Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Quản lý nhà nước đối với kinh tế du lịch trên địa bàn thành phố hà nội ...

Tài liệu Quản lý nhà nước đối với kinh tế du lịch trên địa bàn thành phố hà nội

.PDF
149
341
97

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ................./................ BỘ NỘI VỤ ...../..... HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN HỒNG NGỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI KINH TẾ DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 60 34 04 03 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN HOÀNG HIỂN HÀ NỘI – NĂM 2016 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan bản Luận văn này là công trình nghiên cứu độc lập của cá nhân tôi, được thực hiện dưới sự hướng dẫn của Tiến sĩ Nguyễn Hoàng Hiển. Các số liệu trong Luận văn là trung thực, khách quan, dựa trên các tài liệu đã được công bố. HỌC VIÊN Nguyễn Hồng Ngọc LỜI CẢM ƠN Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc nhất tới thầy giáo, TS. Nguyễn Hoàng Hiển, người đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn tới các thầy giáo, cô giáo của Học viện Hành chính Quốc gia đã nhiệt tình giảng dạy, truyền đạt cho tôi kiến thức về Quản lý công trong suốt thời gian học tập tại Học viện. Tôi xin gửi lời cảm ơn tới Khoa sau Đại học Học viện Hành chính Quốc gia; Các đồng chí lãnh đạo, các cán bộ, công chức Sở Du lịch Thành phố Hà Nội; Quý thầy, cô giáo, đồng nghiệp, bạn bè và gia đình đã tạo điều kiện về thời gian, kinh phí, hướng dẫn nội dung dung và cung cấp những thông tin, tài liệu cần thiết để tôi có thể hoàn thành được Luận văn thạc sĩ. Mặc dù đã rất cố gắng nhưng với thời gian và điều kiện nghiên cứu còn nhiều hạn chế nên luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự quan tâm và những ý kiến đóng góp của Quý thầy cô và các bạn đồng nghiệp quan tâm đến lĩnh vực Quản lý nhà nước đối với kinh tế du lịch để luận văn tốt nghiệp hoàn thiện tốt hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn. Tác giả Nguyễn Hồng Ngọc DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT NGUYÊN NGHĨA STT KÝ HIỆU 1 ANMC 21 2 GRDP Tổng sản phẩm trên địa bàn 3 MICE Du lịch hội nghị, hội thảo, triển lãm, sự kiện 4 QLNN Quản lý nhà nước 5 TPO Mạng lưới các thành phố lớn châu Á thế kỷ 21 Tổ chức Xúc tiến du lịch các thành phố châu Á- Thái Bình Dương Ủy ban Nhân dân Thành phố 6 UBND TP. 7 UNWTO Tổ chức Du lịch Thế giới 8 VHTTDL Văn hóa, Thể thao và Du lịch 9 WTTC 10 WTO Hội đồng Du lịch và Lữ hành Thế giới Tổ chức Thương mại Thế giới DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU STT BẢNG NỘI DUNG TRANG 1 2.1 Các di tích có giá trị đặc biệt về du lịch 41 2 2.2 Diễn biến lượng khách du lịch đến Hà Nội giai 44 đoạn 2011-2015 3 2.3 Tổng doanh thu du lịch Hà Nội 2011- 2015 47 4 2.4 Số lượng lao động trực tiếp trong ngành kinh tế 51 du lịch Hà Nội 5 2.5 Sơ đồ tổ chức bộ máy QLNN đối với kinh tế du lịch trên địa bàn thành phố Hà Nội hiện nay 61 MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN LỜI CẢM ƠN DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG BIỂU MỤC LỤC MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn ................................................................. 1 2. Tình hình nghiên cứu của luận văn ............................................................... 2 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn ............................................................. 4 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn ........................................... 5 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn ...................... 5 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn ..................................................... 6 7. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 6 Chƣơng 1: CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI KINH TẾ DU LỊCH ......................................................................................................... 7 1.1. Tổng quan về kinh tế du lịch ...................................................................... 7 1.1.1. Khái niệm về kinh tế du lịch .................................................................... 7 1.1.2. Đặc trưng của ngành kinh tế du lịch....................................................... 9 1.1.3. Các lĩnh vực kinh doanh trong du lịch.................................................. 12 1.1.4. Vai trò của du lịch trong nền kinh tế thị trường hội nhập quốc tế ....... 13 1.1.5. Thách thức của phát triển du lịch trong nền kinh tế thị trường ........... 16 1.2. Cơ sở lý luận quản lý nhà nước đối với kinh tế du lịch ........................... 18 1.2.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của quản lý nhà nước đối với kinh tế du lịch .............................................................................................................. 18 1.2.2. Mục đích, yêu cầu quản lý nhà nước đối với kinh tế du lịch ................ 23 1.2.3. Nội dung quản lý nhà nước đối với kinh tế du lịch trên địa bàn thành phố Hà Nội ...................................................................................................... 24 1.2.4. Những yếu tố tác động đến hoạt động quản lý nhà nước đối với kinh tế du lịch .............................................................................................................. 29 1.3. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về kinh tế du lịch của một số quốc gia trên thế giới và bài học rút ra cho Hà Nội ....................................................... 33 1.3.1. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về kinh tế du lịch ở Thái Lan .............. 33 1.3.2. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về kinh tế du lịch ở Trung Quốc ......... 35 1.3.3 Một số bài học kinh nghiệm đối với quản lý nhà nước về kinh tế du lịch ở thủ đô Hà Nội ............................................................................................... 36 TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 ................................................................................... 38 Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI KINH TẾ DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2011- 2015 ........................................................................................................... 39 2.1. Điều kiện, tiềm năng và thế mạnh của Hà Nội để phát triển kinh tế du lịch ................................................................................................................... 39 2.1.1. Tài nguyên thiên nhiên .......................................................................... 39 2.1.2. Các di tích lịch sử, văn hóa, kiến trúc .................................................. 40 2.1.3. Các lễ hội dân gian ............................................................................... 42 2.1.4. Các đối tượng du lịch gắn với dân tộc học ........................................... 42 2.2. Thực trạng phát triển kinh tế du lịch Hà Nội giai đoạn 2011- 2015 ........ 43 2.2.1. Thực trạng về khách du lịch trên địa bàn thành phố Hà Nội ............... 44 2.2.2. Tổng thu từ du lịch của thành phố Hà Nội ........................................... 46 2.2.3. Thực trạng hoạt động kinh doanh du lịch ở Hà Nội ............................. 47 2.2.4. Nguồn nhân lực du lịch ......................................................................... 50 2.2.5. Đánh giá chung tình hình phát triển kinh tế du lịch Hà Nội ................ 52 2.3. Thực trạng quản lý nhà nước đối với kinh tế du lịch trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2011- 2015 ................................................................... 54 2.3.1. Hệ thống pháp luật, chính sách liên quan đến họat động quản lý nhà nước đối với kinh tế du lịch trên địa bàn thành phố Hà Nội .......................... 55 2.3.2. Xây dựng và triển khai quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế du lịch ở thủ đô Hà Nội .................................................................................................. 57 2.3.3. Tổ chức bộ máy hành chính quản lý nhà nước đối với kinh tế du lịch trên địa bàn thành phố Hà Nội ....................................................................... 59 2.3.4. Thực trạng quản lý nhà nước về các lĩnh vực kinh doanh du lịch ở thủ đô Hà Nội .............................................................................................................. 63 2.3.5. Quản lý nhà nước về thị trường du lịch và hoạt động của khách du lịch ... 65 2.3.6. Công tác xúc tiến, quảng bá du lịch ở thủ đô Hà Nội .......................... 66 2.3.7. Thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra các hoạt động du lịch ở thủ đô Hà Nội ............................................................................................................. 68 2.3.8. Quản lý nguồn nhân lực du lịch ở thủ đô Hà Nội ................................. 69 2.3.9. Công tác tuyên truyền, phổ biến các chính sách, pháp luật ở thủ đô Hà Nội ............................................................................................................. 71 2.4. Đánh giá về họat động quản lý nhà nước đối với kinh tế du lịch trên địa bàn thành phố Hà Nội ...................................................................................... 72 2.4.1. Những kết quả đạt được trong công tác quản lý nhà nước đối với kinh tế du lịch trên địa bàn thành phố Hà Nội ....................................................... 72 2.4.2. Những hạn chế còn tồn tại trong quản lý nhà nước đối với kinh tế du lịch trên địa bàn thành phố Hà Nội ................................................................ 74 2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế còn tồn tại trong quản lý nhà nước đối với kinh tế du lịch trên địa bàn thành phố Hà Nội ................................... 76 TIỂU KẾT CHƢƠNG 2 ................................................................................... 78 Chƣơng 3: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI KINH TẾ DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI ...................................................... 79 3.1. Định hướng phát triển kinh tế du lịch ở thủ đô Hà Nội đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 ................................................................................... 79 3.1.1. Vị trí, tầm quan trọng của ngành kinh tế du lịch Hà Nội trên bản đồ kinh tế du lịch Việt Nam và tổng thể nền kinh tế- xã hội của Thủ đô ............. 79 3.1.2. Định hướng phát triển kinh tế du lịch ở thủ đô Hà Nội đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 ................................................................................... 80 3.2. Một số giải pháp hoàn thiện hoạt động quản lý nhà nước đối với kinh tế du lịch trên địa bàn thành phố Hà Nội ............................................................ 84 3.2.1. Nâng cao chất lượng công tác quản lý nhà nước về định hướng, chiến lược phát triển du lịch thông qua công tác quy hoạch và thực hiện quy hoạch84 3.2.2. Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật, chính sách kích thích phát triển kinh tế du lịch ở thủ đô Hà Nội .............................................................. 88 3.2.3. Đẩy mạnh hơn nữa hoạt động cải cách hành chính theo hướng đổi mới tổ chức bộ máy quản lý nhà nước tinh gọn, tránh trùng lặp, tận dụng mọi nguồn lực để phát triển kinh tế du lịch ở Hà Nội ........................................... 89 3.2.4. Đổi mới cơ chế đầu tư và đầu tư có trọng điểm thúc đẩy kinh tế du lịch Hà Nội phát triển............................................................................................. 92 3.2.5. Chú trọng bảo vệ, tôn tạo các điểm du lịch, cảnh quan, môi trường phục vụ phát triển kinh tế du lịch của thủ đô Hà Nội ..................................... 92 3.2.6. Tăng cường quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh du lịch .. 94 3.2.7. Nâng cao năng lực quản lý nhà nước đối với thị trường du lịch, khách du lịch và công tác tuyên truyền, quảng bá du lịch Hà Nội ........................... 97 3.2.8. Chú trọng đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ngành kinh tế du lịch ở thủ đô Hà Nội ............................................................ 98 3.2.9. Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến giáo dục, pháp luật, chính sách về quản lý nhà nước đối với kinh tế du lịch ở thủ đô Hà Nội ............................ 101 3.2.10. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra đối với các lĩnh vực trong họat động kinh doanh du lịch ở thủ đô Hà Nội............................................. 102 3.3. Một số kiến nghị..................................................................................... 103 TIỂU KẾT CHƢƠNG 3 .................................................................................105 KẾT LUẬN.......................................................................................................106 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn Thủ đô Hà Nội là trung tâm văn hóa, chính trị, kinh tế quan trọng của Việt Nam, là nơi được thiên nhiên ưu đãi với nhiều danh lam, thắng cảnh nổi tiếng và là một trong những địa danh thu hút khách du lịch trong và ngoài nước lớn nhất Việt Nam. Trong những năm qua, ngành kinh tế du lịch Hà Nội đã có nhiều bước phát triển mạnh và đạt được thành tựu to lớn trên nhiều mặt: hệ thống cơ sở lưu trú du lịch có số lượng và chất lượng dẫn đầu cả nước; hoạt động lữ hành phát triển mạnh; hoạt động xúc tiến quảng bá du lịch với những chương trình dự án có quy mô lớn, có sự phối hợp với các cơ quan tổ chức đầu ngành,… Nhờ đó, lượt khách du lịch trên địa bàn thủ đô ngày càng tăng cao và đến hết năm 2015 đã đạt hơn 19,79 triệu, tổng thu từ du lịch ước tính đạt 55.539 tỉ đồng, tăng 11,4% so với các năm trước [7], [16]. Đặc biệt, việc thành lập Sở Du Lịch thành phố Hà Nội trong năm 2015 trên cơ sở tách chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước về du lịch từ Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch thành phố Hà Nội đã và đang góp phần nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý nhà nước đối với kinh tế du lịch, đẩy mạnh phát triển sản phẩm du lịch, xúc tiến theo chiều sâu góp phần khai thác hiệu quả tài nguyên du lịch của Thủ đô. Tuy nhiên, du lịch Hà Nội vẫn chưa phát triển tương xứng với tiềm năng hiện có. Trong những năm qua, du lịch Hà Nội vẫn đang tồn tại nhiều hạn chế chưa được giải quyết thỏa đáng như: Nhận thức về du lịch chưa thực sự đồng bộ giữa các cấp, các ngành; cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch chưa đáp ứng được thực tiễn họat động; công tác quản lý nguồn nhân lực du lịch còn bộc lộ nhiều hạn chế;… Tất cả đã cản trở sự phát triển ổn định, bền vững của du lịch Hà Nội nói riêng và du lịch Việt Nam nói chung. Để đảm bảo cho sự phát triển này, hoạt động quản lý nhà nước đối với kinh tế du lịch trên địa bàn thành phố Hà Nội cần phải có sự chuyển biến mạnh mẽ, tích cực, chú 1 trọng vào sửa chữa, khắc phục những hạn chế còn tồn tại. Tuy nhiên, vấn đề đặt ra trong bối cảnh hiện nay đối với các nhà quản lý và những nhà nghiên cứu là khắc phục và sửa chữa như thế nào, cách thức ra sao vẫn còn là vấn đề thời sự cần phải được nghiên cứu đầy đủ và thấu đáo. Với những lý do nêu trên, tôi lựa chọn đề tài: “Quản lý nhà nước đối với kinh tế du lịch trên địa bàn thành phố Hà Nội” làm đề tài luận văn tốt nghiệp cao học để góp phần lý giải nhiều vấn đề về lý luận và thực tiễn cũng như đề xuất các giải pháp để công tác quản lý nhà nước đối với kinh tế du lịch ở thủ đô Hà Nội đạt hiệu quả hơn. 2. Tình hình nghiên cứu của luận văn Xung quanh vấn đề quản lý nhà nước đối với kinh tế du lịch trên địa bàn thành phố Hà Nội đã có nhiều đề tài nghiên cứu ở những góc độ, phạm vi khác nhau với nhiều cách tiếp cận khác nhau và hướng sử dụng kết quả nghiên cứu cũng khác nhau. Có thể kể đến một số công trình nghiên cứu như: - Đề tài nghiên cứu năm 2007 của Viện Nghiên cứu phát triển Du lịch Việt Nam (ITDR): “Nghiên cứu xây dựng sản phẩm du lịch Việt Nam có tính cạnh tranh trong khu vực, quốc tế”. Đề tài đã tập trung nghiên cứu cơ sở khoa học (lý thuyết và thực tiễn) để xây dựng sản phẩm du lịch Việt Nam có tính cạnh tranh trong khu vực, quốc tế. Từ đó, đề xuất định hướng xây dựng sản phẩm du lịch Việt Nam có tính cạnh tranh trong giai đoạn 2010- 2015. - PGS.TS. Hà Văn Hội và Vũ Quang Kết (2010), Báo cáo du lịch Hà Nội: Hướng tới phát triển bền vững, tạp chí Khoa học Đại học Quốc Gia Hà Nội, Kinh tế và Kinh doanh. Tác giả đã khẳng định “Phát triển bền vững” là mối quan tâm hàng đầu của mọi quốc gia, mọi dân tộc trong bối cảnh hiện nay. Báo cáo đi sâu vào thực tế hoạt động du lịch tại thủ đô Hà Nội, nêu ra 2 những mặt tích cực, hạn chế còn tồn tại. Từ đó, đề xuất những biện pháp cần thiết thực hiện để phát triển du lịch Hà Nội bền vững. - Th.S Mai Tiến Dũng (2011), “Phát triển nhân lực ngành du lịch thủ đô và các địa phương phụ cận”, Báo cáo tham luận Hội thảo quốc gia lần II “Đào tạo nhân lực du lịch theo nhu cầu xã hội”. Trong báo cáo tham luận, tác giả đã đi sâu vào lĩnh vực quản lý nhà nước trong phát triển nguồn nhân lực ngành du lịch trên địa bàn thủ đô gắn kết với các địa bàn xung quanh Hà Nội như một mạng lưới liên kết vùng mà tâm điểm là Hà Nội. Theo đó, tác giả đưa ra những nhận định, đánh giá dựa trên sự kết hợp giữa nhãn quang khoa học và những kinh nghiệm thực tiễn về nhu cầu, thực trạng, xu hướng phát triển nguồn nhân lực cho ngành kinh tế du lịch của thủ đô và các vùng phụ cận, từ đó đưa ra những giải pháp chủ yếu nhằm góp phần từng bước nâng cao chất lượng đội ngũ nhân lực này trong bối cảnh hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng. - Nguyễn Thị Cẩm Thúy (2012), “Phát triển thị trường du lịch Hà Nội”, Luận văn Thạc sĩ ngành: Kinh tế chính trị. Tác giả đã khái quát một số vấn đề lý luận và thực tiễn về thị trường du lịch Hà Nội; đưa ra một số kinh nghiệm về thị trường du lịch ở một số tỉnh, thành trong cả nước; phân tích những điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, những nội lực, ngoại lực để phát triển thị trường du lịch Hà Nội. Trên cơ sở đó, chỉ ra thực trạng du lịch Hà Nội trong những năm gần đây, những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của thị trường du lịch Hà Nội. Từ đó, tác giả kiến nghị các giải pháp và các định hướng cơ bản nhằm phát triển thị trường du lịch Hà Nội đến năm 2020. - Báo cáo chuyên đề năm 2014 của Viện Nghiên cứu phát triển Du lịch Việt Nam (ITDR): “Du lịch Việt Nam- Thực trạng và giải pháp phát triển”. Báo cáo nêu một cách rõ nét nhất thực trạng của du lịch Việt Nam hiện nay 3 cùng các xu hướng phát triển trong bối cảnh quốc tế và trong nước. Các thành công và hạn chế được đánh giá cụ thể cùng các nguyên nhân làm nên các kết quả này. Các vấn đề toàn cầu, xu hướng quốc tế và trong nước được đề cập và chỉ rõ các tác động đối với du lịch Việt Nam. Từ những phân tích cụ thể này, báo cáo cũng đã đúc rút ra những giải pháp then chốt mang tính đột phá mà giai đoạn tới du lịch Việt Nam cần hướng tới. - Một số Luận văn, bài viết liên quan đến quản lý nhà nước về du lịch ở Việt Nam. Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu này mới chỉ mang tính chất khái quát ở cấp độ quốc gia, chưa đi sâu nghiên cứu một cách có hệ thống, bài bản về đặc thù quản lý nhà nước ở cấp tỉnh về du lịch nói chung và thủ đô Hà Nội nói riêng. Do đó, đề tài này là một đề tài không trùng lặp và mang tính đặc thù riêng. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn - Mục đích của luận văn Đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước đối với kinh tế du lịch trên địa bàn thành phố Hà Nội; làm rõ những thành công và hạn chế; lý giải nguyên nhân của thực trạng đó (trên tổng thể các nội dung định hướng, chiến lược, quy hoạch và thực hiện quy hoạch;…). Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà nước đối với kinh tế du lịch với mục tiêu đẩy nhanh tốc độ phát triển du lịch trở thành một trong những ngành kinh tế mũi nhọn của thủ đô theo định hướng phát triển đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. - Nhiệm vụ của luận văn Để thực hiện mục đích nêu trên, luận văn xác định có những nhiệm vụ sau: Hệ thống hóa cơ sở lý luận về vai trò, chức năng, nội dung quản lý nhà nước đối với kinh tế du lịch. 4 Đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước đối với kinh tế du lịch trên địa bàn thành phố Hà Nội chủ yếu trong giai đoạn từ năm 2011 đến 2015. Đề xuất các giải pháp phù hợp, khả thi nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước đối với kinh tế du lịch trên địa bàn thành phố Hà Nội. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn - Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là quản lý nhà nước đối với kinh tế du lịch trên địa bàn thành phố Hà Nội từ năm 2011 đến 2015. - Phạm vi nghiên cứu Phạm vi về không gian: Luận văn tập trung nghiên cứu về quản lý nhà nước đối với kinh tế du lịch trên địa bàn thành phố Hà Nội. Phạm vi về thời gian: Luận văn tập trung nghiên cứu trong khoảng thời gian từ năm 2011 đến năm 2015. Từ đó đề xuất phương hướng, giải pháp quản lý và phát triển kinh tế du lịch Hà Nội đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn - Phương pháp luận Luận văn dựa trên phương pháp luận là chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử. - Phương pháp nghiên cứu Phương pháp phân tích- tổng hợp, phương pháp thống kê, so sánh, dự báo, phương pháp chuyên gia, phương pháp điều tra số liệu, thu thập số liệu, xử lý thông tin,… Bên cạnh đó, luận văn có tham khảo và kế thừa có chọn lọc kết quả nghiên cứu của một số công trình nghiên cứu đã được công bố liên quan đến lĩnh vực này. 5 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Góp phần hệ thống hóa và làm sáng tỏ thêm những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý nhà nước đối với kinh tế du lịch trên địa bàn thành phố Hà Nội. Đề xuất những giải pháp cơ bản, có khả năng áp dụng trong thực tiễn, góp phần hoàn thiện công tác quản lý nhà nước đối với kinh tế du lịch trên địa bàn thành phố Hà Nội trong thời gian tới. Luận văn có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho các cơ quan, cá nhân trong việc nghiên cứu hoạch định chính sách phát triển kinh tế du lịch nói chung và kinh tế du lịch Hà Nội nói riêng. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, đề tài được kết cấu thành 03 chương: Chương 1: Cơ sở khoa học quản lý nhà nước đối với kinh tế du lịch. Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước đối với kinh tế du lịch trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2011- 2015. Chương 3: Định hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà nước đối với kinh tế du lịch trên địa bàn thành phố Hà Nội. 6 Chƣơng 1 CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI KINH TẾ DU LỊCH 1.1. Tổng quan về kinh tế du lịch 1.1.1. Khái niệm về kinh tế du lịch Ngày nay, du lịch đã thực sự trở thành một ngành kinh tế có vai trò quan trọng không chỉ ở các nước phát triển mà còn ở các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam. Tuy nhiên, cho đến nay, do quan điểm tiếp cận và góc độ nghiên cứu khác nhau, có nhiều cách hiểu khác nhau về kinh tế du lịch: Thuật ngữ du lịch bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp: Tonos nghĩa là “Đi một vòng”. Thuật ngữ này được đưa vào hệ ngữ Latinh thành Turnur và sau đó thành Le Tour trong tiếng Pháp với nghĩa là “Đi vòng quanh, cuộc dạo chơi”. Ở nước Anh, du lịch xuất phát từ tiếng “To Tour” có nghĩa là cuộc dạo chơi (Tour round the world- cuộc đi vòng quanh thế giới, to go for tour round the town- cuộc dạo quanh thành phố; tour of inspection- cuộc kinh lý kiểm tra,…). Theo Robert Langquar (1980), từ Tourism (du lịch) lần đầu tiên được sử dụng trong tiếng Anh vào khoảng năm 1800 và được quốc tế hoá, nhiều nước đã sử dụng trực tiếp mà không dịch nghĩa. Trong tiếng Việt, thuật ngữ du lịch là một từ gốc Hán- Việt, tạm hiểu là “Đi chơi, trải nghiệm”. Theo nghĩa chung nhất, “Du lịch” được hiểu là việc đi lại của từng cá nhân hoặc một nhóm người rời khỏi chỗ ở của mình trong khoảng thời gian nhất định đến một nơi nào đó để nghỉ ngơi, giải trí hoặc chữa bệnh. Luật du lịch Việt Nam năm 2005 định nghĩa: “Du lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu giải trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định”. 7 “Hoạt động du lịch là hoạt động của khách du lịch, tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch, cộng đồng dân cư và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến du lịch. Trong đó, chủ thể quan trọng của hoạt động du lịch là khách du lịch. Đó là người đi du lịch hoặc kết hợp đi du lịch, trừ trường hợp đi học, làm việc hoặc hành nghề để nhận thu nhập ở nơi đến”. “Sản phẩm du lịch là tập hợp các dịch vụ cần thiết để thỏa mãn nhu cầu của khách du lịch trong chuyến đi du lịch”. “Dịch vụ du lịch là việc cung cấp các dịch vụ về lữ hành, vận chuyển, lưu trú, ăn uống, vui chơi giải trí, thông tin, hướng dẫn và những dịch vụ khác nhằm đáp ứng nhu cầu cơ bản của khách du lịch gồm: nhu cầu lưu trú, ăn uống; nhu cầu vận chuyển đi lại; nhu cầu giải trí, cảm thụ cái đẹp; nhu cầu mua sắm và các nhu cầu khác. Để thỏa mãn được các nhu cầu đó, ngành du lịch tổ chức cung cấp các dịch vụ du lịch cơ bản và thường được gọi tắt là cung du lịch”. Hiện nay có các loại dịch vụ cơ bản về du lịch như: Dịch vụ vận chuyển, dịch vụ lưu trú, ăn uống, dịch vụ mua sắm, dịch vụ giải trí. Từ những cách tiếp cận như vậy, định nghĩa về kinh tế du lịch hiện nay bao gồm hai thành tố sau: Thứ nhất, du lịch là một nhu cầu, hiện tượng xã hội: sự di chuyển và lưu trú tạm thời trong thời gian rảnh rỗi của cá nhân hay tập thể ngoài nơi cư trú nhằm mục đích phục hồi sức khoẻ, nâng cao hiểu biết, có hoặc không kèm theo việc tiêu thụ một số giá trị tự nhiên, kinh tế, văn hoá và dịch vụ nào đó. Thứ hai, đó là một ngành kinh tế có tính tổng hợp hay hoạt động kinh doanh sinh lời, lấy khách du lịch làm đối tượng, cung cấp sản phẩm, dịch vụ du lịch cần thiết cho khách du lịch: Cung cấp các ấn phẩm, dịch vụ nhằm thoả mãn nhu cầu nảy sinh trong quá trình di chuyển và lưu trú tạm thời trong thời gian rảnh rỗi của cá nhân hay tập thể ngoài nơi cư trú với mục đích phục hồi sức khoẻ, nâng cao nhận thức về thế giới xung quanh. Nói cách khác, du lịch là tập hợp các hoạt động giữa cung du lịch và cầu du lịch tạo nên ngành du lịch. 8 Cách hiểu này đã một phần lý giải tại sao đối với nhiều quốc gia, trong bảng phân ngành của nền kinh tế quốc dân đã xếp kinh tế du lịch là ngành dịch vụ. Hoạt động kinh doanh du lịch chủ yếu là các dịch vụ, nhằm trợ giúp cho con người trong quá trình đi thăm quan, du lịch như dịch vụ vận chuyển, dịch vụ hướng dẫn, dịch vụ làm các thủ tục hải quan liên quan đến quá trình du lịch, dịch vụ lưu trú, dịch vụ ăn uống, dịch vụ vui chơi giải trí,... 1.1.2. Đặc trưng của ngành kinh tế du lịch Thứ nhất, kinh tế du lịch là tổng hợp của các hoạt động. Du khách trong một chuyến du lịch, bên cạnh các nhu cầu đặc trưng (xuất phát từ mục đích chủ yếu của chuyến đi) là: tham quan, giải trí, nghỉ ngơi, dưỡng sức, chữa bệnh,… còn có nhiều nhu cầu như ăn, ngủ, đi lại, mua sắm hàng hóa, đồ lưu niệm, đổi tiển, gọi điện, gửi thư, tham gia các dịch vụ vui chơi giải trí,… Các nhu cầu đó do nhiều hoạt động sản xuất, kinh doanh, giao thông, bưu chính viễn thông,… đem lại. Do đó, hoạt động du lịch muốn có hiệu quả cao phải rất coi trọng, phối hợp, đồng bộ các hoạt động đa dạng, phong phú, liên tục xử lý các quan hệ nảy sinh giữa các bên: Cung cấp dịch vụ, hàng hóa, khách du lịch và người tổ chức hoạt động du lịch một cách thông suốt, kịp thời trong không gian và thời gian. Tính chất của các hoạt động phục vụ cho một chuyến du lịch lại rất khác nhau. Trước hết, du lịch là một ngành kinh tế đang phát triển mạnh mẽ. Các doanh nghiệp kinh doanh du lịch ngày càng nhiều. Các sản phẩm du lịch ngày càng thêm phong phú và có chất lượng cao hơn. Trong một chuyến du lịch có bao nhiêu mối quan hệ nảy sinh, ít nhất cũng là quan hệ qua lại của bốn nhóm nhân tố: du khách, nhà cung ứng dịch vụ du lịch, cư dân sở tại và chính quyền nơi đón khách du lịch. Do đó, du lịch là một hoạt động mang tính xã hội, phát sinh, phát triển các tình cảm giữa con người với con người và giữa con người với thiên nhiên. 9 Hoạt động du lịch là hoạt động có nội dung văn hóa, với nhu cầu mở rộng không gian văn hóa của du khách, kết hợp tìm hiểu về thiên nhiên, lịch sử, văn hóa qua các thời đại, của từng dân tộc,… Thứ hai, du lịch là một ngành kinh tế dịch vụ, sản phẩm của ngành du lịch chủ yếu là dịch vụ, không tồn tại dưới dạng vật thể, không lưu kho lưu bãi, không chuyển quyền sở hữu khi sử dụng, tính không thể di chuyển, tính thời vụ, tính trọn gói, tình không đồng nhất,… Chất lượng dịch vụ du lịch chính là sự phù hợp với nhu cầu của khách hàng, được xác định bằng việc so sánh giữa dịch vụ cảm nhận và dịch vụ trông đợi. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng dịch vụ: Sự tin cậy, tinh thần trách nhiệm, sự bảo đảm, sự đồng cảm và tính hữu hình. Trong năm chỉ tiêu trên chỉ có bốn chỉ tiêu mang tính vô hình, một chỉ tiêu mang tính hữu hình (cụ thể biểu hiện ở điều kiện làm việc, trang thiết bị, con người, phương tiện thông tin), chỉ tiêu hữu hình là thông điệp gửi tới khách hàng về chất lượng của dịch vụ du lịch. Thứ ba, sản phẩm du lịch thường gắn bó với yếu tố tài nguyên du lịch. Tài nguyên du lịch bao gồm: đất, nước, những kết hợp của cảnh quan thiên nhiên và thành quả lao động sang tạo của con người có thể được sử dụng cho các hoạt động nhằm thỏa mãn nhu cầu du lịch. Tài nguyên du lịch có thể trực tiếp hay gián tiếp tạo ra các sản phẩm du lịch. Tài nguyên du lịch gồm tài nguyên du lịch đang khai thác, tài nguyên du lịch chưa khai thác. Do đó, sản phẩm du lịch thường không dịch chuyển được, mà khách du lịch phải đến địa điểm có các sản phẩm du lịch để tiêu dùng các sản phẩm đó, thỏa mãn nhu cầu của mình. Có thể nói, quá trình tạo sản phẩm và tiêu dùng sản phẩm du lịch trùng nhau về thời gian và không gian. Điều đó cho thấy việc “thu hút khách” đến nơi có sản phẩm du lịch là nhiệm vụ quan trọng của các nhà kinh doanh du lịch, đó cũng là nhiệm vụ của chính quyền địa phương và nhân dân 10 cư trú quanh vùng có sản phẩm du lịch, đặc biệt trong điều kiện tiêu dùng các sản phẩm du lịch có tính thời vụ (do tính đa dạng và trải rộng trên nhiều vùng của các sản phẩm đó). Thứ tư, có ba yếu tố tham gia vào quá trình cung ứng và tiêu dùng sản phẩm du lịch: khách du lịch, nhà cung ứng du lịch và phương tiện, cơ sở vật chất kỹ thuật. Trong ba yếu tố trên thì những quy định về khách hàng là có những hạn chế, bỏ qua nhiều khía cạnh phức tạp, đặc biết là khía cạnh tâm lý của khách hàng. Theo Điều 35 của Luật Du lịch 2005 quy định quyền của khách du lịch: “Lựa chọn hình thức du lịch lẻ hoặc du lịch theo đoàn; lựa chọn một phần hoặc toàn bộ chương trình du lịch, dịch vụ du lịch của tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch”; “Hưởng đầy đủ các dịch vụ du lịch theo hợp đồng giữa khách du lịch và tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch; được hưởng bảo hiểm du lịch và các loại bảo hiểm khác theo quy định của pháp luật”. Việc quy định rõ Quyền của khách du lịch đã giải quyết được cơ bản quyền lợi của khách hàng khi tham gia du lịch, trên cơ sở đó các tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch phải đáp ứng được yêu cầu của khách du lịch. Tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch phải có trách nhiệm tìm hiểu nhu cầu của khách du lịch (nhu cầu sinh lý, an toàn, giao tiếp xã hội, nhu cầu được tôn trọng, tự hoàn thiện) để cung ứng các dịch vụ thỏa mãn sự trông đợi của họ (sự tao nhã, sự sẵn sàng, sự chú ý cá nhân, sự đồng cảm, kiến thức, tính kiên định, tính đồng đội,...). Cơ sở vật chất- kỹ thuật du lịch được hiểu trước hết là toàn bộ cơ sở hạ tầng xã hội đảm bảo các điều kiện phát triển cho kinh tế du lịch; tiếp đến là phương tiện vật chất kỹ thuật do các tổ chức du lịch tạo ra để khai thác các tiềm năng kinh tế du lịch, tạo ra các sản phẩm dịch vụ và hàng hóa cung cấp thỏa mãn nhu cầu của du khách. Các yếu tố đặc trưng trong hệ thống cơ sở vật 11 chất kỹ thuật của ngành kinh tế du lịch là: Hệ thống khách sạn, nhà hàng, các khu vui chơi giải trí, phương tiện vận chuyển, các công trình kiến trúc bổ trợ. 1.1.3. Các lĩnh vực kinh doanh trong du lịch Các chủ thể tham gia hoạt động kinh doanh du lịch bao gồm: khách du lịch; tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch; cộng đồng dân cư và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến du lịch. Các chủ thể tham gia hoạt động kinh doanh du lịch có mối quan hệ chặt chẽ, tác động qua lại lẫn nhau, không thể tách rời nhau và là những yếu tố ảnh hưởng quyết định đến sự phát triển kinh tế du lịch của một quốc gia, một vùng, một địa phương. Muốn hoạt động du lịch phát triển, thì quốc gia đó, địa phương đó phải tạo điều kiện thuận lợi cho các chủ thể tham gia cùng phát triển, không xem nhẹ bên nào. Bởi vì, nếu thiếu một trong những bên tham gia thì hoạt động du lịch sẽ không hiệu quả, thậm chí không tồn tại. Theo Chương VI, Mục 1, Điều 38 của Luật Du lịch 2005 đã chỉ ra du lịch và kinh doanh du lịch có các loại hình cơ bản sau: - Kinh doanh lữ hành: là việc thực hiện các hoạt động nghiên cứu thị trường, thiết lập các chương trình du lịch trọn gói hay từng phần, quảng cáo và bán các chương trình này trực tiếp hay gián tiếp qua các trung gian hay văn phòng đại diện, tổ chức thực hiện chương trình và hướng dẫn du lịch. Các doanh nghiệp lữ hành đương nhiên được phép tổ chức mạng lưới đại lý lữ hành. - Kinh doanh lưu trú du lịch: là một lĩnh vực hoạt động kinh doanh trong ngành du lịch, cung cấp các dịch vụ lưu trú, ăn uống và dịch vụ bổ sung nhằm thỏa mãn nhu cầu lưu lại tạm thời của khách du lịch tại điểm đến du lịch là một tỉnh, một vùng hay một quốc gia phát triển du lịch. - Kinh doanh vận chuyển khách du lịch: là việc cung cấp dịch vụ vận chuyển cho khách du lịch theo tuyến du lịch, theo chương trình du lịch và tại các khu du lịch, điểm du lịch, đô thị du lịch. 12
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan