Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Quản lý nhà nước về lĩnh vực bảo hiểm xã hội – thực tiễn ở tỉnh bến tre...

Tài liệu Quản lý nhà nước về lĩnh vực bảo hiểm xã hội – thực tiễn ở tỉnh bến tre

.PDF
85
125
51

Mô tả:

Đề tài: Quản lý nhà nước về lĩnh vực bảo hiểm xã hội – Thực tiễn ở tỉnh Bến Tre TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA LUẬT  LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN LUẬT NIÊN KHÓA: 2009 – 2013 Đề tài QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ LĨNH VỰC BẢO HIỂM XÃ HỘI – THỰC TIỄN Ở TỈNH BẾN TRE Giáo viên hướng dẫn: Th.S Võ Duy Nam Bộ môn: Luật Hành chính Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Mỹ Nhanh MSSV: 5095540 Lớp:Luật Hành chính – K35 Cần Thơ, tháng 5/2013 GVHD: ThS. Võ Duy Nam 1 SVTH: Phạm Thị Mỹ Nhanh Đề tài: Quản lý nhà nước về lĩnh vực bảo hiểm xã hội – Thực tiễn ở tỉnh Bến Tre LỜI CẢM ƠN  Thành công của một cá nhân không phải chỉ bằng sự nổ lực của bản thân mà còn là sự tổng hợp của nhiều yếu tố khác nhau. Việc hoàn thành chương trình đại học là kết quả của sự cố gắng tìm tòi, học hỏi của bản thân nhưng bên cạnh đó, kết quả mà tôi có được như ngày hôm nay còn có sự giúp đỡ, lo lắng của gia đình, những người cô, người thầy luôn tận tình giảng dạy cùng với sự chia sẽ, quan tâm của bạn bè. Gia đình là cái noi nuôi tôi khôn lớn, là nơi tôi được chăm lo, giúp đỡ và chia sẽ tôi ở mọi lúc, mọi nơi. Thầy cô là những người lái đò âm thầm, lặng lẽ đưa tôi đến bến bờ vinh quang. Các bạn của tôi, những người đã giúp tôi trong việc tìm kiếm, thu thập tài liệu, trao đổi và thảo luận cùng tôi để đưa ra hướng giải quyết những vấn đề khó khăn trong học tập. Nhờ đó mà đối với tôi, trong bốn năm học dưới mái trường Đại học Cần Thơ đã mang đến cho tôi biết bao nhiêu là kiến thức, trải nghiệm quý giá, không chỉ trong học tập mà cả kiến thức xã hội, đó là hành trang để tôi vững bước trong cuộc đời cũng như trong sự nghiệp của mình. Luận văn là hồi chuông báo hiệu sắp qua rồi thời sinh viên và những ký ức tươi đẹp đó sẽ theo tôi trên suốt chặn đường sau này. Luận văn là sự kiểm nghiệm lại kiến thức mà tôi đã học, là sản phẩm của quá trình tìm tòi, nghiên cứu của bản thân người viết. Luận văn cũng là cả một quá trình dày công hướng dẫn của giáo viên, người thầy đã đồng hành, giúp đỡ tôi rất nhiều trong chặng đường của thời sinh viên. Nhân đây, xin gửi lời cảm ơn trân trọng và chân thành nhất đến gia đình, thầy cô và bạn bè. Đặc biệt là thầy ThS. Võ Duy Nam, thầy hướng dẫn luận văn đã tạo điều kiện thuận lợi và chỉ bảo tôi tận tình để tôi hoàn thành tốt luận văn này. Vì đây là lần đầu tiên nghiên cứu đề tài khoa học và trình độ kiến thức còn hạn chế của bản thân người viết cùng với thời gian và quá trình nghiên cứu thực tế còn nhiều hạn chế. Hơn nữa vì đây là một đề tài khá rộng, mang tính thực tiễn cho nên luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong được sự góp ý từ quý thầy, cô, các bạn Khoa Luật cũng như các cán bộ có trình độ chuyên môn liên quan để giúp cho bài viết được hoàn thiện hơn./. Xin chân thành cảm ơn! Cần thơ, ngày 27 tháng 04 năm 2013 Phạm Thị Mỹ Nhanh GVHD: ThS. Võ Duy Nam 2 SVTH: Phạm Thị Mỹ Nhanh Đề tài: Quản lý nhà nước về lĩnh vực bảo hiểm xã hội – Thực tiễn ở tỉnh Bến Tre NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN  ------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------GVHD: ThS. Võ Duy Nam 3 SVTH: Phạm Thị Mỹ Nhanh Đề tài: Quản lý nhà nước về lĩnh vực bảo hiểm xã hội – Thực tiễn ở tỉnh Bến Tre NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN  -------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- GVHD: ThS. Võ Duy Nam 4 SVTH: Phạm Thị Mỹ Nhanh Đề tài: Quản lý nhà nước về lĩnh vực bảo hiểm xã hội – Thực tiễn ở tỉnh Bến Tre DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT UBND: Ủy ban nhân dân. HĐND: Hội đồng nhân dân. BH: Bảo hiểm. BHXH: Bảo hiểm xã hội. BHYT: Bảo hiểm y tế. TNLĐ – BNN: Tai nạn lao động – Bệnh nghề nghiệp. CBVC: Cán bộ viên chức. ASSA: Hiệp hội An sinh xã hội ASEAN AWCF: Diễn đàn đền bù cho người lao động Châu Á. SFR: Diễn đàn các Quỹ Chủ quyền Toàn câu. GVHD: ThS. Võ Duy Nam 5 SVTH: Phạm Thị Mỹ Nhanh Đề tài: Quản lý nhà nước về lĩnh vực bảo hiểm xã hội – Thực tiễn ở tỉnh Bến Tre MỤC LỤC  Trang LỜI NÓI ĐẦU.........................................................................................................1 1. Lý do nghiên cứu đề tài ........................................................................................2 2. Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................................2 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ............................................................................2 4. Phương pháp nghiên cứu......................................................................................2 5. Kết cấu luận văn ...................................................................................................2 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI BHXH 1.1. KHÁI QUÁT VỀ BHXH ...................................................................................3 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm BHXH......................................................................3 1.1.1.1. Khái niệm ............................................................................................3 1.1.1.2. Đặc điểm .............................................................................................4 1.1.2. Phân loại BHXH ........................................................................................5 1.1.2.1. BHXH bắt buộc ...................................................................................5 1.1.2.2. BHXH tự nguyện .................................................................................5 1.1.2.3. BH thất nghiệp ....................................................................................5 1.1.3. Bản chất và chức năng của BHXH ...........................................................6 1.1.3.1. Bản chất của BHXH ............................................................................6 1.1.3.2. Chức năng của BHXH .........................................................................7 1.1.4. Lịch sử hình thành, phát triển của BHXH ...............................................8 1.2. QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI BHXH...................................................... 11 1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước ..................................................................11 1.2.2. Khái niệm quản lý nhà nước về BHXH ..................................................12 1.2.3. Đặc điểm và nguyên tắc quản lý nhà nước về BHXH ............................ 13 1.2.3.1. Đặc điểm ...........................................................................................13 1.2.3.2. Nguyên tắc ........................................................................................14 1.3. VAI TRÒ VÀ Ý NGHĨA CỦA CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BHXH ............................................................................................................... 15 1.3.1. Vai trò ...................................................................................................... 15 1.3.2. Ý nghĩa ..................................................................................................... 16 CHƯƠNG 2. NHỮNG QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN GVHD: ThS. Võ Duy Nam 6 SVTH: Phạm Thị Mỹ Nhanh Đề tài: Quản lý nhà nước về lĩnh vực bảo hiểm xã hội – Thực tiễn ở tỉnh Bến Tre QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BHXH Ở TỈNH BẾN TRE 2.1. CƠ SỞ PHÁP LÝ CỦA CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BHXH ............................................................................................................... 17 2.1.1. Luật Hiến pháp năm 1992 sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001..................................................17 2.1.2. Luật BHXH ngày 29 tháng 6 năm 2006..................................................18 2.1.3. Nghị định số 152/2006/NĐ–CP ngày 22 tháng 12 năm 2006 hướng dẫn một số điều của Luật BHXH về BHXH bắt buộc ..................................... 19 2.1.4. Nghị định số 86/2010/NĐ-CP ngày 13 tháng 08 năm 2010 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực BHXH ....................................... 19 2.1.5. Nghị định 190/2007/NĐ-CP ngày 28 tháng 12 năm 2007 hướng dẫn một số điều của Luật BHXH về BHXH tự nguyện ...................................20 2.1.6. Nghị định 127/2008/NĐ-CP ngày 12 tháng 12 năm 2008 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật BHXH về BHTN và Nghị Định 100/2012/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2012 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 127/2008..................................... 20 2.2. NỘI DUNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BHXH ...........................................21 2.2.1. Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, chế độ, chính sách BHXH ................................................................................................................ 21 2.2.2. Công tác ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về BHXH............................................................................................................22 2.2.3. Công tác tuyên truyền, phổ biến chế độ, chính sách, pháp luật về BHXH ................................................................................................................ 24 2.2.4. Thực hiện công tác thống kê, thông tin về BHXH..................................25 2.2.5. Tổ chức bộ máy thực hiện BHXH; đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực làm công tác BHXH..................................................................................... 26 2.2.6. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về BHXH, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về BHXH .................28 2.2.7. Hợp tác quốc tế về BHXH ....................................................................... 30 2.3. CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BHXH............................................. 32 2.3.1. Cơ quan quản lý nhà nước ở cấp Trung ương ....................................... 32 2.3.1.1. Chính phủ ........................................................................................32 2.3.1.2. Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội .............................................. 33 2.3.1.3. BHXH Việt Nam ................................................................................ 34 2.3.2. Cơ quan quản lý nhà nước cấp tỉnh........................................................36 2.3.2.1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh..................................................................36 2.3.2.2. Sở Lao động – Thương binh và Xã hội............................................... 36 GVHD: ThS. Võ Duy Nam 7 SVTH: Phạm Thị Mỹ Nhanh Đề tài: Quản lý nhà nước về lĩnh vực bảo hiểm xã hội – Thực tiễn ở tỉnh Bến Tre 2.3.2.3. BHXH tỉnh.........................................................................................37 2.3.3. Cơ quan quản lý nhà nước cấp huyện .................................................... 38 2.3.3.1. Ủy ban nhân dân cấp huyện .............................................................. 38 2.3.3.2. Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội ........................................ 39 2.3.3.3. BHXH huyện ..................................................................................... 39 2.4. THỰC TIỄN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BHXH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE .................................................................................... 40 2.4.1. Cơ quan quản lý nhà nước về BHXH tỉnh Bến Tre ............................... 40 2.4.1.1. Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre...........................................................40 2.4.1.2. Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh Bến tre ...........................41 2.4.1.3. BHXH tỉnh Bến Tre ...........................................................................41 2.4.2. Tình hình chung về hoạt động của cơ quan BHXH tỉnh Bến Tre .........42 2.4.3. Tình hình công tác quản lý nhà nước về BHXH tỉnh Bến Tre .............. 43 2.4.3.1. Công tác ban hành và tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật về BHXH ....................................................................................................... 43 2.4.3.2. Công tác thu, chi và giải quyết chế độ BHXH ...................................46 2.4.3.3. Công tác tổ chức – hành chính và cấp sổ BHXH ............................... 48 2.4.3.4. Công tác tiếp nhận – quản lý hồ sơ và giải quyết đơn........................49 2.4.3.5. Công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm pháp luật về BHXH........................................................................................................ 50 CHƯƠNG 3. PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI BHXH 3.1. NHỮNG THÀNH TỰU ĐẠT ĐƯỢC VÀ MỘT SỐ HẠN CHẾ, KHÓ KHĂN CÒN TỒN TẠI TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BHXH...................................................................................................................... 53 3.1.1. Những thành tựu đạt được của công tác quản lý nhà nước về BHXH............................................................................................................53 3.1.1.1. Những thành tựu chung ..................................................................... 53 3.1.1.2. Những thành tựu đạt được ở tỉnh Bến Tre..........................................54 3.1.2. Một số hạn chế, khó khăn trong công tác quản lý nhà nước về BHXH............................................................................................................55 3.1.2.1. Một số hạn chế, khó khăn chung........................................................55 3.1.2.2. Hạn chế, khó khăn ở tỉnh Bến Tre..................................................... 56 3.2. NGUYÊN NHÂN CỦA NHỮNG HẠN CHẾ, KHÓ KHĂN TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI BHXH....................................... 58 3.2.1. Nguyên nhân khách quan........................................................................ 58 3.2.2. Nguyên nhân chủ quan............................................................................59 GVHD: ThS. Võ Duy Nam 8 SVTH: Phạm Thị Mỹ Nhanh Đề tài: Quản lý nhà nước về lĩnh vực bảo hiểm xã hội – Thực tiễn ở tỉnh Bến Tre 3.3. PHƯƠNG HƯỚNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BHXH TRONG THỜI GIAN TỚI ....................................................................................................60 3.3.1. Phương hướng chung .............................................................................. 60 3.3.2. Phương hướng chỉ đạo thực hiện thời gian tới ở tỉnh Bến Tre.............. 61 3.4. GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI BHXH HIỆN NAY .........................................................................................63 3.4.1. Giải pháp chung....................................................................................... 63 3.4.1.1. Hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật về BHXH ........................63 3.4.1.2. Mở rộng và tăng cường quản lý có hiệu quả đối tượng tham gia BHXH.............................................................................................. 63 3.4.1.3. Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến chính sách, chế độ BHXH cả về nội dung và hình thức ............................................64 3.4.1.4. Tăng cường quản lý nhà nước đối với công tác quản lý và phát triển quỹ BHXH ............................................................................................. 64 3.4.1.5. Nâng cao năng lực đội ngủ cán bộ làm công tác BHXH, công tác quản lý và theo dõi hoạt động BHXH ....................................................... 65 3.4.1.6. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, nâng cao hoạt động thanh tra ........................................................................................................ 65 3.4.2. Giải pháp nhằm tăng cường quản lý nhà nước về BHXH tỉnh Bến Tre....................................................................................................... 66 3.4.3. Một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật BHXH nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về hoạt động BHXH ..................................................... 68 KẾT LUẬN............................................................................................................71 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO GVHD: ThS. Võ Duy Nam 9 SVTH: Phạm Thị Mỹ Nhanh Đề tài: Quản lý nhà nước về lĩnh vực bảo hiểm xã hội – Thực tiễn ở tỉnh Bến Tre PHẦN MỞ ĐẦU  1. Lý do chọn đề tài BHXH là một trong những chính sách quan trọng trong hệ thống An sinh xã hội của các quốc gia trên thế giới. Ở việt Nam, chính sách BHXH được Đảng và Nhà nước ta hết sức quan tâm tới, bởi BHXH thể hiện đường lối, chủ trương của Đảng và Nhà nước hướng vào mục tiêu phát triển con người, thúc đẩy công bằng và tiến bộ, đảm bảo đời sống của người lao động, ổn định xã hội, thúc đẩy kinh tế phát triển. Việt Nam là nước xã hội chủ nghĩa luôn hướng tới sự ấm no, phồn thịnh cũng như sự công bằng, tiến bộ trong xã hội. BHXH là một lĩnh vực có ý nghĩa lớn để hướng tới điều đó mà không ai có thể phủ nhận. Chính sách BHXH không chỉ mang bản chất nhân văn sâu sắc của Nhà nước ta mà nó còn giúp người lao động an tâm công tác sản xuất, chiến đấu góp phần thắng lợi vào công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Luật BHXH có hiệu lực thi hành ngày từ ngày 01/01/2007 đã tạo khung pháp lý cao nhất để điều chỉnh các quan hệ trong hoạt động BHXH và góp phần tích cực trong việc nâng cao đời sống người lao động, khẳng định được vai trò của mình với việc trợ cấp vật chất, hỗ trợ đời sống cho những đối tượng hưởng BHXH khi gặp phải những rủi ro, biến cố trong cuộc sống. Với vị trí quan trọng trong sự nghiệp đất nước, BHXH cần phải thực sự đi vào cuộc sống người lao động nhưng để đạt được điều đó cần có sự quản lý chặt chẽ của Nhà nước trong lĩnh vực BHXH. Nhìn dưới góc độ Nhà nước thì các công cụ quản lý nhà nước về BHXH mà chủ yếu là pháp luật chưa hoàn thiện, chưa đáp ứng được yêu cầu thực tế đối với nhu cầu người dân trong nền kinh tế thị trường của nước ta. Luật BHXH nước ta đã có hiệu lực hơn 5 năm nhưng dường như vai trò quản lý nhà nước đối với lĩnh vực BHXH mới dừng lại ở việc ban hành các văn bản luật, văn bản hướng dẫn thi hành, các văn bản quản lý cụ thể vẫn chưa thiết thực, Luật BHXH còn nhiều bất cập. Chính vì thế, nhiều vấn đề cụ thể về BHXH chưa rõ ràng, nhiều khúc mắc chưa được làm sáng tỏ; một số bộ phận người dân chưa nhận thức đúng đắn về chính sách BHXH dẫn đến tình trạng trốn đóng, tránh tham gia BHXH hoặc tham gia không đầy đủ, tình trạng nợ kéo dài của không ít người sử dụng lao động trong các doanh nghiệp làm ảnh hưởng đến quyền lợi người lao động. Các vấn đề trên hầu như các cơ quan BHXH nào cũng gặp phải nhất là ở cơ quan BHXH tỉnh, cơ quan trực tiếp tổ chức thực hiện chế độ, chính sách BHXH đối với người lao động trên địa bàn tỉnh mình. Tất cả đặt ra nhu cầu cần thiết phải có những giải pháp hữu hiệu để nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực BHXH cả về phương diện pháp lý lẫn việc thi hành chính sách pháp luật của các cơ quan trung ương và địa phương nhằm đảm bảo quyền lợi, tạo điều kiện tốt nhất cho người lao động an tâm công tác, sản xuất đồng thời thúc đẩy nền kinh tế phát triển. GVHD: ThS. Võ Duy Nam 10 SVTH: Phạm Thị Mỹ Nhanh Đề tài: Quản lý nhà nước về lĩnh vực bảo hiểm xã hội – Thực tiễn ở tỉnh Bến Tre Chính những yêu cầu thiết thực như vậy mà người viết đã tiến hành chọn đề tài: “Quản lý nhà nước về lĩnh vực BHXH – thực tiễn ở tỉnh Bến Tre” để nghiên cứu làm luận văn tốt nghiệp Cử nhân Luật của mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu Đề tài được thực hiện với mục đích nghiên cứu và làm sáng tỏ những vấn đề lý luận có liên quan, cơ sở pháp lý, thực trạng quản lý nhà nước đối với hoạt động BHXH. Tìm ra những ưu, khuyết điểm cũng như làm rõ những nguyên nhân gây nên những hạn chế trong công tác quản lý nhà nước về BHXH của nước ta. Từ đó người viết đề ra những biện pháp mang tính khả thi cho công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động BHXH đồng thời đưa ra một số kiến nghị cho việc xây dựng và hoàn thiện pháp luật BHXH nhằm tăng cường hơn nữa vai trò quản lý nhà nước đối với hoạt động BHXH trong thời gian tới. 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là vấn đề quản lý và điều hành của nhà nước đối với hoạt động BHXH ở Việt Nam. Nội dung chủ yếu của đề tài là những quy định của pháp luật về quản lý nhà nước đối với hoạt động BHXH và thực trạng quản lý nhà nước đối với hoạt động này ở tỉnh Bến Tre. Từ đó phân tích những bất cập về mặt lý luận và thực tiễn của nội dung. Đề tài sẽ không đề cập các nội dung liên quan đến nghiệp vụ BHXH. 4. Phương pháp nghiên cứu Đề tài được nghiên cứu với phương pháp truyền thống như: phương pháp phân tích luật viết kết hợp với phân tích lịch sử. Ngoài ra người viết còn sử dụng phương pháp diễn dịch, quy nạp, liệt kê, so sánh, tổng hợp những tài liệu, số liệu thu thập được, vận dụng cơ sở pháp lý…nhằm đi sâu vào từng điều luật hiện hành để tìm hiểu nội dung, mặt thành tựu và những hạn chế từ đó đưa ra hướng giải quyết cho những vấn đề tồn tại. 5. Kết cấu luận văn Đề tài được nghiên cứu theo bố cục sau: Phần mở đầu Phần nội dung: Gồm 3 chương Chương 1: Cơ sở lý luận chung về công tác quản lý nhà nước đối với BHXH. Chương 2: Những quy định của pháp luật và thực tiễn quản lý nhà nước về BHXH ở tỉnh Bến Tre. Chương 3: Phương hướng, giải pháp tăng cường công tác quản lý nhà nước về BHXH. Phần kết luận GVHD: ThS. Võ Duy Nam 11 SVTH: Phạm Thị Mỹ Nhanh Đề tài: Quản lý nhà nước về lĩnh vực bảo hiểm xã hội – Thực tiễn ở tỉnh Bến Tre CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI BẢO HIỂM XÃ HỘI 1.1. KHÁI NIỆM VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và lịch sử hình thành, phát triển bảo hiểm xã hội 1.1.1.1. Khái niệm bảo hiểm xã hội BHXH đã có lịch sử phát triển lâu dài nhưng hiện tại vẫn chưa có định nghĩa thống nhất về bảo hiểm xã hội (BHXH), tùy theo góc độ nhìn nhận mà khái niệm BHXH được tiếp nhận ở nhiều khía cạnh khác nhau. BHXH là: “Bảo đảm vật chất cho người lao động có tham gia quỹ bảo hiểm, khi họ hết tuổi lao động, vì ốm đau, sinh đẻ, chết hoặc bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp.”1 Giáo trình Luật lao động của Khoa Luật Đại học quốc gia Hà Nội định nghĩa, dưới góc độ pháp lý: “BHXH là tổng hợp các quy định của Nhà nước để điều chỉnh các quan hệ kinh tế – xã hội hình thành trong lĩnh vực bảo đảm trợ cấp nhằm ổn định đời sống người lao động khi họ gặp những rủi ro, hiểm nghèo trong quá trình lao động hoặc già yếu không còn khả năng lao động.”2 Dưới góc độ tài chính thì: “BHXH là quá trình san sẻ rủi ro và san sẻ tài chính giữa những người tham gia BHXH theo quy định của pháp luật.”3 Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam, tập 1: “BHXH xét về chính trị, kinh tế là sự thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho người lao động khi họ bị mất, hoặc giảm thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp, tàn tật, thất nghiệp, tuổi già, tử tuất. Dựa trên cơ sở một quỹ tài chính do sự đóng góp của các bên tham gia BHXH, có sự bảo hộ của Nhà nước theo pháp luật nhằm đảm bảo an toàn đời sống cho người lao động và gia đình họ đồng thời góp phần bảo đảm an toàn xã hội.” Giáo trình Bảo hiểm – Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội định nghĩa: “BHXH là quá trình tổ chức và sử dụng một quỹ tiền tệ tập trung được tồn tích dần do sự đóng góp của người sử dụng lao động, người lao động dưới sự điều tiết của Nhà nước nhằm đảm bảo phần thu nhập thỏa mãn những nhu cầu thiết yếu của người lao động và gia đình họ khi gặp những biến cố làm giảm hoặc mất thu nhập theo lao động.” Gần đây, một số quan điểm lại cho rằng: BHXH là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập đối với người lao động khi họ gặp phải những biến cố làm giảm hoặc mất khả năng lao động hoặc bị mất việc làm, bằng cách hình thành và sử 1 Tô Tử Hạ, Từ điển hành Chính, Nxb. Lao động – xã hội, 2003, tr. 30. Trường Đại học Khoa học xã hội và nhân văn, Khoa Luật, Giáo trình luật lao động Việt Nam, Nxb. Đại học Quốc gia Hà Nội, 1999, tr. 312-313. 3 Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, Bộ môn Kinh tế Bảo hiểm, Giáo trình an sinh xã hội, Nxb. Đại học kinh tế Quốc Dân, 2008, tr. 49. 2 GVHD: ThS. Võ Duy Nam 12 SVTH: Phạm Thị Mỹ Nhanh Đề tài: Quản lý nhà nước về lĩnh vực bảo hiểm xã hội – Thực tiễn ở tỉnh Bến Tre dụng một quỹ tài chính tập trung do sự đóng góp của các bên tham gia BHXH, nhằm góp phần đảm bảo an toàn đời sống của người lao động và gia đình họ, góp phần đảm bảo an toàn xã hội. Hiện nay, theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Luật BHXH năm 2006 định nghĩa như sau: “Bảo hiểm xã hội là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội.” Tuy có nhiều cách hiểu khác nhau nhưng xét về bản chất của BHXH gần như giống nhau và được thể hiện khá rõ ràng, cụ thể. Đối tượng của BHXH chính là thu nhập hay còn gọi là số tiền bị biến động giảm hoặc mất mát do các trường hợp được quy định trong Luật BHXH của những người lao động tham gia BHXH. BHXH đã lấy số đông bù số ít và thực hiện chức năng phân phối lại thu nhập theo cả chiều dọc và chiều ngang, giữa người lao động có thu nhập thấp hơn, giữa những người khỏe mạnh đang làm việc với những người ốm yếu phải nghỉ việc. Nói cách khác, BHXH góp phần đảm bảo sự thăng bằng về thu nhập cho người lao động và gia đình họ. Điều này đã góp một phần vào việc thực hiện công bằng xã hội, thúc đẩy nền kinh tế đất nước phát triển. 1.1.1.2. Đặc điểm của bảo hiểm xã hội Qua tìm hiểu khái niệm bảo hiểm xã hội ở nhiều góc độ khác nhau ta có thể rút ra một số đặc điểm cơ bản về BHXH như sau: Thứ nhất, Nguồn thu quỹ BHXH thông qua sự đóng góp của các bên tham gia BHXH: người lao động, người sử dụng lao động, tiền sinh lời của hoạt động đầu tư quỹ và có sự hỗ trợ của Nhà nước, có thể được hình thành từ các nguồn thu hợp pháp khác. Thứ hai, Nguồn đóng của các bên tham gia được đưa vào quỹ độc lập, tập trung nằm ngoài ngân sách Nhà nước để chi trợ cấp cho các chế độ và hoạt động BHXH. Thứ ba, Việc tham gia BHXH về nguyên tắc là bắt buộc đối với mọi người lao động làm công ăn lương trong các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức. Trừ một số trường hợp, người lao động có thu nhập không ổn định do công việc làm thường xuyên không ổn định, hoặc theo mùa vụ. Thứ tư, Số tiền tạm thời nhàn rỗi của quỹ được đầu tư sinh lời nhằm bảo toàn và tăng trưởng quỹ. Thứ năm, Quyền hưởng các chế độ trợ cấp BHXH dựa trên nguyên tắc phải gắn liền với nghĩa vụ đóng góp BHXH của người lao động. GVHD: ThS. Võ Duy Nam 13 SVTH: Phạm Thị Mỹ Nhanh Đề tài: Quản lý nhà nước về lĩnh vực bảo hiểm xã hội – Thực tiễn ở tỉnh Bến Tre 1.1.2. Phân loại BHXH 1.1.2.1. Bảo hiểm xã hội bắt buộc Theo Khoản 2 Điều 3 Luật BHXH năm 2006 định nghĩa như sau: “Bảo hiểm xã hội bắt buộc là loại hình bảo hiểm xã hội mà người lao động và người sử dụng lao động phải tham gia.” Về đối tượng áp dụng, BHXH bắt buộc áp dụng với người lao động là công dân Việt Nam, nhìn chung là những lao động không xác định thời hạn hoặc có xác định thời hạn làm việc ở mức nhất định (từ đủ 3 tháng trở lên), tiền lương hàng tháng có tính cố định đồng thời người sử dụng lao động tham gia BHXH bắt buộc phải là những cơ quan, tổ chức hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam, những doanh nghiệp, hợp tác xã sử dụng số lượng lao động ổn định. Về mức đóng BHXH bắt buộc, đối tượng tham gia BHXH bắt buộc có nghĩa vụ hàng tháng phải đóng một khoản tiền nhất định theo quy định của pháp luật tương ứng với tỷ lệ tiền lương của người lao động cho quỹ BHXH. Người tham gia BHXH bắt buộc được hưởng quyền lợi theo chế độ: ốm đau, thai sản, tai nạn lao động – bệnh nghề nghiệp, hưu trí và tử tuất đối với người lao động thuộc lực lượng vũ trang có quy định riêng. 1.1.2.2. Bảo hiểm xã hội tự nguyện Theo Khoản 3 Điều 3 Luật bảo hiểm xã hội năm 2006 định nghĩa như sau: “Bảo hiểm xã hội tự nguyện là loại hình BHXH mà người lao động tự nguyện tham gia, được lựa chọn mức đóng phù hợp với thu nhập của mình để hưởng bảo hiểm xã hội.” Người tham gia BHXH tự nguyện là công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi đến đủ 60 tuổi đối với nam và đủ 15 tuổi đến đủ 55 tuổi đối với nữ và không thuộc diện áp dụng của pháp luật về BHXH bắt buộc. Về mức đóng BHXH tự nguyện thì tổ chức bảo hiểm có thiết kế nhiều mức phí bảo hiểm và thể thức đóng khác nhau để người tham gia tự nguyện có thể lựa chọn cho phù hợp. Mức đóng bằng tỷ lệ phần trăm đóng BHXH tự nguyện theo quy định pháp luật nhân với mức thu nhập tháng. Người tham gia BHXH tự nguyện được lựa chọn phương thức đóng hàng tháng hoặc hàng quý hoặc 6 tháng một lần cho cơ quan BHXH. Người tham gia BHXH tự nguyện được hưởng chế độ hưu trí và tử tuất khi có đủ điều kiện theo quy định. 1.1.2.3. Bảo hiểm xã hội thất nghiệp Bảo hiểm thất nghiệp có hiệu lực từ ngày 01/01/2009 sau BHXH bắt buộc và BHXH tự nguyên và đến nay vẫn chưa có định nghĩa chính thức loại hình bảo hiểm thất nghiệp. Thông qua định nghĩa về BHXH và người thất nghiệp tại Khoản 1 và Khoản 4 Điều 3 Luật BHXH năm 2006, có thể hiểu bảo hiểm thất nghiệp là loại hình BHXH mà người lao động và người sử dụng lao động tham gia nhằm bảo đảm hoặc GVHD: ThS. Võ Duy Nam 14 SVTH: Phạm Thị Mỹ Nhanh Đề tài: Quản lý nhà nước về lĩnh vực bảo hiểm xã hội – Thực tiễn ở tỉnh Bến Tre thay thế một phần thu nhập cho người lao động khi họ bị mất thu nhập do mất việc làm hoặc chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc nhưng chưa tìm được việc làm. Về đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp, đối với người lao động thì là công dân Việt Nam làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc mà các hợp đồng này không xác định thời hạn hoặc xác định thời hạn từ đủ 12 tháng đến 36 tháng. Người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp phải là những đối tượng thuộc Khoản 2 Điều 2 Luật BHXH năm 2006 và có sử dụng từ 10 lao động trở lên. Mức đóng bảo hiểm thất nghiệp: người lao động đóng bằng 1% tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp. Người sử dụng lao động đóng bằng 1% quỹ tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của người lao động. 1.1.3. Bản chất và chức năng của BHXH 1.1.3.1. Bản chất của BHXH BHXH ra đời, tồn tại và phát triển là một tất yếu khách quan của xã hội loài người cùng với sự phát triển của nền kinh tế hàng hóa. Có thể nhận thấy rằng, khi nền kinh tế càng phát triển thì nhu cầu thiết yếu của con người càng nâng cao thì BHXH sẽ ra đời để đảm bảo nhu cầu đó của con người. Chính vì thế, nền kinh tế càng phát triển chứng tỏ rằng hệ thống BHXH càng đa dạng, các hình thức BHXH càng phong phú và chế độ BHXH cũng mở rộng ra hơn. Xét về bản chất của BHXH, ta thấy nó được thể hiện ở một số nội dung như sau: BHXH là sự tổ chức để đền bù những hậu quả xãy ra do những biến cố, rủi ro hoặc những sự kiện phát sinh. Những biến cố làm giảm hoặc mất khả năng lao động, mất việc làm có thể do trái ý muốn của người lao động nhưng cũng có khi là trường hợp hoàn toàn ngẫu nhiên do tuổi già, thai sản... Sự đền bù được thể hiện thông qua mối quan hệ giữa các bên trong BHXH phát sinh trên cơ sở quan hệ lao động và diễn ra giữa 3 bên: Bên tham gia BHXH, bên BHXH và bên được BHXH. Bên tham gia BHXH có thể chỉ là người lao động hoặc cả người sử dụng lao động và người lao động. Bên BHXH thông thường là các cơ quan nhà nước chuyên trách về lĩnh vực BHXH và bên được BHXH là người lao động và gia đình của họ khi có đủ điều kiện hưởng BHXH theo quy định của pháp luật. Phần thu nhập của người lao động bị giảm hoặc mất đi do những biến cố, rủi ro sẽ được bù đắp hoặc thay thế từ sự đóng góp của các bên tham gia BHXH là chủ yếu và các nguồn thu nhập hợp pháp khác của quỹ BHXH, ngoài ra còn có sự hỗ trợ một phần của nhà nước. Qua đó, ta thấy được quá trình phân phối lại thu nhập cho những người lao động khi phát sinh những nhu cầu thiết yếu khi gặp khó khăn như ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, già yếu..., khi làm việc người lao động đóng BHXH và khi không làm việc được thì họ sẽ được nhận lại thu nhập. Điều này cũng thể hiện sự đùm bọc, san sẽ giữa những người khỏe mạnh cho những người không may gặp khó khăn GVHD: ThS. Võ Duy Nam 15 SVTH: Phạm Thị Mỹ Nhanh Đề tài: Quản lý nhà nước về lĩnh vực bảo hiểm xã hội – Thực tiễn ở tỉnh Bến Tre trong cuộc sống, giữa người có thu nhập cao và người có thu nhập thấp, giữa người trẻ cho người già, giữa nam và nữ... BHXH góp phần thực hiện mục tiêu thỏa mãn những nhu cầu thiết yếu của người lao động và gia đình họ. “BHXH mang cả bản chất kinh tế và cả bản chất xã hội.”4 Về mặt kinh tế, nhờ sự tổ chức phân phối thu nhập, đời sống người lao động và gia đình họ được đảm bảo trước những bất trắc, rủi ro xã hội. Về mặt xã hội, người lao động chỉ phải đóng một khoản nhỏ thu nhập của mình cho quỹ BHXH nhưng với nguyên tắc lấy số đông bù cho số ít thì người lao động nhận được một phần thu nhập lớn để trang trải rủi ro xãy ra. Như vậy, BHXH là một chính sách lớn của xã hội nhằm đảm bảo đời sống cho người lao động đồng thời tạo cơ sở cho việc bảo vệ và phát triển lực lượng lao động, lực lượng sản xuất, tăng năng suất, ổn định trật tự xã hội. Tuy nhiên, tính kinh tế và tính xã hội không tách rời nhau mà đan xen lẫn nhau. Khi nói đến sự bảo đảm kinh tế cho người lao động và gia đình họ là đã nói đến tính xã hội của BHXH và khi nói đến sự đóng góp ít nhưng nhận một phần lớn thì cũng đề cập đến tính kinh tế của BHXH. 1.1.3.2. Chức năng của BHXH Thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho người lao động tham gia BHXH khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do mất khả năng lao động hoặc mất việc làm. Đây là chức năng cơ bản nhất của BHXH, quyết định nhiệm vụ, tính chất và cả cơ chế tổ chức hoạt động của BHXH đồng thời cũng thể hiện được bản chất kinh tế và bản chất xã hội của BHXH. Người lao động khi tham gia đóng BHXH thì khi gặp khó khăn, thiếu hụt thì họ sẽ được hưởng trợ cấp BHXH theo quy định của pháp luật. Thực hiện phân phối và phân phối lại thu nhập giữa những người tham gia BHXH. Tham gia BHXH không chỉ người lao động mà còn cả người sử dụng lao động. Quỹ BHXH dùng để trợ cấp cho một số người lao động tham gia BHXH khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập. Số lượng những người được hưởng trợ cấp BHXH trong cùng một thời gian thường là chiếm tỉ trọng nhỏ hơn tổng số người tham gia đóng góp, theo quy luật số đông bù cho số ít. “Quỹ BHXH là dòng chảy liên tục của sự đóng vào và chi ra của tiền bảo hiểm.”5 BHXH thực hiện phân phối lại thu nhập theo cả chiều dọc và chiều ngang giữa những người tham gia BHXH, giữa những người khỏe mạnh đang làm việc với những người ốm đau, bệnh tật phải nghỉ việc, giữa người lao động trẻ đóng góp để cho người lao động đã hết tuổi lao động được hưởng. Thực hiện chức năng này có nghĩa là BHXH đã góp phần thực hiện công bằng xã hội. BHXH góp phần kích thích người lao động an tâm và hăng hái lao động, sản xuất, nâng cao năng suất lao động cho chính bản thân và xã hội. Khi khỏe mạnh tham 4 5 Trường Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình Luật an sinh xã hội, Nxb. Công an nhân dân, năm 2008, Tr. 115. Trường Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình Luật an sinh xã hội, Nxb. Công an nhân dân, năm 2008, Tr. 117. GVHD: ThS. Võ Duy Nam 16 SVTH: Phạm Thị Mỹ Nhanh Đề tài: Quản lý nhà nước về lĩnh vực bảo hiểm xã hội – Thực tiễn ở tỉnh Bến Tre gia lao động, sản xuất, người lao động được người sử dụng lao động trả tiền lương và họ trích một phần tham gia vào quỹ BHXH đến khi họ về già hoặc khi họ ốm đau, thai sản, tai nạn lao động... thì BHXH sẽ trợ cấp một phần thu nhập mà họ bị mất. Trong thực tế lao động, sản xuất thường tồn tại những mâu thuẫn nội tại, khách quan về tiền lương, tiền công... giữa người lao động và người sử dụng lao động. Nhưng từ khi BHXH ra đời, xác lập một hình thức pháp luật nhất định thì những mâu thuẫn đó dần được dung hòa và giải quyết, tạo cơ sở gắn bó và hiểu nhau hơn giữa người lao động và người sử dụng lao động. BHXH tạo sự đoàn kết, tương trợ và gắn kết lợi ích giữa các bên tham gia BHXH, người lao động hàng tháng chỉ trích một tỷ lệ nhỏ tiền lương đóng vào quỹ BHXH nhưng khi gặp phải rủi ro họ nhận được sự trợ cấp đủ để trang trải cho rủi ro đó. Người sử dụng lao động tuy không trực tiếp hưởng trợ cấp như người lao động trong khi họ vẫn có sự đóng góp vào quỹ BHXH, điều này tạo sự yên tâm cho họ, họ không cần phải lo lắng chi phí về khoản tiền lớn đền bù cho người lao động khi người lao động không may gặp rủi ro. 1.1.4. Lịch sử hình thành, phát triển của bảo hiểm xã hội BHXH đem lại cuộc sống an lành, hạnh phúc của con người, góp phần ổn định đời sống cho nhân dân lao động, ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội, thúc đẩy sự nghiệp xây dựng đất nước, bảo vệ Tổ quốc. Con người muốn tồn tại và phát triển, trước hết họ phải lao động để thỏa mãn những nhu cầu tối thiểu như ăn, mặc, ở, đi lại...Nhưng để hưởng được điều đó đòi hỏi con người phải lao động, việc thỏa mãn các nhu cầu sinh sống và phát triển của con người phụ thuộc vào chính khả năng lao động của họ, sản phẩm họ tạo ra càng nhiều thì đời sống họ càng đầy đủ, văn minh hơn. Trên thực tế, con người không phải lúc nào cũng luôn gặp những thuận lợi để có đủ thu nhập đảm bảo cuộc sống cho bản thân và gia đình họ. Sự tác động của tự nhiên vào con người là một quy luật khách quan và con người khó mà kiểm soát được làm ảnh hưởng đến cuộc sống con người. Một điều tất yếu mà không ai tránh khỏi đó là quy luật của cuộc sống, sinh, lão, bệnh, tử. Con người sinh ra, trưởng thành và khi về già thì ốm đau rồi sẽ phải chết. Bởi vậy, để vượt qua những khó khăn, rủi ro trên và tồn tại, ổn định cuộc sống xã hội loài người phải tìm và áp dụng các biện pháp phòng ngừa, khắc phục hậu quả. Thời kỳ công xã nguyên thủy và phong kiến đã tìm ra những biện pháp khác nhau như san sẻ, đùm bọc lẫn nhau có thể đi vay, đi xin hoặc dựa vào sự cứu trợ của nhà nước, của những người hảo tâm. Điều này đã được thể hiện qua từng thời kỳ của đất nước ta. Nhưng những cách này, người gặp khó khăn đặt mình vào hoàn cảnh hoàn toàn thụ động trông chờ vào sự trợ giúp của người khác, điều này không tạo cơ sở chắc chắn cho họ trong hoàn cảnh khó khăn. Khi nền kinh tế hàng hóa phát triển, việc thuê mướn nhân công trở nên phổ biến, lúc đầu người chủ lao động chỉ cam kết trả công lao động nhưng về sau đã cam GVHD: ThS. Võ Duy Nam 17 SVTH: Phạm Thị Mỹ Nhanh Đề tài: Quản lý nhà nước về lĩnh vực bảo hiểm xã hội – Thực tiễn ở tỉnh Bến Tre kết cả việc bảo đảm cho người lao động có một số thu nhập nhất định để họ trang trải nhu cầu cuộc sống thiết yếu khi không may bị ốm đau, tai nạn, thai sản, tuổi già… Các trường hợp trên có thể không xãy ra nhưng cũng có khi xãy ra dồn dập buộc người sử dụng lao động phải bỏ ra một số tiền lớn dù họ không mong muốn. Điều này tất yếu dẫn đến mâu thuẫn giữa người sử dụng lao động và người lao động, cuộc đấu tranh đòi người sử dụng lao động thực hiện cam kết diễn ra ngày càng rộng lớn đã tác động đến nhiều mặt của đời sống xã hội. Dần dần xuất hiện vai trò bên thứ ba đóng vai trò trung gian giúp thực hiện những cam kết giữa người sử dụng lao động và người lao động bằng việc Nhà nước hỗ trợ một phần để hình thành nên quỹ tài chính với mục đích đảm bảo đời sống người lao động và gia đình họ nhằm tạo ra tâm lý ổn định đối với những người lao động để họ an tâm lao động sản xuất. Điều đó cũng đảm bảo quyền lợi cho người sử dụng lao động không phải lo chi trả đột xuất những khoản tiền trợ cấp cho người người lao động khi họ gặp khó khăn, rủi ro. Từ đó, BHXH đã trở thành một trong những quyền cơ bản của con người được xã hội thừa nhận. BHXH là một trong những loại hình bảo hiểm ra đời khá sớm và đến nay đã được thực hiện ở tất cả các nước trên thế giới. Xét về mặt lịch sử, BHXH ở nước ta xuất hiện vào những năm 30 của thế kỷ XX. Sau Cách mạng tháng tám thành công, Hồ Chủ Tịch đã đọc bản tuyên ngôn độc lập khai sinh ra nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, tại văn bản pháp luật cao nhất đã có quy định về BHXH, thể hiện sự quan tâm và nhận thức của nhà nước về vấn đề này. Điều 14 Hiến pháp năm 1946 quy đinh: “Những người công dân già cả hoặc tàn tật, không làm được việc thì được giúp đỡ, trẻ con được chăm sóc về mặt giáo dưỡng”. Sau đó Chủ Tịch Hồ CHí Minh đã ký nhiều sắc lệnh quan trọng liên quan đến chính sách xã hội, Sắc lệnh số 29/SL ngày 12/3/1947 gồm 10 chương 187 điều khoản quy định mối quan hệ giữa chủ và thợ (người Việt Nam hay người nước ngoài) với công nhân Việt Nam tại các hầm mỏ, nhà máy, các thương điền hay ngành nghề tự do. Sắc lệnh 76/SL ngày 20/5/1950 về quy chế công chức Việt Nam trong đó quy định công chức có quyền hưởng hưu bổng được chăm sóc về sức khỏe và trợ cấp khi bị tai nạn. Sắc lệnh 77/SL ngày 22/5/1950 về quy chế bậc lương, tuyển dụng, ngày công, khen thưởng, kỷ luật ở các mức độ khác nhau thông qua các chế độ cụ thể. Tuy vậy, nhưng do hoàn cảnh kháng chiến lâu dài và gian khổ, việc thực hiện các sắc lệnh có nhiều hạn chế, một số quy định bất khả kháng trong thực hiện. Đến năm 1961, khi các doanh nghiệp nhà nước đã đi vào hoạt động thì xuất hiện khái niệm “Công nhân – viên chức”, trong thời gian này chiếm tỉ trọng đáng kể trong lao động xã hội và đã thực hiện chế độ tiền lương đồng thời pháp luật BHXH được chính thức áp dụng rộng rãi kể từ khi Chính phủ ban hành Nghị Định số 218/CP ngày 27/12/1961 kèm theo Điều lệ tạm thời về BHXH đối với công nhân, viên chức GVHD: ThS. Võ Duy Nam 18 SVTH: Phạm Thị Mỹ Nhanh Đề tài: Quản lý nhà nước về lĩnh vực bảo hiểm xã hội – Thực tiễn ở tỉnh Bến Tre nhà nước khi bị tai nạn lao động hay bệnh nghề nghiệp theo Quyết Định số 212/ BCĐ – LĐ ngày 15/12/1982. Cái mới ở giai đoạn này là đã có thêm chế độ BHXH đối với khu vực ngoài quốc doanh. Hệ thống BHXH ở Việt Nam lúc bấy giờ bao gồm 6 chế độ: chế độ trợ cấp ốm đau, thai sản, tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, hưu trí, mất sức lao động và tử tuất. Về cơ bản Điều lệ này được thiết kế theo các chế độ BHXH trong khu vực nhà nước, điểm đặc trưng cơ bản là nguồn thu dựa trên cơ sở tiền đóng của người lao động. Do sản xuất tiểu thủ công nghiệp không ổn định, người lao động đóng góp không thường xuyên, quỹ BHXH chưa được sự bảo hộ của nhà nước. Tuy Điều lệ này chỉ được thực hiện trong một thời gian ngắn nhưng trong giai đoạn này được coi là văn bản gốc của pháp luật BHXH. Sau đó với sự thừa nhận và phát triển của nền kinh tế thị trường từ năm 1986 nên pháp luật về BHXH đã có sự đổi mới. Giai đoạn này, các văn kiện của Đảng và nhà nước đều đề cập đến chính sách BHXH. Điều 56 Hiến pháp năm 1992 (sửa đổi, bổ sung năm 2001) ghi nhân rõ điều đó: “Nhà nước quy định… chế độ bảo hiểm xã hội đối với viên chức nhà nước và những người làm công ăn lương; khuyến khích phát triển các hình thức bảo hiểm xã hôi khác đối với người lao động”. Đây chính là cơ sở pháp lý quan trọng tạo điều kiện và tiền đề cho sự đổi mới hệ thống chính sách BHXH ở Việt Nam. Trên cơ sở đó, Chính phủ ban hành Nghị định số 43/CP ngày 22/6/1993 quy định tạm thời chế độ BHXH thay thế Nghị định 218 của Chính phủ nêu trên. Sau một thời gian thực hiện, trên cơ sở đúc kết kinh nghiệm và từ yêu cầu của thực tế đời sống, pháp luật BHXH được xây dựng thành một chương độc lập (Chương XII) trong Bộ luật lao động ngày 23/6/1994 đã tạo cơ sở pháp lý cho việc đổi mới, cải cách chế độ BHXH. Để cụ thể hóa các quy định của Bộ Luật lao động, Chính phủ ban hành Nghị định số 12/CP ngày 26/01/1995 kèm theo Điều lệ BHXH; Nghị định số 19/CP ngày 16/02/1995 về việc thành lập BHXH Việt Nam. Với sự sửa đổi, bổ sung Bộ luật lao động thông qua vào kỳ họp thứ 11 khóa X tháng 4 năm 2002 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2003 trong đó có các nội dung về BHXH. Theo đó Chính phủ đã ban hành Nghị định số 01/2003/NĐ-CP ngày 9/01/2003 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Điều lệ bảo hiểm xã hội ban hành kèm theo Nghị Định số 12/CP ngày 26/01/1995 được ban hành. Tiếp đó, trên cơ sở các cam kết của Chính phủ Việt Nam trong việc gia nhập WTO về chính sách an sinh xã hội cùng với những định hướng xã hội chủ nghĩa của nền kinh tế thị trường ở nước ta trong việc thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, tiếp tục cải cách hệ thống BHXH đồng thời với những nhận thức về điều kiện kinh tế - xã hội đất nước, nhu cầu đời sống xã hội nên ngày 29/6/2006 tại kỳ họp thứ 9, Quốc hội khóa XI nước ta đã thông qua Luật BHXH và có hiệu lực ngày 01/01/2007 (riêng đối với GVHD: ThS. Võ Duy Nam 19 SVTH: Phạm Thị Mỹ Nhanh Đề tài: Quản lý nhà nước về lĩnh vực bảo hiểm xã hội – Thực tiễn ở tỉnh Bến Tre BHXH tự nguyện có hiệu lực từ ngày 01/01/2008; Bảo hiểm thất nghiệp có hiệu lực từ ngày 01/01/2009). 1.2. QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI BẢO HIỂM XÃ HỘI 1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước Để nghiên cứu khái niệm quản lý nhà nước trước hết ta cần làm rõ khái niệm “Quản lý” đã được sử dụng hàng ngày trong cuộc sống của người dân nhưng đến nay vẩn chưa có một khái niệm thống nhất về “Quản lý”. Quản lý thường được hiểu theo nhiều cách khác nhau tùy theo gốc độ tiếp nhận của người nghiên cứu. Theo quan niệm của các nhà khoa học nghiên cứu về quản lý hiện nay: “Quản lý là sự tác động chỉ huy, điều khiển các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người để chúng phát triển phù hợp với quy luật, đạt tới mục đích đã đề ra và đúng với ý chí của người quản lý.” Theo cách hiểu này thì quản lý là việc tổ chức, chỉ đạo các hoạt động của xã hội nhằm đạt được mục đích của người quản lý, nói rõ cách thức quản lý và mục đích quản lý. Một số tác giả lại cho rằng, quản lý là công tác phối hợp có hiệu quả các hoạt động của những người cộng sự khác cùng chung một tổ chức. Theo cách hiểu chung nhất thì “Quản lý” là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý là hoạt động thiết yếu nảy sinh khi con người hoạt động tập thể nhằm thực hiện các mục tiêu quản lý chung của tổ chức. Theo từ điển Hành Chính: “Quản lý nhà nước là sự tác động của nhà nước lên các quan hệ xã hội để bảo đảm cho các quan hệ xã hội phát triển theo đúng những mục tiêu đã định”.6 “Quản lý nhà nước là sự chỉ huy, điều hành xã hội để thực thi quyền lực của nhà nước; là tổng thể về thể chế, về tổ chức cán bộ của bộ máy nhà nước có trách nhiệm quản lý công việc hàng ngày của nhà nước, do các cơ quan nhà nước tiến hành bằng các văn bản quy phạm pháp luật để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn mà Nhà nước đã giao cho trong việc tổ chức và điều chỉnh các quan hệ xã hội và hành vi của công dân.”7 Như vậy, quản lý nhà nước là hoạt động có tổ chức chỉ đạo và điều hành kết hợp với thanh tra, kiểm tra mang tính chất quyền lực nhà nước để điều chỉnh các quan hệ trong các lĩnh vực xã hội. Chức năng quản lý nhà nước trước hết được thực hiện bởi tất cả các cơ quan nhà nước, song có thể là các tổ chức chính trị – xã hội, đoàn thể quần chúng và nhân dân trực tiếp thực hiện nếu được cơ quan nhà nước ủy quyền, trao quyền thay mặt nhà nước tiến hành các hoạt động quản lý nhà nước nhưng phải theo quy định của pháp luật bởi pháp luật là phương tiện chủ yếu để quản lý nhà nước. Quản lý nhà nước được thực hiện chức năng đối nội và đối ngoại của nhà nước. 6 Tô Tử Hạ, Từ điển hành chính, Nxb. Lao động – xã hội, năm 2003, tr. 202. Viện nghiên cứu sư phạm, Quản lý hành chính nhà nước và quản lý ngành giáo dục đào tạo, Nxb. Đại học sư phạm Hà Nội, năm 2005, tr. 41. 7 GVHD: ThS. Võ Duy Nam 20 SVTH: Phạm Thị Mỹ Nhanh
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng