ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
----------------------
TRẦN XUÂN DŨNG
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
VỀ VIỄN THÔNG TẠI HÀ TĨNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH
HÀ NỘI – 2014
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
----------------------
TRẦN XUÂN DŨNG
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
VỀ VIỄN THÔNG TẠI HÀ TĨNH
Chuyên ngành
: Quản lý kinh tế
Mã số
: 60 34 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. ĐÀO THỊ BÍCH THỦY
HÀ NỘI – 2014
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bản luận văn này ngoài sự cố gắng, nỗ lực của bản thân,
tác giả luôn nhận đƣợc sự giúp đỡ tận tình của nhiều cá nhân và tập thể.
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Cô giáo TS Đào Thị Bích
Thủy, ngƣời đã tận tình chỉ bảo, hƣớng dẫn giúp đỡ tác giả thực hiện và hoàn
thành luận văn này.
Tác giả xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo Khoa kinh tế
chính trị, Khoa Kinh tế phát triển - Trƣờng Đại học Kinh tế - Đại học Quốc
Gia Hà Nội đã tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất để giúp đỡ tác giả trong suốt
quá trình thực hiện và hoàn thành đề tài này.
Mặc dù đã hết sức cố gắng, nhƣng do hạn chế về thời gian và kinh
nghiệm, những vấn đề trình bày trong bản luận văn này chắc chắn khó tránh
khỏi những sai sót, tác giả rất mong nhận đƣợc sự đóng góp ý kiến của các
thầy cô, bạn bè, đồng nghiệp để vấn đề nghiên cứu đƣợc hoàn thiện hơn.
Hà Tĩnh, ngày 02 tháng 11 năm 2014
Tác giả
Trần Xuân Dũng
MỤC LỤC
Danh mục các từ viết tắt ................................................................................................. i
Danh mục bảng............................................................................................................... ii
MỞ ĐẦU ........................................................................................................................ 1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
LĨNH VỰC VIỄN THÔNG ......................................................................................... 9
1.1. Cơ sở lý luận quản lý nhà nƣớc về lĩnh vực Viễn thông ....................... 9
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm về viễn thông ................................................. 9
1.1.2. Vai trò lĩnh vực Viễn thông ........................................................... 11
1.2. Quản lý nhà nƣớc về lĩnh vực Viễn thông ........................................... 12
1.2.1. Sự cần thiết về công tác quản lý nhà nước lĩnh vực Viễn thông ... 12
1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý nhà nước về viễn
thông ........................................................................................................ 18
1.2.3. Nội dung quản lý nhà nước lĩnh vực Viễn thông .......................... 23
1.3. Kinh nghiệm thực tiễn quản lý nhà nƣớc về lĩnh vực viễn thông tại một
số địa phƣơng và bài học kinh nghiệm ....................................................... 33
1.3.1. Quản lý nhà nước về lĩnh vực viễn thông tại TP Hà Nội .............. 33
1.3.2. Quản lý nhà nước về lĩnh vực viễn thông tại TP Hồ Chí Minh .... 40
1.3.3. Bài học kinh nghiệm ...................................................................... 44
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ LĨNH VỰC VIỄN
THÔNG TẠI HÀ TĨNH.............................................................................................. 46
2.1. Các nhân tố ảnh hƣởng đến công tác quản lý nhà nƣớc về lĩnh vực viễn
thông ở Hà Tĩnh .......................................................................................... 46
2.1.1 Nhân tố vĩ mô ................................................................................. 46
2.1.2 Nhân tố vi mô ................................................................................. 54
2.2. Công tác quản lý nhà nƣớc về lĩnh vực viễn thông trên địa bàn Hà Tĩnh.. 60
2.2.1 Nội dung quản lý nhà nước về lĩnh vực viễn thông ....................... 60
2.2.2 Chỉ tiêu đạt được ............................................................................ 73
2.3. Đánh giá công tác quản lý nhà nƣớc về lĩnh vực viễn thông ở Hà Tĩnh
..................................................................................................................... 78
2.3.1 Thành tựu ....................................................................................... 78
2.3.2. Hạn chế ......................................................................................... 82
2.3.3. Nguyên nhân.................................................................................. 85
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ
NƢỚC VỀ LĨNH VỰC VIỄN THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN HÀ TĨNH ................. 88
3.1. Quan điểm, định hƣớng và mục tiêu tăng cƣờng công tác quản lý nhà
nƣớc về lĩnh vực viễn thông trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh .............................. 88
3.1.1. Quan điểm ..................................................................................... 88
3.1.2. Định hướng ................................................................................... 88
3.1.3 Mục tiêu .......................................................................................... 89
3.2. Các giải pháp hoàn thiện và tăng cƣờng công tác quản lý nhà nƣớc lĩnh
vực viễn thông ............................................................................................. 89
3.2.1. Giải pháp về phát triển nguồn nhân lực ....................................... 89
3.2.2. Giải pháp về phát triển ứng dụng khoa học công nghệ ................ 90
3.2.3. Giải pháp về quản lý chất lượng dịch vụ ...................................... 91
3.2.4. Giải pháp về quản lý cơ sở hạ tầng viễn thông ............................ 91
3.2.5. Giải pháp về quản lý nội dung dịch vụ viễn thông ....................... 92
3.2.6. Giải pháp về hợp tác quốc tế ........................................................ 92
3.2.7. Giải pháp về thông tin tuyên truyền .............................................. 93
3.3. Một số kiến nghị, đề xuất ..................................................................... 93
3.3.1. Đối với Bộ Thông tin truyền thông .............................................. 94
3.3.2. Đối với tỉnh Hà Tĩnh .................................................................... 95
KẾT LUẬN .................................................................................................................. 96
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................... 97
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT
KÝ HIỆU
NGUYÊN NGHĨA
1
3G
Mạng di động thế hệ thứ 3
2
4G
Mạng di động thế hệ thứ 4
3
BTS
Trạm thu phát cơ sở
4
FTTH
Công nghệ cáp quang đến nhà thuê bao
5
NGN
Mạng thế hệ mới
6
IPv4
Giao thức kết nối Internet phiên bản thứ tƣ
7
IPv6
Giao thức kết nối Internet phiên bản thứ sáu
8
ITU
Liên minh viễn thông thế giới
9
xDSL
Công nghệ đƣờng dây thuê bao số bất đối xứng
10
WTO
Tổ chức thƣơng mại thế giới
11
BCVT
Bƣu chính viễn thông
12
CNTT
Công nghệ thông tin
13
UBND
Ủy ban nhân dân
14
TTTT
Thông tin truyền thông
i
DANH MỤC BẢNG
TT
SỐ HIỆU
NỘI DUNG
TRANG
1
Bảng 2.1 Quy mô dân số Hà Tĩnh giai đoạn 2008 – 2013
48
2
Bảng 2.2 Thống kê chỉ tiêu kinh tế Hà Tĩnh giai đoạn 2008 – 2013
50
3
Bảng 2.3
4
Bảng 2.4 Số lƣợng đại lý dịch vụ viễn thông giai đoạn 2008 – 2013
57
5
Bảng 2.5 Số thuê bao điện thoại tại Hà Tĩnh giai đoạn 2008 – 2013
73
6
Bảng 2.6 Số thuê bao internet tại Hà Tĩnh giai đoạn 2008 – 2013
74
7
Bảng 2.7 Doanh thu viễn thông tại Hà Tĩnh giai đoạn 2008 – 2013
76
8
Bảng 2.8 Số lƣợng trạm BTS 2G, 3G giai đoạn 2008 – 2013
77
Các doanh nghiệp viễn thông đƣợc cấp phép và triển
khai hoạt động tại Hà Tĩnh giai đoạn 2008 – 2013
ii
55
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong thời gian qua, đặc biệt là từ sau Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ
VI, ngành Bƣu chính Viễn thông nói chung và ngành Viễn thông nói riêng đã
có những bƣớc phát triển vƣợt bậc, đƣợc đánh giá là một trong những ngành
đi đầu trong công cuộc đổi mới ở Việt Nam. Song song với việc mở rộng
mạng lƣới đến tận vùng sâu vùng xa, biên giới hay hải đảo phục vụ thông tin
liên lạc cho cấp ủy Đảng, Chính quyền, ngành Viễn thông còn mang trọng
trách phục vụ nhu cầu thông tin liên lạc cho nhân dân với nhiều dịch vụ mới,
phong phú về loại hình, chất lƣợng đảm bảo theo tiêu chuẩn Liên minh viễn
thông thế giới (ITU), đáp ứng đƣợc đòi hỏi ngày càng cao của xã hội, góp
phần thúc đẩy mạnh mẽ sự tăng trƣởng kinh tế quốc gia.
Từ năm 1995 đến nay, dƣới sự chỉ đạo của Đảng, Nhà nƣớc, ngành
viễn thông đã từng bƣớc chuyển dần từ môi trƣờng kinh doanh độc quyền
sang môi trƣờng thị trƣờng cạnh tranh, các doanh nghiệp cung cấp hạ tầng
viễn thông, dịch vụ viễn thông tăng nhanh. Cùng với đó là việc Nhà nƣớc cho
phép và tạo cơ chế đẩy mạnh áp dụng khoa học công nghệ mới vào trong
ngành viễn thông và công nghệ thông tin làm cho các doanh nghiệp viễn
thông bắt kịp đƣợc với cả xu hƣớng của thế giới. Đến năm 2007, Việt Nam
chính thức gia nhập tổ chức thƣơng mại thế giới (WTO) với những cam kết
mở cửa thị trƣờng dịch vụ viễn thông cho các doanh nghiệp nƣớc ngoài. Điều
này đòi hỏi công tác quản lý nhà nƣớc về lĩnh vực viễn thông càng phải đƣợc
nâng cao, phù hợp với thông lệ, tiêu chuẩn quốc tế, nâng cao sức cạnh tranh
của các doanh nghiệp, phát huy tối đa các nguồn lực, tận dụng sự phát triển
của khoa học công nghệ, nhằm góp phần thúc đẩy quá trình hội nhập và phát
triển của Việt Nam lên một tầm cao mới.
Cùng với sự phát triển của cả nƣớc, trong những năm qua, Tỉnh Hà
1
Tĩnh đã có những bƣớc chuyển dịch mạnh mẽ, đặc biệt là phát triển kinh tế.
Với những lợi thế về tự nhiên nhƣ có đƣờng biển dài, có cảng nƣớc sâu tự
nhiên, có đƣờng biên giới với nƣớc bạn Lào, hiện tại Hà Tĩnh đang nỗ lực cố
gắng chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ nông nghiệp sang công nghiệp, dịch vụ
với những điểm nhấn nhƣ Khu Kinh tế Vũng Áng, Khu kinh tế cửa khẩu Cầu
Treo. Ngày 27 tháng 11 năm 2012, Thủ tƣớng chính phủ đã ký quyết định số
1786/QĐ-TTg về việc phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển tỉnh Hà Tĩnh
đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2050 trong đó chỉ rõ định hƣớng phát triển
“từng bƣớc xây dựng Hà Tĩnh trở thành một trong những trung tâm công
nghiệp lớn của cả nƣớc”. Đối với lĩnh vực thông tin – truyền thông là một
trong tám ngành, lĩnh vực đƣợc quan tâm đầu tƣ, nâng cấp, mở rộng nhằm
đáp ứng nhu cầu của các cơ quan Nhà nƣớc, doanh nghiệp cũng nhƣ ngƣời
dân Hà Tĩnh. Tỉnh Hà Tĩnh đang là một trong những tỉnh nghèo của cả nƣớc,
trong chiến lƣợc phát triển đã chỉ rõ cần phải phát huy tối đa lợi thế tự nhiên,
nhƣng về mặt lâu dài, việc chuyển hƣớng sang các lĩnh vực khoa học, công
nghệ, dịch vụ trong đó có ngành viễn thông nhằm đƣa Hà Tĩnh có những
bƣớc phát triển ổn định, bền vững đang là một trong những vấn đề cấp bách
của tỉnh nhà. Năm 2004, tỉnh Hà Tĩnh thành lập Sở Thông tin truyền thông
nhằm tăng cƣờng công tác quản lý nhà nƣớc về viễn thông cũng nhƣ tạo điều
kiện cho các doanh nghiệp viễn thông trên địa bàn phát triển đúng theo quy
hoạch, phù hợp với tình hình địa phƣơng. Kể từ thời điểm này trở đi, những
đóng góp của ngành viễn thông cho tỉnh Hà Tĩnh là rất đáng ghi nhận, các chỉ
số về máy điện thoại trên một trăm dân, chỉ số ứng dụng công nghệ thông tin,
nộp thuế của các doanh nghiệp viễn thông ngày càng nhiều, các ứng dụng về
viễn thông – công nghệ thông tin đƣợc triển khai đồng bộ tập trung cho công
tác cải cách hành chính, ngoài ra các cơ quan, doanh nghiệp, ngƣời dân đƣợc
sử dụng những dịch vụ viễn thông mới nhất, có chất lƣợng ngày càng cao.
2
Tuy nhiên, trong quá trình phát triển của tỉnh Hà Tĩnh, công tác quản lý nhà
nƣớc về lĩnh vực viễn thông đang tồn tại những bất cập trên các mặt: cơ sở hạ
tầng viễn thông không đồng bộ với hạ tầng giao thông, công tác sử dụng
chung cơ sở hạ tầng chƣa đƣợc quan tâm đúng mức làm lãng phí nguồn lực
của xã hội; các dịch vụ nội dung đặc biệt là game online chƣa đƣợc giám sát
chặt chẽ; việc cạnh tranh không lành mạnh giữa các doanh nghiệp viễn thông
chƣa đƣợc chấn chỉnh .v.v . Những tồn tại nêu trên dẫn đến cần phải nâng cao
công tác quản lý nhà nƣớc về lĩnh vực viễn thông, đảm bảo việc phát triển
đúng định hƣớng, phù hợp với quy hoạch cũng nhƣ tạo điều kiện cho các
doanh nghiệp viễn thông phát triển và đáp ứng đƣợc nhu cầu của ngƣời dân
về các dịch vụ viễn thông tại tỉnh Hà Tĩnh.
Từ những vấn đề nêu trên, việc nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý nhà
nƣớc lĩnh vực viễn thông, đánh giá thực trạng tại tỉnh Hà Tĩnh và đƣa ra các
khuyến nghị cho tỉnh nhà là rất cần thiết.
Đề tài “Quản lý nhà nƣớc về viễn thông tại tỉnh Hà Tĩnh” đƣợc tác giả
lựa chọn với câu hỏi nghiên cứu chính là: Nhà nƣớc phải quản lý nhƣ thế nào
để lĩnh vực viễn thông tại tỉnh Hà Tĩnh phát triển ?
2. Tình hình nghiên cứu:
Trong thời gian qua, đã có một số công trình nghiên cứu về công tác
quản lý nhà nƣớc về lĩnh vực viễn thông.
Sách “Quản lý nhà nƣớc về bƣu chính, viễn thông và công nghệ thông
tin”, TS Lê Minh Toàn, NXB Chính trị quốc gia, năm 2012 đề cập đến các nội
dung cơ bản liên quan đến công tác quản lý nhà nƣớc về bƣu chính, viễn thông,
công nghệ thông tin bao gồm: hệ thống cơ quan quản lý, quản lý nhà nƣớc về
bƣu chính, viễn thông, công nghệ thông tin, tần số vô tuyến điện, internet, thanh
tra và xử lý vi phạm về thông tin và truyền thông. Cuốn sách này cũng đã hệ
thống hóa lịch sử ngành Bƣu chính Viễn thông Việt Nam từ năm 1945 đến nay,
3
nêu bật những chính sách của nhà nƣớc đối với ngành Bƣu chính Viễn thông
theo từng giai đoạn: từ năm 1945 đến 1995 ngành Bƣu điện vừa thực hiện chức
năng quản lý nhà nƣớc vừa thực hiện nhiệm vụ đảm bảo cung cấp dịch vụ Bƣu
chính viễn thông cho Nhà nƣớc, doanh nghiệp, ngƣời dân; đến sau năm 1995,
Nhà nƣớc chủ trƣơng cho phép cạnh tranh trong lĩnh vực Bƣu chính viễn thông,
vì thế cần phải tách bạch chức năng quản lý nhà nƣớc ra khỏi ngành Bƣu điện;
đến năm 1996 Nhà nƣớc chủ trƣơng thành lập Tổng cục Bƣu điện nhằm thống
nhất công tác quản lý lĩnh vực bƣu chính viễn thông, là cơ sở để sau này thành
lập Bộ Thông tin truyền thông.
Giáo trình “Quản lý nhà nƣớc về Bƣu chính viễn thông và công nghệ
thông tin”, Ths Dƣơng Hải Hà, Học viện Bƣu chính Viễn thông, Hà Nội, năm
2007 cung cấp nội dung liên quan đến công tác quản lý nhà nƣớc về kinh tế,
tập trung vào từng lĩnh vực bƣu chính, viễn thông và công nghệ thông tin, cơ
sở lý luận chủ yếu dựa vào Pháp lệnh Bƣu chính viễn thông năm 2002.
Lịch sử Bƣu điện Việt Nam, TS Mai Liêm Trực; GS, TS Đỗ Trung Tá,
NXB Bƣu điện, năm 2002. Các tác giả đã tập trung làm rõ quá trình phát triển
của Bƣu điện Việt Nam từ năm 1945 đến năm 2000, trong đó nêu rõ đặc điểm
của ngành Bƣu điện qua thời kỳ độc quyền nhà nƣớc đến thời kỳ cạnh tranh,
vừa mang tính chất phục vụ Nhà nƣớc và xã hội, vừa mang tính chất quản lý
nhà nƣớc. Đặc biệt, cuốn sách này cung cấp cho ngƣời đọc những văn bản chỉ
đạo của Đảng, Nhà nƣớc đối với ngành bƣu chính, viễn thông qua các thời kỳ.
Luận án Tiến sỹ “Phát triển ngành viễn thông Việt Nam đến năm 2020”
Trần Đăng Khoa, Trƣờng Đại học Kinh tế Hồ Chí Minh năm 2007. Tác giả đã
tập trung phân tích thực trạng của ngành viễn thông Việt Nam giai đoạn từ
năm 2000 đến năm 2006, dự báo tính toán về số lƣợng thuê bao tăng trƣởng,
kết hợp với xu hƣớng công nghệ thế giới, từ đó đƣa ra các khuyến nghị về
mục tiêu tăng trƣởng của ngành viễn thông Việt Nam đến năm 2020 cũng nhƣ
4
đề xuất các chính sách liên quan đến công tác quản lý, hoạch định chính sách,
thu hút vốn, nguồn lực cho việc phát triển ngành viễn thông Việt Nam.
Báo cáo đề tài khoa học và công nghệ “Nghiên cứu, xây dựng mô hình tổ
chức cơ quan quản lý viễn thông Việt Nam” do Nguyễn Tiến Sơn – Cục Viễn
thông – Bộ Thông tin truyền thông chủ trì nghiên cứu, đề xuất năm 2011. Tác
giả nghiên cứu hiện trạng cơ quan quản lý viễn thông tại Việt Nam, mô hình của
một số nƣớc nhƣ Anh, Singapore, Malaysia, Trung Quốc, khuyến nghị của ITU,
từ đó đƣa ra đề xuất thành lập cơ quan quản lý viễn thông tại Việt Nam.
Báo cáo đề tài khoa học và công nghệ “Nghiên cứu xu hƣớng phát triển
mạng xã hội và đề xuất chính sách định hƣớng phát triển mạng xã hội tại Việt
Nam” do Đỗ Công Anh - Viện chiến lƣợc thông tin và truyền thông – Bộ
Thông tin và truyền thông nghiên cứu, đề xuất năm 2011. Tác giả đã phân
tích xu hƣớng sử dụng mạng xã hội sẽ đƣợc phổ biến rộng rãi, những tác động
của mạng xã hội đến ngƣời dùng, đặc biệt trên các lĩnh vực kinh tế, chính trị,
xã hội, so sánh với công tác quản lý mạng xã hội ở một số quốc gia nhƣ Hàn
Quốc, Trung Quốc, EU .v.v từ đó tác giả đƣa ra các khuyến nghị về chính
sách quản lý đối với mạng xã hội nhƣ bổ sung thêm các thông tƣ nghị định về
quản lý nội dung trên mạng xã hội, sử dụng các biện pháp kỹ thuật để hạn chế
tác động xấu của mạng xã hội đối với tình hình an ninh chính trị tại Việt Nam.
Báo cáo đề tài khoa học và công nghệ “Nghiên cứu đề xuất chính sách
quản lý Internet phù hợp với quy định mới của pháp luật về viễn thông” do
Nguyễn Thành Chung – Cục Viễn thông chủ trì nghiên cứu năm 2011. Tác
giả đã đƣa ra các số liệu thống kê, đánh giá về tình hình thị trƣờng viễn thông
tại Việt Nam từ năm 2006 đến 2010, trong đó tập trung vào dịch vụ Internet
và các nhà cung cấp dịch vụ Internet, nêu lên những quy định mới của Nhà
nƣớc về công tác quản lý dịch vụ Internet, đặc biệt là trò chơi trực tuyến, các
đại lý Internet. Tác giả cũng đã so sánh công tác quản lý tại một số nƣớc có
5
dịch vụ Internet phát triển nhƣ Mỹ, Anh, Úc, Trung Quốc, Hàn Quốc, từ đó
đƣa ra khuyến nghị nên bổ sung nghị định hƣớng dẫn chi tiết thi hành việc
quản lý chặt chẽ các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ nội dung trên nền
Internet nhƣ game online; nhắn tin, quảng cáo .v.v
Các công trình trên đều có nội dung rất rộng, liên quan đến các lĩnh vực
quản lý nhà nƣớc về bƣu chính, viễn thông và công nghệ thông tin ở các nƣớc
phát triển cũng nhƣ tại Việt Nam. Mặt khác, do viễn thông là ngành có công
nghệ thay đổi nhanh chóng, liên tục, nên một số khuyến nghị về chính sách
quản lý nhà nƣớc trong các sách hoặc đề tài nêu trên sẽ không phù hợp với
điều kiện hiện tại ở nƣớc ta.
Ngoài ra, đối với tỉnh Hà Tĩnh, chƣa có một đề tài nào nghiên cứu đến
thực trạng công tác quản lý nhà nƣớc về Viễn thông, và đƣa ra các khuyến
nghị phù hợp cho tỉnh Hà Tĩnh về công tác hoạch định, quản lý, thực thi lĩnh
vực viễn thông. Vì vậy đề tài “Quản lý nhà nƣớc về Viễn thông Hà Tĩnh”
đƣợc lựa chọn có tính kế thừa nhƣng không trùng lặp, đảm bảo cơ sở lý luận
và tính thời sự.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục tiêu:
Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng quản lý nhà nƣớc về lĩnh vực
viễn thông tại tỉnh Hà Tĩnh từ năm 2008 - 2013 và qua đó đề xuất một số
khuyến nghị giải pháp nhằm nâng cao công tác quản lý nhà nƣớc về lĩnh vực
viễn thông tại Tỉnh trong thời gian tới.
Nhiệm vụ:
Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý nhà nƣớc về lĩnh vực viễn thông
tại Việt Nam.
Đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nƣớc về lĩnh vực Viễn thông
tại tỉnh Hà Tĩnh, những thành tựu đạt đƣợc và các tồn tại cần giải quyết.
6
Đề xuất một số giải pháp, định hƣớng để nâng cao công tác quản lý nhà
nƣớc về lĩnh vực viễn thông tại Hà Tĩnh.
4. Phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu: quản lý nhà nƣớc về lĩnh vực viễn thông.
Về không gian và thời gian: nghiên cứu tại tỉnh Hà Tĩnh thời kỳ 2008
đến năm 2013.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trong đề tài sử dụng phƣơng pháp thống kê: các số liệu về lĩnh vực
viễn thông tại tỉnh Hà Tĩnh từ năm 2008 đến 2013.
Phƣơng pháp phân tích: các nhân tố ảnh hƣởng đến quản lý nhà nƣớc
lĩnh vực viễn thông tại Hà Tĩnh, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm đạt hiệu
quả cao trong công tác quản lý nhà nƣớc.
Phƣơng pháp so sánh: so sánh số liệu giữa các năm để từ đó rút ra nhận
xét, đánh giá kết quả của việc nghiên cứu.
Thu thập số liệu thứ cấp: Các báo cáo của Tổng cục thống kê, Bộ Thông
tin truyền thông, UBND tỉnh Hà Tĩnh về tình hình kinh tế - xã hội, giáo trình và
đề tài nghiên cứu của các tác giả liên quan đến lĩnh vực viễn thông. Dữ liệu thứ
cấp từ Cục thống kê tỉnh Hà Tĩnh, Sở Thông tin truyền thông Hà Tĩnh, các Sở
ngành liên quan đến công tác quản lý nhà nƣớc về lĩnh vực viễn thông, từ đó
đƣa ra các phân tích phù hợp với đề tài nghiên cứu.
6. Dự kiến đóng góp của đề tài
Nghiên cứu và làm rõ một số vấn đề về lý luận và thực tiễn công tác
quản lý nhà nƣớc lĩnh vực viễn thông tại Hà Tĩnh, đánh giá thực trạng và tìm
ra những thành tựu cũng nhƣ hạn chế, từ đó kiến nghị một số giải pháp góp
phần nâng cao công tác quản lý nhà nƣớc lĩnh vực viễn thông tại Hà Tĩnh.
7
7. Kết cấu đề tài
Đề tài gồm ba chƣơng, cụ thể nhƣ sau:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nƣớc lĩnh vực viễn thông
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý nhà nƣớc về lĩnh vực viễn thông tại Hà Tĩnh
Chƣơng 3: Giải pháp nâng cao công tác quản lý nhà nƣớc về lĩnh vực viễn
thông trên địa bàn Hà Tĩnh
8
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC LĨNH VỰC VIỄN THÔNG
1.1. Cơ sở lý luận quản lý nhà nƣớc về lĩnh vực Viễn thông
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm về viễn thông
Khái niệm về Viễn thông
Theo Tổ chức Thƣơng mại thế giới WTO, Viễn thông là việc truyền
dẫn thông tin giao tiếp qua khoảng cách địa lý [10, tr5].
Theo định nghĩa của Thƣơng mại thế giới WTO, Viễn thông chỉ thực
hiện nhiệm vụ truyền dẫn thông tin, có nghĩa là tín hiệu đƣợc truyền từ điểm
này đến điểm khác, không bao gồm việc xử lý thông tin. Ngoài ra, WTO
không chỉ rõ thông tin là bao gồm những nội dung gì, cũng nhƣ không thể
hiện rõ môi trƣờng để truyền tải thông tin.
Theo Tổ chức Liên minh Viễn thông thế giới ITU, Viễn thông là tất cả
sự chuyển tải, truyền dẫn hoặc thu phát các ký hiệu, tín hiệu, chữ viết, âm
thanh, hình ảnh, giọng nói, dữ liệu thông qua các dây dẫn, sóng vô tuyến, cáp
quang, các phƣơng tiện vật lý hoặc các hệ thống điện từ khác [10, tr6].
Định nghĩa của Liên minh Viễn thông thế giới ITU có chỉ rõ, không chỉ
làm nhiệm vụ truyền dẫn thông tin, Viễn thông còn có nhiệm vụ thu nhận và
phát đi thông tin. Ngoài ra, nội dung thông tin trong định nghĩa của ITU rõ
ràng hơn, bao gồm các thành phần nhƣ ký hiệu, tín hiệu, chữ viết, âm thanh,
hình ảnh, giọng nói, dữ liệu. Trong định nghĩa của ITU còn đề cập đến môi
trƣờng để truyền thông tin, bao gồm dây dẫn, sóng vô tuyến, cáp quang, các
phƣơng tiện vật lý hoặc các hệ thống điện từ khác.
Theo Luật Viễn thông đƣợc Quốc hội nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam thông qua năm 2009, Viễn thông là việc gửi, truyền, nhận và xử lý
9
ký hiệu, tín hiệu, số liệu, chữ viết, hình ảnh, âm thanh hoặc dạng thông tin
khác bằng đƣờng cáp, sóng vô tuyến điện, phƣơng tiện quang học và phƣơng
tiện điện từ khác [11, tr1].
Đối với Việt Nam, khái niệm Viễn thông đƣợc hiểu theo nghĩa rộng
hơn, điều này cũng phù hợp với sự phát triển của khoa học công nghệ trong
thời gian gần đây. Thông tin không chỉ đƣợc gửi từ thiết bị gửi, truyền đi qua
các phƣơng tiện truyền dẫn đến đƣợc thiết bị nhận mà còn đƣợc xử lý, mã hóa
để đảm bảo việc bảo mật thông tin .v.v. Về phần thông tin đƣợc mở rộng,
không chỉ là tín hiệu thoại đơn thuần, mà đó có thể là ký hiệu, tín hiệu, số
liệu, chữ viết, hình ảnh, âm thanh và đƣợc truyền đi thông qua rất nhiều môi
trƣờng truyền dẫn khác nhƣ nhƣ cáp, vệ tinh, sóng vô tuyến.
Đặc điểm về viễn thông
Về cơ bản, Viễn thông gồm ba thành phần chính:
Thiết bị phát: tiếp nhận thông tin, xử lý và phát tín hiệu.
Cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ, trong những năm gần
đây, các thiết bị viễn thông ngày càng đƣợc hiện đại hóa, tích hợp ứng dụng, tạo
thuận lợi tối đa cho ngƣời sử dụng cũng nhƣ ngƣời vận hành, khai thác, quản lý
mạng viễn thông. Chỉ với chiếc điện thoại di động cũng đã bao gồm cả thiết bị
thu/phát/nhận/xử lý thông tin, chỉ với một phần mềm ứng dụng trên laptop cũng
có thể thực hiện gửi/nhận/mã hóa các file hình ảnh, số liệu, âm thanh.
Môi trường truyền dẫn: đảm bảo việc thông tin truyền đến nơi yêu cầu.
Môi trƣờng truyền dẫn cũng đã đƣợc mở rộng, trƣớc đây việc truyền tín
hiệu bị hạn chế về mặt không gian và thời gian. Ví dụ, nếu truyền tín hiệu
thoại phải có cáp kết nối trực tiếp, nhƣng giờ đây với các ứng dụng về sóng
điện từ, về thông tin vệ tinh có thể thực hiện việc gửi nhận thông tin mọi lúc,
mọi nơi, đảm bảo nhanh chóng, chính xác.
Thiết bị thu: nhận tín hiệu đến và xử lý chuyển thành thông tin có ích.
10
Sau khi tín hiệu đƣợc đƣợc thiết bị phát chuyển qua môi trƣờng truyền
dẫn, thiết bị thu tiếp nhận tín hiệu, xử lý giải mã và đƣa thông tin hữu ích đến
với ngƣời sử dụng.
1.1.2. Vai trò lĩnh vực Viễn thông
Viễn thông là ngành kinh tế, kỹ thuật, dịch vụ quan trọng trong nền
kinh tế quốc dân: dựa vào các tính chất của kỹ thuật, công nghệ, ngành viễn
thông làm nhiệm vụ đảm bảo kết cấu cơ sở hạ tầng, cung cấp các dịch vụ kết
nối cho khách hàng sử dụng, góp phần thúc đẩy trao đổi thông tin, rút ngắn
khoảng cách địa lý và thời gian, tạo điều kiện cho Nhà nƣớc, doanh nghiệp và
nhân dân phát triển. Viễn thông tác động mạnh mẽ đến quá trình chuyển đổi
cơ cấu sản xuất, phƣơng thức quản lý, cơ cấu kinh tế xã hội, đẩy nhanh quá
trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Viễn thông là một ngành kinh tế lớn: Xã hội ngày càng phát triển thì
đóng góp của ngành viễn thông ngày càng lớn. Với tính chất là một ngành kinh
tế dịch vụ, viễn thông đã tạo ra rất nhiều việc làm cho ngƣời lao động, kể cả lao
động trực tiếp để sản xuất ra các sản phẩm, dịch vụ viễn thông cũng nhƣ các
lao động gián tiếp cung cấp các sản phẩm, dịch vụ này đến với ngƣời sử dụng.
Viễn thông thúc đẩy ứng dụng viễn thông - công nghệ thông tin vào tất cả các
lĩnh vực của nền kinh tế xã hội nhƣ thƣơng mại điện tử, giáo dục đào tạo từ xa,
y tế từ xa. Ngoài ra, ngành viễn thông là một trong những ngành có triển vọng
và đóng góp lớn vào sự tăng trƣởng chung của nền kinh tế.
Viễn thông thúc đẩy quá trình hội nhập kinh tế, khoa học, công nghệ:
Trong thế giới ngày nay, bất kỳ quốc gia nào cũng cần có mối quan hệ, liên
kết với các quốc gia khác, đặc biệt trên các lĩnh vực kinh tế, khoa học, công
nghệ. Viễn thông là một trong những ngành đi đầu trong quá trình hội nhập
quốc tế, rút ngắn chênh lệch về công nghệ, dịch vụ ứng dụng với các nƣớc
11
tiên tiến trên thế giới, góp phần thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nƣớc, tạo tiền đề để các lĩnh vực kinh tế, thƣơng mại hội nhập sâu rộng.
Là công cụ cho Nhà nước đảm bảo thông tin liên lạc phục vụ công tác
an ninh, quốc phòng, phòng chống thiên tai, điều hành chỉ đạo thống nhất,
xuyên suốt: Viễn thông đóng vai trò rất quan trọng trong công tác chỉ đạo, lãnh
đạo của Nhà nƣớc, trong thời bình cũng nhƣ thời chiến, thông tin liên lạc luôn
đảm bảo tính chất bảo mật, an toàn, nhanh chóng. Trong hoạt động kinh tế từ
công tác quản lý vĩ mô đến vi mô, từ việc điều hành quản lý nhà nƣớc đến việc
sản xuất ở các đơn vị dù nhỏ nhất đều phải sử dụng công cụ thông tin liên lạc
nhằm tăng năng suất, hiệu quả hoạt động của các cơ quan quản lý Nhà nƣớc.
Tóm lại, Viễn thông là một ngành kinh tế mũi nhọn của đất nƣớc có vai trò
rất quan trọng, là nguồn lực phát triển xã hội, là công cụ quản lý của nhà nƣớc và
phƣơng tiện phục vụ nhân sinh, cầu nối để thực hiện hội nhập và hợp tác quốc tế.
1.2. Quản lý nhà nƣớc về lĩnh vực Viễn thông
Khái niệm
Quản lý là sự tác động có tổ chức, có mục đích của chủ thể quản lý lên
đối tƣợng quản lý và khách thể quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả các nguồn
lực để đạt đƣợc các mục tiêu đặt ra trong sự vận động của sự vật [7,tr27]
Quản lý nhà nước là một dạng quản lý do nhà nƣớc là chủ thể, định
hƣớng điều hành, chi phối .v.v để đạt đƣợc mục tiêu kinh tế xã hội trong
những giai đoạn lịch sử nhất định [7,tr27].
Quản lý nhà nước về viễn thông là sự tác động có tổ chức, có mục đích
của nhà nƣớc lên hoạt động viễn thông để sử dụng có hiệu quả các nguồn lực
nhằm đạt đƣợc các mục tiêu kinh tế xã hội, quốc phòng an ninh.
1.2.1. Sự cần thiết về công tác quản lý nhà nước lĩnh vực Viễn thông
Trong những năm cuối thế kỷ 20 và những năm đầu thế kỷ 21, khi thị
trƣờng viễn thông còn rất nhỏ, với một số lƣợng ít các doanh nghiệp viễn
12
thông, thuê bao và loại hình dịch vụ viễn thông, chủ yếu là do VNPT nắm thị
phần tuyệt đối nên công tác quản lý nhà nƣớc về viễn thông chƣa đƣợc chú
trọng, về cơ bản chỉ là thẩm định cấp phép.
Từ năm 2003 đến nay, với chính sách mở cửa thị trƣờng, hội nhập kinh
tế quốc tế cùng xu hƣớng hội tụ về công nghệ, thị trƣờng viễn thông Việt
Nam đã bùng nổ, đầy tính cạnh tranh, với sự xuất hiện của hơn 100 doanh
nghiệp viễn thông. Thị trƣờng dịch vụ viễn thông đã phát triển rất nhanh, với
mức độ cạnh tranh cao đòi hỏi cần tăng cƣờng năng lực cho công tác trọng
tài, quản lý thị trƣờng, giải quyết tranh chấp giữa các doanh nghiệp nhằm đảm
bảo môi trƣờng cạnh tranh bình đẳng, vì vậy nâng cao công tác quản lý nhà
nƣớc lĩnh vực viễn thông là rất cấp thiết.
Hoàn thiện hành lang pháp lý phù hợp với sự thay đổi của thị
trường, công nghệ và luật pháp chung nhằm tiếp tục tạo điều kiện và thúc đẩy
ngành viễn thông phát triển
* Thị trƣờng viễn thông chuyển mạnh từ độc quyền sang cạnh tranh
Trƣớc năm 1997, chỉ duy nhất doanh nghiệp Tập đoàn Bƣu chính Viễn
thông Việt Nam (VNPT) đƣợc Chính phủ cấp phép triển khai, cung cấp các
dịch vụ viễn thông tại Việt Nam, tập trung chủ yếu đảm bảo thông tin liên lạc
cho chính quyền và một phần nhỏ là cung cấp dịch vụ viễn thông cho các
doanh nghiệp cũng nhƣ nhân dân. Đến năm 1997, Chính phủ bắt đầu xoá bỏ
độc quyền doanh nghiệp bằng việc cấp phép cho các doanh nghiệp khác kinh
doanh viễn thông nhƣ: Tổng Công ty Viễn thông Quân đội (Viettel); Công ty
Cổ phần Dịch vụ Bƣu chính Viễn thông Sài Gòn (SPT). Tuy nhiên, do các lý
do khách quan và chủ quan sau khi đƣợc cấp phép các doanh nghiệp mới chƣa
triển khai đƣợc mạng lƣới và Tập đoàn Bƣu chính Viễn thông Việt Nam
(VNPT) vẫn cung cấp hầu hết các dịch vụ viễn thông trên thị trƣờng. Nhƣ
vậy, trƣớc năm 2000 thị trƣờng viễn thông Việt Nam về cơ bản vẫn là thị
trƣờng độc quyền doanh nghiệp.
13
- Xem thêm -