HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
NGUYỄN TRUNG HIẾU
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT ĐỘNG
CÁC CỤM CÔNG NGHIỆP HUYỆN GIA LÂM,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Ngành:
Quản lý kinh tế
Mã số:
60 34 04 10
Người hướng dẫn khoa học:
TS. Trần Văn Đức
NHÀ XUẤT BẢN HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP - 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên
cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng dùng bảo vệ
để lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được
cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày
tháng năm 2017
Tác giả luận văn
Nguyễn Trung Hiếu
i
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn thạc sĩ của mình, ngoài sự nỗ lực, cố gắng của bản thân,
Tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của các Thầy, cô giáo Bộ môn Kinh tế, các Thầy
cô khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn, Học Viện Nông nghiệp Việt Nam, và nhiều tập
thể cá nhân.
Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình
của các thầy, cô giáo khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn, Học viện Nông nghiệp Việt
Nam; đặc biệt là sự quan tâm, chỉ dẫn tận tình của TS. Trần Văn Đức người trực tiếp
hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cán bộ của UBND huyện Gia Lâm,
Phòng Kinh tế huyện Gia Lâm, Ban Quản lý dự án đầu tư và xây dựng huyện Gia Lâm
Lâm và các doanh nghiệp đóng tại các cụm công nghiệp trên địa bàn huyện.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đối với gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã động viên
tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Hà Nội, ngày
tháng
năm 2017
Tác giả luận văn
Nguyễn Trung Hiếu
ii
MỤC LỤC
Lời cam đoan ..................................................................................................................... i
Lời cảm ơn ........................................................................................................................ ii
Mục lục ........................................................................................................................... iii
Danh mục chữ viết tắt ...................................................................................................... vi
Danh mục bảng ............................................................................................................... vii
Danh mục sơ đồ ............................................................................................................. viii
Danh mục hộp ................................................................................................................ viii
Trích yếu luận văn ........................................................................................................... ix
Thesis abstract................................................................................................................. xii
Phần 1. Mở đầu ............................................................................................................... 1
1.1.
Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................................... 1
1.2.
Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................... 2
1.2.1.
Mục tiêu chung ................................................................................................... 2
1.2.2.
Mục tiêu cụ thể ................................................................................................... 2
1.3.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 3
1.3.1.
Đối tượng nghiên cứu ......................................................................................... 3
1.3.2.
Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................ 3
1.4.
Những đóng góp mới của luận văn ..................................................................... 3
1.4.1.
Về mặt lý luận..................................................................................................... 3
1.4.2.
Về mặt thực tiễn.................................................................................................. 3
1.5.
Kết cấu nội dung luận văn .................................................................................. 4
Phần 2. Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước về hoạt động các cụm công
nghiệp................................................................................................................. 5
2.1.
Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước về hoạt động các cụm công nghiệp ............. 5
2.1.1.
Một số khái niệm cơ bản .................................................................................... 5
2.1.2.
Phân loại cụm công nghiệp ............................................................................... 11
2.1.3.
Vai trò của quản lý nhà nước về hoạt động của các cụm công nghiệp ............. 12
2.1.4.
Nội dung quản lý nhà nước về hoạt động của các cụm công nghiệp ............... 13
2.1.5.
Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về hoạt động các cụm công nghiệp
.......................................................................................................................... 17
iii
2.2.
Cơ sở thực tiễn quản lý nhà nước đối với các cụm công nghiệp ...................... 19
2.2.1.
Kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với các cụm công nghiệp trên thế giới ..... 19
2.2.2.
Một số kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với cụm công nghiệp của một số địa
phương ở nước ta .............................................................................................. 20
2.2.3.
Bài học rút ra cho huyện Gia Lâm .................................................................... 24
Phần 3. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 26
3.1.
Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ........................................................................... 26
3.1.1.
Tổng quan điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội huyện Gia lâm ........................... 26
3.1.2.
Khái quát về các cụm công nghiệp ở Gia Lâm ................................................. 28
3.2.
Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 33
3.2.1.
Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu, thông tin .............................................. 33
3.2.2.
Phương pháp xử lý và phân tích số liệu, thông tin ........................................... 35
3.2.3.
Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................................ 36
Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận .................................................................. 38
4.1.
Thực trạng quản lý nhà nước đối với Cụm công nghiệp huyện Gia Lâm ........ 38
4.1.1.
Hệ thống văn bản pháp luật về hoạt động cụm công nghiệp Gia Lâm ............. 38
4.1.2.
Hệ thống tổ chức bộ máy quản lý nhà nước cụm công nghiệp Gia Lâm ......... 44
4.1.3.
Quản lý quy hoạch và điều chỉnh quy hoạch cụm công nghiệp Gia Lâm ........ 47
4.1.4.
Quản lý hoạt động thu hút đầu tư của cụm công nghiệp Gia Lâm ................... 53
4.1.5.
Quản lý các dịch vụ công cộng tại cụm công nghiệp Gia Lâm ........................ 59
4.1.6.
Quản lý hoạt động xử lý rác thải tại cụm công nghiệp Gia Lâm ...................... 61
4.1.7.
Quản lý an toàn trong hoạt động của doanh nghiệp tại các cụm công nghiệp
Gia Lâm ............................................................................................................ 64
4.1.8.
Thanh tra, kiểm tra, xử lý các vi phạm trong hoạt động của các cụm công
nghiệp Gia Lâm ................................................................................................ 67
4.1.9.
Đánh giá chung ................................................................................................. 70
4.2.
Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý Nhà nước về hoạt động của các cụm công
nghiệp huyện gia lâm ........................................................................................ 72
4.2.1.
Hệ thống pháp lý, chính sách và thủ tục hành chính ........................................ 72
4.2.2.
Trình độ chuyên môn đội ngũ cán bộ quản lý .................................................. 76
4.2.3.
Trang thiết bị phục vụ công tác quản lý ........................................................... 78
4.2.4.
Sự phối hợp giữa các cơ quan trong quản lý hoạt động của cụm công nghiệp 79
iv
4.2.5.
Trình độ, nhận thức và hiểu biết của doanh nghiệp .......................................... 82
4.3.
Giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về hoạt động của các cụm công nghiệp
huyện Gia Lâm ................................................................................................. 83
4.3.1.
Căn cứ đề xuất giải pháp .................................................................................. 83
4.3.2.
Các giải pháp .................................................................................................... 87
Phần 5. Kết luận và kiến nghị...................................................................................... 87
5.1.
Kết luận............................................................................................................. 98
5.2.
Kiến nghị ........................................................................................................ 100
5.2.1.
Kiến nghị với Chính phủ ................................................................................ 100
5.2.2.
Kiến nghị với các bộ, ngành ........................................................................... 100
Tài liệu tham khảo ........................................................................................................ 101
Phụ lục ........................................................................................................................ 104
v
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Nghĩa tiếng Việt
CCN
Cụm công nghiệp
CP
Chính phủ
ĐVT
Đơn vị tính
NĐ
Nghị định
QĐ
Quyết định
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
Tr.đ
Triệu đồng
TTg
Thủ tướng Chính phủ
UBND
Ủy ban nhân dân
USD
Đô la Mỹ
vi
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Tình hình hoạt động tại các cụm công nghiệp tỉnh Hải Dương ................... 23
Bảng 3.1. Tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế qua các năm ......................................... 27
Bảng 4.1. Các văn bản của nhà nước về quản lý các cụm công nghiệp ....................... 38
Bảng 4.2. Một số văn bản chính sách của thành phố về quản lý hoạt động của các cụm
công nghiệp .................................................................................................. 39
Bảng 4.3. Các văn bản về quản lý hoạt động của cụm công nghiệp Bát Tràng ........... 40
Bảng 4.4. Các văn bản về quản lý hoạt động của cụm công nghiệp Bát Tràng ........... 41
Bảng 4.5. Các văn bản về quản lý hoạt động của cụm công nghiệp Bát Tràng ........... 42
Bảng 4.6. Quy hoạch sử dụng đất các cụm công nghiệp huyện Gia Lâm .................... 48
Bảng 4.7. Tình hình sử dụng các lô đất của các cơ sở kinh doanh tại cụm công nghiệp
Bát Tràng ..................................................................................................... 49
Bảng 4.8.
Diện tích sử dụng đất và các ngành nghề trong cụm công nghiệp Bát Tràng......... 49
Bảng 4.9. Kết quả thu hồi đất xây dựng cụm công nghiệp Kiêu Kỵ ............................ 50
Bảng 4.10. Tình hình giải phóng mặt bằng và cho thuê đất cụm công nghiệp Phú Thị 51
Bảng 4.11. Đánh giá của các chủ doanh nghiệp tại các cụm công nghiệp về công tác
giải phóng mặt bằng ..................................................................................... 52
Bảng 4.12. Đánh giá của chủ doanh nghiệp về quy hoạch phát triển cụm công nghiệp
Gia Lâm ....................................................................................................... 52
Bảng 4.13. Kết quả hoạt động thu hút đầu tư vào các cụm công nghiệp trên địa bàn
huyện Gia Lâm ............................................................................................. 54
Bảng 4.14. Đánh giá của các hộ, doanh nghiệp về quá trình thực hiện đấu giá đất tại
cụm công nghiệp .......................................................................................... 56
Bảng 4.15. Các hoạt động thu hút đầu tư vào cụm công nghiệp Phú Thị ...................... 58
Bảng 4.16. Đánh giá của các doanh nghiệp về cac dịch vụ tại cụm công nghiệp huyện
Gia Lâm ....................................................................................................... 61
Bảng 4.17. Đánh giá của các doanh nghiệp về dịch vụ xử lý chất thải tại cụm công
nghiệp ở Gia Lâm ........................................................................................ 62
Bảng 4.18. Một số sai phạm trong các cụm công nghiệp ở Gia Lâm ............................ 68
Bảng 4.19. Kết quả xử lý các vi phạm trong các cụm công nghiệp ở Gia Lâm ............. 68
Bảng 4.20. Tổng hợp ý kiến các doanh nghiệp tại các cụm công nghiệp về năng lực cán
bộ quản lý nhà nước tại các cụm công nghiệp Gia Lâm .............................. 77
Bảng 4.21. Phân tích SWOT về quản lý cụm công nghiệp huyện Gia Lâm .................. 86
vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ quản lý ................................................................................................... 8
Sơ đồ 4.1. Hệ thống tổ chức bộ máy quản lý cụm công nghiệp Gia Lâm ...................... 45
DANH MỤC HỘP
Hộp 4.1. Việc xử lý chất thải tại cụm công nghiệp chưa thực hiện tốt ......................... 63
Hộp 4.2. Đánh giá của người dân về ô nhiễm môi trường tại các cụm công nghiệp ở
Gia Lâm .......................................................................................................... 64
Hộp 4.3. Đánh giá của doanh nghiệp về thủ tục hành chính ......................................... 73
Hộp 4.4. Đánh giá của doanh nghiệp về trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ
quản lý tại cụm công nghiệp Phú Thị ............................................................. 76
Hộp 4.5. Ý kiến của cán bộ quản lý cụm công nghiệp về đầu tư trang thiết bị phục vụ
công tác quản lý.............................................................................................. 78
viii
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Nguyễn Trung Hiếu
Tên luận văn: Quản lý nhà nước về hoạt động các cụm công nghiệp huyện Gia Lâm,
Thành phố Hà Nội
Ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 10
Tên cơ sở đào tạo: Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam
Gia Lâm là huyện ngoại thành của thủ đô Hà Nội, sự phát triển của các cụm công
nghiệp góp phần rất lớn vào sự phát triển kinh tế xã hội chung của huyện. Tuy nhiên, việc
thiếu trình độ trong quản lý, hạn chế tầm nhìn, sự kết hợp thiếu đồng bộ giữa các bộ phận
liên quan đến cụm công nghiệp đã làm nảy sinh rất nhiều những vấn đề bất cập và tạo ra
những hệ lụy xã hội không mong muốn. Điều đó đòi hỏi những nghiên cứu mang tính
thực tiễn cao về những thành công và tồn tại quản lý các hoạt động của cụm công nghiệp,
từ đó tìm ra các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý phù hợp, nhằm biến chúng
trở thành công cụ hữu hiệu góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của huyện Gia
Lâm. Xuất phát từ thực tế đó chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Quản lý nhà nước về
hoạt động các cụm công nghiệp huyện Gia Lâm, Thành phố Hà Nội”.
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là trên cơ sở khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý
nhà nước về hoạt động các cụm công nghiệp huyện Gia Lâm, các yếu tố ảnh hưởng đến
quản lý nhà nước hoạt động của các cụm công nghiệp huyện Gia Lâm, từ đó đề xuất một số
giải pháp nhằm nâng cao quản lý nhà nước về hoạt động của các cụm công nghiệp huyện
Gia Lâm trong những năm tới. Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các vấn đề lý luận và
thực tiễn về quản lý nhà nước hoạt động của các cụm công nghiệp huyện Gia Lâm.
Nghiên cứu đã bàn luận các khái niệm quản lý nhà nước về hoạt động của các
cụm công nghiệp trên các khía cạnh từ khái niệm về cụm công nghiệp, khái niệm quản
lý, khái niệm quản lý nhà nước, khái niệm quản lý nhà nước về kinh tế,… từ đó đưa ra
được vai trò của quản lý nhà nước hoạt động của các cụm công nghiệp, phân loại cụm
công nghiệp. Nội dung nghiên cứu quản lý nhà nước về hoạt động của các cụm công
nghiệp là: (i) Ban hành hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về hoạt động các cụm
công nghiệp; (ii) Hệ thống tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về cụm công nghiệp; (iii)
Quản lý các hoạt động quy hoạch, và điều chỉnh quy hoạch của các cụm công nghiệp;
(iv) Quản lý hoạt động thu hút vốn đầu tư tại các cụm công nghiệp; (v) Quản lý các hoạt
động dịch vụ công cộng và tiện ích tại các cụm công nghiệp; (vi) Quản lý hoạt động xử
lý rác thải tại các cụm công nghiệp; (vii) Thanh kiểm tra, xử lý các vi phạm và đánh giá
kết quả và hiệu lực trong quản lý các cụm công nghiệp.
ix
Để tiến hành nghiên cứu, đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu: phương
pháp thu thập số liệu thứ cấp, phương pháp thu thập số liệu sơ cấp; phương pháp xử lý
số liệu; phương pháp thống kê mô tả; phương pháp thang đo Likert; phương pháp phân
tích SOWT.
Nghiên cứu đã chỉ ra rằng, UBND huyện Gia Lâm là cơ quan quản lý cao nhất
về hoạt động của các cụm công nghiệp tại Gia Lâm. UBND huyện giao cho phòng Kinh
tế và trực tiếp là Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng Gia Lâm là cơ quan quản lý trực
tiếp hoạt động tại các cụm công nghiệp của huyện. Hiện nay, đa phần các doanh nghiệp
đều nắm được quy hoạch và điều chỉnh quy hoạch của huyện và thành phố về phát triển
và quản lý các cụm công nghiệp tại Gia Lâm. Tỷ lệ lấp đầy đất tại các cụm công nghiệp
của huyện là khá cao. Hiện nay tất cả các lô đất tại 3 cụm công nghiệp đều đã được đấu
giá thành công, hiện nay tỷ lệ xây dựng nhà xưởng tại cụm công nghiệp Phú Thị là 100%;
ở cụm Bát Tràng là hơn 90%; còn 12/129 lô đất chưa xây dựng; ở cụm công nghiệp Kiêu
Kỵ đã bán hết các lô đất nhưng chưa có lô đất nào được xây dựng. Do quy hoạch và sự
thiếu đồng bộ trong đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật bên trong CCN đã gây nên những
hệ luỵ, chứa đựng nhiều nguy cơ gây ô nhiễm môi trường. Thực tế đến nay trên địa bàn
Gia Lâm có cụm công nghiệp Hapro, Phú Thị và Ninh Hiệp đã được UBND thành phố
Hà Nội cho phép triển khai đầu tư xây dựng hệ thống xử lý nước thải tập trung với mức
đầu tư lớn 63,5 tỷ đồng và được thành phố Hà Nội hỗ trợ 32,7 tỷ đồng. Các sai phạm
trong các cụm công nghiệp chủ yếu là tiến hành xây dựng khi chưa được cấp phép xây
dựng, hoặc xây dựng ngoài phạm vi được cấp phép, và một số sai phạm về môi trường
như vứt rác bừa bãi ảnh hưởng đến môi trường. Các sai phạm này đã kịp thời được thanh
kiểm tra và xử lý, qua đó các sai phạm đã giảm dần qua từng năm.
Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về hoạt động của các cụm công
nghiệp huyện Gia Lâm là: (i) Hệ thống pháp lý, chính sách và thủ tục hành chính; (ii)
Trình độ chuyên môn đội ngũ cán bộ quản lý; (iii) Trang thiết bị phục vụ công tác quản
lý; (iv) Sự phối hợp giữa các cơ quan trong quản lý hoạt động của cụm công nghiệp; (v)
Trình độ, nhận thức và hiểu biết của doanh nghiệp.
Trên cơ sở phân tích thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước
về hoạt động của các cụm công nghiệp huyện Gia Lâm, chúng tôi đề xuất một số giải
pháp nhằm tăng cường quản lý nhà nước về hoạt động của các cụm công nghiệp huyện
Gia Lâm: (i) Nhóm giải pháp về nguồn nhân lực; (ii) Nhóm giải pháp hoàn thiện văn
bản pháp luật liên quan đến quy hoạch phát triển cụm công nghiệp; (iii) Nhóm giải pháp
trong công tác quy hoạch và quản lý quy hoạch; (iv) Giải pháp trong áp dụng khoa học
công nghệ; (v) Giải pháp đối với sự phối hợp giữa các đơn vị quản lý.
x
THESIS ABSTRACT
Master candidate: Nguyen Trung Hieu
Thesis title: “State management of the operation of industrial clusters in Gia Lam
district, Hanoi city”
Major: Economic Management
Code: 60 34 04 10
Education organization: Vietnam National University of Agriculture (VNUA)
Gia Lam is a suburban district of Hanoi capital. The development of industrial
clusters contributes greatly to the socio-economic improvement of the conditions of
people in the district. However, the lack of qualifications in management, vision
limitation, and the lack of synchronization between a variety of parts that are related to
industrial clusters have created many shortcomings and unexpected problems. This
requires highly practical researches on the successes and limitation of state management
of the activities of industrial clusters, thus finding solutions to perfect management and
convert it into an effective tool to promote the socio-economic development of Gia Lam
district. Therefore, the study on "State management of the operation of industrial
clusters in Gia Lam district, Hanoi city” was conducted.
The main research objective was to survey and evaluate the real situation of the
operation of industrial clusters in Gia Lam district; to analyzed factors influencing the
operation of industrial clusters and recommend some solutions to enhance the operation
of industrial clusters in Gia Lam district, Hanoi city in the near future. The research
subjects were theoretical and practical issues.
The study had discussed the concepts of state management of the operation of
industrial clusters in many aspects. For example, it systematized the concepts of
industrial clusters, management concepts, state management concepts and concepts ò
state management on economics. Additionally, the study also synthesized the role of
state management in industrial clusters’ operating and the classification of industrial
clusters. Research contents of state management on the operation of industrial clusters
were: (i) Promulgating the system of legal documents on the operation of industrial
clusters; (ii) Systematizing the state management mechanism of industrial clusters; (iii)
Managing planning activities and adjust plans of industrial clusters; (iv) Managing the
activities of investment attraction in industrial clusters; (v) Managing the public service
and utility activities in industrial clusters; (vi) Managing waste disposal activities at
industrial clusters; (vii) Inspecting, monitoring, handling violations and evaluating the
results and effectiveness of the management of industrial cluster activities.
xi
To conduct the study, both primary and secondary data were collected. Besides,
some methodology such as data processing method, descriptive statistics method, Likert
scale method SWOT analysis method and so on were used for analyzed.
The research showed that Gia Lam District People's Committee is the highest
management agency of the operation of industrial clusters in Gia Lam district. The
District People's Committee assigned to the Economic Division and directly to Gia Lam
Construction Investment Project Management Board which is the direct management
agency of the operating of industrial clusters in the study area. Currently, most of the
enterprises understood the planning and planning adjustment of the district and city on
development and management of industrial clusters in Gia Lam. The rate of land fill in
industrial clusters was quite high. Besides, all of land lots in 3 industrial clusters had
been successfully auctioned; the percentage of factory that was formed in Phu Thi
industrial cluster is 100%, Bat Trang is over 90%; 12/129 land lots had not been built
while at Kieu Ky industrial cluster had sold out all land lots but none of them had been
constructed. Due to the planning and the lack of uniformity in investing construction of
technical infrastructure for industrial clusters, it caused corollaries and contained many
risks of environmental pollution. In fact, in Gia Lam area, there were Hapro, Phu Thi
and Ninh Hiep industrial clusters which had been allowed by the Hanoi People's
Committee to invest in the construction of a concentrated wastewater treatment system.
Total investment was 63.5 billion VND and was supported around 32.7 billion VND by
the city of Hanoi. Violations in industrial clusters are mainly building without a permit
or building outside the scope of license, and some environmental violations such as
indiscriminate throwing of garbage and litter. These violations were promptly examined
and handled, thus the mistakes had gradually decreased over the years.
Factors affecting the state management of the operation of industrial clusters in
Gia Lam district were (i) Legal system, policies and administrative procedures; (ii)
Qualifications of managers; (iii) Equipment for state management; (iv) Combination of
agencies in managing industrial clusters; (v) Qualification, awareness and
understanding of enterprises.
Base on the real situation and impact factors, some solutions were suggested to
enhance the state management of the operation of industrial clusters in Gia Lam district:
(1) Solutions on human resources; (2) Solutions to complete the legal documents related
to the development planning of industrial clusters; (3) Solutions on planning and
planning management; (4) Solutions on the application of science and technology; (5)
Solutions to the coordination between management units.
xii
PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế quốc dân và
thực hiện chính sách mở cửa hội nhập, một vấn đề tất yếu khách quan và cần
được quan tâm là công nghiệp hoá kinh tế nông thôn. Việt Nam nói riêng cũng
như các nước đang phát triển nói chung phải thực hiện nhiệm vụ này một cách
đồng bộ, nhằm thu hút được nguồn vốn đầu tư, tạo nên khu vực công nghiệp
năng động, tiếp cận được với khoa học - kỹ thuật tiên tiến, hiện đại, khai thác
triệt để lợi thế sẵn có như vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế -xã
hội, những kinh nghiệm truyền thống, nguồn nhân lực…của từng khu vực.
Cụm công nghiệp (bao gồm cụm công nghiệp, cụm tiểu thủ công nghiệp)
là khu vực tập trung các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp, cơ sở dịch vụ phục vụ sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp; có
ranh giới địa lý xác định, có hàng rào tách biệt, không có dân cư sinh sống; có hệ
thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật chung được xây dựng đồng bộ, đảm bảo đầy đủ
các điều kiện để sản xuất kinh doanh thuận lợi, an toàn và bền vững; do Ủy ban
nhân dân thành phố Hà Nội quyết định thành lập. Cụm công nghiệp có quy mô
tối đa không quá 50ha (trường hợp mở rộng tối đa không quá 75ha) (UBND
thành phố Hà Nội, 2013).
Tuy nhiên, các cụm công nghiệp địa phương, việc triển khai đầu tư hạ tầng
CCN chậm, nhiều cụm chưa đầy đủ thủ tục đầu tư hoặc chưa thực hiện đầu tư xây
dựng hạ tầng. Tỷ lệ lấp đầy CCN tại các địa phương thấp, bình quân chỉ đạt 58%.
Cũng chính bởi chưa hoàn thiện hạ tầng, nhiều CCN chưa đầu tư hoàn chỉnh…
nên rất khó khăn cho chủ đầu tư trong việc quản lý trước và sau đầu tư, trong đó có
việc tính toán phí hạ tầng, phí duy tu bảo dưỡng các công trình hạ tầng… Quan
trọng hơn, việc thành lập CCN còn chưa xuất phát từ nhu cầu thực tế về mặt bằng
sản xuất của doanh nghiêp và năng lực tài chính quản lý chuyên môn của chủ đầu
tư hạ tầng. Các văn bản quy phạm pháp luật được ban hành không đồng nhất. Tuy
nhiên, việc thành lập trung tâm như thế nào lại không có hướng dẫn, trong khi kinh
phí của địa phương khó khăn, rất khó bố trí được biên chế. Tại một số cụm UBND
huyện làm chủ đầu tư cơ sở hạ tầng vừa thực hiện chức năng quản lý nhà nước vừa
kinh doanh là không phù hợp… (Hải Linh, 2015).
1
Không nằm ngoài định hướng phát triển kinh tế nông thôn của quốc gia,
hàng loạt các cụm công nghiệp trên địa bàn huyện Gia Lâm được hình thành và
đang hoạt động. Vậy công tác quản lý nhà nước về hoạt động của các cụm công
nghiệp ở Gia Lâm như thế nào; yếu tố nào ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về
hoạt động của các cụm công nghiệp? Cần có những giải pháp nào để tăng cường
quản lý nhà nước về hoạt động của các cụm công nghiệp Gia Lâm để hạn chế
những vấn đề bất cập và tạo ra những hệ lụy xã hội không mong muốn, nhằm
đưa các cụm công nghiệp trở thành công cụ hữu hiệu góp phần thúc đẩy sự phát
triển kinh tế - xã hội của huyện Gia Lâm.
Hiện nay, mới chỉ có một số nghiên cứu như: Diêm Quốc Thịnh (2014)
nghiên cứu vế một số giải pháp phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn thành
phố Bắc Ninh; Lê Thị Bích Ngọc (2012) nghiên cứu về giải pháp phát triển các
cụm công nghiệp tại huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh; Nguyễn Văn Trọng
(2011) nghiên cứu về giải pháp tăng cường quản lý nhà nước đối với các cụm
công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Giang; Lưu Văn Minh (2015) nghiên cứu về
quản lý nhà nước đối với hoạt động của cụm công nghiệp bắc Từ Liêm, Hà Nội.
Những nghiên cứu này chủ yếu tập trung vào làm sao để phát triển các cụm công
nghiệp, hoặc quản lý chung chung chứ chưa tập trung vào nghiên cứu sâu cả về
lý luận và thực tiễn quản lý nhà nước hoạt động của các cụm công nghiệp huyện
Gia Lâm.
Nhận thấy được tầm quan trọng và xuất phát từ những vấn đề trên, tôi tiến
hành chọn nghiên cứu đề tài: “Quản lý nhà nước về hoạt động các cụm công
nghiệp huyện Gia Lâm, Thành phố Hà Nội”.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về hoạt động các cụm công nghiệp
huyện Gia Lâm, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao quản lý nhà nước
về hoạt động của các cụm công nghiệp huyện Gia Lâm trong những năm tới.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước, về hoạt động
của các cụm công nghiệp;
- Đánh giá thực trạng và phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý nhà
nước về hoạt động của các cụm công nghiệp huyện Gia Lâm.
2
- Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao quản lý nhà nước về hoạt động của các
cụm công nghiệp huyện Gia Lâm trong thời gian tới.
1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Các vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước về hoạt động của các
cụm công nghiệp huyện Gia Lâm.
- Các chính sách, hoạt động, giải pháp nhằm nâng cao quản lý nhà nước về
hoạt động của các cụm công nghiệp huyện Gia Lâm.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
* Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu quản lý nhà nước về hoạt động của các
cụm công nghiệp huyện Gia Lâm. Trong đó ngoài việc nghiên cứu hoạt động
quản lý của các cơ quan nhà nước về hoạt động của các doanh nghiệp tại các cụm
công nghiệp thì đề tài còn tập trung nghiên cứu phản hồi của các doanh nghiệp
tại các cụm công nghiệp về các nội dung quản lý của nhà nước.
* Phạm vi không gian: Đề tài được thực hiện tại các cụm công nghiệp huyện
Gia Lâm.
* Phạm vi về thời gian: Đề tài được tiến hành nghiên cứu trong khoảng thời
gian từ tháng 10/2016 đến tháng 9/2017.
1.4. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN VĂN
1.4.1. Về mặt lý luận
Đề tài đã luận giải và làm sáng tỏ thêm các khái niệm về quản lý nhà
nước hoạt động của các cụm công nghiệp. Quản lý nhà nước về cụm công
nghiệp cũng được hiểu là sự tác động của hệ thống quản lý hay chủ thể quản lý
(nhà nước) lên hệ thống bị quản lý hay khách thể quản lý (cụm công nghiệp)
nhằm hướng sự vận hành của cụm công nghiệp theo mục đích đã đề ra. Đề tài đã
đưa ra được các nội dung nghiên cứu về quản lý nhà nước hoạt động của các
cụm công nghiệp.
1.4.2. Về mặt thực tiễn
Đề tài đã cung cấp cơ sở dữ liệu phong phú các bài học kinh nghiệm để
quản lý nhà nước hoạt động của các cụm công nghiệp trên địa bàn huyện Gia
Lâm, cùng với đó là đánh giá được thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến quản
lý nhà nước hoạt động của các cụm công nghiệp trên địa bàn huyện Gia Lâm, từ
3
đó đề xuất được các giải pháp phát triển nông nghiệp trong bối cảnh đô thị hóa,
từ đó đã đánh giá thực trạng tăng cường quản lý nhà nước hoạt động của các
cụm công nghiệp huyện Gia Lâm cho UBND huyện Gia Lâm trong thời gian tới.
1.5. KẾT CẤU NỘI DUNG LUẬN VĂN
Kết cấu nội dung của Luận văn bao gồm các phần sau:
Phần 1. Mở đầu
Phần 2. Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước về hoạt động các
cụm công nghiệp
Phần 3. Phương pháp nghiên cứu
Phần 4. Kết quả nghiên cứu
Phần 5. Kết luận và kiến nghị
4
PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT ĐỘNG CÁC CỤM CÔNG NGHIỆP
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT ĐỘNG CÁC
CỤM CÔNG NGHIỆP
2.1.1. Một số khái niệm cơ bản
a. Khái niệm cụm công nghiệp
Cụm công nghiệp là khái niệm được sử dụng khá phổ biến và thường
xuyên trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá của các nước tư bản, đặc
biệt là sau cuộc cách mạng khoa học công nghiệp trên thế giới trong những năm
1970 – 1980 của thế kỷ trước. Với mô hình này đã cho phép hạ thấp chi phí đầu
tư cơ sở hạ tầng, nâng cao hiệu quả sử dụng đất.
Cụm công nghiệp là khu vực tập trung các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất
công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, cơ sở dịch vụ phục vụ sản xuất công nghiệp tiểu thủ công nghiệp; có ranh giới địa lý xác định, không có dân cư sinh sống;
được đầu tư xây dựng chủ yếu nhằm thu hút, di dời các cơ sở sản xuất, các doanh
nghiệp nhỏ và vừa, các cá nhân, hộ gia đình ở địa phương vào đầu tư sản xuất
kinh doanh; do UBND các tỉnh quyết định thành lập. Cụm công nghiệp có quy
mô diện tích không quá 50 ha. Trường hợp cần thiết phải mở rộng cụm công
nghiệp hiện có thì tổng diện tích sau khi mở rộng cũng không vượt qua 75 ha
(Thủ tướng Chính phủ, 2009; Chính phủ, 2017).
Cụm công nghiệp là nơi sản xuất, thực hiện các dịch vụ cho sản xuất công
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, có ranh giới địa lý xác định, không có dân cư sinh
sống, được đầu tư xây dựng nhằm thu hút, di dời các doanh nghiệp nhỏ và vừa,
hợp tác xã, tổ hợp tác vào đầu tư sản xuất kinh doanh. Cụm công nghiệp có quy
mô diện tích không vượt quá 75 ha và không dưới 10 ha. Riêng đối với cụm công
nghiệp ở các huyện miền núi và cụm công nghiệp làng nghề có quy mô diện tích
không vượt quá 75 ha và không dưới 5 ha. Cụm công nghiệp làng nghề là cụm
công nghiệp phục vụ di dời, mở rộng sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp
nhỏ và vừa, hợp tác xã, tổ hợp tác, cơ sở sản xuất hộ gia đình, cá nhân trong làng
nghề nhằm khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường, phát triển nghề, làng nghề
ở địa phương (Chính phủ, 2017).
5
Cụm công nghiệp giống khu công nghiệp, khu chế xuất đều là địa điểm
sản xuất kinh doanh và dịch vụ của các đơn vị kinh tế, tách biệt với khu dân cư
có chung hạ tầng kỹ thuật đồng bộ, bảo đảm sản xuất an toàn thuận lợi và bền
vững nhưng khác nhau được xem xét trên các khía cạnh về quản lý, về quy mô và
về trình độ sản xuất. Về quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất do Chính phủ
quyết định thành lập và quản lý. Cụm công nghiệp do chính quyền địa phương
quyết định thành lập và quản lý và khác hoàn toàn. Về quy mô khu công nghiệp
có quy mô lớn, cụm công nghiệp có quy mô vừa và nhỏ, giới hạn trong địa
phương một tỉnh, huyện, hoặc xã. Về trình độ sản xuất khu công nghiệp, khu chế
xuất có trình độ sản xuất hiện đại, cụm công nghiệp là hình thức biểu hiện thấp
của khu công nghiệp, có trình độ sản xuất ở mức trung bình (Thủ tướng Chính
phủ, 2009; Chính phủ, 2017).
Khu công nghiệp khác với các cụm công nghiệp vì khu công nghiệp là
“khu tập trung các doanh nghiệp chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện
các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, có ranh giới địa lý xác định, không có dân
cư sinh sống; do Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập.
Trong khu công nghiệp có thể có doanh nghiệp chế xuất”. Khu chế xuất là “khu
chuyên sản xuất hàng xuất khẩu, thực hiện các dịch vụ cho sản xuất hàng xuất
khẩu và hoạt động xuất khẩu, có ranh giới địa lý xác định, không có dân cư sinh
sống; do Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập” (Thủ tướng
Chính phủ, 2009; Chính phủ, 2017).
b. Hoạt động ở cụm công nghiệp
Hoạt động ở cụm công nghiệp là hoạt động của các cá nhân, tổ chức
sau khi đã đấu thầu hoặc thuê được mặt bằng tại các cụm công nghiệp đầu tư
vào sản xuất kinh doanh tại các cụm công nghiệp. Các tổ chức, cá nhân có nhu
cầu đầu tư, cơ sở sản xuất có nhu cầu di dời vào cụm công nghiệp liên hệ với
chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật để được hướng dẫn về quy hoạch, bố trí
ngành nghề, giá thuê đất, nhà xưởng, kho bãi, văn phòng, sử dụng các dịch vụ
công cộng, tiện ích, các thủ tục triển khai dự án đầu tư vào cụm công nghiệp
và thỏa thuận nguyên tắc về vị trí, địa điểm, diện tích đất công nghiệp dự kiến
thuê (Chính phủ, 2009, 2017).
Hoạt động sản xuất kinh doanh trong cụm công nghiệp thực hiện theo các
quy định hiện hành của pháp luật. Các tổ chức, cá nhân đầu tư sản xuất kinh
6
doanh phải lập, thực hiện kế hoạch bảo vệ môi trường hoặc báo cáo đánh giá tác
động môi trường theo quy định của pháp luật. Việc kiểm tra, thanh tra chuyên
ngành đối với các tổ chức, cá nhân đầu tư sản xuất kinh doanh thực hiện theo kế
hoạch do cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và được thực hiện thường
xuyên không quá một lần trong một năm trừ khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật. Cơ
quan có thẩm quyền thanh tra, kiểm tra thường xuyên phối hợp với Sở Công
Thương, Ủy ban nhân dân cấp huyện và chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật thực
hiện công tác phòng ngừa, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong cụm công
nghiệp. Tổ chức, cá nhân trong cụm công nghiệp báo cáo tình hình sản xuất kinh
doanh gửi cơ quan thống kê trên địa bàn theo quy định của Luật Thống kê. Định
kỳ hàng quý, năm, cơ quan thống kê trên địa bàn có trách nhiệm tổng hợp tình
hình hoạt động sản xuất kinh doanh trong cụm công nghiệp, gửi Ủy ban nhân dân
cấp huyện, Sở Công Thương để phối hợp quản lý (Chính phủ, 2009, 2017).
c. Khái niệm về quản lý
Quản lý là một dạng hoạt động đặc biệt quan trọng của con người. Theo
quan điểm của Follet dưới góc độ quan hệ con người, đã cho rằng “Quản lý” là
một nghệ thuật khiến cho công việc của bạn được hành động thông qua người
khác (Follett, 1927).
Theo quan điểm của Stephen “Quản lý” là quá trình hoạch định, tổ chức,
lãnh đạo và kiểm soát những hành động của những người trong một tổ chức và
sử dụng tất cả các nguồn lực khác của tổ chức để đạt được mục tiêu của tổ chức”
(Stephen et al., 1995).
Quan điểm của Taylor cho rằng “Quản lý” là hình thành công việc của
mình thông qua người khác và biết được chính xác họ đã hoàn thành công việc
của mình theo cách tốt nhất và rẻ nhất (Taylor, 2002).
Từ các quan điểm trên, chúng tôi hiểu rằng, “Quản lý” là một thuật ngữ
chỉ tác động một cách có ý thức của con người tới đối tượng quản lý nhằm sắp
xếp tổ chức, chỉ huy, điều hành, hoạt động của con người để hướng đến những
mục tiêu xác định theo ý chí của nhà quản lý với chi phí thấp nhất trong mỗi điều
kiện nhất định.
Cấu trúc tổ chức của quản lý gồm: (1) Chủ thể quản lý; (2) Đối tượng
quản lý; (3) Mục tiêu quản lý; (4) Công cụ quản lý. Tùy thuộc đối tượng quản lý
mà người ta chia thành 3 loại hình, cụ thể: (1) Con người điều khiển các vật hữu
7
- Xem thêm -