Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Quản lý nhà nước về du lịch tại tỉnh Tuyên Quang...

Tài liệu Quản lý nhà nước về du lịch tại tỉnh Tuyên Quang

.PDF
107
28134
115

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH TRỊNH THÁI BÌNH QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ DU LỊCH TẠI TỈNH TUYÊN QUANG LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ THÁI NGUYÊN - 2014 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/ ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH TRỊNH THÁI BÌNH QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ DU LỊCH TẠI TỈNH TUYÊN QUANG Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 60.34.04.10 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS, TS. Bùi Nhật Quang THÁI NGUYÊN - 2014 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/ i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu độc lập của riêng tôi, chƣa đƣợc công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu khoa học nào trƣớc đây. Mọi số liệu, kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. Nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm./. Thái Nguyên, ngày tháng 12 năm 2014 Tác giả Trịnh Thái Bình ii LỜI CẢM ƠN Trong quá trình thực hiện luận văn này, tôi đã nhận đƣợc sự quan tâm giúp đỡ của thầy cô, bạn bè và tập thể Cán bộ giáo viên trƣờng Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh - Đại học Thái Nguyên. Xin trân trọng cảm ơn PGS. TS Bùi Nhật Quang, ngƣời hƣớng dẫn khoa học của luận văn đã hƣớng dẫn tận tình và giúp đỡ em về mọi mặt để hoàn thành luận văn. Xin trân trọng cảm ơn các thầy cô trong Hội đồng chấm luận văn đã có những góp ý về những thiếu sót của luận văn này, giúp luận văn càng hoàn thiện hơn. Xin trân trọng cảm ơn các vị lãnh đạo và tập thể lãnh đạo cán bộ công chức Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Cục Thống kê tỉnh Tuyên Quang đã cung cấp thông tin tài liệu và hợp tác trong quá trình thực hiện luận văn. Và sau cùng, để có đƣợc kiến thức nhƣ ngày hôm nay, cho phép em gửi lời cảm ơn sâu sắc đến các thầy cô trƣờng Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh - Đại học Thái Nguyên trong thời gian qua đã truyền đạt cho em những kiến thức quý báu./. Thái Nguyên, ngày tháng 12 năm 2014 Tác giả Trịnh Thái Bình iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii MỤC LỤC ........................................................................................................ iii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................. vi DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ ......................................................................... vii MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1 2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 2 4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ...................................................... 3 5. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 3 Chƣơng 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ DU LỊCH 1.1. Cơ sở lý luận về du lịch.............................................................................. 4 1.1.1. Khái niệm du lịch................................................................................. 4 1.1.2. Vai trò của du lịch................................................................................ 6 1.2. Quản lý nhà nƣớc về du lịch của chính quyền cấp tỉnh và yêu cầu đặt ra trong điều kiện hiện nay .......................................................................... 7 1.2.1. Quan niệm quản lý nhà nƣớc về du lịch .............................................. 7 1.2.2. Vai trò của quản lý nhà nƣớc về du lịch trong nền kinh tế thị trƣờng ..................................................................................................... 10 1.2.3. Nội dung quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động du lịch của chính quyền cấp tỉnh .................................................................................... 11 1.2.4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý nhà nƣớc về du lịch.................... 14 1.2.5. Yêu cầu đối với quản lý nhà nƣớc về hoạt động du lịch ở nƣớc ta hiện nay......................................................................................................... 16 iv 1.3. Kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc về du lịch ở tỉnh Hà Giang, tỉnh Phú Thọ và bài học rút ra cho tỉnh Tuyên Quang ........................................... 18 1.3.1. Kinh nghiệm của tỉnh Hà Giang ........................................................ 18 1.3.2. Kinh nghiệm của tỉnh Phú Thọ .......................................................... 20 1.3.3. Kinh nghiệm rút ra cho tỉnh Tuyên Quang ........................................ 22 Chƣơng 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................. 25 2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 25 2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................................... 25 2.2.1. Phƣơng pháp thu thập số liệu ............................................................ 25 2.2.2. Phƣơng pháp xử lý số liệu ................................................................. 25 2.2.3. Phƣơng pháp phân tích số liệu........................................................... 26 2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................... 26 Chƣơng 3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG.................................................. 27 3.1. Thực trạng hoạt động du lịch ở tỉnh Tuyên Quang .................................. 27 3.1.1. Điều kiện, tiềm năng, thế mạnh của tỉnh Tuyên Quang tác động đến quá trình phát triển du lịch ........................................................... 27 3.1.2. Thực trạng hoạt động du lịch tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2009 - 2013....... 40 3.2. Thực trạng quản lý nhà nƣớc về du lịch ở tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2009-2013 ............................................................................................... 44 3.2.1. Xây dựng và thực hiện quy hoạch phát triển du lịch trên địa bàn ......... 44 3.2.2. Tạo môi trƣờng thuận lợi, hỗ trợ phát triển du lịch địa phƣơng........ 46 3.2.3. Liên kết, hợp tác và quảng bá, xúc tiến phát triển du lịch ................. 46 3.2.4. Đào tạo, bồi dƣỡng nguồn nhân lực du lịch ...................................... 49 3.2.5. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nƣớc về du lịch.................................... 52 3.2.6. Tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc về du lịch ..................................................................................................... 53 3.2.7. Thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm trong lĩnh vực du lịch ............................................................................................ 54 v 3.3. Đánh giá chung công tác quản lý nhà nƣớc về du lịch ở tỉnh Tuyên Quang .................................................................................................. 55 3.3.1. Những mặt tích cực trong công tác quản lý nhà nƣớc về du lịch ...... 55 3.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế trong công tác quản lý nhà nƣớc về du lịch ................................................................... 57 Chƣơng 4. PHƢƠNG HƢỚNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ DU LỊCH Ở TỈNH TUYÊN QUANG ........................................................................................... 62 4.1. Phƣơng hƣớng nâng cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc về du lịch ở tỉnh Tuyên Quang ............................................................................................ 62 4.1.1. Quan điểm phát triển du lịch của tỉnh Tuyên Quang ........................ 62 4.1.2. Mục tiêu phát triển du lịch của tỉnh Tuyên Quang ............................ 62 4.1.3. Phƣơng hƣớng hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về du lịch trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang đến 2015 tầm nhìn đến năm 2020........................... 64 4.2. Các giải pháp cơ bản nâng cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc về du lịch ở tỉnh Tuyên Quang.................................................................................. 65 4.2.1. Hoàn thiện công tác quy hoạch phát triển du lịch ............................. 65 4.2.2. Đẩy mạnh đầu tƣ phát triển cơ sở hạ tầng du lịch ............................. 77 4.2.3. Tạo môi trƣờng thuận lợi để phát triển du lịch trên địa bàn .............. 78 4.2.4. Hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy, xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý nhà nƣớc về du lịch ......................................................................... 79 4.2.5. Đẩy mạnh công tác đào tạo, nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực cho ngành du lịch ở tỉnh ........................................................................ 81 4.2.6. Tăng cƣờng công tác quảng bá, xúc tiến du lịch, liên kết hợp tác trong phát triển du lịch ........................................................................... 83 4.2.7. Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, chính sách về du lịch ............................................................................................. 85 4.2.8. Tăng cƣờng công tác thanh tra, kiểm tra đối với hoạt động du lịch ...... 87 4.2.9. Tăng cƣờng sự lãnh đạo của các cấp ủy đảng đối với công tác quản lý nhà nƣớc về du lịch ......................................................................... 89 KẾT LUẬN .................................................................................................... 91 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 94 vi DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT GRDP : Tổng sản phẩm nội tỉnh THCS : Trung học cơ sở THPT : Trung học phổ thông TMCP : Thƣơng mại cổ phần QL : Quốc lộ BVHTTDL : Bộ Văn hóa thể thao Du lịch UBND : Ủy ban nhân dân Nxb : Nhà xuất bản vii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1. Tổng sản phẩm nội tỉnh (GRDP) tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2009 - 2013...........................................................................................30 Bảng 3.2. Cơ cấu GRDP theo ngành giai đoạn 2009 - 2013 .............................31 Bảng 3.3. Cơ cấu GRDP phân theo thành phần kinh tế năm 2009-2013 .............33 Bảng 3.4. Cơ cấu lao động theo ngành giai đoạn 2009-2013 ............................34 Bảng 3.5. Số lƣợt khách du lịch giai đoạn 2009- 2013 ......................................40 Bảng 3.6. Cơ sở lƣu trú giai đoạn 2009-2013 .....................................................42 Bảng 3.7. Doanh thu hoạt động khách sạn, nhà hàng, du lịch lữ hành..............43 viii DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 3.1: Tốc độ tăng trƣởng GRDP giai đoạn 2009 - 2013 ................... 31 Biểu đồ 3.2: Cơ cấu GRDP theo ngành giai đoạn 2009 - 2013.................... 32 Biểu đồ 3.3: Cơ cấu GRDP phân theo thành phần kinh tế năm 2009 - 2013 ............................................................................. 33 Biểu đồ 3.4: Cơ cấu lao động theo ngành giai đoạn 2009 - 2013 ................ 34 Biểu đồ 3.5: Số lƣợt khách du lịch giai đoạn 2009 - 2013 ........................... 40 Biểu đồ 3.6: Cơ sở lƣu trú giai đoạn 2009 - 2013 ........................................ 43 Biểu đồ 3.7: Doanh thu hoạt động khách sạn, nhà hàng, du lịch lữ hành 2009 - 2013...................................................................... 44 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Ngày nay du lịch đã trở thành một hiện tƣợng kinh tế xã hội phổ biến và phát triển trở thành một lĩnh vực kinh tế quan trọng với vai trò “ngành công nghiệp không khói”, có đóng góp đáng kể vào phát triển kinh tế, xã hội của các quốc gia. Tại Việt Nam, du lịch là lĩnh vực có tốc độ tăng trƣởng rất nhanh và từ lâu đã trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn, giúp đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc. Kể từ Đại hội lần thứ VI đến Đại hội lần thứ XI, Đảng Cộng sản Việt Nam luôn xác định “Ƣu tiên phát triển các ngành dịch vụ có tiềm năng và sức cạnh tranh cao. Tiếp tục mở rộng và nâng cao chất lƣợng các ngành dịch vụ truyền thống nhƣ du lịch...” “Khuyến khích đầu tƣ phát triển và nâng cao chất lƣợng hiệu quả hoạt động du lịch, đa dạng hóa sản phẩm và hoạt động du lịch”1. Sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng và Nhà nƣớc trong thời gian qua đã đƣa Việt Nam trở thành một trong các quốc gia có ngành du lịch phát triển nhanh, góp phần tăng nguồn thu nhập, khai thác tốt hơn các lợi thế sẵn có về tài nguyên thiên nhiên, nền văn hóa truyền thống giàu bản sắc và nguồn nhân lực dồi dào. Tuyên Quang là tỉnh thuộc vùng du lịch trung du miền núi Bắc Bộ với hệ thống tài nguyên du lịch tƣơng đối khá cả về tự nhiên và nhân văn, có thƣơng hiệu Thủ đô kháng chiến - Thủ đô khu giải phóng, địa hình đa dạng với núi, đồi bát úp cùng với những ƣu thế về bề dày lịch sử, văn hóa, con ngƣời, danh thắng... tạo cho Tuyên Quang tiềm năng lớn để phát triển du lịch. Với thế mạnh đó, những năm qua ngành Du lịch Tuyên Quang đã đạt tốc độ tăng trƣởng khá, góp phần làm cho tỉ trọng ngành dịch vụ trong cơ cấu kinh tế của tỉnh ngày càng tăng, tạo ra công ăn việc làm, thu nhập ổn định cho một bộ phận ngƣời dân địa phƣơng, đóng góp đáng kể vào ngân 1 Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng, Hà Nội 2011 2 sách của tỉnh. Với thƣơng hiệu Thủ đô kháng chiến - Thủ đô khu giải phóng, hình ảnh du lịch Tuyên Quang đã và đang đƣợc du khách trong và ngoài nƣớc biết đến. Tuy nhiên, thực tế thời gian qua ngành du lịch Tuyên Quang phát triển chƣa tƣơng xứng với tiềm năng, lợi thế so sánh vốn có của địa phƣơng bộc lộ những hạn chế, bất cập về cơ chế chính sách, cách thức triển khai và tiếp cận, hiệu quả trong thực hiện còn nhiều tồn tại và giải pháp cho phát triển còn chƣa sát thực tế... Xuất phát từ yêu cầu thực tế và hạn chế trong thực hiện các chính sách, chủ trƣơng nhƣ trên, tác giả lựa chọn đề tài: "Quản lý Nhà nƣớc về du lịch tại tỉnh Tuyên Quang" nhằm nghiên cứu, đề xuất những giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc về du lịch ở tỉnh Tuyên Quang, thúc đẩy ngành du lịch tỉnh Tuyên Quang phát triển, thực sự trở thành ngành kinh tế đột phá, mũi nhọn, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. 2. Mục tiêu nghiên cứu - Hệ thống hóa một số lý thuyết, chính sách, quan điểm nghiên cứu, đánh giá về du lịch và quản lý nhà nƣớc về du lịch. - Làm rõ các chủ trƣơng, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc về yêu cầu cấp thiết của việc nâng cao hiệu quả quản lý du lịch, góp phần phát triển ngành du lịch của Việt Nam nói chung và tại Tuyên Quang nói riêng. - Phân tích thực trạng phát triển của ngành du lịch tại Tuyên Quang, làm rõ một số vấn đề nổi bật trong công tác quản lý nhà nƣớc đối với ngành du lịch tỉnh Tuyên Quang giai đoạn hiện nay. - Từ nghiên cứu điển hình tại tỉnh Tuyên Quang, đề xuất một số giải pháp gợi ý nhằm nâng cao hiệu quả, hiệu lực của công tác quản lý nhà nƣớc về du lịch. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu về quản lý nhà nƣớc về du lịch tại Tuyên Quang. 3 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi không gian: Nghiên cứu trƣờng hợp tỉnh Tuyên Quang. - Phạm vi thời gian: Nghiên cứu trong giai đoạn từ 2009 đến 2013 và đề xuất giải pháp cho thời kỳ từ nay đến năm 2020. 4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài - Đề tài hệ thống hóa các vấn đề về lý luận về du lịch, quản lý nhà nƣớc về du lịch của Việt Nam nói chung và đƣa ra một số nhận định, đánh giá mới sau khi nghiên cứu trƣờng hợp tỉnh Tuyên Quang giai đoạn phát triển những năm gần đây và các xu hƣớng phát triển đến năm 2020. - Góp phần làm rõ thực trạng phát triển du lịch và các vấn đề đặt ra trong công tác quản lý nhà nƣớc về du lịch trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang trong giai đoạn từ năm 2009 đến 2013, từ đó đƣa ra những kiến nghị, giải pháp có ý nghĩa thực tiễn để nâng cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc về du lịch trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang nói riêng và Việt Nam nói chung. 5. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, đề tài đƣợc bố cục thành 4 chƣơng: Chƣơng 1. Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nƣớc về du lịch Chƣơng 2. Phƣơng pháp nghiên cứu Chƣơng 3. Thực trạng công tác quản lý nhà nƣớc về du lịch tại tỉnh Tuyên Quang. Chƣơng 4. Phƣơng hƣớng và các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc về du lịch ở tỉnh Tuyên Quang 4 Chƣơng 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ DU LỊCH 1.1. Cơ sở lý luận về du lịch 1.1.1. Khái niệm du lịch Hoạt động du lịch đã xuất hiện rất lâu trong lịch sử phát triển của loài ngƣời, song cho đến nay khái niệm du lịch đƣợc hiểu khác nhau từ các quốc gia khác nhau và từ nhiều góc độ khác nhau, nhƣ một chuyên gia du lịch đã nhận định “đối với du lịch, có bao nhiêu tác giả nghiên cứu thì có bấy nhiêu định nghĩa”. Ở nƣớc Anh, du lịch xuất phát từ tiếng "To Tour" có nghĩa là cuộc dạo chơi (Tour round the world-cuộc đi vòng quanh thế giới; to go for tour round the town- cuộc dạo quanh thành phố; tour of inspection- cuộc kinh lý kiểm tra, …). Tiếng Pháp, từ du lịch bắt nguồn từ Le Tour có nghĩa là cuộc dạo chơi, dã ngoại. Năm 1930, Glusmam - ngƣời Thụy Sỹ cho rằng “Du lịch là sự chinh phục không gian của những ngƣời đến một địa điểm mà ở đó họ không có chỗ cƣ trú thƣờng xuyên”. Theo định nghĩa của Tổ chức Du lịch thế giới của Liên Hợp Quốc: “Du lịch bao gồm tất cả các hoạt động của những ngƣời du hành, tạm trú, trong mục đích tham quan, khám phá và tìm hiểu, trải nghiệm hoặc trong mục đích nghỉ ngơi, giải trí, thƣ giãn; cũng nhƣ mục đích hành nghề và những mục đích khác nữa, trong thời gian liên tục không quá một năm, ở bên ngoài môi trƣờng sống định cƣ; nhƣng loại trừ các du hành mà có mục đích chính là kiếm tiền. Du lịch cũng là một dạng nghỉ ngơi năng động trong môi trƣờng sống khác hẳn nơi định cƣ”. 5 Tháng 6-1991, tại Otawa (Canada) diễn ra Hội nghị Quốc tế về thống kê Du lịch cũng đƣa ra khái niệm: “Du lịch là hoạt động của con ngƣời đi tới một nơi ngoài môi trƣờng thƣờng xuyên (nơi ở thƣờng xuyên của mình), trong một khoảng thời gian ít hơn đã đƣợc các tổ chức du lịch quy định trƣớc, mục đích của chuyến đi không phải là để tiến hành các hoạt động kiếm tiền trong phạm vi vùng đến thăm”. Khác với quan điểm trên, các học giả biên soạn Từ điển Bách Khoa toàn thƣ Việt Nam (1966) đã tách hai nội dung cơ bản của du lịch thành hai phần riêng biệt. Thứ nhất (đứng trên góc độ mục đích của chuyến đi): “du lịch là một dạng nghỉ dưỡng sức tham quan tích cực của con người ngoài nơi cư trú với mục đích: nghỉ ngơi, giải trí, xem danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử, công trình văn hoá, nghệ thuật ” (Học viện Hành chính Quốc gia (2010)) Thứ hai (đứng trên góc độ kinh tế): “du lịch là một ngành kinh doanh tổng hợp có hiệu quả cao về nhiều mặt: nâng cao hiểu biết về thiên nhiên, truyền thống lịch sử và văn hoá dân tộc, từ đó góp phần tăng thêm tình yêu đất nước; đối với người nước ngoài là tình hữu nghị với dân tộc mình; về mặt kinh tế, du lịch là lĩnh vực kinh doah mang lại hiệu quả rất lớn: có thể coi là hình thức xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ tại chỗ”. (Học viện Hành chính Quốc gia (2010)) Ở góc độ kinh tế và kinh doanh, Trƣờng Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội đã đƣa ra khái niệm: Du lịch là một ngành kinh doanh bao gồm các hoạt động hƣớng dẫn du lịch, sản xuất, trao đổi hàng hóa và dịch vụ của những doanh nghiệp, nhằm đáp ứng các nhu cầu đi lại lƣu trú, ăn uống, tham quan, giải trí, tìm hiểu và nhu cầu khác của khách du lịch. Các hoạt động đó phải đem lại lợi ích kinh tế, chính trị, xã hội thiết thực cho nƣớc làm du lịch và cho bản thân doanh nghiệp. 6 Theo Luật du lịch Việt Nam do Quốc hội nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ họp lần thứ 7 thông qua ngày 14-6-2005 đƣa ra định nghĩa : “Du lịch là một hoạt động của con ngƣời ngoài nơi cƣ trú thƣờng xuyên của mình nhằm thỏa mãn nhu cầu tham quan, giải trí, nghỉ dƣỡng trong một khoảng thời gian nhất định.” Tuy nhiên, các tác giả trên đều nhất trí những vấn đề có tính chung nhất đó là: Du lịch là các hoạt động có tính tổng hợp từ hƣớng dẫn, trao đổi hàng hóa đến thỏa mãn nhu cầu tham quan, giải trí của con ngƣời trong một thời gian nhất định. Hoạt động du lịch vừa có đặc điểm của ngành kinh tế, lại có đặc điểm của ngành kinh tế - xã hội, không những đem lại lợi ích kinh tế mà còn cả lợi ích chính trị, văn hóa, xã hội. Trên cơ sở tổng hợp những lý luận và thực tiễn của hoạt động du lịch trên thế giới và Việt Nam trong thời gian gần đây, theo tác giả khái niệm du lịch nhƣ sau là phù hợp và đƣợc tác giả chọn để làm căn cứ nghiên cứu đề tài: “Du lịch là một ngành kinh doanh bao gồm các hoạt động tổ chức hƣớng dẫn du lịch, sản xuất, trao đổi hàng hoá và dịch vụ của các doanh nghiệp nhằm đáp ứng về nhu cầu đi lại, lƣu trú, ăn uống, nghỉ ngơi, giải trí, tham quan và các nhu cầu khác của khách du lịch. Các hoạt động đó phải đem lại lợi ích về kinh tế, chính trị - xã hội thiết thực cho quốc gia và toàn xã hội”. 1.1.2. Vai trò của du lịch Trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội, vai trò của du lịch thể hiện cụ thể ở các mặt sau: Một là, ngành du lịch phát triển sẽ thúc đẩy các ngành khác phát triển đặc biệt ngành giao thông vận tải, xây dựng, dịch vụ ngân hàng. Ngày nay, nhu cầu của du khách rất đa dạng nhƣ nhu cầu đi lại, nhu cầu về thông tin liên lạc, chuyển tiền, lƣu trú, để đáp ứng đƣợc đầy đủ nhu cầu của du khách buộc những ngành này phải phát triển. 7 Hai là, hoạt động du lịch góp phần tăng thu nhập quốc dân, thông qua việc sản xuất, bán các hàng hóa tiêu dùng, lƣu niệm phục vụ cho du khách làm tăng thu ngân sách cho nhà nƣớc. Trong giai đoạn hiện nay, do hiện đại hóa ở một số ngành sản xuất truyền thống nên nhu cầu sử dụng lao động bị giảm đi, trong khi đó, ngành du lịch phát triển nhu cầu sử dụng lao động ngày càng cao. Dó đó, hoạt động du lịch góp phần tạo ra việc làm cho ngƣời lao động, giảm tỷ lệ thất nghiệp. Ba là, du lịch phát triển kích thích đầu tƣ. Khi du lịch phát triển không những đòi hỏi nhiều loại hình dịch vụ khác nhau phát triển mà còn kích thích hoạt động đầu tƣ vào cơ sở hạ tầng của các thành phần kinh tế, các loại hình doanh nghiệp trong và ngoài nƣớc. Bốn là, du lịch đẩy mạnh giao lƣu quốc tế, giúp con ngƣời mở mang những hiểu biết về lịch sử, văn hóa, phong tục, tập quán. Do đó, thông qua du lịch trình độ dân trí của ngƣời dân đƣợc nâng cao, tăng cƣờng sự hiểu biết lẫn nhau, thắt chặt mối quan hệ với các nƣớc trên thế giới. Năm là, sự phát triển của du lịch góp phần bảo tồn và tôn tạo các di tích lịch sử văn hóa, các danh lam thắng cảnh, đồng thời, góp phần giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc thông qua các lễ hội, các làng nghề truyền thống. 1.2. Quản lý nhà nƣớc về du lịch của chính quyền cấp tỉnh và yêu cầu đặt ra trong điều kiện hiện nay 1.2.1. Quan niệm quản lý nhà nước về du lịch 1.2.1.1. Khái niệm quản lý nhà nước về kinh tế Nhà nƣớc là công cụ quyền lực để quản lý mọi hoạt động của nền kinh tế - xã hội, đảm bảo sự phát triển của một quốc gia, và quản lý kinh tế vĩ mô. Trong mỗi giai đoạn lịch sử, vai trò quản lý nhà nƣớc về kinh tế không giống nhau. Dƣới chế độ phong kiến, Nhà nƣớc có vai trò chủ yếu nhằm bảo vệ sở hữu của giai cấp phong kiến, thực hiện quyền sở hữu về mọi mặt kinh tế. Khi chủ nghĩa tƣ bản ra đời ở thế kỷ XV, yêu cầu và trình độ phát triển kinh tế 8 ngày càng cao đòi hỏi nhà nƣớc phải can thiệp mạnh và sâu vào nền kinh tế với việc sử dụng các chính sách và biện pháp hết sức nghiêm ngặt để tích lũy tiền tệ, lập hàng rào thuế quan bảo hộ, kiểm soát ngoại thƣơng..Nhờ đó, các nƣớc tƣ bản chủ nghĩa đã tích lũy đƣợc một lƣợng của cải và tiền tệ đảng kể làm cho nền sản xuất ở các nƣớc tƣ bản phát triển rất nhanh. Đầu thế kỷ 18 các nhà tƣ bản mở rộng quy mô sản xuất, tự do cạnh tranh trở thành xu thế tất yếu, các nhà kinh tế cổ điển đã ủng hộ tự do cạnh tranh, đại biểu cho trƣờng phái này là Adam Smith (1723 - 1790) đƣa ra thuyết "Bàn tay vô hình" và nguyên lý "Nhà nƣớc không can thiệp" vào hoạt động của nền kinh tế. Tuy nhiên, Adam Smith cũng thừa nhận nhà nƣớc cũng có nhiệm vụ kinh tế nhất định khi mà nhiệm vụ kinh tế vƣợt quá khả năng của một doanh nghiệp. Đầu những năm 30 của thế kỷ XX, những cuộc khủng hoảng kinh tế xảy ra thƣờng xuyên xảy ra, đặc biệt cuộc khủng hoảng quy mô lớn 1929 -1933 đã chứng tỏ "Bàn tay vô hình" đã không đảm bảo những điều kiện ổn định cho kinh tế thị trƣờng phát triển và nhà kinh tế học ngƣời Anh J.Keynes (1884 -1946) đã đƣa ra lý thuyết "Nhà nƣớc điều tiết nền kinh tế thị trƣờng". Nhà nƣớc can thiệp vào kinh tế ở tầm vĩ mô và vi mô. Học thuyết của J.Keynes đã cứu chủ nghĩa tƣ bản thoát khỏi cơn khủng hoảng lớn của những năm 30 - 40. Tuy nhiên, tình trạng khủng hoảng kinh tế, lạm phát, thất nghiệp diễn ra ngày càng trầm trọng. Học thuyết kinh tế hỗn hợp, phối hợp "Bàn tay vô hình" của thị trƣờng với "Bàn tay hữu hình" của Nhà nƣớc đã đƣợc ra đời và phát huy tác dụng. Thực tế chứng tỏ rằng các nền kinh tế hiện đại muốn phát triển phải có sự quản lý của Nhà nƣớc. Đối với nƣớc ta, nền kinh tế hoạt động theo cơ chế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa, đã tạo ra sự cạnh tranh, điều đó kích thích hoạt động kinh tế phát triển đồng thời phát sinh những tác động không có lợi cho nền kinh tế nhƣ độc quyền, cạnh tranh thiếu bình đẳng. Do vậy, rất cần sự can thiệp, quản lý của Nhà nƣớc để điều tiết, quản lý nền kinh tế thông qua những chính sách vĩ mô nhằm hạn chế những mặt tiêu cực và tạo môi trƣờng cạnh tranh lành mạnh, thúc đẩy nền kinh tế phát triển. 9 Do đó, quản lý nhà nƣớc về kinh tế có thể đƣợc hiểu là sự tác động có tổ chức và bằng pháp quyền của Nhà nƣớc đối với nền kinh tế quốc dân nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các nguồn lực, các cơ hội có thể có, để đạt đƣợc các mục tiêu phát triển kinh tế đất nƣớc đã đặt ra, trong điều kiện hội nhập và mở rộng giao lƣu quốc tế. 1.2.1.2. Khái niệm quản lý nhà nước về du lịch Du lịch là một ngành kinh tế đang từng bƣớc phát triển ở nƣớc ta hiện nay. Đây là một ngành kinh doanh dịch vụ mang tính chiến lƣợc trong quá trình phát triển của đất nƣớc. Do vậy, quản lý nhà nƣớc về du lịch là vấn đề rất cần thiết, có tính khách quan. Bởi vì, quản lý nhà nƣớc về du lịch chính là làm cho ngành du lịch phát triển đúng hƣớng, phát huy mọi tiềm năng du lịch, thu hút ngày càng nhiều du khách, giải quyết việc làm, đóng góp vào ngân sách nhà nƣớc. Quản lý nhà nƣớc về du lịch là quá trình tác động của Nhà nƣớc đến du lịch thông qua các công cụ quản lý vĩ mô nhằm mục tiêu phát triển du lịch đúng định hƣớng của Nhà nƣớc, tạo nên sự công bằng trong hoạt động du lịch để du lịch thực sự là một ngành kinh tế mũi nhọn trên cơ sở sử dụng có hiệu quả nhất các nguồn lực kinh tế trong và ngoài nƣớc trong điều kiện mở cửa và hội nhập kinh tế quốc tế. Các công cụ quản lý vĩ mô của Nhà nƣớc trong quản lý nhà nƣớc về du lịch là hệ thống pháp luật, các kế hoạch, các chính sách kinh tế của Nhà nƣớc đƣợc sử dụng trong quá trình thực hiện mục tiêu phát triển du lịch đã đề ra. Nhƣ vậy, khái niệm quản lý nhà nƣớc về du lịch: “Quản lý Nhà nƣớc về du lịch là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực pháp luật nhà nƣớc đối với các quá trình, các hoạt động du lịch của con ngƣời để duy trì và phát triển ngày càng cao các hoạt động du lịch trong nƣớc và du lịch quốc tế nhằm đạt đƣợc các hiệu quả kinh tế xã hội do nhà nƣớc đặt ra” tác giả thấy phù hợp và đƣợc chọn để làm căn cứ nghiên cứu đề tài. 10 1.2.2. Vai trò của quản lý nhà nước về du lịch trong nền kinh tế thị trường 1.2.2.1. Vai trò định hướng - Nhà nƣớc có vai trò định hƣớng phát triển du lịch và hƣớng dẫn các nhà kinh doanh trong lĩnh vực du lịch hoạt động hƣớng theo các mục tiêu phát triển du lịch của Nhà nƣớc đề ra. Thông qua các công cụ chiến lƣợc, quy hoạch, kế hoạch, hệ thống chính sách, thông tin nhằm định hƣớng quá trình phát triển du lịch. Thiết lập khuôn khổ pháp lý thông qua việc ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về du lịch, vừa tạo ra môi trƣờng pháp lý thuận lợi, bình đẳng để các nhà kinh doanh du lịch yên tâm đầu tƣ, kinh doanh, theo chức năng Nhà nƣớc có thể kiểm soát hoạt động của các doanh nghiệp và các chủ thể kinh doanh du lịch trên thị trƣờng. 1.2.2.2. Vai trò tổ chức Tổ chức là một chức năng quan trọng của quản lý nhà nƣớc về du lịch. Nhà nƣớc sắp xếp, tổ chức lại các đơn vị kinh doanh du lịch, đảm bảo công tác tổ chức, quy hoạch các khu, các điểm du lịch đảm bảo hoạt động hiệu quả. Nhà nƣớc tổ chức lại hệ thống quản lý, sắp xếp lại các cơ quan quản lý nhà nƣớc về du lịch từ Trung ƣơng đến cơ sở, đổi mới thể chế và thủ tục hành chính, đào tạo và đào tạo lại, sắp xếp các cán bộ, công chức quản lý nhà nƣớc và quản lý doanh nghiệp, thiết lập các mối quan hệ hợp tác về du lịch với các nƣớc và các tổ chức du lịch quốc tế. 1.2.2.3. Vai trò điều tiết các hoạt động du lịch và can thiệp thị trường Nhà nƣớc là ngƣời đại diện quyền lợi hợp pháp của mọi chủ thể kinh doanh nói chung và kinh doanh du lịch nói riêng, khuyến khích và đảm bảo cạnh tranh bình đẳng trƣớc pháp luật, chống độc quyền. Một mặt, Nhà nƣớc hƣớng dẫn, kích thích các doanh nghiệp du lịch hoạt động theo định hƣớng đã vạch ra. Mặt khác, Nhà nƣớc phải can thiệp, điều tiết thị trƣờng khi cần thiết để đảm bảo ổn định kinh tế vĩ mô. Trong hoạt động kinh doanh du lịch ở nƣớc ta hiện nay, cạnh tranh chƣa bình đẳng, không lành mạnh là một trong những vấn đề gây trở ngại cho quá trình phát triển. Do vậy, Nhà nƣớc phải có vai trò điều tiết mạnh.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan