Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Quản lý nhà nước về quy hoạch sử dụng đất đai trên địa bàn huyện xuân trường tỉn...

Tài liệu Quản lý nhà nước về quy hoạch sử dụng đất đai trên địa bàn huyện xuân trường tỉnh nam định

.PDF
83
424
142

Mô tả:

MAI ANH THẮNG VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ KINH TẾ MAI ANH THẮNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN XUÂN TRƯỜNG TỈNH NAM ĐỊNH KHÓA V ĐỢT 1 - NĂM 2014 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ HÀ NỘI, 2016 VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI MAI ANH THẮNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN XUÂN TRƯỜNG TỈNH NAM ĐỊNH Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 60.34.04.10 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. Trần Ngọc Ngoạn HÀ NỘI, 2016 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan bản luận văn tốt nghiệp “QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN XUÂN TRƯỜNG TỈNH NAM ĐỊNH” là công trình nghiên cứu của bản thân, không sao chép của ai, với sự hướng dẫn của Tiến sĩ Trần Ngọc Ngoạn. Các số liệu phân tích và kết quả trong luận văn là trung thực, số liệu được lấy từ nguồn đáng tin cậy./. Hà Nội, ngày …. tháng 7 năm 2016 TÁC GIẢ LUẬN VĂN Mai Anh Thắng LỜI CẢM ƠN Trong quá trình học tập và làm luận văn Thạc sỹ tại Học viện Khoa học Xã hội – Viện Hàn lâm Khoa học Việt Nam, bên cạnh sự nỗ lực của bản thân, tác giả đã được sự giảng dạy và hướng dẫn nhiệt tình của các thầy cô giáo. Tác giả xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Tiến sĩ Trần Ngọc Ngoạn – Viện trưởng viện địa lý nhân văn Việt Nam, người đã hướng dẫn tác giả chu đáo, tận tình trong suốt quá trình tác giả học tập, nghiên cứu để tác giả hoàn thành đề tài. Tác giả xin chân thành cảm ơn tập thể các thầy cô giáo, cán bộ Học viện Khoa học Xã hội trong suốt khoá học đã trang bị cho tác giả nhiều kiến thức bổ ích cũng như tạo điều kiện thuận lợi để tác giả hoàn thành khoá học cũng như hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Tác giả cũng xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã giúp đỡ, tạo điều kiện cung cấp tài liệu và tư vấn chuyên môn để tác giả có điều kiện hoàn thành đề tài luận văn của mình. Mặc dù đã nỗ lực hết mình trong quá trình học tập và nghiên cứu nhưng luận văn không thể tránh khỏi những thiết sót, khuyết điểm. Tác giả kính mong nhận được những góp ý của các thầy cô và đồng nghiệp để luận văn của tác giả được hoàn thiện hơn nữa. Tôi xin chân thành cảm ơn./. Hà Nội, ngày …. Tháng 7 năm 2016 Học viên Mai Anh Thắng MỤC LỤC MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI ............... 8 1.1. Các khái niệm ............................................................................................. 8 1.2. Sự cần thiết phải quản lý nhà nước về quy hoạch đất đai ........................ 28 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về quy hoạch đất đai......... 28 1.4. Kinh nghiệm thực tế quản lý nhà nước về quy hoạch đất đai ở một số nước ................................................................................................................. 31 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI Ở HUYỆN XUÂN TRƯỜNG, TỈNH NAM ĐỊNH THEO LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2003 ........................................ 35 2.1. Khái quát về quản lý nhà nước về quy hoạch đất đai ở nước ta từ năm 2003 đến nay ................................................................................................... 35 2.2. Thực trạng quản lý nhà nước về quy hoạch đất đai ở huyện Xuân Trường theo Luật đất đai năm 2003 ............................................................................. 42 2.3. Đánh giá chung về công tác quản lý nhà nước về quy hoạch sử dụng đất đai trên địa bàn huyện Xuân Trường, tỉnh Nam Định .................................... 54 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI Ở HUYỆN XUÂN TRƯỜNG, TỈNH NAM ĐỊNH ĐỂ THỰC HIỆN LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013 .............................................................. 61 3.1. Đánh giá chung về công tác quản lý nhà nước về quy hoạch đất đai của huyện Xuân Trường (theo Luật Đất đai 2003) trong những năm qua. ........... 61 3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về quy hoạch sử dụng đất đai ở huyện Xuân Trường, tỉnh Nam Định ....................... 63 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................................. 73 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 75 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CNXH CHỦ NGHĨA XÃ HỘI CNH CÔNG NGHIỆP HÓA GCNQSDĐ GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT GPMB GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG HĐH HIỆN ĐẠI HÓA HĐND HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN UBND ỦY BAN NHÂN DÂN XHCN XÃ HỘI CHỦ NGHĨA DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 2.1: Cơ cấu các loại đất trên địa bàn huyện năm 2010, 2014 ................ 43 Bảng 2.2: Biến động đất đai năm 2014 và năm 2010 ..................................... 45 Bảng 2.3: Diện tích đất nông nghiệp chuyển đổi sang các loại đất khác ....... 47 Bảng 2.4: Tổng hợp các nhóm dự án thu hồi đất phục vụ phát triển KT-XH 48 Bảng 2.5: Kết quả đo đạc thành lập bản đồ địa chính..................................... 49 Bảng 2.6: Kết quả giao đất nông nghiệp của Huyện Xuân Trường đến năm 2014 ................................................................................................................. 51 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đất đai là một tài nguyên thiên nhiên quý giá của mỗi quốc gia và nó cũng là yếu tố mang tính quyết định sự tồn tại và phát triển của con người với các sinh vật khác trên trái đất. Các Mác viết: “Đất đai là tài sản mãi mãi với loài người, là điều kiện để sinh tồn, là điều kiện không thể thiếu để sản xuất, là tư liệu sản xuất cơ bản trong nông nghiệp, lâm nghiệp” trong luật Đất đai năm 1993 của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam cũng khẳng định: “Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đắc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bổ các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hóa, an ninh quốc phòng”. Tại điều 18 Hiến pháp năm 1992 quy định : “ Nhà nước thống nhất quản lý toàn bộ theo quy hoạch và pháp luật” đã cho thấy quy hoạch sử dụng đất không chỉ là các hệ thống các biện pháp mang tính kinh tế, kỹ thuật mà còn mang tính pháp lý rất cao là nển tảng cho hoạt động quản lý đất đai của nhà nước”. Quy hoạch sử dụng đất là một hệ thống các biện pháp kinh tế, kỹ thuật và pháp chế của Nhà nước về tổ chức, sử dụng đất đầy đủ, hợp lý, có hiệu quả cao thông qua việc phân phối quỹ đất cả nước nhằm nâng cao hiệu quả sử sản xuất xã hội, tạo điều kiện bảo vệ đất và môi trường. Quy hoạch sử dụng đất thực sự đóng vai trò quan trọng trong công tác quản lý và cho sự phát triển kinh tế xã hội. Đặc biệt là quy hoạch sử dụng đất cấp huyện là quy hoạch chi tiết trong hệ thống 4 cấp quy hoạch: cả nước, tỉnh, huyện, xã. Quy hoạch sử dụng đất cấp huyện giải quyết được những tồn tại về ranh giới hành chính, ranh giới sử dụng đất làm cơ sở vững chắc để lập quy hoạch phân bổ đất đai cho các ngành, quy hoạch phân bổ đất đai theo lãnh thổ. Mặt khác, quy hoạch sử dụng đất đai cấp huyện còn là cơ sở để chỉnh lý quy hoạch sử dụng đất đai của cấp cao hơn. Lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là một yêu cầu đặc biệt trong lĩnh vực quản lý đất đai, để sắp xếp quỹ đất một cách hợp lý và sử dụng có hiệu quả tránh chồng chéo gây lãng phí, nhất là hạn chế sự hủy hoại đất đai, phá vỡ môi trường 1 sinh thái thì công tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cần phải đi trước một bước. Tất cả các nội dung quản lý, khai thác sử dụng quỹ đất trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của mỗi địa phương đều phải tuân theo kế hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Chính vì vậy, công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đóng vai trò hết sức quan trọng trong quá trình phát triên kinh tế - xã hội của từng địa phương cũng như cả nước. Xuân Trường là một trong những huyện phát triển của tỉnh Nam Định, được tái lập và chính thức đi vào hoạt động từ tháng 4/1997. Gần 20 năm với sự nỗ lực phấn đấu của Đảng bộ, chính quyền và các tầng lớp nhân dân, kinh tế xã hội của huyện đã đạt được những thành tựu to lớn, cơ cấu kinh tế đang chuyển dần theo hướng tiến bộ, tỷ trọng ngành công nghiệp, dịch vụ tăng, tỷ trọng ngành nông nghiệp giảm. Tuy nhiên, những năm gần đây có nhiều yếu tố mới tác động mạnh mẽ đến quá trình phát triển kinh tế - xã hội của cả nước, vùng Đồng bằng Sông Hồng. Đặc biệt là vùng Kinh tế trọng điểm Bắc Bộ đã có thay đổi lớn, ảnh hưởng không nhỏ tới tình hình phát triển kinh tế - xã hội của huyện trong đó có việc quản lý và sử dụng đất đai. Sự lấn chiếm đất đai công, sử dụng sai mục đích, tình trạng tranh chấp đất đai, xây dựng không phép,…gây ra rất nhiều khó khăn trong việc quản lý cho chính quyền địa phương. Vì vậy, tôi lựa chọn đề tài: “Quản lý nhà nước về quy hoạch sử dụng đất đai trên địa bàn huyện Xuân Trường tỉnh Nam Định” làm luận văn của mình để có thể có những đóng góp bổ ích cho công tác quản lý quy hoạch sử dụng đất ở huyện Xuân Trường. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Đã có nhiều công trình nghiên cứu vấn đề đất đai. Tuy nhiên, trong thời kỳ CNH, HĐH các công trình nghiên cứu chủ yếu liên quan đến đất nông nghiệp và nhằm mục đích phát triển nông nghiệp. Chuyển sang thời kỳ đổi mới, cùng với Luật Đất đai năm 2003, tình hình nghiên cứu về đất đai nói chung và quản lý nhà nước về đất đai nói riêng cũng phát triển. Bên cạnh những vấn đề liên quan đến quản lý đất nông nghiệp, đất ở thì các vấn đề quản lý nhà nước về đất đai gắn với 2 mục tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tế, giảm phân hóa giàu nghèo, thực hiện công bằng xã hội hay các vấn đề quản lý mang tính kỹ thuật như quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, định giá đất,… Cũng đã có rất nhiều đề tài nghiên cứu liên quan đến đất đai và quản lý nhà nước về đất đai như luận án tiến sĩ kinh tế của nghiên cứu sinh Đoàn Xuân Mùi với đề tài: “Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về đất đai ở ngoại thành Hà Nội” (Tại học viện chính trị - hành chính quốc gia Hồ Chí Minh năm 2002), hay luận văn thạc sĩ của học viên Hoàng Văn Long với đề tài “Đánh giá công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Xuân Trường, tỉnh Nam Định (Tại học viện chính trị - hành chính quốc gia Hồ Chí Minh năm 2014), hay luận văn thạc sĩ của của học viên Bùi Thị Tuyết Mai với đề tài “Thực trạng quyền sử dụng đất ở Việt Nam hiện nay” (Tại học viện chính trị - hành chính quốc gia Hồ Chí Minh năm 2004). Các tác giả Đặng Anh Quân với Nghiên cứu “Quản lý đất đai theo quy hoạch và vấn đề đảm bảo quyền lợi của người sử dụng đất”; Nghiên cứu của Phùng Văn Nghệ (2012), “Công tác quản lý đất đai - những vấn đề đang đặt ra”; đăng trên tạp chí tài chính ; Nghiên cứu của Lê Quang Trí: “Những vấn đề cần quan tâm trong quy hoạch sử dụng đất đai”; tác giả Hạ Trương với nghiên cứu “Những điểm mới về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là vấn đề then chốt của công tác quản lý nhà nước về đất đai”; hoặc bài “Giải quyết triệt để vấn đề đất đai: một trong những tiền đề của quá trình tái cơ cấu nền kinh tế” nghiên cứu của tiến sĩ Đặng Kim Sơn…Các tác giả đã chỉ rõ: ngoài sự phối hợp giữa các cơ quan có thẩm quyền khi tiến hành quy hoạch, không thể không chú trọng đến sự cân bằng hài hòa về pháp lý, chính trị và kinh tế trong mối quan hệ giữa các chủ thể: chính quyền trung ương, chính quyền địa phương, nhà đầu tư và người dân, nhất là những người chịu ảnh hưởng bởi quy hoạch. Nếu lợi ích của quy hoạch không phù hợp với lợi ích, nguyện vọng của nhân dân hoặc cùa địa phương vùng quy hoạch thì việc triển khai quy hoạch sẽ hết sức khó khăn, thậm chí không thực hiện. Trong trường hợp này tính cưỡng chế của quy hoạch sẽ bị lung lay và quy hoạch có thể bị hủy bỏ. Bởi xét đến cùng, mục đích của quy hoạch không chỉ nhằm định hướng cho việc sử dụng đất 3 được hiệu quả bền vững mà hơn hết vì lợi ích của người dân - những chủ sở hữu của đất đai. Tác giả cũng đưa ra những bất cập trong quản lý nhà nước về sử dụng đất hoạt động quy hoạch sử dụng đất ở nước ta vẫn còn nhiều phức tạp. Hầu hết quy định điều chỉnh quy hoạch chủ yếu chú trọng công tác quản lý nhà nước chưa thực sự đề cao quyền lợi của người sử dụng đất hoặc nếu có thì chỉ mang tính hình thức, thiếu cơ chế thực thi. Do đó, những quyền lợi nếu trên của người sử dụng đất vẫn chưa thực sự được tôn trọng cần có những điều chỉnh hợp lý đối với các quy định pháp luật trong vấn đề này…Vấn đề đất đai sử dụng lãng phí, nguồn lực đất đai chưa thực sự được huy động hiệu quả nhất để trở thành động lực cho phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Các khu công nghiệp, cụm công nghiệp phát triển tràn lan nhưng tỉ lệ lấp đầy thấp, sử dụng lãng phí. Tình trạng đất được nhà nước giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư nhưng chậm sử dụng hoặc không đưa vào sử dụng vẫn còn diễn ra khá phổ biến; Ruộng đất manh mún, người sử dụng hiệu quả không có điều kiện tích tụ đất. Hệ số quay vòng đất giảm; Quy hoạch chồng chéo, ngắn hạn bị phá vỡ thường xuyên; chất lượng quy hoạch sử dụng đất còn thấp, quy hoạch ngành không gắn kết, trình tự quy hoạch không đi từ tổng thể đến chi tiết và nhiều kế hoạch không phù hợp quy hoạch mà vẫn thực hiện. Quy hoạch ngắn hạn, kém hiệu quả dẫn tới sự lãng phí về tài nguyên đất. Sự phát triển ồ ạt của các sân golf, sân bay, cảng biển,…không tính đến hiệu quả, mức độ cần thiết của từng dự án; hệ thống văn bản pháp luật và chính sách đất đai hiện nay được ban hành quá nhiều, thay đổi thường xuyên, thiếu tính thống nhất, chồng chéo làm cho việc quản lý đất đai gặp nhiều khó khăn; hệ thống pháp luật liên quan đền quản lý đất đai thiếu tính thống nhất; các luật và văn bản chính sách mâu thuẫn, không thống nhất khi thực hiện gây thiệt hại cho nhà đầu tư, khiến nhiều nhà đầu tư không yên tâm đầu tư sản xuất lâu dài. Bất bình đẳng trong việc đảm bảo các quyền về đất; nhiều chính sách và quy định liên quan đến đất đai cũng chưa thực sự hợp lý làm nảy sinh nhiều xung đột, mất đoàn kết trong cộng đồng; Phân phối và tái phân phối lợi ích thu được từ đất chưa tốt; Việc giao đất thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án sử dụng đất còn hạn chế. Nhà nước chưa thực hiện tốt vai trò điều tiết nguồn 4 lợi từ đất thông qua xét duyệt quy hoạch, sử dụng đất và nhà đầu tư. Trong đó, phần địa tô tăng lên do quy hoạch, đầu tư kết cấu hạ tầng của nhà nước chủ yếu rơi vào túi của nhà đầu tư; Đời sống của nông dân sau khi bị thu hồi đất bấp bênh; khai thác tài nguyên quá mức cho phép ( rừng, nước, khoáng sản); Ô nhiễm môi trường đất, nước nghiêm trọng…Tuy nhiên, các nghiên cứu ít đề cập đến những bất cập ở các vùng cụ thể ở các cấp huyện hoặc cấp xã. Tại địa bàn huyện Xuân Trường tỉnh Nam Định chưa có một công trình nghiên cứu khoa học nào về công tác quản lý nhà nước về quy hoạch đất đai. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Đề tài làm rõ thực trạng công tác quản lý nhà nước về quy hoạch sử dụng đất đai đặc biệt là đất ở và đất nông nghiệp của huyện Xuân Trường, tỉnh Nam Định giai đoạn 2010 – 2014, từ đó đề xuất một số biện pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về quy hoạch sử dụng đất đai huyện Xuân Trường, tỉnh Nam Định trong thời gian sắp tới. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Phân tích cơ sở lý luận và những căn cứ pháp lý của công tác quản lý nhà nước về quy hoạch sử dụng đất đai. - Phân tích đánh giá công tác quản lý nhà nước về quy hoạch đất đai và tình hình thực hiện kiểm tra sử dụng các loại đất trên địa bàn huyện Xuân Trường, tỉnh Nam Định theo 13 nội dung quản lý nhà nước về đất đai quy định tại Luật Đất đai 2003 (điều 6 khoản2). - Đề xuất các giải pháp mang tính cấp thiết, đảm bảo tính khả thi phù hợp với điều kiện ở địa phương và một số vấn đề đối với công tác quản lý đất đai của nhà nước. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài Công tác quản lý nhà nước về quy hoạch sử dụng đất trên địa bàn huyện Xuân Trường, tỉnh Nam Định. 5 4.2. Phạm vi nghiên cứu. - Phạm vi về không gian: tại địa bàn huyện Xuân Trường, tỉnh Nam Định. - Phạm vi về thời gian: giai đoạn 2010 – 2014. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu Đề tài được nghiên cứu dựa trên nền tảng phương pháp luận của Duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lê Nin và tư tưởng Hồ Chí Minh, đề tài sử dụng một số phương pháp cụ thể như sau: 5.1. Phương pháp điều tra, thu thập tài liệu, số liệu Thu thập số liệu thông tin cần thiết phục vụ cho việc nghiên cứu với phương pháp kế thừa tất cả các tài liệu hiện có. Công tác này tiến hành thông qua hai giai đoạn: - Giai đoạn 1: Điều tra, thu thập số liệu, thông tin cần thiết trong phòng. - Giai đoạn 2: Khảo sát thực địa để bổ sung và chỉnh lý các thông tin thu thập ở trong phòng nhằm xác định và cập nhật các thông tin mới nhất về đất đai trên địa bàn nghiên cứu. 5.2. Phương pháp kế thừa, chọn lọc Phương pháp này sử dụng và thừa hưởng những tài liệu, dữ liệu đã có về vấn đề nghiên cứu, dựa trên những thông tin sẵn có để xây dựng và phát triển thành cơ sở dữ liệu cần thiết của luận văn. Phương pháp này áp dụng đối với phần tổng quan khi nghiên cứu các vấn đề về tình hình quản lý, sử dụng đất trên thế giới và ở Việt Nam; cơ sở pháp lý của quản lý Nhà nước về đất đai. 5.3. Phương pháp phân tích số liệu Phương pháp thống kê: Phương pháp này có sử dụng các phương pháp phân tổ, sử dụng các số tương đối, số tuyệt đối, số bình quân để so sánh và phân tích ý nghĩa của các con số này rồi đưa ra nhận xét về vấn đề đó. Phương pháp so sánh: Dựa vào các con số đã tính được so sánh giữa các nhóm, tổ, các thời kỳ để thấy được sự biến động về sản xuất và đời sống của những hộ nông dân bị thu hồi đất tại xã. 6 5.4. Phương pháp minh họa Thiết lập các bảng biểu, đồ thị liên quan đến đề tài để minh họa. 5.5. Phương pháp đánh giá, đề xuất giải pháp quản lý đất hiệu quả Đánh giá công tác sử dụng đất theo trình tự thời gian có sự kế thừa và phát huy tính tích cực. Dự báo tình hình sử dụng và quản lý sử dụng đất trong tương lai dựa trên định hướng phát triển của huyện Xuân Trường và cơ sở khoa học của việc sử dụng, quản lý đất có hiệu quả. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Đây là đề tài nghiên cứu mới trong điều kiện huyện Xuân Trường có nền kinh tế phát triển mạnh theo hướng công nghiệp và dịch vụ du lịch có nhiều thành phần và cơ cấu sử dụng đất, quá trình sử dụng đất đai phức tạp có nhiều biến động,…Vì vậy, việc nghiên cứu đề tài có tính khoa học và tính khả thi, thực tiễn cao. Luận văn chỉ ra những bất cập trong quản lý quy hoạch sử dụng đất của huyện Xuân Trường và những nguyên nhân của các bất cập trong quản lý quy hoạch sử dụng đất. Luận văn đã gợi mở ra một số đề xuất về những phương hướng và giải pháp của quản lý nhà nước về quy hoạch sử dụng đất ở huyện Xuân Trường. 7. Cơ cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, nội dung chính của luận văn được kết cấu thành 3 chương: Chương 1: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn công tác quản lý nhà nước về quy hoạch sử dụng đất đai. Chương 2: Thực trạng công tác quản lý nhà nước về quy hoạch sử dụng đất đai ở huyện Xuân Trường, tỉnh Nam Định theo Luật Đất đai năm 2003. Chương 3: Phương hướng và một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về quy hoạch sử dụng đất đai ở huyện Xuân Trường, tỉnh Nam Định để thực hiện Luật Đất đai năm 2013. 7 CHƯƠNG 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI 1.1. Các khái niệm 1.1.1. Quản lý nhà nước Theo Giáo trình quản lý hành chính nhà nước: “Quản lý nhà nước là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực Nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người để duy trì và phát triển các mối quan hệ xã hội và trật tự pháp luật nhằm thực hiện những chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước trong công cuộc xây dựng CNXH và bảo vệ tổ quốc XHCN”*. Các nguyên tắc cơ bản trong quản lý hành chính nhà nước: Nguyên tắc quản lý hành chính nhà nước là những tư tưởng chỉ đạo mọi hành động, hành vi quản lý của các cơ quan và cán bộ, công chức trong quá trình thực thi chức năng, nhiệm vụ. Nguyên tắc quản lý hành chính nhà nước được hình thành dựa trên cơ sở nhận thức các quy luật khách quan, qua kết quả nghiên cứu sâu sắc các điều kiện thực tế xã hội, dựa trên bản chất chính trị xã hội của nhà nước trong thời gian, không gian và hoàn cảnh cụ thể. Xuất phát từ bản chất của chế độ chính trị, từ thực tiễn xây dựng nhà nước XHCN ở Việt Nam, trên cơ sở nghiên cứu có chọn lọc những thành tựu của hành chính học và kinh nghiệm của các nước khác, có thể rút ra được những nguyên tắc quản lý hành chính chủ yếu ở nước ta như sau : - Nguyên tắc quản lý hành chính nhà nước dưới sự lãnh đạo của Đảng và đảm bảo sự tham gia, kiểm tra, giám sát của nhân dân đối với quản lý hành chính nhà nước. - Nguyên tắc tập trung dân chủ, tập trung dân chủ là nguyên tắc quan trọng chỉ đạo tổ chức và hoạt động của cả hệ thống chính trị, trong đó có nhà nước. Nguyên tắc tập trung dân chủ quy định trước hết sự lãnh đạo tập trung đối với những vấn đề cơ bản chính yếu nhất, bản chất nhất. Sự tập trung đó đảm bảo tính thống nhất của quyền lực nhà nước, đảm bảo thực hiện ý chí và bảo vệ lợi ích của 8 đại đa số nhân dân lao động. Bên cạnh việc yêu cầu phải chấp hành mệnh lệnh của cấp trên, cũng cần phải đảm bảo tính sáng tạo, quyền chủ động nhất định của địa phương và cơ sở. Cấp trung ương giữ quyền thống nhất quản lý những vấn đề cơ bản, đồng thời thực hiện phân cấp quản lý, giao quyền hạn, trách nhiệm cho các địa phương, các ngành trong tổ chức quản lý điều hành để thực hiện các văn bản của cấp trên. Điều 6 Hiến pháp 1992 quy định tập trung dân chủ là nguyên tắc tổ chức và hoạt động của cơ quan nhà nước. - Nguyên tắc quản lý hành chính nhà nước bằng pháp luật và tăng cường pháp chế. Quản lý nhà nước bằng pháp luật và tăng cường pháp chế là một nguyên tắc Hiến định. Nguyên tắc này đòi hỏi mọi tổ chức và hoạt động quản lý hành chính nhà nước đều phải dựa trên cơ sở pháp luật. Điều đó có nghĩa là hệ thống hành chính nhà nước phải chấp hành luật và các quyết định của Quốc hội trong chức năng thực hiện quyền hành pháp; Khi ban hành các quyết định quản lý hành chính phải phù hợp với nội dung và mục đích của luật và các văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực pháp lý cao hơn. - Nguyên tắc kết hợp quản lý hành chính theo ngành và theo lãnh thổ. Quản lý theo ngành và quản lý theo lãnh thổ là hai mặt không tách rời nhau mà phải được kết hợp chặt chẽ với nhau, đặc biệt là trên lĩnh vực kinh tế. Các đơn vị kinh tế thuộc thành phần kinh tế nào, nằm trên địa bàn quản lý đều thuộc một ngành kinh tế - kỹ thuật nhất định và chịu sự quản lý của ngành (Bộ). Mặt khác, các đơn vị kinh tế thuộc các ngành kinh tế - kỹ thuật khác nhau đều được phân bổ trên những địa bàn nhất định, chúng có quan hệ mật thiết với nhau về kinh tế và gắn bó với nhau trên các mặt xã hội, tạo nên một cơ cấu kinh tế - xã hội và chịu sự quản lý của chính quyền địa phương. Đây là sự thống nhất giữa hai mặt: Cơ cấu kinh tế ngành với cơ cấu kinh tế lãnh thổ trong một cơ cấu kinh tế chung. Nguyên tắc phân biệt chức năng quản lý nhà nước về kinh tế với quản lý sản xuất kinh doanh. Nhà nước ta nắm quyền sở hữu với những tư liệu sản xuất chủ yếu, có khả năng, nhiệm vụ tổ chức và quản l ý nền kinh tế quốc dân trên quy mô cả nước trực tiếp tổ chức và quản lý các thành phần kinh tế nhưng nhà nước không 9 phải là người trực tiếp kinh doanh. Nhà nước tôn trọng tính độc lập tự chủ của các đơn vị kinh doanh. Nguyên tắc công khai Tổ chức hoạt động hành chính của nhà nước ta là nhằm phục vụ lợi ích quốc gia và lợi ích hợp pháp của công dân nên cần phải công khai hoá, thực hiện đúng chủ trương “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”. Phải quy định các hoạt động cần công khai cho dân biết, tạo điều kiện thu hút đong đảo quần chúng nhân dân tham gia kiểm tra, giám sát hoạt động hành chính nhà nước. Các hình thức và phương pháp quản lý hành chính nhà nước: Hình thức quản lý hành chính nhà nước được hiểu là sự biểu hiện của các hoạt động quản lý của cơ quan hành chính nhà nước trong việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ được giao. Quản lý hành chính nhà nước có nhiều hình thức hoạt động. Việc lựa chọn hình thức hoạt động cần phải được tiến hành trên cơ sở những quy luật sau: - Quy luật về sự phù hợp của hình thức quản lý với chức năng quản lý. - Quy luật về sự phù hợp của hình thức quản lý với nội dung và tính chất của những nhiệm vụ quản lý cần giải quyết. - Quy luật về sự phù hợp của hình thức quản lý với những đặc điểm của đối tượng quản lý cụ thể. - Quy luật về sự phù hợp của hình thức quản lý với mục đích cụ thể của tác động quản lý Hình thức quản lý hành chính nhà nước có thể được chia thành 2 loại là: hình thức pháp lý và hình thức không pháp lý * Hình thức pháp lý: - Ban hành văn bản quản lý hành chính nhà nước + Ban hành văn bản quy phạm pháp luật (lập quy): Ban hành văn bản quy phạm pháp luật là hình thức pháp lý quan trọng nhất trong hoạt động của các chủ thể quản lý hành chính nhà nước nhằm thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình. 10 Thông qua các văn bản quy phạm pháp luật, các cơ quan hành chính nhà nước quy định những quy tắc xử sự chung; những nhiệm vụ, quyền hạn và nghĩa vụ cụ thể của các bên tham gia quan hệ quản lý hành chính nhà nước; xác định rõ thẩm quyền và thủ tục tiến hành các hoạt động quản lý nhà nước. + Ban hành văn bản áp dụng pháp luật: Ban hành văn bản áp dụng pháp luật là hình thức hoạt động chủ yếu của các cơ quan hành chính nhà nước. Nội dung của nó là áp dụng một hay nhiều quy phạm pháp luật vào một trường hợp cụ thể, trong điều kiện cụ thể. Việc ban hành văn bản áp dụng pháp luật làm pháp sinh, thay đổi hay chấm dứt những quan hệ pháp luật hành chính cụ thể. Thông qua việc ban hành các văn bản áp dụng pháp luật, các chủ thể quản lý hành chính nhà nước tác động một cách tích cực và trực tiếp đến mọi hoạt động của cơ quan, tổ chức, cá nhân. - Các hoạt động mang tính chất pháp lý khác như: + Áp dụng những biện pháp ngăn chặn và phòng ngừa vi phạm pháp luật + Đăng ký những sự kiện nhất định + Lập và cấp các giấy tờ nhất định như lập biên bản về vi phạm hành chính. + Hoạt động công chứng, chứng thực….. * Hình thức không pháp lý: - Tổ chức hội nghị - Sử dụng các phương tiện kỹ thuật - Hình thức phối hợp, kết hợp Phương pháp quản lý hành chính nhà nước: Các chủ thể quản lý hành chính nhà nước trong quá trình hoạt động của mình đều sử dụng rất nhiều phương pháp quản lý. Các phương pháp này có thể phân thành 2 nhóm: Nhóm thứ nhất gồm phương pháp của các khoa học khác được quản lý hành chính nhà nước vận dụng cụ thể là: - Phương pháp kế hoạch hóa: Các cơ quan hành chính nhà nước dùng phương pháp này để xây dựng chiến lược phát triển kinh tế xã hội, lập quy hoạch 11 tổng thể và chuyên ngành; dự báo xu thế phát triển; đặt chương trình mục tiêu và xây dựng kế hoạch dài hạn, trung hạn và ngắn hạn. Sử dụng phương pháp này để tính toán các chỉ tiêu kế hoạch, tổ chức thực hiện và kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch. - Phương pháp thống kê: Phương pháp này được các cơ quan hành chính nhà nước sử dụng để tiến hành điều tra khảo sát, sử dụng các phương pháp tính toán để phân tích tình hình và nguyên nhân của hiện tượng quản lý, làm căn cứ khoa học cho việc ra quyết định quản lý. Sử dụng các phương pháp thu thập số liệu, tổng hợp và chỉnh lý để tính toán tốc độ phát triển của các chỉ tiêu, kế hoạch nhất định. - Phương pháp toán học: Với phương pháp này, cơ quan hành chính nhà nước ứng dụng ma trận, vận trù học, sơ đồ mạng…trong quản lý; sử dụng các máy điện toán để thu thập, xử lý và lưu trữ thông tin; toán học hóa các chương trình mục tiêu kinh tế xã hội; tính toán các cân đối liên ngành trong mọi lĩnh vực hoạt động quản lý. - Phương pháp tâm lý – xã hội: Phương pháp tâm lý xã hội nhằm tác động vào tâm tư, tình cảm của người lao động, tạo cho họ không khí hồ hởi, yêu thích công việc, gắn bó với tập thể lao động, hăng hái làm việc, giải quyết cho họ những vướng mắc trong công tác, động viên, giúp đỡ họ vượt qua khó khăn về cuộc sống. Do vậy, tác động tâm lý – xã hội là phương pháp quản lý rất quan trọng. - Phương pháp sinh lý học: Trên cơ sở phương pháp này, các cơ quan hành chính nhà nước tạo ra các điều kiện làm việc phù hợp với sinh lý của con người, tạo ra sự thoải mái trong làm việc và tiết kiệm các thao tác không cần thiết nhằm tăng cường năng suất lao động như: bố trí phòng làm việc; bàn làm việc, nghế ngồi; vị trí điện thoại; ví trí để tài liệu; màu sắc và ánh sáng… Nhóm thứ hai gồm 4 phương pháp chủ yếu, đặc thù của khoa học quản lý. - Phương pháp giáo dục đạo đức, tư tưởng: Đây là phương pháp tác động về tư tưởng và tinh thần đối với con người để họ giác ngộ lý tưởng, nâng cao ý thức chính trị và pháp luật, nhận biết được làm việc nào là tốt, xấu, thiện, ác, vinh, nhục…Giáo dục chính trị, tư tưởng không chỉ bằng việc hô hào những khẩu hiệu 12 chính trị, tuyên truyền, động viên lòng nhiệt tình, hăng hái một cách chung chung như nhiều người quan niệm và nhiều nơi vẫn làm. Mà còn phải là những công việc cụ thể, thiết thực, có nội dung, kế hoạch thực hiện rõ ràng cho từng giai đoạn phát triển nhất định. Giáo dục chính trị, tư tưởng không chỉ đối với đối tượng quản lý mà cả đối với chủ thể quản lý. Nội dung giáo dục phải thiết thực, sâu sắc, gắn chặt với sản xuất, công tác và với phương pháp và hình thức linh hoạt, có chất lượng, phù hợp với đối tượng. - Phương pháp tổ chức: Phương pháp này nhằm đưa con người vào khuôn khổ, kỷ luật và kỷ cương. Để thực hiện phương pháp này có nhiều việc phải làm, nhưng quan trọng nhất là phải có quy chế, quy trình, nội quy hoạt động của cơ quan, đơn vị. Việc bố trí, sử dụng, đề bạt, bổ nhiệm, khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công chức phải nghiêm túc, chính xác. - Phương pháp kinh tế: Phương pháp kinh tế là phương pháp quản lý bằng cách tác động đến ý thức và hành vi của đối tượng quản lý thông qua việc sử dụng những đòn bẩy kinh tế, những biện pháp khen thưởng, xử phạt thích hợp tác động đến lợi ích của họ. Trong mọi hoạt động nói chung và hoạt động quản lý hành chính nhà nước nói riêng, sử dụng hợp lý phương pháp kinh tế sẽ tạo ra động lực quan trọng để nâng cao hiệu quả quản lý. - Phương pháp hành chính: Phương pháp hành chính là phương pháp quản lý bằng việc ra các mệnh lệnh rõ ràng, dứt khoát, bắt buộc đối tượng quản lý phải làm hoặc không được làm những công việc nhất định vì ý chí và mục tiêu của chủ thể quản lý. Phương pháp hành chính là phương pháp đặc thù của quản lý nhà nước, gắn liền với quyền lực và sức mạnh của nhà nước. Như vậy, quản lý nhà nước là hoạt động mang tính chất quyền lực nhà nước, được sử dụng quyền lực nhà nước để điều chỉnh các quan hệ xã hội. Quản lý nhà nước được xem là một hoạt động chức năng của nhà nước trong quản lý xã hội và có thể xem là hoạt động chức năng đặc biệt quản lý nhà nước được hiểu theo hai nghĩa: 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan