Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Quản lý nhà nước về thị trường chứng khoán...

Tài liệu Quản lý nhà nước về thị trường chứng khoán

.PDF
108
205
56

Mô tả:

QLNN về thị trường chứng khoán Việt Nam LỜI NÓIĐẦU Hiện nay, thời đại của chúng ta là thời đại mang xu hướng toàn cầu hoá và khu vực hoá. Hoà nhập với không khí này, Việt nam vừa gia nhập và là thành viên của tổ chức thương mại thế giới WTO. Khi được trở thành viên của tổ chức thương mại thế giới thìđồng nghĩa Việt Nam cũng gặp nhiều khó khăn vàđồng thời cũng gặt hái được nhiều thành công. Để thu được kết quả tốt từ quá trình hội nhập chúng ta phải đánh giá, nhận định về cơ hội cũng như là thách thức đang đặt ra, chúng ta phải biết đâu là thế mạnh mình phải phát huy vàđâu làđiểm yếu cần phải khắc phục. Vàđặc biệt hơn nữa chúng ta phải nhận định được xu hướng đi chung của Thế giới, những yếu tố nào các nước đang chú trọng. Chính vìđiều đó, mà em thấy rằng thị trường chứng khoán trên thế giới hiện nay là một trường nóng bỏng và có nhiều triển vọng đi lên. Nó không chỉ là một kênh huy động vốn có hiệu quả cho hoạt động đầu tư trong nền kinh tế mà còn là nhân tố thúc đẩy hoạt động của nền kinh tế diễn ra suôn xẻ hơn. Cho nên em chọn đề tài luận văn là “QLNN Về thị trường chứng khoán”. Đối tƣợng của đề tài Vai trò của Nhà nước trong quản lý các hoạt động của TTCK Việt Nam. Vai trò này được biều hiện qua các hoạt động cụ thể của Nhà nước trong quản lý các hoạt động của TTCK Mục đích nghiên cứu Hệ thống hoá và làm rõ một số một số nội dung cơ bản về TTCK, và QLNN đối với TTCK. - Phân tích đánh giá thực trạng hoạt động QLNN đối với TTCK Việt Nam trong thời gian qua, từđó chỉ ra các kết quảđạt được và hạn chế. Ngô Văn Thắng 1 KH5B QLNN về thị trường chứng khoán Việt Nam -Nghiên cứu mô hình cơ quan quản lý nhà nước đối với thị trường chứng khoán Việt Nam; đồng thời đề xuất giải pháp để nâng cao vai trò QLNN đối với TTCK Việt Nam. Phƣơng pháp nghiên cứu Đề tài được nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận cơ bản về thị trường chứng khoán, nghiên cứu thống kê, phân tích số liệu, nắm bắt thông tin từ các phương tiện thông tin đại chúng nhằm tìm ra những thành công và những thất bại của thị trường chứng khoán Việt Nam. Nội dung của đề tài bao gồm: Chƣơng I: Tổng quan chung về chứng khoán, thị trường chứng khoán và QLNN đối với thị trường chứng khoán Việt Nam. Chƣơng II:Thực trạng QLNN đối với thị trường chứng khoán Việt Nam. Chƣơng III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác QLNN đối vớiTTCKViệt Nam. Ngô Văn Thắng 2 KH5B QLNN về thị trường chứng khoán Việt Nam CHƢƠNGI: TỔNGQUANCHUNGVỀCHỨNGKHOÁN, THỊTRƢỜNGCHỨNGKHOÁNVÀQUẢNLÝNHÀNƢỚCĐỐIVỚITH ỊTRƢỜNGCHỨNGKHOÁN VIỆTNAM I. Tổng quan về chứngkhoán 1. Khái niệm vàđặc điểm của chứng khoán Chứng khoán được coi là những giấy tờ có giá và có khả năng chuyển nhượng, xác định số vốn đầu tư (tư bản đầu tư);chứng khoán xác nhận quyền sở hữu hoặc quyền đòi nợ hợp pháp, bao gồmcác điều kiện về thu nhập và tài sản trong một thời hạn nào đó. Thuật ngữ “giấy tờ có giá” có nghĩa rộng hơn là thuật ngữ “chứng khoán”. Theo Luật chứng khoán được áp dụng từ ngày 01 tháng 01 năm 2007 của Việt Nam, chứng khoán được định nghĩa như sau: “Chứng khoán là chứng chỉ hoặc bút toán ghi sổ, xác nhận các quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu chứng khoán đối với tài sản hoặc vốn của tổ chức phát hành”. Chứng khoán là một tài sản tài chính và nó có các đặc điểm sau:  Tính thanh khoản: Tính thanh khoản của tài sản là khả năng chuyểntài sản đó thành tiền mặt. Khả năng này cao hay thấp phụ thuộc vào cung cầu vốn; thời gian, chi phí cần thiết cho việc chuyển đổi.  Tính rủi ro: Chứng khoán là tài sản tài chính mà giá trị của nó chịu tác động lớn của rủi ro, bao gồm rủi ro có hệ thống và rủi ro không có hệ thống.Rủi ro có hệ thống hay rủi ro thị trường là loại rủi ro tác động tới toàn bộ hoặc hầu hết các tài sản. Loại rủi ro này chịu tác động của các điều kiện kinh tế chung của nền kinh tế như: lạm phát, sự thay đổi tỷ giá hối đoái, lãi suất... Rủi ro không có hệ thống là loại rủi ro chỉ tác động đến một tài sản hay một nhóm nhỏ các tài sản. Loại rủi ro này thường liên quan tới điều kiện của nhà phát hành. Ngô Văn Thắng 3 KH5B QLNN về thị trường chứng khoán Việt Nam  Tính sinh lợi: Chứng khoán là một tài sản tài chính mà khi sở hữu nó, nhàđầu tư có thể nhận được một thu nhập lớn hơn trong tương lai. Thu nhập này được bảo đảm bằng lợi tức được phân chia hàng năm và việc tăng giá chứng khoán trên thị trường. 2.Phân loạichứng khoán Tuỳ theo cách chọn tiêu thức, người ta có thể phân loại chứng khoán thành nhiều loại khác nhau. Tuy nhiên ởđây, chứng khoán được chia thành ba tiêu thức chủ yếu, đó là theo tính chất của chứng khoán, theo khả năng chuyển nhượng và theo khả năng thu nhập. 2.1.Phân loại chứng khoán theo tính chất Theo tính chất của chứng khoán, các loại chứng khoán được phân thành: Chứng khoán vốn; chứng khoán nợ và chứng khoán phái sinh. a. Chứng khoán vốn: Chứng khoán vốn là chứng thư xác nhận sự góp vốn và quyền sở hữu phần vốn góp và các quyền hợp pháp khác đối với tổ chức phát hành. Đại diệncho chứng khoán vốn là cổ phiếu và chứng chỉ quỹđầu tư. Cổ phiếu là một loại chứng khoán vốn được phát hành dưới dạng chứng chỉ hoặc bút toán ghi sổ, xác nhận quyền sở hữu và lợi ích hợp pháp đối với tài sản hoặc vốn của công ty cổ phần. Cổ phiếu là công cụtài chính có thời hạn thanh toán là vô hạn. b. Chứng khoán nợ Chứng khoán nợ, điển hình là trái phiếu, là loại chứng khoán quy định nghĩa vụ của người phát hành (người đi vay) phải trả cho người sở hữu chứng khoán (người cho vay) một khoản tiền nhất định bao gồm gốc và lãi trong thời gian cụ thể. Là một loại giấy tờ có giá xác nhận nghĩa vụ trả nợ của tổ chức phát hành nên về hình thức chứng khoán nợ thường có những đặc điểm như sau: + Mệnh giá (giá trị danh nghĩa của chứng khoán) Ngô Văn Thắng 4 KH5B QLNN về thị trường chứng khoán Việt Nam + Lãi suất (là mức lãi suất mà tổ chức phát hành phải trả cho người sở hữu khi chứng khoán đáo hạn) +Thời gian đáo hạn (là khoảng thời gian mà tổ chức phát hành chứng khoán phải hoàn trả cả vốn và lãi cho người sở hữu chứng khoán) c. Chứng khoán phái sinh Chứng khoán phái sinh là cáccông cụ tài chính có nguồn gốc từ chứng khoán và có quan hệ chặt chẽ với các chứng khoán gốc. Các chứng khoán phái sinh được hình thành do nhu cầu giao dịch của người mua và người bán và phát triển phụ thuộc vào mức độ phát triển của thị trường chứng khoán. Có thể phân loại chứng khoán phái sinhthành các loại như sau:  Quyền mua trước Quyền mua trước hay làđặc quyền mua là một quyền ưu đãi được gắn với một cổ phiếu đang lưu hành, do công ty phát hành ra cổ phiếu đóđể huy động thêm vốn cổ phần, quyền mua trước cho phép người sở hữu những cổ phần đang lưu hành được mua một số nhất định cổ phiếu trong đợt phát hành mới của công ty, tại một mức giá xác định thấp hơn mức giá chào bán ra công chúng trong một thời hạn nhất định.  Chứng kế (bảo chứng phiếu) Chứng kế hay còn gọi là bảo chứng phiếu (cam kết bán) là một loại chứng khoán được phát hành cùng với trái phiếu hay cổ phiếu ưu đãi mà người sở hữu nó có quyền được mua một số lượng chứng khoán nhất định tại một mức giá xác định và trong một thời hạn nhất định.  Hợp đồng kỳ hạn Hợp đồng kỳ hạn là một thoả thuận giữa người mua và người bán thực hiện một giao dịch hàng hoáở một thời điểmchắc chắn trong tương lai với mức giá và khối lượng xác định.  Hợp đồng tương lai Ngô Văn Thắng 5 KH5B QLNN về thị trường chứng khoán Việt Nam Hợp đồng tương lailà một thoả thuận để mua hoặc bán một tài sảnvào thời điểmchắc chắn trong tương lai với mức giá xác định.  Quyền chọn Hợp đồng quyền chọn là một hợp đồng cho phép người nắmgiữđược mua (nếu là quyền chọn mua) hoặc được bán (nếu là quyền chọn bán) một khối lượng hàng hoá cơ sởnhất định tại một mức giá xác định trong một thời gian nhất định. 2.2.Phân loại chứng khoán theo khả năng chuyển nhƣợng Theo cách thức này chứng khoán được phân thành chứng khoán ghi danh và chứng khoán vô danh  Chứng khoán vô danh là loại chứng khoán không ghi tên chủ sở hữu nên việc chuyển nhượng quyền sở hữu các chứng khoán này đơn giản, dễ dàng và thuận tiện.  Chứng khoán ghi danh là giấy xác nhận quyền sở hữu hoặc quyền đòi nợcó ghi tên chủ sở hữu. Loại chứng khoán này được phép chuyển nhượng nhưng phải tuân theo những quy định pháp lý cụ thể. 2.3.Phân loại chứng khoán theo thu nhập Chứng khoán là một tài sản tài chính mà khi sở hữu nó, nhàđầu tư có thể nhận được một thu nhập lớn hơn trong tương lai. Tuỳ theo thu nhập, chứng khoán đượcchia thành các loại sau: a. Chứng khoán có thu nhập cốđịnh. Chứng khoán cóthu nhập cốđịnh là loại chứng khoán có số thu nhập cốđịnh không phụ thuộc vàokết quả hoạt động của tổ chức phát hành. Nó có thể là chứng khoán vô danhhoặc chứng khoán ghi danh, có thể là tín phiếu, trái phiếu hoặc cổ phiếu ưu đãi. Thông thường, việc phát hành các loại chứng khoáncó thu nhập cốđịnh phải kèm theo những quy định pháp lý cụ thể nhằm bảo vệ lợi ích của nhàđầu tư. b. Chứng khoán có thu nhập không cốđịnh Ngô Văn Thắng 6 KH5B QLNN về thị trường chứng khoán Việt Nam Là loại chứng khoán không xác định tỷ lệ lãi được hưởng. Cổ phiếu thường (cổ phiếu phổ thông) có thểđược coi làđại diện cho loại chứng khoán có thu nhập biến đổi. Thu nhập do việc sở hữu cổ phiếu mang lại gọi là cổ tức (hay lợi tức cổ phần), nó biến động theo kết quả kinh doanh của công ty. c. Chứng khoán có hình thức hỗn hợp Các chứng khoán có hình thức này là những chứng khoánvừa mang tính chất của chứng khoán có thu nhập cốđịnh, vừa mang tính chất của chứng khoán có thu nhập biến đổi. Ví dụ, có cổ phiếu ưu đãi có quyền được hưởng một mức lãi suất cốđịnh hàng năm, đồng thời lại được hưởng thêm lợi tức được chia từ kết quả hoạt động kinh doanh của công ty phát hành.Việc phát hành loại chứng khoán này nhằm để thích ứng với nhu cầu đặc biệtcủa thị trường vốn. 3.Cổ phiếu Cổ phiếu là một loại chứng khoán phát hành dưới dạng chứng chỉ hoặc bút toán ghi sổ xác nhận quyền sở hữu và lợi ích hợp pháp của người sở hữu cổ phiếu đối với tài sản hoặc vốn của tổ chức phát hành. Cổ phiếu là loại chứng khoà nó có những tính chất sau: - Xác nhận việc đầu tư vốn vào tổ chức phát hành ra cổ phiếu - Không có kỳ hạn, cổ phiếu tồn tại cùng với sự tồn tại của tổ chức phát hành ra nó - Có thểđược phát hành khi thành lập tổ chức hoặc khi tăng vốn - Người sở hữu cổ phiếu sở hữu một phần vốn/tài sản của tổ chức phát hành và chịu trách nhiệm hữu hạn về tình hình hoạt động củatổ chức đó - Cổ phiếu có thểđược chuyển nhượng Căn cứ vào quyền lợi của người sở hữu cổ phiếu thì cổ phiếu có những loại như sau: Ngô Văn Thắng 7 KH5B QLNN về thị trường chứng khoán Việt Nam - Cổ phiếu phổ thông: lợi tức phụ thuộc vào tình hình hoạt động kinh doanh của tổ chức phát hành. Người sở hữu cổ phiếu là cổđông và có quyền bỏ phiếu bầu ra Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, các quyết định lớn trong hoạt động kinh doanh của công ty theo chếđộĐại hội cổđông. - Cổ phiếu ưu đãi: cổ phiếu có những đặc quyền nhất định, chẳng hạn nhưđược hưởng lãi cốđịnh, được ưu tiên chia lãi trước, được ưu tiên trong bỏ phiếu….Cổ phiếu ưu đãi gồm có: cổ phiếu ưu đãi tích luỹ; cổ phiếu ưu đãi không tích luỹ; cổ phiếu ưu đãi chuyển đổi; cổ phiếu ưu đãi có quyền chuộc lại. Căn cứ vào khả năng chuyển nhượng thì cổ phiếu gồm: - Cổ phiếu ghi danh: có ghi tên chủ sở hữu - Cổ phiếu vô danh: không ghi tên chủ sở hữu 4. Trái phiếu Trái phiếu là loại chứng khoán nợđược phát hành dưới hình thức chứng chỉ, bút toán ghi sổ xác định nghĩa vụ trả nợ của tổ chức phát hành trái phiếu đối với người sở hữ trái phiếu. Là chứng khoán nợ nên trái phiếu có những tính chất sau: - Xác nhận việc vay nợ của tổ chức phát hành - Chủ yếu là có kỳ hạn - Lãi suất thường cốđịnh - Có thể chuyển nhượng Chủ thể phát hành trái phiếu là các đơn vị sản xuất kinh doanh và cả Chính phủ. Trái phiếu là công cụ quan trọng của thị trường tài chính. ở các nước có thị trường chứng khoán phát triển, qui mô giao dịch trái phiếu thường gấp 3-4 lần qui mô giao dịch cổ phiếu. Trái phiếu có thểđược chia làm các loại sau: Trái phiếu công ty: Chủ thể phát hành trái phiếu là các đơn vị sản xuất kinh doanh. Trái phiếu công ty có các loại như trái phiếu thế chấp; trái Ngô Văn Thắng 8 KH5B QLNN về thị trường chứng khoán Việt Nam phiếu tín chấp; trái phiếu chuyển đổi; trái phiếu chiết khấu; trái phiếu thả nổi. Trái phiếu chính phủ: Chủ thể phát hành trái phiếu là Chính phủ. Chính vì vậy các loại trái phiếu chính phủđược coi là có hệ số an toàn và tính thanh khoản cao nhất. Các loại trái phiếu chính phủ thường gặp ở Việt Nam bao gồm trái phiếu, tín phiếu kho bạc, trái phiếu đô thị, công trái xây dựng đất nước…. II. Thị trƣờng chứng khoán 1.Bản chất của thị trƣờng chứng khoán. Thị trường chứng khoán được quan niệm là nơi diễn ra các hoạt động giao dịch mua bán chứng khoán trung và dài hạn như trái phiếu chính phủ, cổ phiếu và trái phiếu công ty. Các công cụ tài chính ngắn hạn được giao dịch trên thị trường tiền tệ, không thuộc phạm vi hoạt động của TTCK. 2.Vị trí và cấu trúc của thị trƣờng chứng khoán 2.1.Vị trí của TTCK trong thị trƣờng tài chính Thị trường chứng khoán là một bộ phận của thị trường tài chính. Vị trí của thị trường chứng khoán trong tổng thể thị trường tài chính được thể hiện như sau: Thị trường tài chính Thị trường vốn Thị trường tiền tệ Tín dụng ngắn hạn Thị trường tiền tệ liên ngân Ngô Văn hàng Thắng Thị trường Chứng khoán Thị trường tín dụng trung và dài hạn, 9 cho thuêtài chính Thị trường hối đoái Thị trường bảo hiểm KH5B QLNN về thị trường chứng khoán Việt Nam -Thị trƣờng tài chính: Là nơi diễn ra sự chuyển vốn từ những người dư thừa vốn tới những người thiếu vốn. - Thị trƣờng tiền tệ: làthị trường phát hành và mua bán lại các công cụ tài chính ngắn hạn, thông thường dưới 1 năm như tín phiếu kho bạc, khoản vay ngắn hạn giữa các ngân hàng, thoả thuận mua lại, chứng chỉ tiền gửi, thương phiếu, … - Thị trƣờng vốn : là thị trường diễn ra mua bán các công cụ tài chính dài hạn, gồm thị trường cho thuê tài chính, thị trường thế chấp ( thị trường tín dụng trung và dài hạn) và thị trường chứng khoán. - Thị trƣờng hối đoái : là nơi giao dịch các công cụ tài chính tương đối ngắn hạn, nhưng chúng được định giá bằng các loại đồng tiền khác nhau, và ở thị trường hối đoái cũng chỉ có các giao dịch giữa các đồng tiền khác nhau mới được thực hiện. - Thị trƣờng bảo hiểm: Bảo hiểmlà hoạt động tài chính dưới hình thức tổ chức kinh doanh, bằng cách thu phí bảo hiểm của người tham gia bảo hiềm để bồi thường cho những rủi ro bất ngờ gây ra tổn thất của người tham gia bảo hiểm nhằm duy trì tái sản xuất vàđời sống cho con người. Theo em thì thị trường bảo hiểm là nơi diễm ra các giao dịch giữa đối tượng cần được bảo hiểm và các cơ quan tiến hành bảo hiểm. - Mối quan hệ : Giữa bốn thị trường tiền tệ, thị trường vốn, thị trường hối đoái, thị trường bảo hiểm đều nằm trong thị trường tài chính. Chúng có mối quan hệ mật thiết và tác động qua lại lẫn nhau. 2.2. Cấu trúc của thị trƣờng chứng khoán Tuỳ theo mục đích nghiên cứu, cấu trúc của thị trường chứng khoán có thể phân chia theo nhiều tiêu thức khác nhau. Tuy nhiên, thông thường, ta có thể xemxét 3 cách thức cơ bản là theo hàng hoá giao dịch trên Ngô Văn Thắng 10 KH5B QLNN về thị trường chứng khoán Việt Nam thịtrường, theo hình thức tổ chức thị trường và theo quá trình luân chuyển vốn. Các phân tích sau đây sẽ thể hiện từng cách thức phân loại đó. a.Theo hàng hoá giao dịch trên thị trƣờng Theo các loại hàng hoáđược mua bán trên thị trường, người ta có thể phân chia thị trường chứng khoán thành thị trường trái phiếu, thị trường cổ phiếu và thị trường dẫn suất (thị trường các công cụ phái sinh).  Thị trường trái phiếulà thị trường mà hàng hoáđược mua bán tại đó là các trái phiếu. Trái phiếu là công cụ nợ, mà thực chất của việc phát hành công cụ này là phát hành đứng ra đi vay theo phương thức có hoàn trả cả gốc và lãi.  Thị trường cổ phiếu là nơi giao dịch mua bán, trao đổi các giấy tờ có xác nhận cổ phần đóng góp của cổđông. Cổđông là chủ sở hữu của công ty và phải chịu trách nhiệm trong phần đóng góp của mình. Cổ phiếu sẽ cho phép họ có quyền yêu cầu đối với lợi nhuận sau thuế của công ty cũng nhưđối với tài sản của công ty, khi tài sản này được đem bán. Cổ phiếu có thời gian đáo hạn là không xác định.  Thị trường công cụ dẫn suất là nơi các chứng khoán phái sinh được mua và bán. Tiêu biểu cho công cụ này là hợp đồng tương lai, hợp đồng quyền chọn. Thị trường này ngày càng trở nên quan trọng đối với các nhà quản lý tài chính. Nó cung cấp các công cụ phòng vệ hữu hiệu, đồng thời là công cụđầu cơ lý tưởng cho các nhàđầu tư. b. Theo hình thức luân chuyển vốn Theo hình thức này, thị trường chứng khoán được phân thành thị trường sơ cấp và thị trường thứ cấp.  Thị trường sơ cấp hay thị trường cấp I là thị trường phát hành các chứng khoán hay là nơi mua bán các chứng khoán lần đầu tiên. Tại Ngô Văn Thắng 11 KH5B QLNN về thị trường chứng khoán Việt Nam thịtrường này, giá cả của chứng khoán là giá phát hành. Việc mua bán chứng khoán trên thị trường sơ cấp làm tăng vốn cho nhà phát hành.  Thị trường thứ cấp hay thị trường cấp II là thị trường giao dịch mua bán, trao đổi những chứng khoán đãđược phát hành nhằm mục đích kiếm lời, di chuyển vốn đầu tư hay di chuyển tài sản xã hội. Quan hệ giữa thị trường sơ cấp và thị trường thứ cấp thể hiện trên các giác độ sau: -Thị trường thứ cấp làm tăng tính thanh khoản (tính lỏng) của các chứng khoán đã phát hành. Việc này làm tăng tính ưa chuộng của chứng khoán và làm giảm rủi ro cho các nhàđầu tư. Các nhàđầu tư sẽ dễ dàng hơn trong việc sàng lọc, lựa chọn, thay đổi kết cấu danh mục đầu tư, trên cơ sởđó làm giảm chi phí cho các nhà phát hành trong việc huy động và sử dụng vốn. Việc tăng tính lỏng của tài sảnsẽ tạo điều kiện tách biệt giữa sở hữu và quản lý, làm cơ sở cho việc tăng hiệu quả quản lý của doanh nghiệp. Việc tăng tính lỏng cho các chứng khoán tạo điều kiện cho việc chuyểnđổi thời hạn của vốn,từ vốn ngắn hạn sang trung hạn và dài hạn. Đồng thời, tạo điều kiện cho việc phân phối một cách có hiệu quả. Sự di chuyển vốn đầu tư trong nền kinh tếđược thực hiện thông qua cơ chế “bàn tay vô hình”, cơ chế xác định giá chứng khoán và thông qua hoạt động thâu tóm, sáp nhập doanh nghiệp trên thị trường thứ cấp. - Thị trường thứ cấp xác định giá của chứng khoán đãđược phát hành trên thị trường sơ cấp. Thị trường thứ cấp được xemlà thị trường định giá các công ty. - Thông qua việc định giá, thị trường thứ cấpcung cấp một danh mục chi phí vốn tương ứng với các mức độ rủi ro khác nhau của từng phương án đầu tư, tạo cơ sở tham chiếu cho nhà phát hành cũng như các nhàđầu tư trên thị trường sơ cấp. Thông qua cơ chế bàn tay vô hình, vốn sẽđược chuyển đến công tynào làm ăn có hiệu quả nhất,qua đó làm tăng hiệu quả kinh tế xã hội. Ngô Văn Thắng 12 KH5B QLNN về thị trường chứng khoán Việt Nam Tóm lại, thị trường sơ cấp và thị trường thứ cấp có quan hệ mật thiết, hỗ trợ lẫn nhau. Về bản chất, mối quan hệ giữa thị trường chứng khoán sơ cấp và thứ cấp là mối quan hệ nội tại, biện chứng. Nếu không có thị trường sơ cấp sẽ không có thị trường thứ cấp, đồng thời, thị trường thứ cấp lại tạo điều kiện phát triển cho thị trường sơ cấp. c. Theo hình thức tổ chức của thị trƣờng Thị trường chứng khoán có thểđược tổ chức theo hai cách sau:  Thị trường giao dịch tập trung, thị trường được tổ chức thành sở giao dịch, tại đây, người mua và người bán( hoặc đại lý, môi giới của họ) gặp nhau tại một địa điểmnhất định để tiến hành giao dịch mua bán, trao đổi chứng khoán. Chính vì vậy, người ta còn gọi sở giao dịch chứng khoán là sở giao dịch tập trung, nơi giao dịch mua bán, trao đổi các chứng khoán của các công ty lớn, hoạt động có hiệu quả.  Thị trường giao dịch qua quầy hay thị trường giao dịch phi tập trung (OTC: Over- The- Counter Market) là thị trường giao dịch của các nhà buôn, những người tạo thị trường( Market Makers). Ngoàihai thị trường nói trên,người ta còn nói đến thị trường thứ ba, thị trường dành cho các chứngkhoán không đủ tiêu chuẩn để giao dịch trên thị trường tập trung và thị trường OTC. Ngoài ra, người ta còn phân loại thị trường chứng khoán thành thị trường mởvà thị trường đàm phán,thị trường giao ngay và thị trường kỳ hạn. Việc phân loại thị trường chứng khoán sẽ giúp việc phân tích cụ thể hơn vai trò của thị trường chứng khoán. 2.3.Các chủ thể trên thị trƣờng chứng khoán Các tổ chức và cá nhân tham gia thị trường chứng khoán có thểđược chia thành 3 nhóm sau: chủ thể phát hành, chủ thểđầu tư và các tổ chức có liên quan đến chứng khoán. 2.3.1.Chủ thể phát hành Chủ thể phát hành là người cung cấp các chưng khoán- hàng hóa của thị trường chứng khoán. Các chủ thể phát hành bao gồm: Chính phủ, Ngô Văn Thắng 13 KH5B QLNN về thị trường chứng khoán Việt Nam các doanh nghiệp và một số tổ chức khác như: Quỹđầu tư, tổ chức tài chính trung gian...  Chính phủ và chính quyền địa phương là chủ thể chủ yếu phát hành các chứng khoán nợ như: Trái phiếu Chính phủ; Trái phiếu địa phương; trái phiếu công trình; tín phiếu kho bạc.  Công ty là chủ thể phát hành các cổ phiếu và trái phiếu công ty.  Các tổ chức tài chính là chủ thể phát hành các công cụ tài chính như các trái phiếu, chứng chỉ hưởng thụ... phục vụ cho mục tiêu huy động vốn và phù hợp với đặc thù hoạt động của họ theo luật định. 2.3.2.Nhàđầu tƣ Chủ thểđầu tư là những người có tiền,thực hiện việc mua và bán chứng khoán trên thị trường chứng khoán để tìm kiếm lợi nhuận. Nhàđầu tư có thểđược chia thành hai loại: nhàđầu tư cá nhân và nhàđầu tư có tổ chức. - Các nhàđầu tư cá nhân Nhàđầu tư cá nhân là các cá nhân và hộ gia đình, những người có vốn nhàn rỗi tạmthời, thamgia mua bán trên thị trường chứng khoán với mục đích tìm kiếm lợi nhuận. - Các nhàđầu tư có tổ chức Nhàđầu tư có tổ chức là các định chếđầu tư,thường xuyên mua bán chứng khoán với số lượng lớn trên thị trường. Một số nhàđầu tư chuyên nghiệp chính trên thị trường chứng khoán là các ngân hàng thương mại, công ty chứng khoán, công ty đầu tư, các công ty bảo hiểm, quỹ tương hỗ, các quỹ lương hưu và các quỹ bảo hiểm xã hội khác. Đầu tư thông qua các tổ chức đầu tư cóưu điểm làđa dạng hoá danh mục đầu tư và các quyết định đầu tưđược thực hiện bởi các chuyên gia có chuyên môn và có kinh nghiệm. 2.3.3.Các tổ chức liên quan đến thị trƣờng chứng khoán a. Cơ quan quản lý và giám sát hoạt động TTCK Ngô Văn Thắng 14 KH5B QLNN về thị trường chứng khoán Việt Nam Cơ quan quản lý Nhà nướcvề TTCK do chính phủ của các nước thành lập với mục đích bảo vệ lợi ích của người đầu tư vàđảm bảo cho thị trường chứng khoán hoạt động lành mạnh, an toàn và phát triển bền vững. Cơ quan quản lý nhà nước về thị trường chứng khoáncó thể có những tên gọi khác nhau, tuỳ thuộc từng nước và nóđược thành lập để thực hiện chức năng quản lý Nhà nước đối với thị trường chứng khoán. b. Sở giao dịch chứng khoán Sở giao dịch chứng khoán thực hiện vận hành thị trường chứng khoán thông qua bộ máy tổ chức và hệ thống các quy định, văn bản pháp luật về giao dịch chứng khoán trên cơ sở phù hợp với các quy định của luật pháp và Uỷ ban chứng khoán. c. Hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khoán Hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khoán là tổ chức tự quản của các công ty chứng khoán và một số thành viên khác hoạt động trong ngành chứng khoán, được thành lập với mục đích bảo vệ lợi ích cho các thành viên và các nhàđầu tư trên thị trường. Hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khoán thường là một tổ chức tự quản,thực hiện một số chức năng sau: - Đào tạo, nghiên cứu trong lĩnh vực chứng khoán. - Khuyến khích hoạt động đầu tư và kinh doanh chứng khoán - Ban hành và thực hiện các quy tắc tựđiều hành trên cơ sở các quy định pháp luật về chứng khoán hiện hành. - Giải quyết tranh chấp giữa các thành viên. - Tiêu chuẩn hoá các nguyên tắc và thông lệ trong ngành chứng khoán. - Hợp tác với chính phủ và các cơ quan khác để giải quyết các vấn đề có tác động đến hoạt động kinh doanh chứng khoán. Ngô Văn Thắng 15 KH5B QLNN về thị trường chứng khoán Việt Nam d. Tổ chức lƣu ký và thanh toán bù trừ chứng khoán Là tổ chức nhận lưu giữ các chứng khoán và tiến hành các nghiệp vụ thanh toán bù trừ cho các giao dịch chứng khoán. Các ngân hàng thương mại, công ty chứng khoán đápứng đủđiều kiện của Uỷ ban chứng khoán sẽ thực hiện dịch vụ lưu ký và thanh toán bù trừ chứng khoán. e. Các tổ chức hỗ trợ Là các tổ chức được thành lậpvới mục đích khuyến khích mở rộng và tăng cường của thị trường chứng khoán thông qua các hoạt động như: cho vay tiền để mua cổ phiếu và cho vay chứng khoán để bán trong các giao dịch bảo chứng. Các tổ chức hỗ trợ chứng khoán ở các nước khác nhau cóđặc điểm khác nhau,có một số nước không cho phép thành lập các tổ chức này. f. Các công ty đánh giá hệ số tín nhiệm Công ty đánh giá hệ số tín nhiệm là công tychuyên cung cấp dịch vụđánh giá năng lực thanh toán các khoản vốngốc và lãi đúng thời hạn và tiềm lực tài chính của tổ chức phát hành theo những điều khoảnđã cam kết của tổ chức phát hành cụ thể. Hệ số tín nhiệm có thể biểu hiện bằng các chữ cái hay chữ số, tuỳ theo quy định của từng công ty xếp hạng. 2.4.Vai trò của thị trƣờng chứng khoán Xu thế hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực với sự ra đờicủa tổ chức Thương mại thế giới (WTO), của liên minh Châu Âu, của các khốithị trường chung, đòi hỏicác quốc gia phải thúc đẩy phát triển kinh tế với tốc độ và hiệu quả cao. Thực tế phát triển kinh tếở các quốc gia trên thế giới đã khẳng định vai trò quan trọng của thị trường chứng khoán trong phát triển kinh tế: Thứ nhất, thị trường chứng khoán, với việc tạo ra các công cụ tài chính có tính thanh khoản cao, có thể tích tụ, tập trung và phân phối vốn, chuyển thời hạn của vốn phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế. Yếu tố thông tin và yếu tố cạnh tranh trên thị trường sẽđảm bảo cho việc phân phối vốn một cách có hiệu quả. Thị trường tài chính là nơi tiên Ngô Văn Thắng 16 KH5B QLNN về thị trường chứng khoán Việt Nam phong áp dụng công nghệ mới và nhạy cảm với môi trường thường xuyên thay đổi. Thực tế trên thị trường chứng khoán, tất cả các thông tin được cập nhậtvàđược chuyển tảitởi tất cả các nhàđầu tư, nhờđó, họ có thể phân tích vàđịnh giá cho các chứng khoán. Chỉ những công ty có hiệu quả và bền vững mới có thể nhận được vốn với chi phí rẻ trên thị trường. Thị trường chứng khoán tạo ra một sự cạnh tranh có hiệu quả trên thị trường tài chính, điều này buộccác ngân hàng thương mại và các tổ chức tài chính phải quan tâmtới hoạt động của chính họ và làm giảm chi phí tài chính. Việc huy động vốn trên thị trường chứng khoán có thể làm tăng vốn tự cócủa các công tyvà giúp họtránh các khoản vay có chi phí cao cũng như sự kiểm soát chặt chẽ của các ngân hàng thương mại. TTCK khuyếnkhích sự cạnh tranh của các công ty trên thị trường. Sự tồn tại của thị trường chứng khoán cũng là yếu tố quyết định để thu hút vốn đầu tư nước ngoài. Đây chính là các yếu tốđảm bảo cho sự phân bố có hiệu quả các nguồn lực trong một quốc gia cũng như trong phạm vi quốc tế. Thứ hai, TTCK góp phầnthực hiện tái phân phối công bằng hơn, thông qua việc buộc các tập đoàn gia đình trị phát hành chứng khoán ra công chúng, giải toả sự tập trung quyền lực kinh tế của các tập đoàn, song vẫn tập trung vốn cho phát triển kinh tế. Việc tăng cường tầng lớp trung lưu trong xã hội, tăng cường sự giám sát của xã hội đối với quá trình phân phối đã giúp nhiều nước tiến xa hơn tới một xã hội công bằng và dân chủ. Việc giải toả tập trung quyền lực kinh tế cũng tạo điều kiện cạnh tranh công bằng hơn, qua đó tạo hiệu quả và tăng trưởng kinh tế. Thứ ba, thị trường chứng khoán tạo điều kiện cho việc tách biệt giữa sở hữu và quản lý doanh nghiệp. Khi quy mô của doanh nghiệp tăng lên, môi trường kinh doanh trở lên phức tạp hơn, nhu cầu về quản lý chuyên trách cũng tăng theo. Thị trường chứng khoán tạo điều kiện cho việc tiết kiệm vốn và chất xám, tạo điều kiện thúc đẩy quá trình cổphần hóa doanh nghiệp Nhà nước. Cơ chế thông tin hoàn hảotạo khả năng giám sát chặt chẽ của thị trường chứng khoán đã làmtác động của các tiêu cực trong Ngô Văn Thắng 17 KH5B QLNN về thị trường chứng khoán Việt Nam quản lý, tạo điều kiện kết hợp hài hoà giữa lợi ích của chủ sở hữu, nhà quản lý và những người làm công. Thứ tư, hiệu quả của quốc tế hoá thị trường chứng khoán. Việc mở cửa của thị trường chứng khoán làm tăng tính lỏng và cạnh tranh trên thị trường quốc tế. Điều này cho phép các các công tycó thể huy động nguồn vốn rẻ hơn, tăng cường đầu tư nguồn tiết kiệm bên ngoài, đồng tăng cường khả năng cạnh tranh quốc tế và mở rộng các cơ hội kinh doanh của các công ty trong nước. Hàn Quốc, Singapore, Thailand, Malaysia là những minh chứng điển hình về việc tận dụng các cơ hội do thị trường chứng khoán mang lại. Tuy nhiên, chúng ta cũng phải xem xét các tác động tiêu cực có thể xảy ra như việc tăng cung tiền quá mức, áp lực của lạm phát, vấn đề chảy máu vốn,hoặc sự thâu tómcủa người nước ngoài trên thị trường chứngkhoán. Thứ năm, thị trường chứng khoán tạo cơ hộicho chính phủhuy động các nguồn tài chính mà không tạo áp lực về lạm phát, đồng thời tạo các công cụ cho việc thực hiện chính sách tài chính tiền tệ của Chính phủ. Thứ sáu, thị trường chứng khoán cung cấp mộtdự báo tuyệt vời về các chu kỳ kinh doanh trong tương lai. Việc thay đổigiá chứng khoán có xu hướng đi trước chu kỳ kinh doanh cho phép chính phủ cũng như các công ty đánh giá kế hoạch đầu tư cũng như việc phân bổcác nguồn lực của họ. Thị trường chứng khoán cũng tạo điều kiện tái cấu trúc nền kinh tế. Ngoài những tác động tích cực trên đây, thị trường chứng khoán cũng có những tác động tiêu cực nhất định. Thị trường chứng khoán hoạt động trên cơ sở thông tin hoàn hảo. Song ở các thị trường mới nổi, thông tin được chuyển đổi tới các nhàđầu tư không đầy đủ và khônggiống nhau. Việc quyết định giá cả, mua bán chứng khoán của các nhàđầu tư không dựa trên cơ sở thông tin và xử lý thông tin. Như vậy giá cả chứng khoán không phản ánh giá trị kinh tế cơ bản của công ty và không trở thành cơ sởđể phân phối một cách có hiệu quả các nguồn lực . Một số tiêu thức khác của thị trường chứng khoán như hiện tượng đầu cơ, hiện tượng xung đột quyền lực làm thiệt hại quyền lợi của các Ngô Văn Thắng 18 KH5B QLNN về thị trường chứng khoán Việt Nam cổđông thiểu số, việc mua bán nội gián, thao túng thị trường làm nản lòng các nhàđầu tư và như vậy, sẽ tác động tiêu cực tới tiết kiệm vàđầu tư.Nhiệm vụ của nhà quản lý thị trường là giảm thiểu các tiêu cực của thị trường nhằm bảo vệ quyền lợicủa các nhàđầu tư vàđảm bảo tính hiệu quả của thị trường. Như vậy, vai trò của thị trường chứng khoán thể hiện trên nhiều khía cạnh khác nhau. Song vai trò tích cực hay tiêu cực của thị trường chứng khoán có thực sự phát huy hay hạn chế phụ thuộc đáng kể vào các chủ thể tham gia thị trường và sự quản lý của nhà nước. III. Quản lý nhà nƣớc đối với thị trƣờng chứng khoán 1. Khái niệm Khi xã hội loài người xuất hiện thì nhu cầu quản lý cũng hình thành. Trình độ quản lý phát triển theo sự phát triển của xã hội qua các phương thức sản xuất khác nhau. Trong thời đại ngày nay, trong ba yếu tố cơ bản quyết định tới sự phát triển của xã hội là sức lao động, tri thức và trình độ quản lý thì quản lýđược coi là yếu tố quan trọng hàng đầu. “Quản lý là sự tác động liên tục, cóđịnh hướng, có tổ chức của chủ thể quản lý ( người quản lý, tổ chức quản lý) lên khách thể ( đối tượng bị quản lý) trên các mặt kinh tế, chính trị, văn hoá,xã hội …thông qua hệ thống pháp luật, các chính sách, các nguyên tắc, các quy định và bằng các biện pháp cụ thể nhằm tạo ra mội trường và tạo điều kiện cho sự phát triển của đối tượng bị quản lý”. Quy mô của quản lý có thể khác nhau: toàn cầu, khu vực, quốc gia, ngành, đơn vị…Quy mô khác nhau thì tính chất của quản lý cũng khác nhau. Quản lýở phạm vi quốc gia được coi là quản lý Nhà nước, quản lýở một đơn vị kinh doanh được coi là quản lý kinh doanh ( quản trị kinh doanh)… Ngô Văn Thắng 19 KH5B QLNN về thị trường chứng khoán Việt Nam TTCK là một lĩnh vực hoạt động trong nền kinh tế một quốc gia. Vì vậy: “Quản lý Nhà nước đối với TTCK của một quốc gia là sự quản lý vĩ mô của Nhà nước đối với các hoạt động xây dựng, vận hành và phát triển của TTCK”. Quá trình hình thành và mức độ phát triển phức tạp, đa dạng của TTCK vàđiều kiện cụ thể của mỗi nước dẫn đến sựđa dạng trong cơ chế và mức độ quản lý thị trường. Trong khi hầu hết các TTCK ở các nước phát triển được hình thành từ khu vực tư nhân nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế, do các cá nhân đứng ra tổ chức, vận hành và tự quản thì ngược lại, ở các nước đang phát triển TTCK thường do Chính phủđứng ra thành lập với những mục đích cụ thể như hỗ trợ huy động vốn, tư nhân hoá hay thực hiện các mục tiêu kinh tế khác của Nhà nước. Do vậy Chính phủđóng vai trò chính trong việc tổ chức và quản lý thị trường. 2.Mục tiêu quản lý nhà nƣớc đối với TTCK 2.1.Đảm bảo sự trung thực của thị trƣờng Đặc tính của khu vực chứng khoán là rủi ro hệ thống, một biến cố nhỏ cũng gây ra sự bất ổn cho nền kinh tế. Vì vậy, trong quản lý nhà nước, việc bảo đảm tính trung thực, cạnh tranh lành mạnh của TTCK là mục tiêu quan trọng. Một số hoạt động cần thiết nhằm giảm tối thiểu rủi ro hệ thống và khuyến khích tham gia thị trường như: + Các biện pháp an toàn đểđảm bảo khả năng thanh toán của một định chế tài chính, từđó duy trì lòng tin vào hệ thống tài chính nói chung và bảo vệ những tiết kiệm cá nhân. + Khuyến khích các hệ thống thanh toán hiệu quả vàổn định, có thể giảm việc tích tụ rủi ro cùng loại, tăng cường khả năng quản lý rủi ro của các chếđịnh chế tài chính riêng lẻ và ngăn chặn các ảnh hưởng dây chuyền cũng như các vụ khủng hoảng tài chính. Ngô Văn Thắng 20 KH5B
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan