên cứu, phân tích và đánh giá thực trạng của quá trình xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam từ năm 2009 đến nay. Từ đó tìm ra đƣợc những vấn đề cần phải giải quyết đối với quản lý 10 nhà nƣớc về nông thôn mới, đồng thời đƣa ra một số nhóm giải pháp cụ thể nhằm giải quyết các vấn đề đặt ra. 3. Quy hoạch xây dựng nông thôn mới (2014), NXB Chính trị Quốc gia - Sự thật và NXB Xây dựng. Quy hoạch chủ yếu đƣa ra nội dung quy hoạch xây dựng xã, cụm xã, xây dựng quy hoạch tại các điểm dân cƣ nông thôn và phát triển kết cấu cơ sở hạ tầng, vệ sinh môi trƣờng, tiến hành thực hiện xây dựng thiết kế quy hoạch xây dựng và quản lý khu dân cƣ. 7. Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn (2012), Xây dựng nông thôn mới, Nhà xuất bản Văn hóa - Thông tin, Hà Nội tuy trình bày tƣơng đối nhiều về vấn đề tam nông và vấn đề quy hoạch phát triển nông thôn nhƣng đề cập rất ít vấn đề nguồn lực và quản lý nhà nƣớc về XDNTM ở các địa phƣơng. Vai trò của ngƣời nông dân chƣa đƣợc đề cập thỏa đáng. 4. Nguyễn Sinh Cúc, Nông nghiệp, nông thôn Việt Nam thời kỳ đổi mới, NXB Thống kê, năm 2003. Tuy tác giả nói nhiều đến tình hình phát triển nông thôn mới trên cơ sở lý luận Mác - Lênin nhƣng lại chƣa có những bàn luận sâu về XDNTM trong bối cảnh đổi mới ở Việt Nam. Tác giả thiên nhiều về nghiên cứu tác động giữa các chủ thể (nhà nƣớc, doanh nghiệp, ngƣời nông dân) trong quá trình XDNTM. Việc QLNN về XDNTM cũng nhƣ đánh giá kết quả, hiệu quả XDNTM chƣa đƣợc đề cập thỏa đáng. 5. Đỗ Kim Chung, Kim Thị Dung (2012), Chƣơng trình nông thôn mới ở Việt Nam - Một số vấn đề đặt ra và kiến nghị, Tạp chí Phát triển kinh tế, số 262, tháng 8. Bài viết này khá toàn diện về chƣơng trình XDNTM theo tinh thần chỉ đạo của Chính phủ nhƣng lại cũng không phân tích thỏa đáng về QLNN đối với XDNTM ở Việt Nam. 6. Thùy Linh - Việt Trinh (2014), Hƣớng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí Quốc gia về xây dựng nông thôn mới, NXB Nông nghiệp. Đây là một trong những công trình đi sâu phân tích ý nghĩa của hệ thống tiêu chí, chỉ tiêu đánh 11 giá kết quả xây dựng NTM mà Chính phủ đã đề ra. Tuy nhiên những bất cập của các chỉ tiêu chƣa đƣợc chỉ ra. Chẳng hạn tiêu chí NTM cho các vùng miền không thể giống nhau. Công sức bỏ ra với kết quả đạt đƣợc cũng chƣa đƣợc đề cập. 7. Vũ Văn Phúc (2012), Xây dựng nông thôn mới - Những vấn đề lý luận và thực tiễn, Nxb Chính trị Quốc gia. Vấn đề hay là tác giả đã trình bày vấn đề XDNTM trong quá trình đổi mới của Việt Nam. Từ những phân tích về yêu cầu đặt ra từ đổi mới tác giả bàn luận về vấn đề XDNTM trong bối cảnh đó mà cụ thể là phát triển kinh tế hàng hóa, phát triển kinh tế tƣ nhân, dân chủ và tự chủ từ cơ sở… 8. Luận văn thạc sỹ Hành chính công (2015), Vai trò của chính quyền xã trong xây dựng nông thôn mới ở Thái Nguyên của tác giả Ngô Thị Vân Anh trình bày vai trò chính quyền cấp xã khi lãnh đạo chƣơng trình xây dựng nông thôn mới. Đó là tƣ tƣởng đúng nhƣng tác giả của công trình này chƣa chỉ rõ vai trò của chính quyền xã trong việc hƣớng dẫn nông dân làm kinh tế, chƣa đề cập đến nhiệm vụ chính quyền xã đứng ra thu hút doanh nghiệp về nông thôn làm ăn đề phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ hiện đại. 9. Nhóm các công trình nghiên cứu về QLNN về xây dựng NTM ở các địa phƣơng cũng cho tác giả nhiều thông tin bổ ích. Luận văn thạc sỹ hành chính công (2016), Quản lý nhà nƣớc về xây dựng nông thôn mới tại huyện Mỹ Đức, Thành phố Hà Nội của tác giả Hoàng Thị Hồng Lê đã trình bày kết quả đạt đƣợc và những khó khăn, đề xuất một số giải pháp quản lý nhà nƣớc về xây dựng nông thôn mới huyện Mỹ Đức, Hà Nội. Đây là công trình rất bổ ích cho việc tham khảo để nghiên cứu QLNN về XDNTM ở Lâm Thao. 12 Luận văn thạc sỹ Hành chính công (2015) Quản lý nhà nƣớc về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Hƣơng Khê, tỉnh Hà Tĩnh của tác giả Nguyễn Thị Quy đề cập những nhân tố ảnh hƣởng đến việc hiệu quả quản lý trong công tác xây dựng nông thôn mới tại huyện Hƣơng Khê tỉnh Hà Tĩnh, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của chƣơng trình trong thời gian tới. Luận văn thạc sỹ Hành chính công (2015), Xây dựng nông thôn mới cấp xã tại huyện Gò Quao, tỉnh Kiên Giang của tác giả Nguyễn Minh Trang phân tích thực trạng quản lý nhà nƣớc về xây dựng nông thôn mới cấp xã ở huyện Gò Quao và đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện các tiêu chí về xây dựng nông thôn mới tại địa phƣơng. Luận văn Thạc sĩ Quản lý công (2013), Những giải pháp quản lý nhà nƣớc nhằm phát triển kinh tế nông thôn trong quá trình xây dựng nông thôn mới của tác giả Nguyễn Hồng Vân nhằm đề xuất các giải pháp về quản lý nhà nƣớc để phát triển kinh tế nông thôn nhằm nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của ngƣời dân nông thôn ở Việt Nam. Nội dung nghiên cứu trên, tác giả đƣa ra một số tồn tại trong việc xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội từ đó đề xuất giải pháp về quản lý nhà nƣớc góp phần phát triển kinh tế nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới tại địa bàn. Từ kết quả tổng quan tác giả nhận thấy rằng, vấn đề QLNN về XDNTM cần đƣợc đi sâu nghiên cứu một cách có hệ thống hóa hơn, đi sâu hơn về đánh giá kết quả, hiệu quả QLNN về XDNTM ở cấp huyện. 8. Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung luận văn gồm: 13 Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quản lý nhà nƣớc về xây dựng nông thôn mới và kinh nghiệm thực tiễn; Chƣơng 2: Thực trạng quản lý nhà nƣớc về xây dựng nông thôn mới tại huyện Lâm Thao tỉnh Phú Thọ; Chƣơng 3: Một số phƣơng hƣớng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc về xây dựng nông thôn mới tại huyện Lâm Thao tỉnh Phú Thọ đến năm 2025. 14 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN 1.1. Khái quát chung về xây dựng nông thôn mới 1.1.1. Một số khái niệm cơ bản * Khái niệm nông thôn, nông thôn mới Hiện nay có rất nhiều quan niệm khác nhau về nông thôn nhƣ: Theo Từ điển Bách khoa toàn thƣ tập 3 năm 2005 tr.321 đƣa ra quan điểm: Nông thôn là phần lãnh thổ của một nƣớc hay của một đơn vị hành chính nằm ngoài lãnh thổ đô thị, có môi trƣờng tự nhiên, hoàn cảnh kinh tế xã hội, điều kiện sống khác biệt với thành thị và dân cƣ chủ yếu làm nông nghiệp. Theo Thông tƣ số 41/2013/TT-BNNPTNT ngày 04/10/2013 của Bộ trƣởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới thể hiện: Nông thôn đƣợc hiểu là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn và đƣợc quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là Ủy ban nhân dân xã. Theo tác giả Nguyễn Sinh Cúc, Nông nghiệp, nông thôn Việt Nam thời kỳ đổi mới, Nxb Thống kê, năm 2003 (tr.14) [13] đƣa ra khái niệm nông thôn đƣợc xác định là vị trí địa lý có cộng đồng dân cƣ gắn bó, có quan hệ trực tiếp trong quá trình khai thác, sử dụng, bảo vệ môi trƣờng và tài nguyên thiên nhiên trong các hoạt động thuộc lĩnh vực nông nghiệp. Còn theo tác giả Nguyễn Thị Quy trong luận văn thạc sỹ (năm 2015) Quản lý nhà nƣớc về xây dựng nông thôn mới ở địa bàn huyện Hƣơng Khê, tỉnh Hà Tĩnh [27] cho rằng: nông thôn là vùng có dân cƣ làm nông nghiệp là chủ yếu, nguồn sinh kế chính của dân cƣ trong vùng là sản xuất nông nghiệp. 15 Từ đó đƣa ra khái niệm trên về nông thôn mang tính chất tƣơng đối, quan điểm này sẽ thay đổi theo thời gian và quá trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc. Hiện nay, với điều kiện kinh tế thị trƣờng cùng với quá trình hội nhập kinh tế thế giới có thể hiểu: Nông thôn là vùng sinh sống của tập hợp dân cƣ với tập hợp dân cƣ này tham gia vào các hoạt động kinh tế, văn hóa, xã hội và môi trƣờng trong một thể chế chính trị nhất định. Từ khái niệm nông thôn, tác giả đƣa ra khái niệm: Nông thôn mới là nông thôn mà trong đời sống vật chất, văn hoá, tinh thần của ngƣời dân không ngừng đƣợc nâng cao, giảm dần sự cách biệt giữa nông thôn và thành thị. Trong đó, nông dân trong vùng nông thôn đó đƣợc chuyển giao công nghệ, rèn luyện kỹ năng, lập trƣờng chính trị vững vàng, thể hiện năng lực làm chủ NTM. Nông thôn mới thể hiện sức mạng phát triển kinh tế - xã hội toàn diện cùng việc bảo vệ môi trƣờng; gắn nông nghiệp với công nghiệp, dịch vụ, nâng cao đời sống về mọi mặt của ngƣời dân; tăng cƣờng chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hƣớng công nghiệp hóa, hiện đại hóa; xây dựng nông thôn mới giữ gìn bản sắc văn hóa, đảm bảo giữ vững nền quốc phòng an ninh và trật tự xã hội. * Quan điểm, mục tiêu xây dựng nông thôn mới Về việc xây dựng NTM đƣợc thực hiện theo tinh thần Nghị Quyết số 26-NQ/TW của BCH Trung ƣơng khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn ban hành ngày 05/8/2008 thì việc xây dựng NTM thể hiện: Nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại, cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, tạo nên nền nông nghiệp phát triển và phát triển bền vững và gắn với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hoá dân tộc; dân trí đƣợc nâng cao, môi trƣờng sinh thái đƣợc bảo vệ; hệ thống chính trị xã hội ở nông thôn dƣới sự lãnh đạo của Đảng đƣợc tăng cƣờng. Thực hiện xây dựng giai cấp nông dân, củng cố liên minh công nhân - nông dân - trí thức vững mạnh, 16 tạo nền tảng kinh tế - xã hội và chính trị vững chắc cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa và tạo nền tảng phát triển kinh tế hội nhập kinh tế quốc tế. Thực hiện về mục tiêu xây dựng NTM: Xây dựng nông thôn mới với mục tiêu nâng cao đời sống cho nhân dân; xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật kinh tế - xã hội phù hợp; chuyển dịch cơ cấu kinh tế cân đối theo hƣớng gia tăng giá trị đóng góp của ngành công nghiệp, dịch vụ; phát triển loại hình sản xuất hợp lý, kết hợp hài hòa giữa ngành nông nghiệp và công nghiệp, dịch vụ; phát triển nông thôn và đô thị; xã hội nông thôn dân chủ, công bằng, bình đẳng, văn minh,… đảm bảo phát triển bền vững các ngành kinh tế, điều kiện xã hội, chính trị, văn hóa, y tế.... Xây dựng NTM là trở thành chƣơng trình mục tiêu quốc gia trong công cuộc xây dựng NTM trong các lĩnh vực để thay đổi bộ mặt nông thôn; đảm bảo cuộc sống nông thôn mới với nếp sống văn minh, môi trƣờng sạch đẹp và trật tự an ninh, an toàn; tăng thu nhập, đời sống vật chất, tinh thần cho dân cƣ tại địa phƣơng. Xây dựng NTM trong thời kỳ mới nhƣ hiện nay đƣợc coi là sự nghiệp cách mạng của toàn Đảng, toàn dân và hệ thống chính trị - xã hội để đảm bảo trƣớc hết là phát triển về mặt kinh tế. Ngoài ra, nông thôn mới đƣợc đảm bảo cả lĩnh vực kinh tế, xã hội, chính trị toàn diện. Xây dựng nông thôn mới tạo điều kiện giúp cho ngƣời dân tại địa phƣơng thêm niềm tin, chủ động, tích cực, chăm chỉ, cùng lòng, cùng sức, đoàn kết đồng lòng trong xây dựng nông thôn phát triển giàu đẹp, dân chủ, công bằng, văn minh. * Phân biệt giữa xây dựng nông thôn trước đây với xây dựng nông thôn mới hiện nay 17 Việc xây dựng NTM luôn đƣợc Đảng và Nhà nƣớc có chủ trƣơng với trƣớc đây việc xây dựng nông thôn mới đƣợc thực trên trên mô hình tại cấp huyện, cấp xã. Còn hiện nay việc xây dựng mô hình nông thôn mới đƣợc xây dựng ở cấp xã. Sự khác biệt trong xây dựng nông thôn mới trƣớc đây và hiện nay có điểm sau: - Xây dựng NTM theo tiêu chí chung của nƣớc ta đƣợc đề ra. - Xây dựng NTM trên phạm vi cả nƣớc, chƣa thí điểm, nơi thực hiện nơi chƣa, tất cả các xã trên cả nƣớc cùng làm và đƣợc thực hiện đồng loạt tiến hành xây dựng nông thôn mới trong phạm vi cả nƣớc. - Toàn bộ dân cƣ tại nông thôn là chủ thể thực hiện xây dựng nông thôn mới, thực hiện cho mình, đặc biệt ngƣời nông dân là chủ lực chính tự xây dựng, tự bàn bạc và thực hiện trong quá trình xây dựng NTM địa phƣơng. - Việc xây dựng NTM hiện nay đƣợc xây dựng theo chƣơng trình khung đã đƣợc Thủ tƣớng Chính phủ phê duyệt gồm 11 chƣơng trình mục tiêu Quốc gia và 13 chƣơng trình, 19 tiêu chí; có tiêu chí, mục tiêu đang tiến hành tại nông thôn. 1.1.2. Nguyên tắc xây dựng nông thôn mới Nguyên tắc thực hiện xây dựng NTM gồm: Thứ nhất, nội dung xây dựng NTM nhằm hoàn thành Bộ tiêu chí Quốc gia đƣợc qui định tại Quyết định 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tƣớng Chính phủ và Quyết định số 342/QĐ-TTg ngày 20/2/2013. Thứ hai, xây dựng NTM đã triển khai theo nguyên tắc phát huy vai trò chủ thể nhân dân dân là chủ yếu còn Nhà nƣớc là ngƣời giữ vị trí định hƣớng thông qua xây dựng bộ biêu chí, quy định và hỗ trợ thông qua các chính sách để các địa phƣơng thực hiện. Tất cả nội dung triển khai trong quá trình xây dựng NTM do chính ngƣời dân tại huyện, xã thực hiện một cách dân chủ, công khai để triển khai và tiến hành hoàn thành các Bộ tiêu chí 18 nông thôn mới. Thứ ba, xây dựng nông thôn mới tiến hành từ việc kế thừa, hoàn thiện những chƣơng trình mục tiêu quốc gia, chính sách hỗ trợ, đầu tƣ các dự án thực hiện đến tận các xã tại địa phƣơng, đồng thời triển khai các dự án, chính sách hỗ trợ bổ sung có các lĩnh vực thiết yếu ở địa phƣơng theo thứ tự ƣu tiên về nhu cầu của chính nơi thực hiện; có hệ thống các cơ chế, chính sách khuyến khích về đầu tƣ, phát triển, xây dựng hệ thống hạ tầng, phát triển mọi thành phần kinh tế… và giải pháp huy động mọi nguồn lực cùng chung tay. Thứ tư, xây dựng nông thôn mới cần phải dựa trên quy hoạch, kế hoạch, chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo vấn đề chính trị trên địa bàn cụ thể và phải tuân thủ theo quy hoạch tổng thể này; đồng thời xây dựng kế hoạch, phƣơng án, biện pháp thực hiện chi tiết theo quy hoạch tức là thực hiện dựa trên định mức, định miức kinh tế, kỹ thuật theo quy định của Bộ chuyên ngành ban hành. Thứ năm, xây dựng nông thôn mới xem nhƣ nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội; lãnh đạo Đảng, chính quyền tại địa phƣơng là chủ chốt, có nhiệm vụ,chức năng chỉ đạo, điều phối quá trình xây dựng quy hoạch và triển khai thực hiện. Thực hiện cuộc vận động toàn dân xây dựng nông thôn mới do tổ chức chính trị xã hội ở địa phƣơng địa phƣơng phát huy vai trò chủ thể hƣớng dẫn và thực hiện trong việc xây dựng nông thôn mới. 1.1.3. Nội dung cơ bản về xây dựng nông thôn mới Nội dung chính xây dựng nông thôn mới thực hiện theo Bộ tiêu chí Quốc gia đƣợc quy định tại Quyết định 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tƣớng Chính phủ và Quyết định số 342/QĐ-TTg ngày 20/2/2013 gồm những vấn đề sau: * Nội dung 1: Quy hoạch xây dựng nông thôn mới (thực hiện tiêu chí 1) gồm tiêu chí: Quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng cần thiết để phát triển sản xuất nông nghiệp quy mô lớn, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ,
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan