Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Quản lý nhà nước đối với viện trợ phát triển chính thức (oda) ở một số nước châu...

Tài liệu Quản lý nhà nước đối với viện trợ phát triển chính thức (oda) ở một số nước châu á và bài học kinh nghiệm cho việt nam tt

.PDF
27
75
117

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN THỊ TÌNH QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI VIỆN TRỢ PHÁT TRIỂN CHÍNH THỨC (ODA) Ở MỘT SỐ NƯỚC CHÂU Á VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM Chuyên ngành: Mã số: Kinh tế quốc tế 62 31 01 06 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ HÀ NỘI - 2017 Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM Tập thể hướng dẫn khoa học: 1. PGS. TS. Chu Đức Dũng 2. PGS.TS Nguyễn Huy Hoàng Phản biện 1: GS.TS Đỗ Đức Bình Phản biện 2: PGS.TS Nguyễn Duy Dũng Phản biện 3: PGS.TS Đỗ Hương Lan Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Học viện tại: Học viện Khoa học Xã hội, Số 477 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội. Vào hồi ..…. giờ …… phút, ngày … tháng …. năm 2017 Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện: - Thư viện Quốc gia - Thư viện Học viện Khoa học Xã hội MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Viện trợ phát triển chính thức (ODA) đã mở cánh cửa cho các nước đang và chậm phát triển bước vào một giai đoạn mới với nhiều cơ hội cho sự phát triển và thịnh vượng về kinh tế xã hội. Nhiều quốc gia trên thế giới không chỉ coi ODA là nguồn lực bổ sung quan trọng cho quá trình phát triển kinh tế, là chất xúc tác để tranh thủ các nguồn lực khác, mà còn cho rằng ODA là một công cụ để các quốc gia mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại nhằm phát triển kinh tế xã hội cũng như nâng cao vị thế của quốc gia trên thị trường quốc tế. Thực tế cho thấy, việc quản lý và sử dụng ODA không phải lúc nào cũng có hiệu quả ở tất cả các quốc gia. Có những quốc gia nhận thức được tầm quan trọng của ODA, coi ODA là bàn đạp để phát triển và đem lại những thành công rực rỡ như trường hợp của Ba Lan, Hàn Quốc, Malaysia,… Bên cạnh đó lại có những quốc gia sử dụng ODA không thành công, không mang lại sự phát triển kinh tế xã hội như mong muốn và để lại những hậu quả nặng nề như trường hợp của Mexico, Dămbia, Philippines, Indonesia,... Do đó, ODA có thể giúp cho một nước trở nên giàu có hơn nhưng cũng có thể làm cho một nước nghèo đi với những gánh nặng nợ nần chồng chất và sự lệ thuộc về kinh tế, chính trị vào bên viện trợ. Sau hơn 20 năm thu hút và sử dụng ODA từ năm 1993 đến 2016, số vốn ODA mà các nhà tài trợ cam kết cho Việt Nam đạt hơn 90 tỷ USD, trong đó số vốn ký kết đạt khoảng 76,8 tỷ USD (chiếm gần 80% số vốn cam kết) và số vốn giải ngân khoảng 51,5 tỷ USD (chiếm 67% số vốn cam kết). Như vậy, số vốn giải ngân vẫn chưa đạt mục tiêu đề ra trong các kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và tỷ lệ giải ngân vẫn còn thấp hơn mức trung bình của thế giới và khu vực, mà đặc biệt rất nhiều 1 công trình, dự án sử dụng vốn ODA không mang lại hiệu quả kinh tế xã hội. Nói cách khác, việc sử dụng nguồn vốn ODA ở Việt Nam chưa thực sự hiệu quả và chưa đóng góp như kỳ vọng vào quá trình cải thiện nền kinh tế đất nước. Vậy đâu là những nguyên nhân dẫn đến tình trạng đó? Liệu đó có phải là do cơ chế, chính sách quản lý từ phía nhà nước đối với ODA còn nhiều chồng chéo, thiếu đồng bộ, không ổn định và chưa thực sự phù hợp với thông lệ quốc tế? Hay mô hình tổ chức quản lý, điều hành các chương trình, dự án ODA ở nước ta chưa thỏa đáng? …Điều đó cho thấy, hầu hết các nguyên nhân gây nên tình trạng sử dụng ODA thiếu hiệu quả và gây thất thoát lớn đều có liên quan (trực tiếp hoặc gián tiếp) đến quản lý nhà nước đối với việc huy động và sử dụng ODA. Từ những phân tích trên cho thấy, công tác quản lý nhà nước đối với ODA ở Việt Nam vẫn còn chưa tốt, những chính sách được đưa ra còn mang tính tức thời chưa có một tầm nhìn dài hạn chiến lược. Vấn đề này đòi hỏi các cơ quan quản lý Việt Nam cần tìm hiểu, tham khảo và học hỏi kinh nghiệm quản lý nguồn vốn ODA của một số quốc gia thành công đi trước. Điều này vừa nhằm mục đích tránh lặp lại những bước đi sai lầm trong hoạt động quản lý ODA như đã diễn ra ở một số nước, đồng thời cũng để học hỏi những chính sách, biện pháp mà Chính phủ các nước đó đã sử dụng thành công nhằm đóng góp vào sự phát triển thịnh vượng của nền kinh tế, từ đó vận dụng có chọn lọc vào hoàn cảnh cụ thể của nền kinh tế Việt Nam. Việc tìm ra, phân tích, đánh giá và lựa chọn những bài học kinh nghiệm phù hợp cho Việt Nam từ thực tiễn quản lý nhà nước đối với nguồn vốn ODA của một số nước có điều kiện tương đồng là vấn đề hết sức cần thiết, giúp cho các cơ quan quản lý nhà nước Việt Nam bù đắp được sự non yếu trong quản lý đối với nguồn vốn nhạy cảm này. 2 Với những lý do trên thì đề tài: "Quản lý nhà nước đối với viện trợ phát triển chính thức (ODA) ở một số nước Châu Á và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam" vừa mang tính lý luận, vừa mang tính thực tiễn sâu sắc. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án 2.1 Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước về ODA đối với hai trường hợp Malaysia và Philippines, mục đích chính của luận án là rút ra những bài học kinh nghiệm từ công tác quản lý nhà nước đối với ODA ở hai quốc gia trên và đánh giá lựa chọn một số bài học có thể vận dụng vào thực tiễn quản lý ODA ở Việt Nam hiện nay. 2.2 Nhiệm vụ nghiên cứu Với mục đích nghiên cứu trên, luận án cần thực hiện những nhiệm vụ nghiên cứu sau: (1) Làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý nhà nước đối với ODA; các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý nhà nước về ODA. (2) Tìm hiểu các mô hình quản lý ODA trên thế giới; rút ra ưu, nhược điểm và đặc trưng của từng mô hình quản lý cũng như xu hướng phát triển của mô hình quản lý ODA trên thế giới trong bối cảnh hiện nay. (3) Phân tích và đưa ra ý kiến nhận xét về thực trạng quản lý nhà nước đối với ODA ở hai nước Malaysia, Philippines; đánh giá, so sánh những nội dung này để thấy những mặt được và chưa được trong hoạt động quản lý nhà nước ở hai quốc gia trên. (4) Tổng kết rút ra những bài học kinh nghiệm từ công tác quản lý nhà nước đối với ODA ở các nước. 3 (5) Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước đối với ODA ở Việt Nam (chỉ ra những thành công cũng như những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế trong công tác quản lý nhà nước) (6) Đưa ra những kinh nghiệm có thể vận dụng vào thực tiễn quản lý Việt Nam trên nền tảng phân tích những điểm tương đồng và khác biệt giữa Việt Nam và hai quốc gia khảo sát về trình độ phát triển kinh tế xã hội, về chính sách thu hút và sử dụng ODA... 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án 3.1. Đối tượng nghiên cứu Luận án tập trung nghiên cứu công tác quản lý nhà nước đối với viện trợ phát triển chính thức ở một số nước Châu Á (Malaysia, Philippines) và Việt Nam. 3.2. Phạm vi nghiên cứu ➢ Phạm vi về nội dung: Luận án nghiên cứu công tác quản lý nhà nước đối với ODA ở các nước tiếp nhận (công tác quản lý nhà nước đối với ODA ở nước cho vay cũng như công tác quản lý nhà nước đối với ODA mà nước tiếp nhận dành cho nước khác không thuộc phạm vi nghiên cứu của luận án này). ➢ Phạm vi về không gian: Ngoài Việt Nam, luận án sẽ tập trung nghiên cứu công tác quản lý nhà nước đối với ODA ở hai nước Châu Á, cụ thể là ở Đông Nam Á, đó là: Malaysia (đại diện cho nước quản lý ODA hiệu quả), Philippines (đại diện cho nước quản lý ODA chưa hiệu quả). ➢ Phạm vi về thời gian: Các mốc thời gian nghiên cứu việc quản lý nhà nước đối với ODA của các quốc gia khác nhau là không giống nhau: - Nghiên cứu Malaysia trong giai đoạn 1970-2000. - Nghiên cứu Philippines trong giai đoạn 1965-2006. 4 - Nghiên cứu Việt Nam trong giai đoạn từ năm 1993 (năm mà Việt Nam nối lại quan hệ với cộng đồng các nhà tài trợ trên thế giới) đến năm 2016. 4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu Phương pháp luận: Luận án sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp nghiên cứu chủ yếu được sử dụng khi nghiên cứu quản lý nhà nước đối với ODA là phương pháp định tính; các phương pháp cụ thể được sử dụng để giải quyết các vấn đề đặt ra trong quá trình nghiên cứu bao gồm: - Sử dụng phương pháp nghiên cứu tài liệu - Sử dụng phương pháp thống kê - Sử dụng phương pháp phân tích hệ thống, toàn diện và logic - Sử dụng phương pháp đối chiếu, so sánh dựa trên sự tương đồng và khác biệt về thể chế, văn hoá, kinh tế… của mỗi quốc gia. 5. Đóng góp mới về khoa học của luận án Luận án có một số đóng góp mới chủ yếu về khoa học như sau: Một là, Luận án đã đóng góp và làm rõ thêm cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với ODA . Hai là, Luận án đã phân tích, đánh giá chỉ ra những đặc trưng nổi bật trong quản lý nhà nước đối với ODA ở hai nước Malaysia và Philippines. Ba là, trên cơ sở phân tích thực trạng quản lý nhà nước đối với ODA ở Việt Nam cũng như những bài học kinh nghiệm rút ra từ việc phân tích quá trình quản lý nhà nước đối với ODA tại hai quốc gia trên, luận án đề xuất một số bài học có thể vận dụng vào thực tiễn quản lý của Việt Nam trong thời gian tới. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án 5 6.1 Ý nghĩa lý luận - Luận án đã làm sáng tỏ và rõ nét khái niệm quản lý nhà nước về ODA, sự cần thiết, nội dung và các tiêu chí đánh giá quản lý nhà nước về ODA; - Luận án đã bổ sung các mô hình quản lý nhà nước về ODA; ưu, nhược điểm của từng mô hình cùng xu hướng vận động của các mô hình đó. - Luận án cũng lý giải một nội dung quan trọng nữa là các yếu tố tác động đến công tác quản lý nhà nước về ODA, nó bao gồm những yếu tố thuộc bên cho vay ODA, bên vay ODA và bối cảnh kinh tế chính trị thế giới hiện nay. 6.2 Ý nghĩa thực tiễn - Luận án đã phân tích thực trạng quản lý nhà nước về ODA ở các nước Châu Á là Malaysia, Philippines và Việt Nam. - Ngoài ra, những vấn đề thực tiễn khác mà luận án đề cập góp phần thiết thực vào việc hoàn thiện quản lý nhà nước về ODA ở Việt Nam trong thời gian tới. - Luận án sẽ là tài liệu tham khảo cho các nhà quản lý, nhà hoạch định chính sách, nhà kinh doanh và độc giả quan tâm đến chủ đề này. Đồng thời, là tài liệu có thể tham khảo trong quá trình giảng dạy, học tập và nghiên cứu ở các cơ sở đào tạo có liên quan. 7. Kết cấu của luận án Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, Phụ Lục, Luận án được kết cấu thành 4 chương như sau: Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án Chương 2: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước đối với viện trợ phát triển chính thức 6 Chương 3: Thực trạng quản lý nhà nước đối với viện trợ phát triển chính thức ở một số nước Châu Á Chương 4: Vận dụng bài học kinh nghiệm từ công tác quản lý nhà nước đối với viện trợ phát triển chính thức ở một số nước Châu Á vào thực tiễn Việt Nam. CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN Mục tiêu của chương này là tổng quan các tài liệu và các vấn đề có liên quan đến luận án nhằm đánh giá những kết quả của các công trình nghiên cứu, từ đó tìm ra khoảng trống của các công trình nghiên cứu trước đó về đề tài mà tác giả luận án sẽ tiếp tục nghiên cứu. Phần tổng quan tình hình nghiên cứu, tác giả phân thành hai phần: Tình hình nghiên cứu trên thế giới và tình hình nghiên cứu trong nước. Trong mỗi phần, tác giả lại chia ra theo các vấn đề sau: - Nghiên cứu về ODA và quản lý nhà nước đối với ODA - Nghiên cứu về quản lý nhà nước đối với ODA ở Malaysia và Philippines - Nghiên cứu về quản lý nhà nước đối với ODA ở Việt Nam Qua các công trình nghiên cứu ở trong và ngoài nước, tác giả có thể tóm lược như sau: - Về ODA và quản lý nhà nước đối với ODA: các công trình đề cập đến khá nhiều những nội dung: khái niệm ODA, đặc điểm, vai trò ODA đối với sự phát triển kinh tế xã hội ở các nước tiếp nhận. Đó là những nội dung giúp ích cho quá trình nghiên cứu của tác giả luận án. Liên quan đến nội dung quản lý nhà nước đối với ODA, các nghiên cứu đề cập xoay quanh những vấn đề sau: thứ nhất, khẳng định vai trò của 7 quản lý nhà nước đối với việc sử dụng hiệu quả ODA’ môi trường, thể chế, chính sách ở các nước tiếp nhận sẽ quyết định đến thành công hay thất bại của việc sử dụng nguồn vốn này. Thứ hai, tranh luận về mối quan hệ giữa phân cấp, phân quyền và hiệu quả viện trợ, 1 số nhóm nghiên cứu cho rằng viện trợ có hiệu quả ở những nước có sự quản lý tập trung và kém hiệu quả hoặc thậm chí có hại ở những nước thực hiện phân cấp quản lý. - Về quản lý nhà nước đối với ODA ở Malaysia và Philippines Các nghiên cứu đề cập đến kinh nghiệm sử dụng ODA ở các nước này, Malaysia đã sử dụng ODA vào những lĩnh vực quan trọng của nền kinh tế như: đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, công nghệ thông tin và một số dự án cho cơ sở hạ tầng. Philippines thì được nhiều nghiên cứu đề cập về vấn đề tham nhũng, nợ nước ngoài liên quan đến nguồn vốn ODA. Một số tác phẩm đề cập đến kinh nghiệm của các nước trong công tác lập quy hoạch, phê duyệt dự án, phối hợp quản lý của các cơ quan kinh tế trung ương trong quản lý các dự án đầu tư công nói chung và dự án ODA nói riêng. - Về quản lý nhà nước đối với ODA ở Việt Nam Liên quan đến thực trạng quản lý nhà nước đối với ODA ở Việt Nam hơn hai thập kỷ qua, các tác giả tập trung vào khái quát tình hình thu hút và sử dụng ODA ở Việt Nam trong thời gian qua. Một số công trình nghiên cứu về thực trạng quản lý nhà nước trong từng lĩnh vực cụ thể (trong lĩnh vực cơ sở hạ tầng, trong lĩnh vực y tế,...), nội dung quản lý nhà nước đã được đề cập đến trên các mặt: hệ thống pháp luật; công tác quy hoạch, kế hoạch, vận động vốn ODA; thẩm định, phê du- yệt các chương trình dự án; bố trí vốn đối ứng; đánh giá, giám sát việc thu hút và sử dụng ODA. Viện trợ phát triển chính thức (ODA) trong bối cảnh 8 Việt Nam trở thành nước có thu nhập trung bình cũng là nội dung mà một số nghiên cứu tập trung phân tích. 1.3. ĐÁNH GIÁ CÁC NGHIÊN CỨU ĐÃ CÓ VÀ KHUNG PHÂN TÍCH LUẬN ÁN 1.3.1 Đánh giá các nghiên cứu đã có Qua việc tổng quan tình hình nghiên cứu ở trên, tác giả luận án có một vài nhận xét như sau: - Những vấn đề đã nghiên cứu thành công, gồm: + Cơ sở lý luận về ODA: + Thực trạng thu hút và sử dụng ODA ở các nước nghiên cứu: - Những vấn đề nghiên cứu còn đang tranh luận, gồm: + Vai trò của ODA (ODA có cần thiết hay không?) + Quan điểm về thu hút ODA + Về điều kiện viện trợ + Về phân cấp quản lý trong sử dụng ODA - Những vấn đề nghiên cứu chưa được đề cập hoặc đề cập chưa sâu, gồm: + Thực tiễn quản lý nhà nước đối với ODA ở Malaysia và Philippines. + Hầu như những công trình nghiên cứu trên chưa phản ánh được những thay đổi chính sách quản lý từ phía nhà nước trước những biến đổi của thực tiễn + Ở Việt Nam, từ năm 2013, Việt Nam sẽ không nhận được nhiều viện trợ về tài chính như trước đây mà thay vào đó là các hỗ trợ về tư vấn chính sách, hỗ trợ kỹ thuật. Do đó, việc sử dụng hiệu quả nguồn vốn ODA đã cam kết trước đây cũng như nguồn vốn ODA ít ỏi sẽ cam kết sắp tới trở thành vấn đề quan trọng và cần có sự điều chỉnh vĩ mô từ phía nhà nước. 9 Tóm lại, với tổng quan tình hình nghiên cứu như trên, luận án sẽ đi sâu giải quyết những vấn đề nghiên cứu còn đang gây tranh cãi và những vấn đề chưa được đề cập hoặc đề cập chưa sâu. Như vậy, tác giả luận án cho rằng, đây là một đề tài mới, có giá trị lý luận và thực tiễn cao. 1.3.2 Khung phân tích luận án CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI VIỆN TRỢ PHÁT TRIỂN CHÍNH THỨC Chương 2 của luận án, tác giả đề cập đến 3 nội dung lớn, đó là cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với ODA, các mô hình quản lý nhà nước đối với ODA trên thế giới và các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước đối với ODA. 2.1 Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với ODA Trong phần này, tác giả luận án đi sâu vào làm rõ khái niệm quản lý nhà nước, quan điểm của các trường phái về vai trò quản lý nhà nước đối với sự phát triển kinh tế, tại sao nhà nước cần quản lý nguồn vốn ODA, nội dung và các tiêu chí để đánh giá quản lý nhà nước đối với ODA là gì. 2.1.1 Khái niệm quản lý và quản lý nhà nước Quản lý nhà nước đối với viện trợ phát triển chính thức ODA là sự tác động có tổ chức, bằng pháp quyền và thông qua một hệ thống các chính sách với các công cụ quản lý kinh tế vĩ mô của Nhà nước lên đối tượng quản lý nhằm đảm bảo quá trình thu hút, sử dụng ODA đạt hiệu quả như mục tiêu đã đề ra trong một thời kỳ nhất định. 2.1.2 Sự cần thiết của quản lý nhà nước đối với ODA Thứ nhất, tầm quan trọng của ODA đối với sự phát triển kinh tế xã hội 10 Thứ hai, các ràng buộc kèm theo khi tiếp nhận nguồn vốn này là nguyên nhân trực tiếp của quản lý nhà nước đối với ODA Thứ ba, thực tiễn sử dụng ODA chưa hiệu quả ở nhiều nước trên thế giới Thứ tư, vì ODA là nguồn vốn gây nợ 2.1.3 Nội dung quản lý nhà nước đối với ODA Vấn đề quản lý nhà nước đối với ODA không còn là vấn đề tranh cãi, quản lý nhà nước đối với ODA bao gồm những nội dung cơ bản sau: Thứ nhất, Xây dựng chiến lược, kế hoạch thu hút và sử dụng ODA; Thứ hai, Tổ chức và vận hành bộ máy quản lý nhà nước đối với ODA; Thứ ba, Thẩm định, phê duyệt dự án ODA; Thứ tư, Kiểm tra, giám sát việc quản lý và sử dụng ODA 2.1.4 Các tiêu chí đánh giá quản lý nhà nước đối với ODA Quản lý nhà nước đối với viện trợ phát triển chính thức là một công việc khó và phức tạp, nó là một quá trình bao gồm nhiều công đoạn. Có rất nhiều tiêu chí khác nhau đánh giá Quản lý nhà nước đối với ODA, nhưng theo tác giả luận án, những nhóm tiêu chí sau có thể dùng để đánh giá QLNN đối với ODA, đó là: - Nhóm những tiêu chí có tính chuẩn mực: gồm: Tính phù hợp, Tính chuẩn mực quốc tế, Tính chủ động, Tính tiên liệu, Tính kịp thời, Tính toàn diện và thống nhất, Tính công khai và minh bạch - Nhóm tiêu chí đánh giá theo kết quả đầu ra: gồm: Đóng góp của ODA đối với sự phát triển kinh tế xã hội, Nợ công từ ODA, Thất thoát, lãng phí khi sử dụng ODA 2.2 Các mô hình quản lý nhà nước đối với ODA trên thế giới 2.2.1. Mô hình quản lý ODA tập trung Quản lý ODA tập trung (Centralization) là mô hình quản lý do một hoặc một số cơ quan quản lý nhà nước ở Trung ương nắm toàn quyền quyết định bao gồm từ việc định hướng, vận động, phân bổ, điều hành 11 thực hiện đến giám sát, kiểm tra quá trình thực hiện dự án ODA. Các cơ quan quản lý nhà nước dựa trên pháp luật để điều chỉnh và can thiệp vào những hành vi diễn ra trong quá trình thu hút và sử dụng vốn ODA. ➢ Ưu điểm của mô hình quản lý tập trung ➢ Nhược điểm của mô hình quản lý tập trung 2.2.2. Mô hình quản lý ODA phân cấp (phi tập trung) Phân cấp (decentralization) là việc phân công chức năng, phân định nhiệm vụ, quyền hạn cho từng cấp hành chính. Nhìn từ chế độ quản lý thì bản chất của phân cấp là việc cấp trên chuyển giao những nhiệm vụ, quyền hạn do mình nắm giữ cho cấp dưới thực hiện một cách thường xuyên, liên tục bằng phương thức ban hành văn bản quy phạm pháp luật, hoặc bằng cách chuyển cho cấp dưới thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể bằng các quyết định hành chính. Phân cấp cần phải xác định rành mạch cụ thể trách nhiệm và thẩm quyền quản lý của Bộ và chính quyền địa phương phù hợp với tính chất, đặc điểm của từng ngành, từng lĩnh vực ➢ Ưu điểm của mô hình phân cấp quản lý ➢ Nhược điểm của mô hình phân cấp quản lý 2.2.3. Mô hình quản lý ODA hỗn hợp Mô hình quản lý ODA hỗn hợp là mô hình vừa nhấn mạnh tới tập trung quyền lực tại cơ quan Trung ương, đồng thời cũng chú trọng tới phân cấp quản lý cho các Bộ, ngành và chính quyền địa phương. Đây là mô hình đan xen giữa mô hình quản lý tập trung và mô hình phân cấp quản lý. 2.2.4. Nhận xét chung về các mô hình quản lý nhà nước về ODA Thực tiễn cho thấy một số quốc gia đã áp dụng mô hình này hay mô hình kia với những thành công nhất định. Việc các nước tiếp nhận lựa chọn mô hình quản lý nào là tùy thuộc vào điều kiện hoàn cảnh, vào 12 chế độ chính trị, thể chế nhà nước cũng như yêu cầu của phía nhà tài trợ. Lựa chọn mô hình phù hợp ở nước tiếp nhận sẽ quyết định lớn đến hiệu quả quản lý nguồn vốn này. 2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước đối với ODA 2.3.1 Những yếu tố thuộc về bên cấp ODA - Chính sách viện trợ - Ngân sách hàng năm dành cho ODA của bên cấp thay đổi - Các điều kiện về tính ưu đãi và tính ràng buộc thay đổi 2.3.2. Những yếu tố thuộc về bên nhận ODA - Trình độ phát triển kinh tế, xã hội của nước tiếp nhận - Thể chế kinh tế, chính trị - Nhận thức về ODA - Năng lực, trình độ quản lý của các cấp 2.3.3. Bối cảnh trong nước và quốc tế - Xu hướng tự do hóa kinh tế - Thu nhập của nhiều nước tiếp nhận viện trợ đã đạt mức trung bình CHƯƠNG 3 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI VIỆN TRỢ PHÁT TRIỂN CHÍNH THỨC Ở MỘT SỐ NƯỚC CHÂU Á Chương này sẽ tập trung phân tích thực trạng quản lý nhà nước đối với ODA ở hai nước Malaysia và Philippines tại những thời điểm nghiên cứu đã được đề cập trong phần mở đầu. Sau đó đưa ra nhận xét đánh giá chung về công tác quản lý nhà nước đối với ODA ở hai nước này. Phần cuối chương là những bài học kinh nghiệm rút ra từ công tác quản lý nhà nước đối với ODA từ hai quốc gia trên. 3.1 Quản lý nhà nước đối với ODA ở Malaysia giai đoạn 1970- 2000 13 3.1.1 Thực trạng thu hút và sử dụng ODA ở Malaysia giai đoạn 19702000 3.1.1.1 Vài nét về tình hình kinh tế, chính trị, xã hội của Malaysia 3.1.1.2 Tình hình thu hút và sử dụng ODA ở Malaysia từ năm 1970- 2000 Tình hình thu hút và sử dụng ODA ở Malaysia từ năm 19702000 được khái quát theo những nội dung sau: - Về tổng số vốn ODA nhận được; - Về đối tác viện trợ; -Về lĩnh vực viện trợ 3.1.1.3 Đánh giá việc thu hút, sử dụng ODA ở Malaysia giai đoạn 19702000 Tác giả đánh giá tình tình thu hút, sử dụng ODA ở Malaysia giai đoạn 170- 2000 trên các mặt sau: - Đóng góp của ODA đối với sự phát triển kinh tế xã hội - Tình trạng nợ công của Malaysia 3.1.2 Quản lý nhà nước đối với ODA ở Malaysia giai đoạn 1970- 2000 3.1.2.1 Quan điểm trong thu hút, sử dụng ODA ở Malaysia - Malaysia hạn chế đến mức thấp nhất việc huy động nguồn vốn nước ngoài, trong đó có ODA. - Malaysia luôn tính đến khả năng trả nợ khi vay ODA - Hiệu quả và chất lượng những công trình, dự án được tài trợ bởi vốn ODAluôn được đề cao trong các chính sách của Malaysia 3.1.2.2 Mô hình quản lý nhà nước đối với ODA ở Malaysia Trong thời gian từ năm 1970 trở lại đây, quản lý nhà nước đối với ODA tại Malaysia được thực hiện theo mô hình hỗn hợp. 3.1.2.3 Xây dựng chiến lược, kế hoạch, chính sách thu hút và sử dụng ODA Công tác lập quy hoạch, kế hoạch, chiến lược phát triển kinh tế nói chung và trong thu hút ODA nói riêng ở Malaysia rất được chú trọng và được các Bộ, ban ngành phối hợp thực hiện. 14 3.1.2.4 Thẩm định, phê duyệt dự án ODA Quy trình thủ tục và quá trình phê duyệt dự án ODA ở Malaysia cũng giống như các dự án đầu tư công khác, không có sự khác biệt. Sau khi Kế hoạch Malaysia được Quốc hội chính thức thông qua, những khoản hỗ trợ từ bên ngoài sẽ được EPU, MOF và các Bộ, cơ quan liên quan xem xét cụ thể về các thỏa thuận với từng nhà tài trợ. 3.1.2.5 Công tác đánh giá, giám sát quá trình sử dụng ODA Malaysia áp dụng khá thành công công nghệ thông tin trong công tác theo dõi, giám sát các cơ quan liên quan đến quản lý vốn ODA bằng cách đưa toàn bộ các đề nghị thanh toán lên trên mạng vi tính. Một thành công nữa trong việc đánh giá, giám sát quá trình sử dụng ODA ở Malaysia là sự phối hợp giữa nhà tài trợ và nước nhận viện trợ trong hoạt động kiểm tra, giám sát các dự án ODA. 3.1.3.Nhận xét đánh giá về công tác quản lý nhà nước đối với ODA ở Malaysia giai đoạn 1970- 2000 Qua nghiên cứu thực trạng thu hút, sử dụng ODA cũng như thực trạng quản lý nhà nước đối với ODA ở Malaysia, có thể rút ra một số nhận xét sau: Công tác xây dựng chiến lược và kế hoạch thu hút ODA khoa học và có tầm nhìn; Áp dụng một quy trình thủ tục quản lý chuẩn mực và hài hòa; Giám sát và đánh giá chặt chẽ việc sử dụng vốn ODA 3.2 Quản lý nhà nước đối với ODA ở Philippines giai đoạn 19652006 3.2.1 Thực trạng thu hút và sử dụng ODA ở Philippines giai đoạn 1965-2006 3.2.1.1 Vài nét về tình hình kinh tế, chính trị, xã hội của Philippines 3.2.1.2 Thực trạng thu hút và sử dụng ODA ở Philippines giai đoạn 1965- 2006 15 Tình hình thu hút và sử dụng ODA ở Philippines từ năm 19652006 được khái quát theo những nội dung sau: Số vốn cam kết và giải ngân; Về đối tác viện trợ; Về lĩnh vực viện trợ; Địa bàn nhận viện trợ 3.2.1.3 Đánh giá việc thu hút, sử dụng ODA ở Philippines giai đoạn 1965- 2006 Qua nghiên cứu thực trạng thu hút, sử dụng ODA cũng như thực trạng quản lý nhà nước đối với ODA ở Philippines, có thể rút ra một số nhận xét sau: Thứ nhất, Philippines phụ thuộc quá nhiều vào nguồn vốn ODA; Thứ hai, tỷ lệ nợ ODA/nợ nước ngoài cao 3.2.2. Thực trạng quản lý nhà nước đối với ODA ở Philippines giai đoạn 1965-2006 3.2.2.1 Quan điểm thu hút và sử dụng ODA ở Philippines Philippines muốn thu hút ODA bằng mọi giá, chỉ cần đối tác viện trợ đồng ý viện trợ, Philippines gần như chấp nhận mọi điều kiện ràng buộc mà các nhà tài trợ nêu ra 3.2.2.2 Mô hình quản lý nhà nước đối với ODA ở Philippines Mô hình quản lý ODA ở Philippines cũng đã trải qua từ mô hình quản lý tập trung tới mô hình quản lý hỗn hợp. 3.2.2.3 Về chiến lược thu hút và sử dụng ODA Trong giai đoạn 1965-1986, mọi chiến lược thu hút ODA cũng như những chương trình, dự án kêu gọi ODA đều phải được sự đồng ý của cả Quốc hội lẫn Chính phủ, trong đó Quốc hội có vai trò lớn hơn, Chính phủ gần như đứng ngoài cuộc của quá trình quản lý ngân sách quốc gia. 3.2.2.4 Về công tác thẩm định, phê duyệt dự án ODA Ở Philippines, có sự khác nhau trong quá trình phê duyệt dự án giữa dự án được tài trợ bởi vốn ODA và dự án được tài trợ bởi ngân sách 16 bản địa. Chỉ những dự án ODA quy mô lớn mới có sự tham gia đánh giá của Ủy ban điều phối đầu tư (ICC) trong quá trình phê duyệt. 3.2.3.5 Theo dõi và đánh giá dự án ODA Trong giai đoạn 1965-1986, việc đánh giá tính hiệu quả của dự án ODA không được chính quyền Marcos quan tâm, bằng chứng là rất nhiều chương trình, dự án sử dụng vốn ODA không mang lại hiệu quả kinh tế xã hội, gây thất thoát lãng phí. 3.2.3. Nhận xét đánh giá chung công tác quản lý nhà nước đối với ODA ở Philippines Qua thực trạng quản lý nhà nước đối với ODA ở Philippines, có thể rút ra một số nhận xét sau: - Chiến lược thu hút ODA còn thụ động - Quản lý và giám sát dự án ODA kém hiệu quả - Tổ chức bộ máy và phân cấp quản lý ODA không phù hợp 3.3 Bài học kinh nghiệm từ quản lý nhà nước đối với ODA ở Malaysia và Philippines Nghiên cứu công tác quản lý nhà nước đối với ODA ở Malaysia và Philippines, có thể rút một số bài học kinh nghiệm sau: - Chiến lược thu hút ODA phù hợp với chiến lược và nhu cầu phát triển kinh tế-xã hội chung của đất nước và địa phương - Đảm bảo tính chủ động trong tiếp nhận, quản lý và sử dụng ODA - Xác định lĩnh vực ưu tiên sử dụng vốn ODA - Tăng cường công tác phân cấp bên cạnh mô hình quản lý tập trung trong quản lý ODA - Môi trường pháp lý minh bạch và có tính cưỡng chế cao - Quy trình thẩm định, phê duyệt dự án chặt chẽ - Chú trọng công tác đánh giá và giám sát việc sử dụng ODA 17 - Kiên quyết thực hiện các biện pháp cấp bách về phòng, chống lãng phí, thất thoát trong các dự án ODA CHƯƠNG 4 VẬN DỤNG BÀI HỌC KINH NGHIỆM TỪ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI ODA Ở CÁC NƯỚC CHÂU Á VÀO THỰC TIỄN VIỆT NAM Chương 4 của luận án, tác giả đề cập đến 3 nội dung lớn đó là: quản lý nhà nước đối với ODA ở Việt Nam từ năm 1993 đến nay, Quan điểm, định hướng hoàn thiện quản lý nhà nước đối với ODA ở Việt Nam trong thời gian tới và Vận dụng bài học kinh nghiệm từ công tác quản lý nhà nước đối với ODA ở Malaysia và Philippines vào Việt Nam. 4.1 Quản lý nhà nước đối với ODA ở Việt Nam từ 1993 đến 2016 4.1.1 Thực trạng thu hút và sử dụng ODA ở Việt Nam từ năm 1993 đến 2016 *) Tình hình thu hút và sử dụng ODA ở Việt Nam từ năm 1993 đến 2016 được khái quát theo những nội dung sau: Về số vốn cam kết và giải ngân; Về đối tác viện trợ; Về lĩnh vực tài trợ; Về địa bàn tài trợ. *) Đánh giá việc sử dụng ODA ở Việt Nam từ năm 1993 đến nay Qua nghiên cứu thực trạng thu hút, sử dụng ODA ở Việt Nam, có thể đánh giá trên những nội dung sau: Thứ nhất, đóng góp của ODA đối với sự phát triển kinh tế xã hội; Thứ hai, nợ công với ODA; Thứ ba, tình trạng thất thoát, lãng phí các dự án ODA 4.1.2 Thực trạng quản lý nhà nước đối với ODA từ năm 1993 đến 2016 Trong giai đoạn 1993 đến nay, việc quản lý nhà nước đối với nguồn vốn ODA ở Việt Nam khái quát trên những nội dung cơ bản sau: 4.1.2.1 Hệ thống pháp luật điều chỉnh ODA ở Việt Nam 4.1.2.2. Công tác quy hoạch, kế hoạch và vận động ODA 18
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan