VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NÔNG THỊ THU PHƢƠNG
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ DU LỊCH Ở TỈNH HÀ GIANG
Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số
: 60.34.04.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. TRẦN ĐÌNH THIÊN
HÀ NỘI, 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu độc lập của tôi. tất cả
số liệu bảng biểu, các trích dẫn, kết quả nêu trong luận văn đều được dẫn nguồn và
có độ chính xác cao nhất trong phạm vi hiểu biết của tôi.
Tác giả
Nông Thị Thu Phƣơng
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện luận văn này, tôi đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ
nhiệt tình và tôi xin trân trọng cảm ơn thầy cô tại khoa Kinh tế học – Học viện Khoa
Học Xã Hội, Sở Văn hóa thể thao và du lịch Hà Giang, Cục thống kê Hà Giang,
Ban quản lý công viên địa chất toàn cầu Cao nguyên đá Đồng Văn, quý Thầy giáo,
Cô giáo, bạn bè và gia đình đã tạo điều kiện về thời gian, hướng dẫn nội dung và
cung cấp những thông tin, tài liệu cần thiết trong quá trình thực hiện luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn PGS. TS Trần Đình Thiên, người hướng dẫn khoa học
của luận văn đã hướng dẫn tận tình và giúp đỡ em về mọi mặt để hoàn thành luận
văn.
Xin trân trọng cảm ơn các thầy cô trong Hội đồng chấm luận văn đã có những
góp ý về những thiếu sót của luận văn này, giúp luận văn càng hoàn thiện hơn.
Và sau cùng, để có được kiến thức như ngày hôm nay, cho phép em gửi lời cảm
ơn sâu sắc đến các thầy cô trường Học viện Khoa Học Xã Hội trong thời gian qua
đã truyền đạt cho em những kiến thức quý báu./.
Tác giả
Nông Thị Thu Phƣơng
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BQL:
Ban quản lý
CBCC:
Cán bộ công chức
CC CNVC: Cán bộ công nhân viên chức
CNĐĐV:
Cao nguyên đá Đồng Văn
CNH, HĐH: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
CSHT:
Cơ sở hạ tầng
CSVC-KT: Cơ sở vật chất kỹ thuật
CVĐC:
Công viên địa chất
DL:
Du lịch
DTTS:
Dân tộc thiểu số
HĐDL:
Hoạt động du lịch
KCHT:
Kết cấu hạ tầng
KT-XH:
Kinh tế - xã hội
NN&PTNT: Nông nghiệp và phát triển nông thôn
Nxb:
Nhà xuất bản
QLNN:
Quản lý nhà nước
UBND:
Ủy ban nhân dân
VHTT&DL: Văn hóa thể thao và du lịch
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Số lượt khách du lịch giai đoạn 2011 - 2015...........................................39
Bảng 2.2: Doanh thu dịch vụ lưu trú và ăn uống giai đoạn 2011 - 2015.................41
Bảng 2.3: Hiện trạng số ngày lưu trú giai đoạn 2011 - 2015...................................42
Bảng 2.4: Hiện trạng cơ sở lưu trú và lao động ngành du lịch giai đoạn 2011 –
2015..........................................................................................................................43
Biểu đồ 2.1: Số lượt khách du lịch giai đoạn 2011 - 2015......................................39
Biểu đồ 2.2: Doanh thu dịch vụ lưu trú và ăn uống giai đoạn 2011 - 2015............41
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU....................................................................................................................1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DU LỊCH VÀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ
DU LỊCH....................................................................................................................7
1.1. Cơ sở lý luận về du lịch .......................................................................................7
1.2. Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước và quản lý nhà nước về du lịch………......10
1.3. Một số kinh nghiệm trong công tác QLNN về du lịch ở một số tỉnh................16
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ DU
LỊCH Ở TỈNH HÀ GIANG....................................................................................25
2.1. Điều kiện và tiềm năng phát triển du lịch của tỉnh Hà Giang ..........................25
2.2. Thực trạng hoạt động du lịch ở Hà Giang.........................................................38
2.3. Thực trạng quản lý nhà nước về du lịch ở tỉnh Hà Giang.................................45
CHƢƠNG 3: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO CÔNG
TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ DU LỊCH Ở TỈNH HÀ GIANG..................59
3.1. Quan điểm, mục tiêu, phương hướng nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về du
lịch ở tỉnh Hà Giang:................................................................................................59
3.2. Các giải pháp cơ bản nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về du lịch ở tỉnh Hà
Giang........................................................................................................................60
KẾT LUẬN.............................................................................................................80
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Là tỉnh miền núi, biên giới cực Bắc của Tổ quốc, Hà Giang có vị trí chiến
lược hết sức quan trọng về kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh. Với những lợi thế
đặc biệt về vị trí tiếp giáp với thị trường lớn Trung Quốc và xen giữa vùng Tây bắc
và Đông bắc, địa hình đặc trưng, sinh thái và văn hóa đa dạng, độc đáo và hầu như
còn nguyên sơ, Hà Giang có tiềm năng và lợi thế rất lớn để phát triển du lịch.
Những năm gần đây, kinh tế - xã hội tỉnh Hà Giang đã có những bước phát triển
toàn diện. Cơ sở hạ tầng, dịch vụ của tỉnh tiếp tục được đầu tư xây dựng và hoàn
thiện đã tạo điều kiện cho việc khai thác có hiệu quả tiềm năng du lịch đặc trưng
của địa phương như hệ thống các di sản vật thể, phi vật thể, các danh thắng, di tích
lịch sử văn hóa. Công tác quảng bá xúc tiến du lịch được tăng cường, thu hút ngày
càng nhiều khách du lịch đến với Hà Giang.
Bên cạnh những thành tựu đạt được, do mới mẻ và xuất phát điểm thấp, du
lịch Hà Giang còn nhiều hạn chế và bất cập, kết quả chưa tương xứng với tiềm năng
và lợi thế của tỉnh; thiếu đầu tư trọng điểm, số lượng dự án đã triển khai và đi vào
hoạt động còn ít, hiệu quả chưa cao; sản phẩm chưa đa dạng, phong phú, việc khai
thác yếu tố văn hóa bản địa còn hạn chế; chất lượng nguồn nhân lực còn thấp, thiếu
và yếu; cơ sở dịch vụ c n thiếu chưa đáp ứng nhu cầu, liên kết phát triển du lịch còn
kém, quảng bá xúc tiến du lịch còn hạn chế. Các cơ chế chính sách đặc thù cho phát
triển du lịch mới chỉ hỗ trợ cho phát triển loại hình du lịch cộng đồng, chưa mở
rộng các đối tượng tham gia trong lĩnh vực du lịch khác như khối doanh nghiệp, cơ
sở sản xuất kinh doanh dịch vụ du lịch, còn nhiều khó khăn trong việc tiếp cận
nguồn vốn vay ưu đãi.
Mặt khác do QLNN còn có những bất cập, chưa thực sự tạo được môi
trường kinh tế, xã hội, pháp luật thuận lợi để phát triển du lịch. Sự hạn chế, thiếu
năng động của hoạt động du lịch trên địa bàn tỉnh là hệ quả hay là sản phẩm tất yếu
của quá trình QLNN về xây dựng quy hoạch, thực hiện quy hoạch ngành; về quan
1
điểm, phương hướng và cơ chế, chính sách thu hút, đầu tư phát triển ngành. Do vậy,
việc nghiên cứu một cách khoa học và có hệ thống để tìm ra những giải pháp
QLNN nhằm thúc đẩy ngành du lịch tỉnh Hà Giang phát triển, thực sự trở thành
ngành kinh tế mũi nhọn trong tương lai và góp phần thúc đẩy nhanh quá trình phát
triển KT-XH của tỉnh là yêu cầu, nhiệm vụ cấp thiết.
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, tác giả luận văn chọn đề tài: "Quản lý
nhà nước về du lịch ở tỉnh Hà Giang" để nghiên cứu, coi đây là một nhiệm vụ cần
thiết, có ý nghĩa về lý luận và thực tiễn.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Để thực hiện đề tài Luận văn này, tác giả đã nghiên cứu một số đề tài khoa
học, luận văn Thạc sĩ, Luận án Tiến sĩ về quản lý nhà nước về du lịch, phát triển du
lịch. Một số tài liệu chủ yếu tác giả đã nghiên cứu đó là:
+ Đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường (2012): “Tìm hiểu tiềm năng và hiện
trạng phát triển du lịch tỉnh Hà Giang” do nhóm sinh viên: Trần Thị Hương,
Nguyễn Thị Liên, Hồ Huyền Trang, Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái
Nguyên thực hiện. Các tác giả đã nghiên cứu cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn về du
lịch cùng với tiềm năng phát triển của du lịch tỉnh Hà Giang, các tác giả đã khái
quát về lịch sử, vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, các tài nguyên du lịch tự nhiên, nhân
văn cùng với những cơ sở hạ tầng và chính sách phát triển du lịch của tỉnh Hà
Giang. Qua đó đã đánh giá hiện trạng phát triển du lịch, nêu ra những mặt hạn chế
trong phát triển du lịch và đã đề xuất được các giải pháp phát triển du lịch tỉnh Hà
Giang.
+ Luận văn Thạc sĩ kinh tế của Nguyễn Thanh Vĩnh (2007), “Phát triển du lịch
Lâm Đồng đến năm 2020”, bảo vệ tại Trường Đại học Kinh tế Thành Phố Hồ Chí
Minh. Trong đó tác giả luận văn đã nghiên cứu những vấn đề cơ bản về du lịch;
khái quát về du lịch Việt Nam, tìm hiểu về vai tr vị trí của du lịch trong nền kinh tế
quốc dân, quan điểm của du lịch Việt Nam về phát triển du lịch trong thời kỳ đổi
mới; những thuận lợi, khó khăn trong hoạt động kinh doanh du lịch ở Việt Nam.
2
Tác giả đã đánh giá thực trạng hoạt động du lịch tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 19962006 về những tiềm năng tự nhiên, văn hóa - xã hội, kết cấu cơ sở hạ tầng phát triển
du lịch Lâm Đồng. Tìm hiểu và phân tích hoạt động kinh doanh du lịch của tỉnh,
khảo sát đánh giá của du khách về sản phẩm du lịch qua đó đã đưa ra những định
hướng và giải pháp phát triển du lịch Lâm Đồng tới năm 2020.
+ Luận văn Thạc sĩ kinh tế của Nguyễn Thị Doan (2015), “ Quản lý nhà nước
về du lịch trên địa bàn Hà Nội”, bảo vệ tại trường Đại học Kinh tế - đại học Quốc
gia Hà Nội. Tác giả nghiên cứu, đưa ra cơ sở lý luận về du lịch, quản lý nhà nước về
du lịch, tìm hiểu các kinh nghiệm trong công tác QLNN về du lịch ở một số quốc
gia, thành phố trên thế giới, kinh nghiệm trong công tác QLNN về du lịch ở nước ta,
qua đó rút ra được một số bài học đối với quản lý du lịch ở thủ đô Hà Nội. Tác giả
đã đánh giá thực trạng công tác QLNN về du lịch trên địa bàn Hà Nội, phân tích,
chỉ ra những kết quả đã đạt được, những hạn chế và nguyên nhân tồn tại, đưa ra định
hướng, mục tiêu phát triển du lịch trên địa bàn Hà Nội đến năm 2030, cùng với những giải
pháp nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả QLNN về du lịch trên địa bàn Hà Nội cùng
một số kiến nghị.
+ Luận án Tiến sĩ kinh tế của Nguyễn Duy Mậu (2011), “Phát triển du lịch
Tây Nguyên đến năm 2020 đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế”, bảo vệ tại
Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh. Tác giả đã tập trung nghiên cứu
làm rõ cơ sở lý luận về du lịch, thị trường du lịch; vị trí, vai tr của du lịch trong
phát triển KT-XH. Phân tích thực trạng hoạt động du lịch trên địa bàn Tây Nguyên;
đánh giá những điểm mạnh, điểm yếu, các cơ hội và thách thức trong phát triển du
lịch, qua đó đã dự báo được xu hướng phát triển của du lịch thế giới để đưa ra các
giải pháp phát triển du lịch Tây Nguyên đến năm 2020 như các giải pháp về xây
dựng chiến lược thị trường; bảo vệ tài nguyên và môi trường du lịch; xúc tiến quảng
bá du lịch; đào tạo nguồn nhân lực cho du lịch; phát triển đồng bộ cơ sở hạ tầng và
thu hút vốn đầu tư;... và đưa ra được một số kiến nghị với Chính phủ, bộ, ngành và
các cơ quan quản lý ở các tỉnh Tây Nguyên.
+ Luận án Tiến sĩ kinh tế của Nguyễn Tấn Vinh (2008), “Hoàn thiện QLNN
3
về du lịch trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng”, bảo vệ tại Trường Đại học kinh tế quốc
dân, Hà Nội. Tác giả luận án đã hướng nghiên cứu vào làm rõ những lý luận về du
lịch, thị trường du lịch, phát triển du lịch; QLNN về du lịch trên địa bàn cấp tỉnh;
nêu và phân tích kinh nghiệm QLNN về du lịch trên một số lĩnh vực của một số
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương như Bình Thuận, Quảng Nam, Khánh H a,
từ đó rút ra bài học đối với công tác QLNN về du lịch tỉnh Lâm Đồng. Tác giả đã
tìm hiểu đặc điểm tự nhiên - kinh tế - xã hội của tỉnh Lâm Đồng có ảnh hưởng
đến phát triển du lịch và quản lý nhà nước đối với ngành du lịch, phân tích thực
trạng QLNN về du lịch trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2001 – 2007. Đánh
giá chung thực trạng QLNN về du lịch, những kết quả đạt được, mặt hạn chế và
nguyên nhân, từ đó dự báo phát triển du lịch tỉnh Lâm Đồng đến năm 2020, đề xuất
phương hướng, biện pháp đảm bảo thực hiện phương hướng hoàn thiện Quản lý
nhà nước về du lịch tỉnh Lâm Đồng cùng với một số kiến nghị với chính phủ và
các bộ, ngành.
Các tác giả đã phản ánh khá đầy đủ, chi tiết và rõ nét về khái niệm, vị trí, vai trò
và tầm quan trọng của du lịch, coi đó như một ngành “công nghiệp không khói” có
vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển KTXH của đất nước. Các tác giả đã nghiên
cứu về du lịch với rất nhiều nội dung khác nhau, ở nhiều địa phương khác nhau.
Tác giả của luận văn chọn đề tài QLNN về du lịch ở tỉnh Hà Giang để nghiên
cứu và tìm ra giải pháp tăng cường công tác QLNN đối với ngành du lịch địa
phương. Tác giả luận văn kế thừa và vận dụng những luận điểm của các công
trình và các tác giả nghiên cứu trước đây về từng lĩnh vực, từng loại hình du lịch,
dịch vụ du lịch từ đó đưa ra hướng nghiên cứu cho mình, đồng thời nghiên cứu này
có ý nghĩa thiết thực cho công tác QLNN về du lịch của tỉnh Hà Giang nhằm phát
triển ngành du lịch theo đúng hướng và đạt được mục tiêu đề ra.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
- Đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước về du lịch ở tỉnh Hà Giang,
làm rõ những thành công và hạn chế, lý giải nguyên nhân của thực trạng đó.
4
- Đề xuất những giải pháp, kiến nghị nhằm phát huy những kết quả đạt được,
khắc phục những tồn tại, hạn chế nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà
nước về du lịch ở tỉnh Hà Giang.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận chung về du lịch, QLNN về du lịch.
- Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động du lịch, công tác QLNN về du lịch
ở tỉnh Hà Giang.
- Đưa ra các phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao công tác QLNN về du
lịch ở tỉnh Hà Giang.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hoạt động
QLNN về du lịch ở tỉnh Hà Giang.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài được giới hạn ở việc nghiên cứu công tác quản
lý nhà nước của chính quyền cấp tỉnh đối với hoạt động du lịch trên địa bàn tỉnh Hà
Giang. Thời gian khảo sát thực trạng từ năm 2011 đến năm 2015;
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
+ Phương pháp thu thập, xử lý thông tin, tài liệu thứ cấp
+ Phương pháp phân tích thông tin
+ Phương pháp thống kê mô tả
+ Phương pháp so sánh
+ Phương pháp tổng hợp
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Góp phần hệ thống hóa và làm sáng tỏ thêm những vấn đề lý luận cơ bản về
QLNN đối với hoạt động du lịch trên địa bàn cấp tỉnh trong giai đoạn hiện nay.
- Phân tích, đánh giá thực trạng QLNN đối với hoạt động du lịch ở tỉnh Hà
Giang giai đoạn từ 2011 đến 2015, làm rõ những điểm tích cực, hạn chế và nguyên
nhân.
- Đề xuất được những giải pháp cơ bản, có khả năng áp dụng trong thực tiễn,
5
góp phần hoàn thiện công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động du lịch ở tỉnh Hà
Giang trong thời gian tới.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, danh mục tài liệu tham khảo và phần kết luận, luận văn
được trình bày trong 3 chương :
Chương 1: Cơ sở lý luận về du lịch và QLNN về du lịch.
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý nhà nước về du lịch ở tỉnh Hà Giang.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp nâng cao công tác quản lý nhà nước
về du lịch ở tỉnh Hà Giang.
6
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DU LỊCH VÀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
VỀ DU LỊCH
1.1. Cơ sở lý luận về du lịch
1.1.1. Khái niệm du lịch
Từ giữa thế kỷ 19, du lịch bắt đầu phát triển mạnh và ngày nay đã trở thành
một hiện tượng kinh tế xã hội phổ biến. Nhiều nước đã lấy chỉ tiêu đi du lịch của
dân cư là một trong những tiêu chí đánh giá chất lượng cuộc sống. Tuy nhiên, khái
niệm “Du lịch” được hiểu còn khác nhau tại các quốc gia và từ nhiều góc độ khác
nhau. Khái niệm về du lịch theo cách tiếp cận của các đối tượng liên quan đến hoạt
động du lịch:
- Đối với người đi du lịch: Du lịch là cuộc hành trình và lưu trú của họ ở
ngoài nơi cư trú để thoả mãn các nhu cầu khác nhau: hoà bình, hữu nghị, tìm kiếm
kinh nghiệm sống hoặc thoả mãn các nhu cầu về vật chất và tinh thần khác.
- Đối với người kinh doanh du lịch: Du lịch là quá trình tổ chức các điều kiện
về sản xuất và phục vụ nhằm thoả mãn, đáp ứng các nhu cầu của người du lịch và
đạt được mục đích số một của mình là thu lợi nhuận.
- Đối với chính quyền địa phương: Du lịch là việc tổ chức các điều kiện về
hành chính, về cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật để phục vụ khách du lịch, là
tổng hợp các hoạt động kinh doanh nhằm tạo điều kiện cho khách du lịch trong việc
hành trình và lưu trú, là cơ hội để bán các sản phẩm của địa phương, tăng thu ngoại
tệ, tăng thu nhập, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho dân địa phương.
- Đối với cộng đồng dân cư sở tại: DL là một hiện tượng kinh tế xã hội mà
hoạt động du lịch tại địa phương mình, vừa đem lại những cơ hội để tìm hiểu nền
văn hoá, phong cách của những người ngoài địa phương mình, vừa là cơ hội để tìm
việc làm, phát huy các nghề cổ truyền, tăng thu nhập nhưng đồng thời cũng gây ảnh
hưởng đến đời sống người dân sở tại như về môi trường, trật tự an ninh XH...
Theo Luật du lịch của Việt Nam: “ Du lịch là các hoạt động có liên quan đến
7
chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm đáp ứng
nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất
định.” [17, tr. 2]
Theo tổ chức du lịch thế giới (World Tourist Organization), một tổ chức
thuộc Liên Hiệp Quốc, DL bao gồm tất cả mọi hoạt động của những người du hành,
tạm trú, trong mục đích tham quan, khám phá và tìm hiểu, trải nghiệm hoặc trong
mục đích nghỉ ngơi, giải trí, thư giãn; cũng như mục đích hành nghề và những mục
đích khác nữa, trong thời gian liên tục nhưng không quá một năm, ở bên ngoài môi
trường sống định cư; loại trừ các du hành mà có mục đích chính là kiếm tiền. DL
cũng là một dạng nghỉ ngơi năng động trong môi trường sống khác hẳn nơi định cư.
1.1.2. Ý nghĩa của hoạt động du lịch
Ý nghĩa về kinh tế
Du lịch phát triển sẽ tăng nguồn thu ngân sách cho các địa phương có hoạt
động du lịch từ các khoản trích nộp ngân sách của các cơ sở du lịch trực thuộc quản
lý trực tiếp của các địa phương và từ các khoản thuế phải nộp của các doanh nghiệp
du lịch kinh doanh trên địa bàn.
Du lịch thúc đẩy sự phát triển của các ngành kinh tế khác. Trước hết hoạt động
kinh doanh du lịch đ i hỏi sự hỗ trợ của nhiều ngành, yêu cầu về sự hỗ trợ liên
ngành, là cơ sở cho các ngành phát triển. Đối với nền sản xuất xã hội, du lịch còn
mở ra thị trường tiêu thụ hàng hóa.
Hoạt động du lịch góp phần tăng thu nhập quốc dân, thông qua việc sản xuất,
bán các hàng hóa tiêu dùng, lưu niệm phục vụ cho du khách làm tăng thu ngân sách
cho nhà nước. Hoạt động du lịch góp phần tạo ra việc làm cho người lao động, giảm
tỷ lệ thất nghiệp.
Ý nghĩa về chính trị
Ý nghĩa chính trị của du lịch được thể hiện ở vai tr to lớn của nó như một
nhân tố h a bình, đẩy mạnh các mối giao lưu quốc tế, mở rộng sự hiểu biết giữa các
dân tộc. Du lịch quốc tế làm cho con người sống ở các khu vực khác nhau hiểu biết
và xích lại gần nhau. Du lịch đẩy mạnh giao lưu quốc tế, giúp con người mở mang
8
những hiểu biết về lịch sử, văn hóa, phong tục, tập quán. Do đó, thông qua du lịch
trình độ dân trí của người dân được nâng cao, tăng cường sự hiểu biết lẫn nhau, thắt
chặt mối quan hệ với các nước trên thế giới.
Ý nghĩa về văn hóa, xã hội
Du lịch là phương tiện tuyên truyền, quảng cáo hữu hiệu về các thành tựu kinh
tế, chính trị, VH-XH, giới thiệu về con người, phong tục, tập quán... nơi họ đã đến.
Thông qua DL con người được thay đổi môi trường, có ấn tượng và cảm xúc mới,
thỏa mãn được trí t m , đồng thời mở mang kiến thức, đáp ứng l ng ham hiểu biết.
Trong thời gian đi du lịch, khách thường sử dụng các dịch vụ, hàng hóa và
thường tiếp xúc với dân cư địa phương. Thông qua các cuộc tiếp xúc đó, văn hóa
của cả khách và người bản xứ được trao đổi và nâng cao. Du lịch c n làm phong
phú thêm khả năng thẩm mỹ của con người khi họ được tham quan các kho tàng mỹ
thuật của một đất nước.
Du lịch c n là phương tiện giáo dục l ng yêu nước, giữ gìn và nâng cao truyền
thống của dân tộc. Thông qua các chuyến đi tham quan, nghỉ mát, vãn cảnh... người
dân có điều kiện làm quen với cảnh đẹp, với lịch sử và văn hóa dân tộc, qua đó
thêm yêu đất nước mình.
Ý nghĩa về môi trường sinh thái
Tạo môi trường sống ổn định về mặt sinh thái. Nghỉ ngơi du lịch là nhân tố có
tác dụng kích thích việc bảo vệ, khôi phục và tối ưu hóa môi trường thiên nhiên bao
quanh, bởi vì chính môi trường này có ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe và hoạt
động của con người.
Việc đẩy mạnh hoạt động du lịch, tăng mức độ tập trung khách vào những
vùng nhất định đ i hỏi phải tối ưu hóa quá trình sử dụng tự nhiên với mục đích du
lịch. Lúc này đ i hỏi con người phải tìm kiếm các hình thức bảo vệ tự nhiên, đảm
bảo điều kiện sử dụng nguồn tài nguyên một cách hợp lý.
Giữa xã hội và môi trường trong lĩnh vực du lịch có mối quan hệ chặt chẽ. Một
mặt xã hội đảm bảo sự phát triển tối ưu của du lịch, nhưng mặt khác lại phải bảo vệ
9
môi trường tự nhiên khỏi tác động phá hoại của các d ng khách du lịch và việc xây
dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật phục vụ du lịch. Như vậy, giữa du lịch và bảo vệ môi
trường có mối liên quan gần gũi với nhau.
1.2. Cơ sở lý luận về quản lý nhà nƣớc và quản lý nhà nƣớc về du lịch
1.2.1. Một số vấn đề cơ bản về quản lý nhà nước
Khái niệm quản lý nhà nước
Có nhiều cách hiểu về QLNN. Theo nghĩa chung nhất, QLNN vừa là chức
năng, vừa là quyền hạn và nhiệm vụ của nhà nước, nó được hiểu là việc Nhà nước
sử dụng quyền lực chung đã được thể chế hóa tác động thường xuyên và liên tục
đến các quá trình, lĩnh vực hay quan hệ xã hội nhằm đạt được mục đích quản lý.
Chúng ta có thể định nghĩa quản lý nhà nước theo hai bình diện:
- Theo nghĩa rộng: QLNN là hoạt động tổ chức, điều hành của hệ thống các cơ
quan trong bộ máy nhà nước, nghĩa là bao hàm cả sự tác động, tổ chức của quyền
lực nhà nước trên các phương diện lập pháp, hành pháp và tư pháp.
- Theo nghĩa hẹp: QLNN được hiểu là hoạt động chấp hành và điều hành của
các cơ quan hành chính nhà nước, đó là quá trình tổ chức, điều hành của hệ thống
cơ quan hành chính nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành vi của con người
theo pháp luật nhằm đạt được những mục tiêu yêu cầu nhiệm vụ quản lý nhà nước.
Trong luận văn này, chúng ta sẽ sử dụng khái niệm quản lý nhà nước theo cả
hai nghĩa rộng và hẹp, tùy theo từng vấn đề, phạm vi, góc độ tiếp cận khác nhau để
chúng ta xem xét, lý giải vấn đề.
Khái niệm Quản lý nhà nước về du lịch
Xuất phát từ lý luận chung về quản lý nhà nước như trên, chúng ta có thể hiểu
Quản lý nhà nước về du lịch là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh liên tục bằng
quyền lực công cộng chủ yếu thông qua pháp luật dựa trên nền tảng của thể chế
chính trị nhất định đối với các quá trình, các hoạt động du lịch nhằm đạt được hiệu
quả và mục tiêu kinh tế - xã hội do nhà nước đặt ra.
10
Dưới góc độ hành chính - kinh tế, quản lý nhà nước về du lịch được hiểu là
hoạt động, là quá trình chỉ đạo, điều hành, điều chỉnh các mối quan hệ xã hội phát
sinh trong lĩnh vực kinh doanh du lịch bằng việc thông qua hệ thống pháp luật, các
chủ thể quản lý nhà nước (các cơ quan có thẩm quyền) tác động tới các đối tượng
quản lý trong quá trình kinh doanh hoạt động du lịch nhằm định hướng cho hoạt
động du lịch vận động, phát triển theo mục tiêu kinh tế - xã hội do nhà nước đặt ra.
Như vậy, chúng ta có thể hình dung trong QLNN về du lịch có các thành tố
sau đây:
- Chủ thể quản lý: Là các cơ quan đại diện của Nhà nước hoặc được Nhà nước
trao quyền, ủy quyền, đây là các chủ thể duy nhất trong quản lý nhà nước.
- Đối tượng (khách thể) quản lý: là các hoạt động, quan hệ xã hội phát sinh
trong lĩnh vực du lịch.
- Mục đích quản lý nhà nước về du lịch: đảm bảo ngành du lịch phát triển theo
một trật tự chung nhằm đảm bảo lợi ích cá nhân, tổ chức, cũng như lợi ích chung
của toàn xã hội.
- Công cụ quản lý: Các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền thực hiện quản lý
ngành du lịch bằng hệ thống các quy định của pháp luật và các công cụ quản lý khác
như chính sách, chiến lược, kế hoạch phát triển du lịch...
1.2.2. Sự cần thiết của quản lý nhà nước về du lịch
Từ khi nhà nước ra đời với tư cách là một công cụ quyền lực chung để duy trì
trật tự xã hội thì bất cứ lĩnh vực nào của đời sống xã hội đều phải được quản lý bởi
Nhà nước. Du lịch là một hiện tượng, một dạng hay lĩnh vực, ngành kinh tế - xã hội
tổng hợp bởi vậy nó ngày càng đ i hỏi có sự quản lý chặt chẽ của Nhà nước.
Sự quản lý nhà nước đối với hoạt động du lịch là đ i hỏi khách quan, cần thiết
bởi những lý do sau:
Một là: Chính sách, pháp luật của Nhà nước tạo dựng môi trường thuận lợi và
an toàn để du lịch phát triển nhanh và hiệu quả hơn. Mặt khác, ngoài chính sách,
pháp luật, nhà nước c n có nhiều công cụ để điều tiết quá trình phát triển của du
11
lịch như thuế, phí, giá cả, tiền tệ, thông tin…
Hai là: Bất cứ một ngành kinh tế nào cũng không thể phát triển độc lập, hơn
thế nữa, du lịch là một ngành kinh tế tổng hợp, bản thân nó muốn phát triển phải có
sự phối hợp đồng bộ với các ngành kinh tế khác. Do đó, rất cần thiết phải có sự điều
tiết của nhà nước nhằm đảm bảo phát triển ngành du lịch phù hợp với định hướng
và yêu cầu phát triển tổng thể nền kinh tế quốc dân.
Ba là: Sự quản lý của nhà nước nhằm hạn chế những yếu tố tiêu cực có thể
phát sinh từ hoạt động du lịch: duy tu, bảo tồn các công trình văn hóa; chống suy
thoái môi trường, cạn kiệt nguồn tài nguyên thiên nhiên; xử lý các vi phạm pháp
luật trong hoạt động, kinh doanh du lịch.
1.2.3. Vai trò của quản lý nhà nước về du lịch trong nền kinh tế thị trường
Vai trò định hướng
- Nhà nước có vai tr định hướng phát triển du lịch và hướng dẫn các nhà kinh
doanh trong lĩnh vực du lịch hoạt động hướng theo các mục tiêu phát triển du lịch
của Nhà nước đề ra. Thông qua các công cụ chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, hệ
thống chính sách, thông tin nhằm định hướng quá trình phát triển du lịch.
- Thiết lập khuôn khổ pháp lý thông qua việc ban hành và tổ chức thực hiện
các văn bản quy phạm pháp luật về du lịch, vừa tạo ra môi trường pháp lý thuận lợi,
bình đẳng để các nhà kinh doanh du lịch yên tâm đầu tư, kinh doanh, theo chức
năng Nhà nước có thể kiểm soát hoạt động của các doanh nghiệp và các chủ thể
kinh doanh du lịch trên thị trường.
Vai trò tổ chức
Tổ chức là một chức năng quan trọng của quản lý nhà nước về du lịch. Nhà
nước sắp xếp, tổ chức lại các đơn vị kinh doanh du lịch, đảm bảo công tác tổ chức,
quy hoạch các khu, các điểm du lịch đảm bảo hoạt động hiệu quả. Nhà nước tổ chức
lại hệ thống quản lý, sắp xếp lại các cơ quan quản lý nhà nước về du lịch từ Trung
ương đến cơ sở, đổi mới thể chế và thủ tục hành chính, đào tạo và đào tạo lại, sắp
xếp các cán bộ, công chức quản lý nhà nước và quản lý doanh nghiệp, thiết lập các
mối quan hệ hợp tác về du lịch với các nước và các tổ chức du lịch quốc tế.
12
Vai trò điều tiết các hoạt động du lịch và can thiệp thị trường
Nhà nước là người đại diện quyền lợi hợp pháp của mọi chủ thể kinh doanh
nói chung và kinh doanh du lịch nói riêng, khuyến khích và đảm bảo cạnh tranh
bình đẳng trước pháp luật, chống độc quyền. Một mặt, Nhà nước hướng dẫn, kích
thích các doanh nghiệp du lịch hoạt động theo định hướng đã vạch ra. Mặt khác,
Nhà nước phải can thiệp, điều tiết thị trường khi cần thiết để đảm bảo ổn định kinh
tế vĩ mô. Trong hoạt động kinh doanh du lịch ở nước ta hiện nay, cạnh tranh chưa
bình đẳng, không lành mạnh là một trong những vấn đề gây trở ngại cho quá trình
phát triển. Do vậy, Nhà nước phải có vai tr điều tiết mạnh.
Vai trò kiểm tra, giám sát
Nhà nước giám sát hoạt động của mọi chủ thể kinh doanh du lịch cũng như
chế độ quản lý của các chủ thể đó (về mặt đăng ký kinh doanh, chất lượng và tiêu
chuẩn sản phẩm, nghĩa vụ nộp thuế…).
Nhà nước phát hiện những lệch lạc, nguy cơ chệch hướng hoặc vi phạm pháp
luật và các quy định của nhà nước, từ đó đưa ra các quyết định điều chỉnh thích hợp
nhằm nâng cao hiệu quả của quản lý nhà nước về du lịch. Quản lý công tác đào tạo,
bồi dưỡng, việc bảo vệ tài nguyên du lịch, môi trường, giữ gìn và phát huy bản sắc
văn hóa, thuần phong mỹ tục của dân tộc trong hoạt động du lịch.
Nhà nước cũng phải kiểm tra, đánh giá sức mạnh của hệ thống tổ chức QLNN
về DL cũng như năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức QLNN về du lịch.
1.2.4. Nội dung chủ yếu của quản lý nhà nước về du lịch của chính
quyền cấp tỉnh
Trên cơ sở quy định của Luật Du lịch, các quy định hiện hành của Nhà nước
và tình hình thực tiễn thì quản lý nhà nước về du lịch của chính quyền cấp tỉnh có
những nội dung chủ yếu như sau:
Xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển du lịch
Xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển DL là một trong những nội dung
QLNN có tính quyết định đối với sự phát triển DL trên địa bàn của chính quyền cấp
tỉnh. Trong HĐDL, các cá nhân, tổ chức không thể nắm hết được tình hình cũng
13
như xu hướng vận động của thị trường DL. Họ có thể tham gia hoạt động kinh
doanh DL một cách bị động, dễ gây ra lãng phí, thất bại, thua lỗ. Điều đó không
những gây ra thiệt hại riêng cho bản thân các nhà kinh doanh mà c n gây thiệt
chung cho kinh tế của tỉnh. Hơn nữa, việc phát triển DL của tỉnh phải đặt trong mục
tiêu phát triển KT-XH của tỉnh cũng như định hướng phát triển DL của cả nước. Vì
vậy, chính quyền cấp tỉnh xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển DL nhằm định
hướng, hướng dẫn, thông tin công khai các quy hoạch đến các nhà kinh doanh DL
để có hoạt động đầu tư, kinh doanh đúng định hướng, mục tiêu đặt ra.
Tạo môi trường thuận lợi, hỗ trợ phát triển du lịch
Nhà nước tạo môi trường thuận lợi, hỗ trợ đối với ngành du lịch. Đó là những
cơ chế, chính sách nhằm thu hút nguồn lực từ bên ngoài và phát huy được nội lực
của địa phương để khai thác hết tiềm năng phát triển du lịch. Các chính sách bao
gồm: Chính sách khuyến khích đầu tư, ưu đãi tiền thuê đất, ưu đãi tín dụng, đa dạng
hóa sản phẩm du lịch, cải cách thủ tục hành chính...Các cơ chế, chính sách đảm bảo
sự thông thoáng nhưng không được trái với quy định của pháp luật.
CSHT có vai tr to lớn đối với phát triển du lịch. Ngành du lịch không thể
phát triển nếu không được đảm bảo về giao thông, điện, nước, thông tin...Do đó, sự
quan tâm, đầu tư ngân sách của chính quyền cấp tỉnh để phát triển CSHT đảm bảo
tiện nghi, tiện ích cho các hoạt động du lịch, góp phần thúc đẩy du lịch phát triển.
Tạo lập sự liên kết, hợp tác và quảng bá, xúc tiến phát triển du lịch
Trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế, tính liên ngành, liên vùng, liên quốc
gia là một điều kiện cần thiết để phát triển bền vững ngành DL. Việc liên kết, hợp
tác này trước hết nhằm phát huy được các lợi thế so sánh của mỗi địa phương về
tiềm năng và các nguồn lực phát triển DL, đồng thời bổ sung, khắc phục cho nhau
những hạn chế trong phát triển DL. Việc liên kết, hợp tác sẽ làm phong phú và đa
dạng hóa các sản phẩm DL, tạo ra những sản phẩm mang tính đặc trưng, có chất
lượng cao, từ đó tăng cường khả năng cạnh tranh và những lợi thế trong phát triển
DL. Để tạo lập sự gắn kết về DL, chính quyền cấp tỉnh đẩy mạnh hợp tác, liên kết
và hội nhập dịch vụ DL với các địa phương trong nước và với các nước trong khu
14
- Xem thêm -