Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Quản lý nhà nước bằng pháp luật về thống kê ở cục thống kê, tỉnh thanh hóa ...

Tài liệu Quản lý nhà nước bằng pháp luật về thống kê ở cục thống kê, tỉnh thanh hóa

.PDF
106
435
135

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA TRẦN THỊ PHƯỢNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC BẰNG PHÁP LUẬT VỀ THỐNG KÊ Ở CỤC THỐNG KÊ, TỈNH THANH HÓA LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH HÀ NỘI, 2016 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA TRẦN THỊ PHƯỢNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC BẰNG PHÁP LUẬT VỀ THỐNG KÊ Ở CỤC THỐNG KÊ, TỈNH THANH HÓA LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH Chuyên ngành: Luật Hành Chính - Luật Hiến Pháp Mã số: 60380102 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRẦN THỊ DIỆU OANH HÀ NỘI, 2016 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và kết quả trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất cứ công trình nào khác, các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc. Hà Nội, ngày 01 tháng 8 năm 2016 Người cam đoan Trần Thị Phượng LỜI CẢM ƠN Thật vinh dự cho cá nhân em khi được tham gia học tập tại trường Học viện Hành chính quốc gia. Em xin trân trọng bày tỏ sự kính trọng và lòng biết ơn tới các thầy, cô giáo tại trường Học viện hành chính quốc gia, đặc biệt là Tiến sỹ Trần Thị Diệu Oanh - khoa Nhà nước và Pháp Luật, Học viện Hành chính quốc gia, đã nhiệt tình hướng dẫn, giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập tại học viện cũng như quá trình thực hiện, hoàn thiện luận văn cao học về nội dung "Quản lý Nhà nước bằng pháp trong lĩnh vực thông kê ở Cục Thống kê tỉnh, Thanh Hóa" Mặc dù bản thân đã rất cố gắng, nhưng do thời gian và năng lực có hạn, chắc chắn luận văn còn nhiều thiếu sót. Em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của các thầy, cô để hoàn chỉnh hơn nữa những nghiên cứu của mình và hy vọng luận văn sẽ được ứng dụng vào thực tiễn, nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý Nhà nước bằng pháp luật ở lĩnh vực Thống kê trên địa bàn Tỉnh Thanh Hóa để góp phần đưa thống kê Thanh Hóa ngày càng phát triển. Xin trân trọng cảm ơn! Hà Nội, ngày 01 tháng 08 năm 2016 Học viên Trần Thị Phượng DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT KTXH : Kinh tế xã hội NQ : Nghị quyết PL : Pháp Luật QĐ : Quyết định QLNN : Quản lý Nhà nước TCTK : Tổng cục Thống kê TK : Thống kê UBND : Ủy ban nhân dân VB : Văn bản MỤC LỤC MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC BẰNG PHÁP LUẬT VỀ THỐNG KÊ ................................................................................... 7 1.1. Khái niệm, đặc điểm quản lý nhà nước bằng pháp luật về thống kê....... 7 1.1.1. Khái niệm ........................................................................................... 7 1.1.2. Đặc điểm........................................................................................... 15 1.2. Nội dung quản lý nhà nước bằng pháp luật về thống kê ....................... 19 1.2.1. Xây dựng và ban hành văn bản pháp luật về thống kê .................... 19 1.2.2. Tổ chức thực hiện pháp luật về thống kê ......................................... 23 1.2.3. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện pháp luật về thống kê ................. 27 1.3. Vai trò và các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước bằng pháp luật về thống kê .................................................................................................... 28 1.3.1. Vai trò quản lý nhà nước bằng pháp luật về thống kê ..................... 28 1.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước bằng pháp luật về thống kê ...................................................................................................... 33 TIỂU KẾT CHƯƠNG 1.................................................................................. 36 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC BẰNG PHÁP LUẬT VỀ THỐNG KÊ Ở CỤC THỐNG KÊ THANH HÓA ....................... 37 2.1. Một số yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước bằng pháp luật về thống kê ở Cục Thống kê Thanh Hóa ........................................................... 37 2.1.1. Đặc điểm chung về lịch sử, địa lý, điều kiện tự nhiên tỉnh Thanh Hóa. ............................................................................................................ 37 2.1.2. Cục Thống kê Thanh Hóa ............................................................... 39 2.2. Tình hình quản lý nhà nước bằng pháp luật về thống kê ở Cục Thống kê Thanh Hóa ................................................................................................ 46 2.2.1.Tình hình áp dụng văn bản ở Cục Thống kê Thanh Hóa .................. 46 2.2.2. Tổ chức thực hiện pháp luật về thống kê ở Cục Thống Thanh Hóa 50 2.2.3. Công tác thanh tra, kiểm tra ............................................................. 60 2.3. Đánh giá chung về quản lý nhà nước bằng pháp luật về thống kê ở Cục Thống kê Thanh Hóa ............................................................................. 65 2.3.1. Kết quả đạt được .............................................................................. 65 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân .................................................................. 67 TIỂU KẾT CHƯƠNG 2.................................................................................. 76 CHƯƠNG 3. PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUÁN LÝ NHÀ NƯỚC BẰNG PHÁP LUẬT VỀ THỐNG KÊ Ở CỤC THỐNG KÊ TỈNH THANH HÓA ................................................................................ 77 3.1. Phương hướng tăng cường quản lý nhà nước bằng pháp luật về thống kê ở Cục Thống kê tỉnh Thanh Hóa.............................................................. 77 3.1.1. Thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của thống kê ...... 77 3.1.2. Tuân thủ đúng và đầy đủ các nguyên tắc cơ bản của hoạt động thống kê ...................................................................................................... 78 3.1.3. Đổi mới, hoàn thiện công tác thống kê theo hướng hiện đại, chất lượng và hiệu quả của cả hệ thống thống kê .............................................. 78 3.1.4. Phát triển nhanh về hệ thống tổ chức, bền vững về nguồn nhân lực, hợp lý vệ hệ thống thông tin quốc gia ................................................. 79 3.1.5. Tạo lập đầy đủ các điều kiện về cơ sở pháp lý, bộ máy tổ chức, nguồn nhân lực, kinh phí, cơ sở vật chất kỹ thuật và các nguồn lực khác bảo đảm tính khả thi ................................................................................... 80 3.2. Giải pháp tăng cường quản lý nhà nước bằng pháp luật về thống kê ở Cục Thống kê tỉnh Thanh Hóa...................................................................... 81 3.2.1. Giải pháp về xây dựng và ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về thống kê .......................................................................................... 81 3.2.2. Giải pháp về chuyên môn nghiệp vụ ................................................ 85 3.2.3. Giải pháp về công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm .................................................................................... 87 3.2.4. Giải pháp về công tác tuyên truyền giáo dục pháp luật, phổ biến thông tin thống kê ....................................................................................... 90 3.2.5. Giải pháp về đào tạo bồi dưỡng cán bộ, nâng cao năng lực quản lý cho cán bộ thống kê trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa ..................................... 91 3.2.6. Giải pháp về bảo đảm cơ sở vật chất cho việc quản lý nhà nước về thống kê ở cục thống kê tỉnh, Thanh Hóa .................................................. 93 KẾT LUẬN ..................................................................................................... 95 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 96 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Nhà nước ta là “Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa cuả dân, do dân và vì dân’’ tính ưu việt của nhà nước ta không chỉ xác định bản chất giai cấp tiên phong, cách mạng và khoa học của giai cấp công nhân Việt Nam mà còn phụ thuộc vào phương thức quản lý khoa học hiện đại, được coi là biện pháp đảm bảo vững chắc lâu dài cho nhà nước trong thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình, để có những chính sách và quyết sách đúng đắn, có tính khả thi cao thì một trong những vấn đề cốt lõi mà Nhà nước phải quan tâm đầu tiên là phải biết rất rõ những điểm mạnh, những điểm dễ bị tổn thương của quốc gia trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế một cách cụ thể, định lượng rõ ràng chứ không thể là những thông tin định tính chung chung. Thống kê là một trong những công cụ quản lý vĩ mô quan trọng, có vai trò cung cấp các thông tin thống kê trung thực, khách quan, chính xác, đầy đủ, kịp thời phục vụ các cơ quan nhà nước trong việc đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách, xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và đáp ứng nhu cầu thông tin thống kê của các tổ chức, cá nhân góp phần hoạch định và điều hành chính sách vĩ mô, thúc đẩy tăng trưởng, phát triển kinh tế - xã hội và giải quyết nhiều vấn đề đặt ra trong đời sống kinh tế, xã hội đất nước. Vì vậy hiểu thấu đáo tầm quan trọng của công tác thống kê với việc hoạch định chính sách, đưa ra quyết sách và giám sát thực thi chính sách là sự cần thiết. Việc xây dựng và ban hành Luật Thống kê đã được Quốc hội Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam Khóa XI thông qua ngày 17.6.2003 và có hiệu lực thi hành từ ngày 1.1.2004. Nghị quyết của Quốc hội Khóa XIII, Kỳ họp thứ 7 về điều chỉnh Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh nhiệm kỳ Quốc hội Khóa XIII năm 2014 và Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 1 2015 và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật đã có góp phần tích cực đối với công tác thống kê tạo cơ sở pháp lý cho hoạt động thống kê; khẳng định vai trò quan trọng của công tác thống kê; địa vị pháp lý của cơ quan thống kê, tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về công tác thống kê. Thực tiễn đời sống xã hội cho thấy hàng năm dòng thông tin thống kê cung cấp phản ảnh các hoạt động kinh tế - xã hội do thống kê cung cấp có khối lượng lớn và ngày càng tăng nhanh chóng xong việc thu thập xử lý thông tin thống kê, phổ biến thông tin thống kê làm chưa tốt, vừa thiếu, vừa trùng chéo, trong một số trường hợp do phương pháp tính khác nhau dẫn đến chưa thống nhất về số liệu, sự phối hợp giữa thống kê tâp trung với thống kê các Bộ ngành chưa chặt chẽ. Bên cạnh đó việc tiếp cận với cõ sở dữ liệu ban đầu của các cuộc điều tra, tổng điều tra thống kê vẫn làm chưa tốt. Thực trạng trên do nhiều nguyên nhân, song nguyên nhân chủ yếu là do: một số cơ chế, chính sách, pháp luật trong lĩnh vực thông kê còn có những bất cập; chưa đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ, chưa có một cơ chế đủ mạnh cho việc thu thập, cung cấp và công bố thông tin thống kê, tổ chức thực hiện chính sách pháp luật quản lý về thống kê còn có những tồn tại, hạn chế, trình độ, kiến thức, năng lực của một bộ phận cán bộ, công chức còn chưa cao; trình độ dân trí hiểu biết ở một số nơi còn thấp, không đồng đều thiếu tôn trọng và vi phạm các quy định về cung cấp số liệu thống kê, nhiều thông tin thống kê bị sai lệch ảnh hưởng đến việc đưa ra các hoạch định chính sách. Đối với một tỉnh có dân số đông thứ ba so với cả nước, đông nhất các tỉnh Bắc Trung Bộ, là tỉnh có nhiều đơn vị hành chính nhất cả nước như Thanh Hóa lại đa dạng về sắc tộc. Bước vào thời kỳ đổi mới, yêu cầu đặt ra đối với thống kê càng nặng nề, công tác thống kê mang tính pháp lý rõ hơn, việc xây dựng các văn bản pháp luật nhằm điều chỉnh các hoạt động quản lý nhà nước về thông kê để họat động thống kê trong khuôn khổ hành lang pháp 2 lý càng phải được coi trọng. Là học viên của Học Viện Hành Chính Quốc Gia em đã chọn đề tài ‘’Quản lý nhà nước về lĩnh vực thông kê ở Cục Thống kê, tỉnh Thanh Hóa’’ để thực hiện luận văn tốt nghiệp của mình. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Quản lý nhà nước bằng pháp luật về thống kê ở Việt Nam là vấn đề khá phức tạp, có ý nghĩa to lớn cả về lý luận và thực tiễn. Do vậy, trong những năm gần đây, nhất là từ khi Đảng Cộng sản Việt Nam đề ra đường lối đổi mới toàn diện đất nước, vấn đề này luôn được sự quan tâm, chú ý nghiên cứu của các cơ quan nghiên cứu, các nhà khoa học. Những công trình nghiên cứu đã được công bố cũng đã đề cập đến quản lý nhà nước, quản lý nhà nước bằng pháp luật dưới nhiều góc độ khác nhau và trên từng lĩnh vực cụ thể. Đề tài cấp Nhà Nước “Báo cáo đánh giá tác động của dự thảo luật thống kê” của Cao Kim Oanh - Bộ KHĐT năm 2013 Nhà xuất bản Thống kê. Dùng chỉ số đánh gía tác động của Luật thống kê bằng việc đưa ra 3 giả định chọn phương pháp tối ưu, đưa ra thực trạng, giải pháp từ góc nhìn khác nhau song đề tài cũng không nghiên cứu về quản lý nhà nước ở lĩnh vực thống kê tại tỉnh Thanh Hóa. Đề tài cấp Bộ:“Nghiên cứu biên soạn cuốn sổ tay thống kê tài chính, tiền tệ ở Việt Nam” do Viện khoa học thống kê phối hợp với Vụ Dự báo, thống kê tiền tệ (Ngân hàng Nhà nước Việt Nam) thực hiện. Ban Chủ nhiệm đề tài gồm TS.Tô Huy Vũ, Vụ trưởng Vụ Dự báo thống kê tiền tệ (Ngân hàng Nhà nước Việt Nam) và Ths.Nguyễn Văn Đoàn, Viện trưởng Viện khoa học thống kê. Đề tài làm rõ các quy định về tài chính, tiền tệ đối với lĩnh vực thống kê ở Việt Nam chỉ là một góc nhìn áp dụng luật ở lĩnh vực tài chính, tiền tệ thông kê, không nghiên cứu tổng quát quản lý bằng Luật ở lĩnh vực thống kê. 3 Đề tài cấp Vụ “Quản lý nhà nước về thống kê ” của Mai Xuân Tỵ năm 2003, đề tài chỉ liệt kê điều trong luật thống kê năm 2003 về quản lý nhà nướctrong lĩnh vực thông kê chứ chưa nghiên cứu quản lý nhà nước bằng pháp luật lĩnh vực thống kê tại Cục Thống kê, tỉnh Thanh Hóa. Và rất nhiều bài viết “Quá trình quản lý chất lượng số liệu thống kê’’ của “Vai trò công tác thống kê trong quản lý’’ Năm 2014 của Trường chính trị Kontum và “Sửa đổi Luật Thống kê sẽ đáp ứng đòi hỏi thực tiễn’’ của Trần Tuấn Hưng Vụ trưởng vụ pháp chế thống kê Tổng Cục Thống kê năm 2014. Nhìn chung các bài viết này chỉ đề cập đến một khía cạnh quản lý nhà nước và luật ở từng mảng riêng biệt ở Việt Nam và một số địa phương khác. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn Về mục đích, luận văn góp phần làm sáng tỏ hơn cơ sở lý luận chung về quản lý nhà nước bằng pháp luật về thống kê. Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng quản lý nhà nước bằng pháp luật về thống kê hiện nay, luận văn đề ra giải pháp nhằm tăng cường quản lý nhà nước bằng pháp luật về thống kê trên địa bàn tỉnh Thanh hóa trong thời gian tới. Về nhiệm vụ, luận văn thực hiện các nhiệm vụ sau: + Phân tích cơ sở lý luận của quản lý nhà nước bằng pháp luât về thống kê ở Cục Thống kê, tỉnh Thanh Hóa; + Đánh giá thực trạng, phân tích nguyên nhân hạn chế hiệu lực hiệu quả của quản lý nhà nước bằng pháp luật về thống kê ở Cục Thống kê, tỉnh Thanh Hóa; + Luận chứng của sự cần thiết phải tăng cường quản lý nhà nước bằng pháp luật về thống kê ở Cục Thống kê, tỉnh Thanh Hóa; + Xác định các phương hướng và đề xuất các giải pháp tăng cường quản lý nhà nước bằng pháp luật về thống kê ở Cục Thống kê, tỉnh Thanh Hóa. 4 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn Đối tượng nghiên cứu của luận văn là quản lý nhà nước bằng pháp luật về thống kê ở Cục Thống kê, tỉnh Thanh Hóa. Phạm vi nghiên cứu: quản lý nhà nước bằng pháp luật về thống kê ở Cục Thống kê, tỉnh Thanh hóa giai đoạn 5 năm, từ năm 2011 đến 2015. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Đề tài được nghiên cứu dựa trên phương pháp luận duy vật - biện chứng và duy vật - lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lê Nin và tư tưởng Hồ Chí Minh; đường lối, quan điểm của Đảng và chủ trương, chính sách của Nhà nước. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Trong khi thực hiện đề tài, sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể là phương pháp phân tích - tổng hợp, phương pháp thống kê, phương pháp so sánh, phương pháp lịch sử và điều tra xã hội học,…để nêu bật tình hình, từ đó có giải pháp phù hợp. 6.Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Trên bình diện lý luận chung về Luật Hành Chính và Luật Hiến Pháp luận văn bước đầu chỉ đạt được một số điểm mới sau: - Xây dựng khái niệm quản lý nhà nước bằng pháp luật về thống kê; - Làm rõ nội dung quản lý nhà nước bằng pháp luật về thống kê; - Trên cơ sở thống kê một cách có hệ thống tình hình thống kê và đánh giá một cách toàn diện quản lý nhà nước về thống kê ở Thanh Hóa từ năm 2011 đến nay. Đề xuất hệ thống giải pháp cơ bản, toàn diện của việc tăng cường quản lý nhà nước bằng pháp luật về thống kê Thanh Hóa hiện nay và thời gian tới. 5 - Luận văn góp phần khẳng định nhu cầu thực tiễn của việc sử dụng pháp luật trong quản lý thống kê và làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận về quản lý nhà nhà nước bằng pháp luật về thống kê, là tài liệu tham khảo cho các nhà quản lý thống kê, cho cán bộ có thẩm quyền xử lý vi phạm trong lĩnh vực thống kê, cho việc nghiên cứu, giảng dạy và tập huấn và phổ biến tuyên truyền pháp luật về thống kê trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa. 7. Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, luận văn gồm có ba chương: - Chương 1: Cơ sở lý luận quản lý nhà nước bằng pháp luật về thống kê - Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước bằng pháp luật về thống kê ở Cục Thống kê Thanh Hóa - Chương 3: Phương hướng, giải pháp tăng cường quản lý nhà nước bằng pháp luật về thống kê ở Cục Thống kê, tỉnh Thanh Hóa 6 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC BẰNG PHÁP LUẬT VỀ THỐNG KÊ 1.1. Khái niệm, đặc điểm quản lý nhà nước bằng pháp luật về thống kê 1.1.1. Khái niệm Trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc, việc đưa ra các quyết sách đúng đắn vô cùng quan trọng trong việc phát triển đất nước, thống kê là một lĩnh vực rộng lớn tác động gián tiếp đến mọi đối tượng và tầng lớp xã hội vì thế hiểu rõ, hiểu đúng tầm quan trọng của thống kê để đưa ra các quyết định và giám sát thực thi là vô cùng cần thiêt vì vậy có cũng có nhiều nghiên cứu về khái niệm thống kê như sau: Khoản 1 Điều 3 Luật thống kê 2015 quy định: "Hoạt động thống kê là điều tra, báo cáo, tổng hợp, phân tích và công bố các thông tin phản ánh bản chất và tính quy luật của các hiện tượng kinh tế - xã hội trong điều kiện không gian và thời gian cụ thể do tổ chức thống kê nhà nước tiến hành". Theo giáo trình nguyên lý thống kê 1 thì “Thống kê là nghiên cứu của tập hợp nhiều lĩnh vực khác nhau, bao gồm phân tích, giải thích, trình bày và tổ chức dữ liệu, áp dụng thống kể để nghiên cứu các lĩnh vực khoa học, công nghiệp hoặc các vấn đề xã hội”[24,tr20]. Thống kê rất cần thiết để bắt đầu nghiên cứu một tiến trình nó đề cập tới tất cả các khía cạnh của dữ liệu bao gồm việc lập kế hoạch, thu thập dữ liệu mẫu cho các cuộc khảo sát và thí nghiệm.trong trường hợp không thể thu thập được trong quá trình điều tra tổng thể, thống kê thu thập dữ liệu bằng cách phát triển các mẫu thí nghiệm và mẫu khảo sát cụ thể. Mẫu đại diện cần được đảm bảo rằng những suy luận và kết luận có thể tin cậy được từ đó suy ra toàn bộ tổng thể. Một nghiên cứu thực nghiệm liên quan đến việc lấy kích thước mẫu, thao tác trên hệ thống và sau đó lấy kích thước mẫu cùng dạng để xác định xem các thao tác đã thay 7 đổi giá trị của các phép đo. Ngược lại, một quan sát nghiên cứu không liên quan đến việc thực hiện thí nghiệm. Theo PGS.TS Ngô Thị Thuận trong giáo trình nguyên lý thống kê lại đưa ra khái niệm thống kê “Tất cả các công việc từ theo dõi diễn biến của các hiện tượng, ghi chép tài liệu - tổng hợp tài liệu ở phạm vi rộng hơn, phân tích rút ra kết luận về bản chất, tính quy luật và đề ra các biện pháp chỉ đạo... là một quá trình nghiên cứu thống kê”[34,tr6]. Như vậy, thống kê không chỉ là việc cộng dồn đơn thuần các số liệu sẵn có mà là cả một quá trình nghiên cứu theo trình tự nhất định có nội dung, mục đích và phương pháp khoa học để đáp ứng các nhu cầu của xã hội. Thống kê học là hệ thống các phương pháp dùng để thu thập, xử lý và phân tích các con số (mặt lượng) của hiện tượng kinh tế - xã hội để tìm hiểu bản chất và tính quy luật vốn có của chúng (mặt chất) trong điều kiện thời gian và không gian cụ thể. Như vậy, từ "thống kê' có 2 nghĩa: Nghĩa thông thường là thu thập số liệu; nghĩa rộng là một môn khoa học về bố trí, hoạch định các quan sát và thí nghiệm; thu thập và phân tích các số liệu và rút ra kết luận về các số liệu đã phân tích. Do đó, thống kê được coi là một công cụ của nghiên cứu khoa học, quản lý kinh tế và quản lý xã hội. Đây chính là "bộ đồ nghề" của các nhà nghiên cứu và lãnh đạo. Hiện nay khái niệm phổ biến nhất theo từ điển thống kê của TS Nguyễn Bích Lâm Tổng Cục trưởng Cục Thống kê chủ biên mà ngành thống kê đang sử dụng là “Thống kê là một hệ thống các phương pháp thu thập, xử lý và phân tích các con số của những hiện tượng số lớn trong điều kiện thời gian và không gian cụ thể, nhằm phản ảnh bản chất và tính quy luật của hiện tượng nghiên cứu. [19,tr15]. Trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, con người muốn tồn tại và phát triển đều phải nhờ vào sự hỗ trợ của một tổ chức, từ một nhóm nhỏ 8 đến phạm vi rộng lớn hơn ở tầm quốc gia, quốc tế và chịu một sự quản lý nào đó. Hiện nay, có rất nhiều định nghĩa khác nhau về quản lý, có người cho rằng quản lý là hoạt động nhằm bảo đảm sự hoàn thành công việc thông qua sự nỗ lực của người khác. Có người cho quản lý là một hoạt động thiết yếu bảo đảm phối hợp những nỗ lực cá nhân nhằm đạt được mục đích của nhóm. Người khác lại cho rằng quản lý là sự điều hành, điều khiển, chỉ huy;... Tuy nhiên, quan niệm do các nhà điều khiển học đưa ra là quan niệm được nhiều giới công nhận: Quản lý là sự tác động có định hướng bất kỳ lên một hệ thống nào đó nhằm trật tự hóa nó và hướng nó phát triển phù hợp với những quy luật nhất định. Quản lý xã hội là một loại hình của quản lý nói chung. Theo quan niệm này thì: Quản lý xã hội là sự tác động có định hướng (chỉ huy, điều hành, hướng dẫn...) lên các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người làm cho chúng vận động và phát triển phù hợp với quy luật, đạt được mục đích và theo ý chí của người quản lý. Trong công tác quản lý nói chung và quản lý xã hội nói riêng, dù có nội dung phức tạp đến đâu cũng luôn phải bao gồm các yếu tố cơ bản sau: Thứ nhất, yếu tố con người. Theo Các Mác: "Bản chất của con người là tổng hòa các mối quan hệ xã hội". Mọi sự phát triển của xã hội đều thông qua hoạt động của con người. Do đó, đánh giá đúng về con người, hiểu được tâm lý, nguyện vọng của con người thì hoạt động quản lý mới thực hiện được. Thứ hai, yếu tố chính trị. Là việc một người, nhiều người, hay một cơ quan, một tổ chức đặt ra các mục tiêu, đường lối và tạo ra một môi trường chính trị nhằm đạt được những mục tiêu đặt ra. Thứ ba, yếu tố quyền uy. Đó là tổng thể của quyền lực và uy tín. Quyền lực là công cụ để quản lý, nó bao gồm hệ thống pháp luật, điều lệ, kỷ luật, kỷ cương;... hoạt động theo một nguyên tắc nhất định, có sự phân công rõ ràng trên cơ sở khoa học quản lý; uy tín là phẩm chất đạo đức, bản lĩnh chính trị, kiến thức, năng lực của người quản lý. 9 Thứ tư, yếu tố thông tin. Trong công tác quản lý, thông tin là căn cứ để ra quyết định và tổ chức thực hiện quyết định có hiệu quả. Từ những vấn đề trên, chúng ta có thể hiểu QLNN: "là sự tác động, tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực Nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người; duy trì và phát triển các mối quan hệ xã hội và trật tự pháp luật để thực hiện chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ tổ quốc xã hội chủ nghĩa". QLNN có thể hiểu theo nghĩa rộng và nghĩa hẹp. Theo nghĩa rộng: QLNN là hoạt động của toàn thể bộ máy nhà nước nhằm thực hiện chức năng đối nội và đối ngoại. Như vậy, hoạt động của tất cả các cơ quan nhà nước (Quốc hội, Chính phủ, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân các cấp) đều là hoạt động QLNN. Theo nghĩa hẹp: QLNN là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người do các cơ quan hành chính Nhà nước (còn gọi là cơ quan quản lý Nhà nước) thực hiên để duy trì và phát triển các mối quan hệ xã hội và trật tự pháp luật nhằm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ nhà nước. Như vậy, QLNN là hình thức biểu hiện và thực hiện quyền làm chủ của nhân dân lao động, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản, đó là tính chính trị của QLNN và là quyền lợi chính trị của nhân dân. Từ khái niệm QLNN như trên chúng ta hiểu rằng không phải quản lý nào cũng là QLNN, và Nhà nước quản lý toàn bộ các lĩnh vực của đời sống xã hội không có nghĩa là các cơ quan QLNN điều chỉnh mọi khía cạnh của đời sống xã hội, mà chỉ điều chỉnh các khía cạnh do luật định. Với quan niệm trên, QLNN là một dạng quản lý đặc biệt, thể hiện ở các đặc trưng sau: Một là: QLNN mang tính chất quyền lực Nhà nước. QLNN được thực hiện dựa trên cơ sở quyền lực nhà nước. Quyền lực nhà nước mang tính mệnh 10 lệnh đơn phương đòi hỏi phải được chấp hành nghiêm chỉnh, mọi người bình đẳng, không cho phép bất cứ ai dựa vào quyền thế để làm trái với các quyết định quản lý. Đảng ta đã chỉ rõ: "Quản lý đất nước bằng pháp luật, chứ không chỉ bằng đạo lý. Pháp luật là thể chế hóa đường lối, chủ trương của Đảng, thể hiện ý chí của nhân dân, phải được thống nhất quản lý trong cả nước. Tuân theo pháp luật là chấp hành chủ trương chính sách của Đảng". Việc quản lý bằng pháp luật đòi hỏi các cơ quan, các cán bộ, công chức trong tổ chức và hoạt động điều hành phải căn cứ vào luật, phải làm theo đúng quy trình pháp luật, phải đảm bảo nguyên tắc pháp chế và phải kết hợp đúng đắn giữa pháp lý và đạo lý. Muốn tăng cường pháp chế, quản lý đất nước bằng pháp luật, phải có các điều kiện sau: - Phải xây dựng, bổ sung, hoàn chỉnh hệ thống pháp luật. - Phải tuyên truyền, giáo dục pháp luật, tổ chức thực hiện pháp luật. - Phải tiến hành cuộc đấu tranh cương quyết, không khoan nhượng chống các hành vi vi phạm pháp luật ở bất cứ cấp nào, cương vị nào. - Phải kết hợp chặt chẽ, đồng bộ ba loại biện pháp là: hành chính, kinh tế, giáo dục. Những điều kiện này cũng được quy định rất rõ tại điều 6 khoản 1 đến khoản 8 về quản lý nhà nướctrong lĩnh vực thông kê theo luật thống kê 2015. Pháp luật là công cụ quản lý của Nhà nước. Vì vậy, để QLNN đối với xã hội có hiệu quả thì pháp luật phải đúng đắn. Nghĩa là pháp luật phải xuất phát từ đường lối chính trị trong từng thời kỳ, phải phù hợp với các quy luật khách quan, phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh thực tế của đất nước. Hai là: QLNN mang tính tổ chức và điều chỉnh là chủ yếu. Tổ chức là một khoa học về sự thiết lập các mối quan hệ xã hội giữa con người, giữa các tập thể để thực hiện một quá trình quản lý xã hội. Tổ chức được hình thành do 11 nhu cầu quản lý, nó phải hoạt động và hoạt động có hiệu quả. Trong QLNN chức năng tổ chức là quan trọng, vì không có tổ chức thì không quản lý được. Nhà nước phải tổ chức hợp lý để mỗi người đều có một vị trí tích cực và đóng góp đối với xã hội. QLNN nhằm tác động, điều chỉnh bằng pháp luật và các quyết định, quản lý dưới hình thức các quy chế, tiêu chuẩn, biện pháp...; nhằm tạo sự phù hợp giữa các chủ thể và khách thể quản lý, tạo sự cân bằng, cân đối giữa các mặt hoạt động của các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người. Ba là: QLNN mang tính khoa học, kế hoạch. Hoạt động QLNN là hoạt động mang tính chủ quan của con người, nhưng dựa trên những yêu cầu khách quan. Vì vậy, QLNN phải mang tính khoa học, chủ động, sáng tạo trong việc điều hành, phối hợp, huy động mọi lực lượng, phát huy sức mạnh tổng hợp để tổ chức lại nền sản xuất xã hội và cuộc sống của con người trên địa bàn mình theo sự phân công, phân cấp, đúng thẩm quyền, đúng nguyên tắc tập trung dân chủ. Trong QLNN được quyền năng động, sáng tạo để tổ chức thực hiện pháp luật, nhưng không trái với đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của nhà nước. QLNN cũng cần phải có mục tiêu chiến lược, có chương trình, kế hoạch để thực hiện mục tiêu. Vì vậy, đòi hỏi các cơ quan QLNN phải có kế hoạch dài hạn, trung hạn và hàng năm. Có chỉ tiêu định hướng chủ yếu, có biện pháp cân đối để thực hiện chỉ tiêu, để hoàn thành có hiệu quả các chương trình mục tiêu chiến lược của nhà nước. Bốn là: Hoạt động QLNN mang tính liên tục và ổn định. Sự tác động của QLNN phải thực hiện liên tục, thường xuyên, các quyết định QLNN phải tương đối ổn định, tránh sự thay đổi quá nhanh chóng và phải được giữ gìn. Đây là một đặc điểm quan trọng thể hiện tính trách nhiệm của nhà nước đối với xã hội, với nhân dân. Nhà nước là người thay mặt cho nhân dân, là công cụ mạnh mẽ của nhân dân lao động thực hiện quyền lực chính trị. Do đó, mọi 12
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan