BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO
UBND TỈNH PHÚ THỌ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƢƠNG
DƯƠNG THÀNH CÔNG
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI ĐẤT ĐAI
TẠI HUYỆN THANH SƠN, TỈNH PHÚ THỌ
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Phú Thọ, 2020
BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO
UBND TỈNH PHÚ THỌ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƢƠNG
DƯƠNG THÀNH CÔNG
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI ĐẤT ĐAI TẠI
HUYỆN THANH SƠN, TỈNH PHÚ THỌ
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 8310110
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Trần Mạnh Dũng
Phú Thọ, 2020
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu nêu trong luận văn là trung thực. Những kết luận khoa học của luận
văn chƣa từng đƣợc ai công bố trong bất kì công trình nào khác.
Phú Thọ, ngày
tháng
năm 2020
Tác giả luận văn
Dƣơng Thành Công
ii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới PGS. TS. Trần
Mạnh Dũng, ngƣời thầy đã hƣớng dẫn tận tình tôi về tri thức, phƣơng pháp và
kinh nghiệm nghiên cứu trong quá trình thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Phòng sau đại học, quý
thầy cô Khoa Kinh tế và Quản trị Kinh Doanh trƣờng Đại học Hùng
Vƣơng, quý thầy cô giáo trực tiếp giảng dạy giúp đỡ trong quá trình học
tập đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Xin chân thành cảm ơn bạn bè đồng nghiệp ngƣời thân đã động
viên giúp đỡ tôi hoàn thiện luận văn này.
Phú Thọ, ngày tháng
năm 2020
Tác giả luận văn
Dƣơng Thành Công
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC BẢNG ........................................................................................ vi
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu, nhiệm vụ nghiên cứu .................................................. 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 3
4. Quan điểm, phƣơng pháp tiếp cận và phƣơng pháp nghiên cứu .................. 3
5. Đóng góp mới của luận văn .......................................................................... 4
6. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 5
7. Tổng quan nghiên cứu ................................................................................... 5
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẤT ĐAI
CỦA CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƢƠNG CẤP HUYỆN .................................... 7
1.1. Cơ sở lý luận về đất đai .............................................................................. 7
1.1.1. Khái niệm, vai trò và đặc điểm của đất đai ............................................. 7
1.1.2. Phân loại đất đai ...................................................................................... 9
1.2. Quản lý nhà nƣớc về đất đai của chính quyền cấp huyện .......................... 9
1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nƣớc về đất đai................................................... 9
1.2.2. Mục tiêu quản lý nhà nƣớc về đất đai ................................................... 11
1.2.3. Nguyên tắc quản lý nhà nƣớc về đất đai ............................................... 11
1.3. Phân cấp quản lý nhà nƣớc về đất đai ...................................................... 13
1.4. Bộ máy quản lý nhà nƣớc về đất đai của chính quyền cấp huyện ........... 14
1.5. Nội dung quản lý nhà nƣớc về đất đai ..................................................... 15
1.5.1. Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai15
1.5.2. Xây dựng quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất ..................................... 16
1.5.3. Quản lý giao đất, cho thuê đất, thu hồi và chuyển mục đích sử dụng đất17
iv
1.5.4. Quản lý đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất18
1.5.5. Quản lý tài chính về đất đai .................................................................. 19
1.5.6. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật và giải quyết khiếu nại tố
cáo trong quản lý đất đai ................................................................................. 20
1.6. Các nhân tố ảnh hƣởng đến quản lý nhà nƣớc về đất đai ........................ 21
1.6.1. Nhân tố thuộc về chính quyền quản lý nhà nƣớc .................................. 21
1.6.2. Nhân tố thuộc về môi trƣờng bên ngoài................................................ 21
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN THANH SƠN, PHÚ THỌ GIAI ĐOẠN 2016-2018 ..... 24
2.1. Khái quát chung về huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ .............................. 24
2.1.1. Vị trí địa lý ............................................................................................ 24
2.1.2. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 24
2.1.3. Tình hình kinh tế xã hội ........................................................................ 25
2.1.4. Đất đai và tình hình sử dụng đất đai của huyện .................................... 30
2.2. Thực trạng quản lý nhà nƣớc về đất đai của chính quyền huyện Thanh
Sơn, tỉnh Phú Thọ............................................................................................ 32
2.2.1. Ban hành văn bản hƣớng dẫn ................................................................ 32
2.2.2. Quản lý quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất ........................................ 34
2.2.3. Quản lý giao đất, cho thuê đất, thu hồi và chuyển mục đích sử dụng đất40
2.2.4. Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất .............................................................................................................. 48
2.2.5. Thống kê, kiểm kê đất đai ..................................................................... 50
2.2.6. Quản lý tài chính về đất đai .................................................................. 51
2.2.7. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật và giải quyết khiếu nại, tố
cáo trong quản lý đất đai ................................................................................. 55
v
2.3. Đánh giá chung về quản lý nhà nƣớc về đất đai trên địa bàn huyện Thanh
Sơn, tỉnh Phú Thọ............................................................................................ 56
2.3.1. Kết quả đạt đƣợc ................................................................................... 56
2.3.2. Những tồn tại và nguyên nhân .............................................................. 57
Chƣơng 3: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THANH
SƠN, TỈNH PHÚ THỌ ................................................................................... 61
3.1. Quan điểm và phƣơng hƣớng quản lý nhà nƣớc về đất đai của chính
quyền huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ trong thời gian tới ............................ 61
3.1.1. Quan điểm ............................................................................................. 61
3.1.2. Phƣơng hƣớng hoàn thiện ..................................................................... 63
3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về đất đai trên địa bàn huyện
Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ ................................................................................ 70
3.2.1. Hoàn thiện ban hành văn bản hƣớng dẫn .............................................. 70
3.2.2. Giải pháp về nguồn lực, vốn đầu tƣ ...................................................... 71
3.2.3. Hoàn thiện kế hoạch quy hoạch sử dụng đất ........................................ 71
3.2.4. Hoàn thiện quy trình giao đất, cho thuê và chuyển mục đích sử dụng đất72
3.2.5. Hoàn thiện kê khai đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền
với đất .............................................................................................................. 73
3.2.6. Giải pháp về chính sách ........................................................................ 73
3.2.7. Giải pháp về tổ chức thực hiện ............................................................. 74
3.2.8. Các giải pháp khác ................................................................................ 75
3.3. Một số kiến nghị....................................................................................... 78
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 81
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 82
vi
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Thu chi ngân sách của huyện qua các năm .................................... 26
Bảng 2.2: Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp tính đến 31/12/2018 ............ 31
Bảng 2.3: Hiện trạng sử dụng đất phi nông nghiệp tính 31/12/2018 .............. 32
Bảng 2.4: Kết quả thực hiện theo chỉ tiêu sử dụng dụng đất đƣợc phê duyệt
của kế hoạch sử dụng đất năm 2017 ............................................................... 35
Bảng 2.5: Các dự án đã thực hiện xong trong kế hoạch SDĐ năm 2017 ....... 36
Bảng 2.6: Kết quả thực hiện chuyển mục đích sử dụng đất năm 2017 .......... 41
Bảng 2.7: Các khoản thu trong kế hoạch sử dụng đất năm 2018 ................... 52
Bảng 2.8: Dự kiến các khoản chi trong kế hoạch sử dụng đất năm 2018 ....... 54
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là nguồn tài nguyên đặc biệt quan trọng của bất kỳ quốc gia nào
và là một trong những nguồn lực chính của mọi nền kinh tế. Đối với ngành
nông, lâm nghiệp, đất đai là tƣ liệu lao động vô cùng quan trọng. Đất đai còn
là nơi đặt nền móng xây dựng các khu nhà ở cho dân cƣ, xây dựng các công
trình dùng để sản xuất kinh doanh, phục vụ các hoạt đông văn hóa xã hội, an
ninh quốc phòng và là thành phần chính trong môi trƣờng sống của con
ngƣời. Do đó, vấn đề quản lý nhà nƣớc về đất đại đƣợc các nƣớc trên thế giới
đều chú trọng để duy trì hiệu quả đối với việc sử dụng đất và thực hiện các
mục tiêu kinh tế xã hội.
Trên thế giới cũng nhƣ ở Việt Nam, quản lý nhà nƣớc về đất đai là một
nội dung hết sức tế nhị, khó khăn và bị tác động bởi nhiều nhân tố và ảnh
hƣởng tới mọi lĩnh vực trong cuộc sống, sự ổn định về chính trị, mức độ phát
triển kinh tế xã hội của mỗi địa phƣơng, mỗi quốc gia.“Quản lý nhà nƣớc về
đất đai đều có ảnh hƣởng rất nhiều đến các lĩnh vực của đời sống xã hội, nhất
là trong thời kỳ phát triển của nền kinh tế thị trƣờng, nhƣ: kêu gọi đầu tƣ (phụ
thuộc vào văn bản pháp luật của nhà nƣớc về quyền và nghĩa vụ của nhà đầu
tƣ, giá đất nhà nƣớc, cơ chế, chính sách bồi thƣờng, hỗ trợ giải phóng mặt
bằng, thủ tục hành chính….) sự ổn định chính trị xã hội (liên quan đến hoạt
động tái định cƣ, công ăn việc làm của ngƣời dân, tình hình khiếu kiện, tranh
chấp đất đai…).”Vì vậy, công tác quản lý nhà nƣớc về đất đai cần phải đƣợc
quan tâm đúng mức và phải thực hiện tốt, có hiệu quả.
Trong những năm qua, huyện Thanh Sơn luôn làm đúng Luật đất đai
năm 2013 và các văn bản pháp luật hƣớng dẫn thực hiện trong công tác quản
lý nhà nƣớc về đất đai tại huyện. Các hoạt động này đã đƣợc thực hiện khá
khoa học, góp phần phát triển kinh tế xã hội của tỉnh và huyện. Đất đai tại
huyện Thanh Sơn từng bƣớc đƣợc quản lý tốt, khoa học, sử dụng đất phù hợp
2
với mục đích. Công tác thu thuế, phí, lệ phí từ đất đai tại huyện Thanh Sơn đã
đƣợc thực hiện khá hiệu quả, giúp kêu gọi thêm nguồn lực tài chính để tiếp
tục đầu tƣ phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật và hoàn thành các mục tiêu kinh tế
xã hội của huyện.
Tuy nhiên công tác quản lý và sử dụng đất đai trên địa bàn huyện
Thanh Sơn còn nhiều bất cập nhƣ: sử dụng đất sai mục đích, giao đất không
đúng với thẩm quyền, tranh chấp và lấn chiếm đất đai, quy hoạch sai quy
định, khiếu nại, tố cáo các hành vi sai phạm về đất đai ngày càng nhiều; Việc
đăng kí cấp chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản trên đất chƣa hoàn
thành, cơ sở dữ liệu đất đai chƣa đầy đủ, không cập nhật, thị trƣờng đất đai
vẫn còn nhiều chỗ buông lỏng, không chặt chẽ; Công tác lập và quản lý quy
hoạch chƣa đƣợc quan tâm sát sao, chƣa tạo đƣợc quỹ đất đáp ứng việc phát
triển kinh tế huyện Thanh Sơn.
Với các lý do đề cập ở trên, thực hiện đề tài “Quản lý nhà nước đối với
đất đai tại huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ” đƣợc cho là cần thiết, phù hợp
với chuyên ngành đào tạo ở cấp độ thạc sĩ.
2. Mục tiêu nghiên cứu, nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu này đƣợc thực hiện nhằm đề xuất một số giải pháp để hoàn
thiện công tác quản lý nhà nƣớc về đất đai tại huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ.
Để hoàn thành các mục tiêu chung nêu trên, luận văn cần thực hiện các
mục tiêu cụ thể như sau:
+ Hệ thống hóa lý luận cơ bản về quản lý nhà nƣớc về công tác quản lý
đất đai.
+ Nghiên cứu thực trạng công tác quản lý nhà nƣớc về đất đai gắn với
nghiên cứu điển hình tại huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ; qua đó đƣa ra các
yếu điểm về công tác quản lý đất đai trên địa bàn nghiên cứu.
+ Đƣa ra các giải pháp nhằm tăng cƣờng công tác quản lý và sử dụng
đất của huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ.
3
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu: Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về
công tác quản lý nhà nƣớc về đất đai gắn với địa bàn huyện Thanh Sơn,
tỉnh Phú Thọ.
Phạm vi nghiên cứu:
+ Nghiên cứu này đƣợc thực hiện gắn với đại bàn huyện Thanh Sơn,
tỉnh Phú Thọ.
+ Dữ liệu đƣợc thu thập và sử dụng trong nghiên cứu này từ 2016 đến
2018.
+ Nội dung: nghiên cứu này phân tích, đánh giá công tác quản lý nhà
nƣớc về đất đai của chính quyền huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ nhƣ: Xây
dựng và triển khai các văn bản pháp luật về quản lý sử dụng đất đai; Xây
dựng kế hoạch sử dụng đất, quản lý giao đất, cho thuê đất, thu hồi và chuyển
đổi mục đích sử dụng.
4. Quan điểm, phƣơng pháp tiếp cận và phƣơng pháp nghiên cứu
- Thu thập dữ liệu:
+ Dữ liệu thứ cấp đƣợc thu thập từ nguồn báo cáo số liệu, tổng hợp của
UBND huyện Thanh Sơn và các phòng ban chuyên môn nhƣ Phòng Tài
nguyên - Môi trƣờng, phòng Tài chính - Kế hoạch, phòng Kinh tế- Hạ tầng,
Văn phòng đăng kí quyền sử dụng đất, Ban quản lý các công trình đầu tƣ và
xây dựng, UBND các xã trực thuộc huyện Thanh Sơn. Ngoài ra, dữ liệu đƣợc
thu thập trực tiếp từ phòng Tài nguyên - Môi trƣờng huyện Thanh Sơn nơi
trực tiếp theo dõi, quản lý và cung cấp thông tin liên quan đến công tác quản
lý nhà nƣớc về đất đai.
+ Dữ liệu sơ cấp đƣợc thu thập từ phỏng vấn 15 ngƣời là các lãnh đạo
UBND, cán bộ, công chức của phòng Tài nguyên - Môi trƣờng, phòng ban
chuyên môn, lãnh đạo UBND cấp xã, công chức địa chính trực tiếp liên quan
đến lĩnh vực quản lý nhà nƣớc về đất đai trên địa bàn. Tác giả tiến hành khảo
4
sát 270 ngƣời dân đến trực tiếp thục hiện thủ tục hành chính về đất đai tại Văn
phòng đăng kí quyền sử dụng đất về mức độ hài lòng đối với kết quả và thái
độ tiếp nhận giải quyết thủ tục hành chính về đất đai.
- Xử lý dữ liệu:
Dựa vào dữ liệu thứ cấp và sơ cấp thu thập đƣợc, tác giả tiến hành tổng
hợp, phân tích, so sánh, đánh giá và bàn luận về chủ đề nghiên cứu về công
tác quản lý nhà nƣớc về đất đai gắn với địa bàn huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú
Thọ. Ngoài ra, tác giả sử dụng hệ thống các Bảng biểu, sơ đò, hình vẽ để
minh chứng cho vấn đề nghiên cứu.
- Câu hỏi nghiên cứu
Nhằm hướng tới các mục tiêu đã đề ra, luận văn sẽ trả lời 3 câu hỏi
sau:
+ Quản lý nhà nƣớc về công tác quản lý đất đai bao gồm những nội
dung cơ bản nào?
+ Thực trạng công tác quản lý nhà nƣớc về đất đai tại huyện Thanh
Sơn, tỉnh Phú Thọ nhƣ thế nào? Ƣu điểm và yếu điểm trong công tác quản lý
nhà nƣớc về đất đai nhƣ thế nào?
+ Các giải pháp nào cần đƣa ra nhằm tăng cƣờng công tác quản lý nhà
nƣớc về đất đai trên địa bàn huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ.
5. Đóng góp mới của luận văn
* Về mặt lý luận và học thuật
Nghiên cứu cơ sở lý luận về Quản lý Nhà nƣớc đối với đất đai: Khái
niệm, vai trò và đặc điểm của đất đai; Quản lý nhà nƣớc về đất đai của chính
quyền cấp huyện; Các nhân tố ảnh hƣởng đến quản lý nhà nƣớc về đất đai.
* Về mặt thực tiễn
Trên cơ sở nghiên cứu, đánh giá thực trạng quản lý nhà nƣớc về đất đai
của chính quyền huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ; Đánh giá chung về quản lý
nhà nƣớc về đất đai trên địa bàn huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ.
5
Tác giả đề xuất các quan điểm và phƣơng hƣớng quản lý nhà nƣớc về
đất đai của chính quyền huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ trong thời gian tới.
Đƣa ra giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về đất đai trên địa bàn
huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ.
Luận văn là tài liệu tham khảo hữu ích cho những nghiên cứu tiếp theo
và cho các nhà lãnh đạo quản lý quan tâm.
6. Kết cấu của luận văn
Luận văn đƣợc thiết kế gồm 3 chƣơng. Cụ thể:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý đất đai của chính quyền cấp
huyện.
Chương 2: Phân tích thực trạng quản lý đất đai của chính quyền
huyện Thanh Sơn giai đoạn 2016-2018.
Chương 3: Phƣơng hƣớng và giải pháp hoàn thiện quản lý đất đai của
chính quyền huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ.
7. Tổng quan nghiên cứu
Nhiều năm gần đây đã có nhiều nghiên cứu về chủ đề đất đai và quản lý
đất đai:
Nghiên cứu của Ngô Tôn Thanh (2012) về công tác quản lý nhà nước
về đất đai tại thị xã An Nhơn, tỉnh Bình Định
Nghiên cứu đã trình bày lý luận chung của quản lý nhà nƣớc về đất
đai. Đồng thời đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nƣớc về đất đai tại thị
xã An Nhơn từ đó chỉ ra các ƣu điểm và tồn tại, những nguyên nhân và các
tác động của nó đến quá trình kinh tế phát triển của thị xã An Nhơn. Từ đó
đƣa ra một số giải pháp để giúp phát huy tiềm năng về đất đai, phát huy kết
quả đạt đƣợc và hạn chế mặt tiêu cực trong quản lý nhà nƣớc về đất đai, từ đó
làm động lực phát triển kinh tế xã hội thị xã An Nhơn.
6
Nghiên cứu của Nguyễn Văn Long (2010) về công tác huy động nguồn
lực tài chính từ đất đai tại tỉnh Nam Định.
Nội dung chính của nghiên cứu trình bày lý luận chung và phân tích
thực trạng huy động nguồn lực tài chính từ đất đai trên địa bàn tỉnh Nam
Định; từ đó gợi ý một số giải pháp nhằm huy động tốt hơn nguồn lực tài chính
từ đất đai để phục vụ phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Nam Định.
Nghiên cứu của Dương Công Dũng (2012) về công tác bồi thường giải
phóng mặt bằng để thực hiện một số dự án tại thành phố Lạng Sơn.
Nội dung chính của nghiên cứu là phân tích thực trạng chính sách bồi
dƣỡng, hỗ trơ giải phóng mặt bằng và tái định cƣ khi nhà nƣớc thu hồi đất tại
một số dự án tại huyện Yên Sơn; những kết quả đạt đƣợc và hạn chế; sự tác
động của công tác giải phóng mặt bằng tới sinh kế của ngƣời dân… từ đó gợi
ý một số giải pháp nhằm giảm thiểu tác động xấu đến tình hình kinh tế xã hội
của địa phƣơng.
7
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
VỀ ĐẤT ĐAI CỦA CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƢƠNG CẤP HUYỆN
1.1. Cơ sở lý luận về đất đai
1.1.1. Khái niệm, vai trò và đặc điểm của đất đai
Khái niệm về đất đai
Đất đai đƣợc hiểu là một trong những của cải quý nhất của loài ngƣời,
nó tạo điều kiện cho sự sống của thực vật, động vật và con ngƣời trên trái đất.
Dƣới góc độ kinh tế, đất đai ngày nay không chỉ đƣợc coi là tài nguyên,
tài sản mà nó còn đƣợc coi là nguồn lực quan trọng đối với bất kỳ quốc gia
nào. Tuy nhiên quan điểm này chƣa đầy đủ và chƣa thể hiện đƣợc bản chất
kinh tế của đất đai vì đất đai còn là một trong những nguồn lực của nền
kinh tế.
Theo Đỗ Thị Lan và Đỗ Anh Tài (2007), đất đai là nguồn của cải, là tài
sản cố định hoặc đầu tƣ cố định, là thƣớc đo sự giàu có của mỗi quốc gia. Đất
đai còn là sự bảo hiểm cho cuộc sống, bảo hiểm về tài chính, nhƣ là sự
chuyển nhƣợng của cải qua các thế hệ và nhƣ là một nguồn lực cho các mục
đích tiêu dùng.
Vai trò của đất đai
Vai trò của đất đai đƣợc xác định theo Mác là“đất là mẹ, sức lao động
là cha, sản sinh ra mọi của cải, vật chất.
Xét về mặt khoa học, đối với đời sống con ngƣời nói riêng và cả thế
giới sinh vật nói chung, đất đai có vai trò hết sức đặc biệt, là địa bàn cƣ ngụ,
là nơi duy trì sự sống của con ngƣời và mọi sinh vật trên trái đất. Đất đai kết
hợp với các yếu tố khác nhƣ nƣớc, không khí và ánh sáng là cơ sở để hình
thành môi trƣờng sống.
Đối với lĩnh vực nông, lâm nghiệp, thủy sản thì đất đai (bao gồm cả mặt
nƣớc) chính là nguồn lực quan trọng khó có thể thay thế, nó vừa là tƣ liệu lao
động, vừa là đối tƣợng lao động. Đất đai là nơi cho các ngành khác thực hiện
8
hoạt động sản xuất kinh doanh nhƣ công nghiệp, dịch vụ, giao thông… và là
một trong các yếu tố đầu vào quan trọng của các ngành này.
Xét về mặt lịch sử, đất đai là yếu tố cấu thành nên lãnh thổ của mỗi
quốc gia và gắn liền lịch sử phát triển của từng quốc gia, dân tộc. Các cuộc
chiến tranh nổ ra chủ yếu là để chiếm đất đai của nhau. Vì vậy quản lý đất đai
tốt cũng chính là bảo vệ lãnh thổ của đất nƣớc.
Nhƣ vậy, quản lý nhà nƣớc đối với đất đai là vô cùng quan trọng vừa tiếp
tục khai thác có hiệu quả tiềm năng đất đai vừa giữ gìn môi trƣờng sống.
Quản lý nhà nƣớc về đất đai trong nền kinh tế thị trƣờng cũng góp phần giảm
các ảnh hƣởng xấu đến môi trƣờng.
Đặc điểm của đất đai
Đất là nơi con ngƣời sinh sống và canh tác trên nó và là tƣ liệu sản xuất
chính của ngành nông nghiệp. Đặc điểm đất đai ảnh hƣởng lớn đến đặc điểm
của hoạt động sản xuất nông nghiệp. Khi dân số ngày càng đồng thì nhu cầu
sử dụng đất làm nhà ở, làm tƣ liệu sản xuất ngày càng tăng. Điều này càng
làm tăng thêm vai trò quan trọng của đất đai.
Đất đai bị giới hạn về mặt diện tích, hay nói cách khác đất đai có số
lƣợng hạn chế. Theo kinh tế học, đất đai là loại hàng hóa có nguồn cung cố
định trên thị trƣờng bất động sản sơ cấp. Đây là đặc điểm quan trọng nhất của
đất đai, đòi hỏi trong quá trình sử dụng, quản lý phải đảm bảo tiết kiệm, có
hiệu quả, phải cân nhắc kĩ khi bố trí sử dụng các loại đất nhƣng đồng thời
phải đảm bảo tính cân bằng tƣơng đối về cung cho các loại đất.
Đất đai có vị trí địa lý cố định. Tính cố định của đất đai dẫn đến việc
đất đai luôn gắn liền với môi trƣờng mà đất đai chịu chi phối (nguồn gốc hình
thành, khí hậu sinh thái và những tác động khác của thiên nhiên). Vị trí của
đất đai khác nhau thì có giá trị khác nhau. Đất đai ở vùng thành thị có giá trị
và giá trị sử dụng cao hơn so với đất đai ở vùng nông thôn. Đặc điểm này rất
quan trọng cần đƣợc thẩm định kĩ khi định giá đất đai.
9
Đất đai đƣợc sử dụng cho hầu hết các lĩnh vực của đời sống. Việc mở
rộng khu công nghiệp, các khu chế xuất, khu đô thị, xây dựng kết cấu hạ tầng,
phát triển nông, lâm, ngƣ, nghiệp,… đều phải sử dụng đất đai. Công tác quy
hoạch và kế hoạch đất đai nếu đƣợc thực hiện tốt sẽ giúp cân đối trong việc
phân bố đất đai cho các ngành, lĩnh vực, tránh sự chồng chéo và lãng phí.
Trong nông nghiệp, sức sản xuất của đất đai ngày càng đƣợc nâng lên
nếu sử dụng hợp lý đất đai. Sức sản xuất của đất đai tăng lên kéo theo sự phát
triển của lực lƣợng sản xuất, sự tiến bộ khoa học kỹ thuật, cùng với đó là việc
thực hiện phƣơng thức thâm canh và chế độ canh tác hợp lý. Sức sản xuất của
đất đai biểu hiện rõ nhất ở độ phì nhiêu của đất đai. Vì vậy cần phải thực hiện
các biện pháp nâng cao độ phì nhiêu của đất đai, cho phép năng suất đất đai
tăng lên.
1.1.2. Phân loại đất đai
Căn cứ vào mục đích sử dụng, đất đai được phân loại như sau:
(i) Nhóm đất nông nghiệp, đất gồm các loại: đất trồng cây hàng năm
(bao gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác), đất trồng cây lâu
năm, đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất nuôi trồng
thủy sản, đất nông nghiệp khác. (ii) Nhóm đất phi nông nghiệp, đất gồm các
loại: đất ở (đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị), đất xây dựng trụ sở cơ quan,
đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, đất xây dựng công trình sự
nghiệp, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp, đất sử dụng vào mục đích
công cộng, đất cơ sở tôn giáo, tín ngƣỡng, đất nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang
lễ, nhà hỏa táng, đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nƣớc chuyên dùng,
đất phi nông nghiệp khác. (iii). Nhóm đất chƣa sử dụng gồm: Các loại đất
chƣa xác định mục đích sử dụng.
1.2. Quản lý nhà nƣớc về đất đai của chính quyền cấp huyện
1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước về đất đai
Ở bất kỳ nƣớc nào thì đất luôn chiếm một vai trò đối với con ngƣời.
10
Mỗi một quốc gia đều có chủ quyền lãnh thổ của mình. Trên đó diễn ra mọi
hoạt động kinh tế, văn hóa, xã hội của quốc gia. Cong ngƣời đều thực hiện
các hoạt động của mình trên đất đai. Vì vậy đất đai luôn đƣợc con ngƣời coi
trọng, gìn giữ, phát huy các tiềm năng sẵn có.
Có một số các khái niệm về quản lý đất đai nhƣ sau:
Quản lý đất đai: Bao gồm các quy trình để sử dụng tài nguyên đất có
hiệu quả. Đây chủ yếu là là trách nhiệm của chủ sở hữu đất. Chính phủ cũng
có mục tiêu tăng cƣờng quản lý đất hiệu quả nhƣ là một phần của mục tiêu
thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội bền vững.
Quản lý hành chính về đất đai: Liên quan đến việc xây dựng cơ chế
quản lý quyền đối với đất đai và sử dụng đất, quá trình xử dụng đất và giá trị
của đất đai thuộc thẩm quyền của Chính phủ để thúc đẩy quản lý đất đai hiệu
quả, bền vững và đảm bảo quyền về tài sản.”
Quản trị đất đai: Thể hiện trách nhiệm của chính phủ trong quản lý
đất đai thông qua việc tập chung và các vấn đề chính sách và tầm quan trọng
của việc quản lý hiệu quả. Quản trị đất đai có thể hiểu là cách Chính phủ điều
hành cơ chế quản lý đất đai.
Quản lý nhà nƣớc về đất đai ở Việt Nam có đôi chút khác so với
nhiều quốc gia trên thế giới. Cụ thể: đất đai thuộc sở hữu toàn dân, có nghĩa là
quản lý nhà nƣớc về đất đai phải thể hiện đƣợc vai trò làm chủ của ngƣời dân
thông qua các hoạt động kiểm tra, giám sát; việc sử dụng đất đai phải mang
lại giá trị hữu ích cho ngƣời dân, cho cộng đồng, cho xã hội. Nhà nƣớc trong
đó có chính quyền địa phƣơng các cấp là nhà nƣớc của dân, do dân bầu ra và
thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai tại địa bàn theo quy
định của pháp luật”.“Những mục đích tốt đẹp đó cần đƣợc thể chế hóa bằng
các chính sách và các phƣơng pháp tổ chức thực hiện khoa học trong quản lý
nhà nƣớc về đất đai của chính quyền các cấp bằng các hành động cụ thể,
không phải là khẩu hiệu. (Đỗ Hoàng Toàn và Mai Văn Bƣu, 2006).
11
Quản lý nhà nƣớc về đất đai là một công việc khó khăn, phức tạp. Ví
dụ một mảnh đất tại một vị trí cụ thể đƣợc quản lý bởi nhiều cơ quan và cấp
độ khác nhau. Nếu xét trên địa bàn hành chính cấp phƣờng thì nó chịu sự
quản lý của chính quyền phƣờng. Nếu xem xét trên địa bàn cấp huyện thì
ngoài chính quyền cấp phƣờng nó còn phải chịu sự quản lý của chính quyền
cấp huyện.
Nhƣ vậy, quản lý nhà nƣớc về đất đai của chính quyền cấp huyện là
sự phối hợp để thực hiện tốt các nhiệm vụ quản lý đƣợc giao của chính quyền
cấp huyện với các đơn vị khác thuộc hệ thống quản lý nhà nƣớc về đất đai
đƣợc pháp luật quy định, nhằm mang lại môi trƣờng thuận lợi trong việc thực
hiện các quyền lợi và nghĩa vụ của mình đối với đất đai, đảm bảo đất đai đƣợc
sử dụng có hiệu quả nhất cho các mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội vì con
ngƣời, cộng đồng, cũng nhƣ bảo vệ môi trƣờng ở địa phƣơng.
1.2.2. Mục tiêu quản lý nhà nước về đất đai
Mục tiêu quản lý đất đai nhằm tăng cƣờng công tác phối hợp giữa các
ngành, các cấp để thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý nhà nƣớc, đảm bảo tuân thủ
pháp luật, tạo môi trƣờng thuận lợi cho ngƣời sử dụng đất thực hiện các
quyền và nghĩa vụ của mình đối với đất đai, đảm bảo đất đai đƣợc sử dụng
có hiệu quả nhằm thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội và cộng
đồng, bảo đảm quốc phòng, an ninh, môi trƣờng bền vững. Đảm bảo tính
công bằng và bình đẳng trƣớc pháp luật về đất đai. Đảm bảo nguồn thu cho
ngân sách nhà nƣớc.
1.2.3. Nguyên tắc quản lý nhà nước về đất đai
Quản lý nhà nước về đất đai tuân thủ các nguyên tắc sau:
(i) Đảm bảo sự quản lý tập trung thống nhất của nhà nƣớc
Đất đai thuộc sở hữu toàn dân vì vậy không một cá nhân nào có
quyền chiếm đoạt của chung thành của riêng đƣợc. Chỉ có Nhà nƣớc – đại
diện duy nhất hợp pháp cho toàn dân mới có quyền quyết định số phận pháp
12
lý của đất đai. Vấn đề này đƣợc quy định tại điều 18, Hiến pháp năm 1992:
“Nhà nƣớc thống nhất quản lý toàn bộ đất đai theo quy hoạch và pháp luật,
đảm bảo sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả” và đƣợc cụ thể hơn tại Điều
5, Luật đất đai 2013, “đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nƣớc đại diện chủ
sở hữu”, “Nhà nƣớc có quyền định đoạt đối với đất đai.
(ii) Tiết kiệm và hiệu quả
Nguyên tắc này đòi hỏi công tác quản lý nhà nƣớc về đất đai phải làm
tốt công tác quy hoạch phân bổ đất đai hợp lý tránh tình trạng phân bổ đất đai
thiếu không phù hợp dẫn đến lãng phí nguồn tài nguyên đất, bên cạnh đó phải
ban hành quy định về chế độ sử dụng các loại đất, ngoài ra cần tổ chức quản
lý, giám sát tốt việc sử dụng đất để đảm bảo tính hiệu quả.
Nguyên tắc này trong quản lý đất đai đƣợc thể hiện bằng việc: Xây
dựng các phƣơng án quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất có tính khả thi cao;
Quản lý và giám sát tốt việc thực hiện các phƣơng án quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất.
(iii) Đảm bảo kết hợp quyền sở hữu và quyền sử dụng đất đai:
Điều 4, Luật đất đai 2013 có quy định đất đai thuộc sở hữu toàn dân
do nhà nƣớc đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Nhà nƣớc trao quyền
sử dụng đất cho ngƣời sử dụng đất theo quy định của luật này. Ngƣời sử dụng
đất đƣợc nhà nƣớc giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận
chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật. Nhƣ vậy, ở Việt Nam
quyền sở hữu đất đai thuộc về toàn dân. Đất đai là tài sản chung của toàn dân,
nhà nƣớc là ngƣời đại diện sở hữu và thống nhất quản lý toàn bộ đất đai. Tuy
nhiên quyền sử dụng đất đai thuộc về ngƣời sử dụng đất theo quy định tại
điều 5, Luật đất đai năm 2013.
Nhƣ vậy, muốn hòa hợp quyền sở hữu toàn dân và quyền sử dụng của
ngƣời sử dụng đất thì phải có cơ chế kết hợp, trong đó quyền và trách nhiệm
của các bên phải rõ ràng và đƣợc thể chế hóa bằng các văn bản pháp luật.
- Xem thêm -