BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
UBND TỈNH PHÚ THỌ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG
HOÀNG TRỌNG THƯƠNG
QUẢN LÝ KINH DOANH BẢO HIỂM NHÂN THỌ
DAI - ICHI TẠI TỈNH PHÚ THỌ
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Phú Thọ, năm 2020
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
UBND TỈNH PHÚ THỌ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG
HOÀNG TRỌNG THƯƠNG
QUẢN LÝ KINH DOANH BẢO HIỂM NHÂN THỌ
DAI - ICHI TẠI TỈNH PHÚ THỌ
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 8310110
Người hướng dẫn khoa học: GS.TS Nguyễn Đình Hương
Phú Thọ, năm 2020
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của tôi dƣới
sự hƣớng dẫn của GS.TS Nguyễn Đình Hƣơng Các thông tin, số liệu trong luận văn
là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng, cụ thể. Kết quả nghiên cứu trong luận văn là
trung thực và chƣa từng đƣợc công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
Phú Thọ, ngày
tháng
năm 2020
Tác giả luận văn
HOÀNG TRỌNG THƢƠNG
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, tìm hiểu và nghiên cứu; ngoài sự cố gắng của bản
thân, còn có sự hƣớng dẫn và giúp đỡ của các Thầy cô giáo trong suốt khoá học.
Cho phép tôi đƣợc cảm ơn tới các giảng viên trƣờng Đại học Hùng Vƣơng đã
truyền thụ cho tôi kiến thức khoa học về chuyên ngành quản lý kinh tế trong khoá
học này, đặc biệt là GS.TS Nguyễn Đình Hƣơng đã tận tình hƣớng dẫn tôi rất nhiều
trong quá trình làm luận văn tốt nghiệp.
Trong quá trình học tập, thực hiện luận văn tôi đã nhận đƣợc sự động viên,
hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi của ban lãnh đạo doanh nghiệp bảo hiểm Dai – Ichi
tỉnh Phú Thọ và các anh chị đồng nghiệp trong việc thu thập thông tin, số liệu để
hoàn thành luận văn. Tôi xin cảm ơn và trân trọng sự giúp đỡ quý báu này.
Phú Thọ, ngày
tháng
năm 2020
Tác giả luận văn
HOÀNG TRỌNG THƢƠNG
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC BẢNG, HÌNH VẼ ..................................................................... vi
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................... 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 2
4. Phƣơng pháp nghiên cứu............................................................................... 3
5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài .......................................................... 5
6. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài ................................... 5
7. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 5
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ KINH
DOANH BẢO HIỂM NHÂN THỌ .................................................................. 7
1.1. Cơ sở lý luận .............................................................................................. 7
1.1.1. Một số các khái niệm .............................................................................. 7
1.1.2. Vai trò của công tác quản lý kinh doanh bảo hiểm nhân thọ ................ 13
1.1.3. Yêu cầu đối với hoạt động quản lý kinh doanh bảo hiểm nhân thọ ..... 14
1.1.4. Nội dung công tác quản lý kinh doanh bảo hiểm nhân thọ................... 20
1.1.5. Các yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu quả công tác quản lý kinh doanh bảo
hiểm nhân thọ .................................................................................................. 24
1.2. Cơ sở thực tiễn về quản lý kinh doanh bảo hiểm nhân thọ ...................... 28
1.2.1. Kinh nghiệm quản lý hoạt động kinh doanh bảo hiểm nhân thọ của một
số nƣớc trên thế giới ........................................................................................ 28
1.2.2. Bài học kinh nghiệm rút ra về quản lý kinh doanh bảo hiểm nhân thọ
Dai – Ichi tại tỉnh Phú Thọ .............................................................................. 31
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ KINH DOANH BẢO
iv
HIỂM NHÂN THỌ DAI – ICHI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ GIAI
ĐOẠN 2017 - 2019 ......................................................................................... 33
2.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên và tình hình phát triển kinh tế - xã hội tỉnh
Phú Thọ ........................................................................................................... 33
2.1.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên............................................................. 33
2.1.2. Đặc điểm về kinh tế - xã hội ................................................................. 37
2.1.3. Đánh giá thuận lợi và khó khăn về quản lý kinh doanh bảo hiểm nhân
thọ trên địa bàn tỉnh Phú Thọ .......................................................................... 39
2.2. Thực trạng công tác quản lý kinh doanh bảo hiểm nhân thọ Dai – Ichi tại
tỉnh Phú Thọ .................................................................................................... 46
2.2.1. Thực trạng việc lập kế hoạch kinh doanh ............................................. 46
2.2.2. Thực trạng tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh .............................. 49
2.2.3. Thực trạng hoạt động kiểm tra - giám sát công tác quản lý kinh doanh
bảo hiểm nhân thọ ........................................................................................... 52
2.2.4. Thực trạng việc đánh giá - điều chỉnh công tác quản lý hoạt động
kinh doanh ............................................................................................. 56
2.3. Đánh giá hiệu quả quản lý kinh doanh của Công ty Dai - Ichi tỉnh Phú Thọ .57
2.3.1. Kết quả đạt đƣợc ................................................................................... 57
2.3.2. Những hạn chế ...................................................................................... 61
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế .......................................................... 64
CHƢƠNG 3. ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
CÔNG TÁC QUẢN LÝ KINH DOANH BẢO HIỂM NHÂN THỌ DAI ICHI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ GIAI ĐOẠN 2020 - 2025 ............ 67
3.1. Định hƣớng nâng cao hiệu quả quản lý kinh doanh bảo hiểm nhân thọ của
Công ty Dai - Ichi tỉnh Phú Thọ ...................................................................... 67
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý kinh doanh bảo hiểm nhân thọ của
Công ty Dai - Ichi tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2020 - 2025 ................................. 69
3.2.1. Mở rộng quy mô và hiệu quả kinh doanh ............................................. 69
v
3.2.2. Nâng cao hiệu quả quản lý chi bồi thƣờng phí bảo hiểm ..................... 73
3.2.3. Nâng cao hiệu quả quản lý chi phí quản lý doanh nghiệp .................... 77
3.2.4. Đổi mới hoạt động quản lý doanh nghiệp ............................................. 78
3.2.5. Trang bị đủ và sử dụng có hiệu quả các phƣơng tiện phục vụ kinh
doanh .................................................................................................... 80
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 82
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 84
vi
DANH MỤC BẢNG, HÌNH VẼ
Bảng 1.1. Quy trình lập kế hoạch kinh doanh ...........................................................21
Hình 2.1. Bản đồ hành chính tỉnh Phú Thọ ...............................................................34
Bảng 2.1. Một số chỉ tiêu cơ bản của tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2017 – 2019 .............37
Bảng 2.2. Một số chỉ tiêu văn hóa - xã hội cơ bản của tỉnh Phú Thọ .......................39
giai đoạn 2017 – 2019 ...............................................................................................39
Bảng 2.3. Bảng tổng hợp kế hoạch thu chi và dự tính hiệu quả quy ƣớc .................46
Bảng 2.4. Kết quả kinh doanh của Công ty Dai - Ichi tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2017 2019 ...........................................................................................................................49
Bảng 2.5. So sánh tốc độ tăng doanh thu và hiệu quả theo qui ƣớc của Công ty Dai Ichi tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2017 - 2019 ..................................................................51
Bảng 2.6. Chi phí quản lý của Công ty Dai - Ichi tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2017 – 2019.. 51
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế thị trƣờng, các doanh nghiệp bảo hiểm đóng vai trò quan
trọng đối với sự phát triển ổn định và bền vững của xã hội và từng cá nhân. Sự ra
đời của các công ty bảo hiểm ở Việt Nam là một hệ quả tất yếu trong các chính sách
phát triển kinh tế - xã hội. Hiện nay, trên thị trƣờng bảo hiểm của nƣớc ta đã hình
thành và tồn tại rất nhiều các loại hình doanh nghiệp bảo hiểm khác nhau. Trong đó,
các doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ chiếm một tỷ lệ khá lớn. Tuy nhiên, cùng với
việc tăng lên về số lƣợng các doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ thì việc nâng cao
hiệu quả quản lý bên trong từng doanh nghiệp cũng là một đòi hỏi tất yếu.
Quản lý kinh doanh bảo hiểm nhân thọ đóng vai trò đặc biệt quan trọng đối
với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm. Hiệu quả kinh
doanh là thƣớc đo tổng hợp phản ánh kết quả cuối cùng quá trình hoạt động sản
xuất - kinh doanh của doanh nghiệp bảo hiểm. Một doanh nghiệp bảo hiểm có qui
mô lớn về vốn kinh doanh, nhân viên, có địa bàn hoạt động rộng, triển khai nhiều
sản phẩm khác nhau nhƣng quản lý kinh doanh không có hiệu quả thì doanh nghiệp
đó có nguy cơ mất dần vị thế cạnh tranh, dẫn tới hậu quả không tồn tại và phát triển
đƣợc.
Văn phòng đại diện của công ty bảo hiểm nhân thọ Dai – Ichi tại Phú Thọ có
chức năng, nhiệm vụ chính là thực hiện cung cấp các dịch vụ bảo hiểm cho các tổ
chức, cá nhân trên địa bàn toàn tỉnh. Với tƣ cách là một doanh nghiệp, Dai - Ichi
tỉnh Phú Thọ cũng vận hành và chịu sự tác động của cơ chế thị trƣờng. Trong những
năm qua, mặc dù hiệu quả kinh doanh vẫn duy trì ổn định nhƣng hoạt động này vẫn
đang phải đối mặt với sự cạnh tranh khốc liệt trên thị trƣờng. Do vậy, vấn đề nâng
cao hiệu quả kinh doanh đƣợc xác định là một nhiệm vụ trọng tâm trong giai đoạn
hiện nay.
Mặc dù, doanh nghiệp luôn chủ động trong nâng cao hiệu quả quản lý kinh
doanh bảo hiểm nhân thọ trên địa bàn song do quá trình chuyển đổi kinh tế, cùng
với việc xoá bỏ độc quyền nhà nƣớc về kinh doanh bảo hiểm, trƣớc xu thế hội nhập
2
và toàn cầu hoá, quản lý kinh doanh bảo hiểm nhân thọ trên địa bàn đang phải đối
mặt với nhiều thách thức, đặc biệt là sự cạnh tranh ngày càng gay gắt và quyết liệt
trong thị trƣờng bảo hiểm.
Trƣớc xu thế đó, doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ Dai - Ichi tỉnh Phú Thọ đã
buộc phải quan tâm đến việc tìm ra các giải pháp hợp lý trong việc khai thác tối đa
các nguồn lực có hạn của mình nhằm mục tiêu nâng cao hiệu quả quản lý kinh
doanh bảo hiểm nhân thọ. Xuất phát từ những lý do nêu trên, tác giả đã lựa chọn đề
tài “ Quản lý kinh doanh bảo hiểm nhân thọ Dai - Ichi tại tỉnh Phú Thọ" làm đề
tài luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý kinh tế nhằm nâng cao hiệu quả quản lý
kinh doanh bảo hiểm nhân thọ trong bối cảnh hiện nay trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là góp phần làm rõ thêm một số vấn đề lý
luận cơ bản về quản lý kinh doanh bảo hiểm nhân thọ và kiến nghị giải pháp nâng
cao hiệu quả quản lý kinh doanh bảo hiểm nhân thọ cho doanh nghiệp trong thời
gian tới.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý kinh doanh bảo
hiểm nhân thọ.
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý kinh doanh bảo hiểm nhân thọ của
doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ Dai - Ichi tỉnh Phú Thọ và chỉ ra những kết quả đạt
đƣợc và nguyên nhân của những hạn chế.
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý kinh doanh bảo hiểm
nhân thọ của doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ Dai - Ichi tỉnh Phú Thọ thời gian tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là quản lý kinh doanh bảo hiểm nhân thọ của
doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ Dai - Ichi tỉnh Phú Thọ.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài giới hạn phạm vi nghiên cứu nhƣ sau:
3
- Phạm vi nội dung: Quản lý kinh doanh bảo hiểm nhân thọ
- Phạm vi không gian: Trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
- Phạm vi thời gian: Các số liệu và thông tin đƣợc sử dụng từ năm 2017 đến
năm 2019.
4. Khung nghiên cứu và phƣơng pháp nghiên cứu
4.1. Khung nghiên cứu luận văn
Khung nghiên cứu chỉ ra những việc tác giả phải làm, trình tự tiến hành các
công việc để đạt đƣợc mục tiêu đề ra. Bốn khối công việc có quan hệ mật thiết với
nhau. Tổng quan vấn đề gì liên quan trực tiếp tới yêu cầu nghiên cứu lý luận, khảo
sát kinh nghiệm thực tiễn liên quan đến yêu cầu đề xuất giải pháp và căn cứ để đề
xuất giải pháp đƣợc rút ra từ nghiên cứu các khâu trong sơ đồ.
Tổng quan
công trình
khoa học
liên quan
đến luận
văn
Nghiên cứu lý luận về
QLNN đối với kinh
doanh bảo hiểm
Giải pháp nâng cao hiệu quả
QLNN đối với kinh doanh bảo
hiểm Daichi tại tỉnh Phú Thọ
Khảo cứu kinh nghiệm
thực tiễn về QLNN đối
với kinh doanh bảo
hiểm
Hình 1: Sơ đồ khung nghiên cứu của luận văn
4.2. Phương pháp thu thập tài liệu
Là số liệu thứ cấp đƣợc thu thập từ:
- Các tài liệu thống kê đã công bố về quản lý kinh doanh bảo hiểm trong
doanh nghiệp, các nghiên cứu trong nƣớc về vấn đề này.
- Các nguồn thông tin về doanh nghiệp: Lịch sử hình thành và phát triển
doanh nghiệp; Kết quả kinh doanh hàng năm của doanh nghiệp; Bảng cân đối kế
toán của doanh nghiệp; Báo cáo kết quả hoạt động của doanh nghiệp,... từ năm
2017, năm 2018, năm 2019.
4
- Thông tin trên các website của các doanh nghiệp trong nƣớc về quản lý
kinh doanh bảo hiểm nhân thọ, những kinh nghiệm quý báu có thể khai thác và áp
dụng cho doanh nghiệp.
4.2. Phương pháp xử lý số liệu
Việc xử lý và tổng hợp số liệu đƣợc tiến hành thông qua sắp xếp số liệu và
phân tổ thống kê theo các tiêu thức khác nhau, thông qua tiện ích của phần mềm
EXCEL.
4.3. Phương pháp phân tích tài liệu
Phương pháp thống kê mô tả
Sử dụng số liệu thống kê và kết quả điều tra thu thập về các chỉ tiêu: mức độ
thuận lợi để tiếp cận dịch vụ bảo hiểm; mức độ đáp ứng nhu cầu của khách hàng;
sức thu hút của dịch vụ; năng lực giải quyết vấn đề của Dai - Ichi Phú Thọ; mức độ
tin cậy của dịch vụ... đƣợc thu thập từ Công ty Dai - Ichi tỉnh Phú Thọ, các khách
hàng đang tham gia bảo hiểm của công ty trên địa bàn toàn tỉnh để mô tả, đánh giá
thực trạng, phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng dịch vụ. “Mục đích là
thông qua các hiện tƣợng bên ngoài phân tích, nhận xét, đánh giá nhiều chiều để tìm
đƣợc ra bản chất của vấn đề, cuối cùng là đƣa ra các hƣớng tác động, khắc phục sao
cho đạt đƣợc yêu cầu đặt ra”.
Phương pháp so sánh
Phƣơng pháp này sử dụng dựa trên số liệu của công ty so sánh với số liệu của
Tổng công ty và của các đơn vị bảo hiểm khác đóng trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
“Một kỳ làm gốc lấy các kỳ sau để so sánh với kỳ gốc để biết mức độ tăng, giảm
của năm sau so với năm trƣớc. Nhóm nghiên cứu đã sử dụng cả so sánh tuyệt đối và
tƣơng đối để có những số liệu làm cơ sở phân tích mức độ thay đổi của từng chỉ
số”.
Phương pháp chuyên gia
Tham vấn ý kiến của các bên liên quan, các thầy cô giáo chuyên gia về
marketing, các cán bộ làm việc lâu năm trong ngành bảo hiểm thông qua các bài
giảng, các cuộc thảo luận, trao đổi ...
5
5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
a. Về mặt lý luận và học thuật
Luận văn làm rõ nội hàm của kinh doanh bảo hiểm nói chung và kinh doanh
bảo hiểm nhân thọ nói riêng. Làm rõ ý nghĩa, vai trò và nội dung quản lý kinh
doanh bảo hiểm nhân thọ.
b. Về mặt thực tiễn
Luận văn cung cấp thêm một số căn cứ khoa học các đơn vị kinh doanh bảo
hiểm nhân thọ xây dựng kế hoạch, chiến lƣợc phát triển. Đồng thời, đề xuất giải
pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh bảo hiểm nhân thọ theo hƣớng tuân thủ luật
pháp hiện hành và khuyến khích ngƣời dân tham gia bảo hiểm nhân thọ
6. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Hiện nay đã có một số nghiên cứu về kinh doanh bảo hiểm nhân thọ của các
doanh nghiệp bảo hiểm. Các nghiên cứu tập trung vào một số các nội dung nghiên
cứu chính:
Nghiên cứu của Dƣơng Đức Thuận (2019) về “Pháp luật về kinh doanh bảo
hiểm nhân thọ qua thực tiễn tại tỉnh Quảng Trị”. Nghiên cứu đã hệ thống hóa cơ sở
lý luận về kinh doanh bảo hiểm nhân thọ, pháp luật về kinh doanh bảo hiểm nhân
thọ, các yếu tố ảnh hƣởng đến kinh doanh bảo hiểm nhân thọ, các sản phẩm bảo
hiểm nhân thọ, các điều ƣớc quốc tế mà Việt Nam tham gia có quy định về kinh
doanh bảo hiểm nhân thọ. Ở phân thực trạng tác giả đã phân tích một cách cụ thể
các vấn đề về pháp luật kinh doanh bảo hiểm tại tỉnh Quảng Trị nhƣ: nguyên tắc áp
dụng luật, hình thức pháp lý phân phối trong kinh doanh bảo hiểm nhân thọ, đầu tƣ
vốn của doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm nhân thọ, hợp đồng bảo hiểm nhân thọ,
quy định điều chỉnh nhằm hạn chế trục lợi trong kinh doanh bảo hiểm nhân thọ.
Qua phân tích nghiên cứu đã chỉ ra các hạn chế trong việc thực thi pháp luật liên
quan đến kinh doanh bảo hiểm nhân thọ tại Quảng Trị có kèm theo các nguyên nhân
làm xuất hiện các hạn chế này. Tác giả cũng đƣa ra sáu nhóm giải pháp để hoàn
thiện việc thực thi pháp luật kinh doanh bảo hiểm nhân thọ tại Quảng Trị. Cùng
nghiên cứu vấn đề này có nghiên cứu của Trần Vũ Hải (2014) về “Pháp luật về kinh
doanh bảo hiểm nhân thọ ở Việt Nam, những vấn đề lý luận và thực tiễn”, nghiên
6
cứu của Lê Thị Quỳnh Nga (2020) về “Hoàn thiện pháp luật về kinh doanh bảo
hiểm nhân thọ ở Việt Nam hiện nay”.
Nghiên cứu của Mai Thị Hƣờng (2019) về “Chiến lƣợc phát triển kinh doanh
bảo hiểm nhân thọ: Kinh nghiệm của Nigeria”. Nghiên cứu đã phân tích thực trạng
kinh doanh bảo hiểm của Nigeria và chỉ ra một số yếu tố ảnh hƣởng đến hoạt động
kinh doanh bảo hiểm nhân thọ: văn hóa bảo hiểm, thu nhập, sự thờ ơ và sự hài lòng
của khách hàng, sự liên kết công nghệ thông tin, tăng trƣởng và hiệu quả chi phí,
tính minh bạch và công khai.
Các công trình đƣợc đề cập ở trên chỉ mới tập trung vào nội dung pháp luật
về kinh doanh bảo hiểm nhân thọ và chiến lƣợc phát triển kinh doanh bảo hiểm
nhân thọ. Chƣa có nghiên cứu nào về quản lý kinh doanh bảo hiểm nhân thọ nói
chung và tại công ty bảo hiểm Dai-Ichi tỉnh Phú Thọ nói riêng.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của luận văn bao gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý kinh doanh bảo hiểm nhân
thọ
Chƣơng 2. Thực trạng quản lý kinh doanh bảo hiểm nhân thọ Dai – Ichi trên
địa bàn tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2017 - 2019
Chƣơng 3. Định hƣớng và giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý kinh doanh
bảo hiểm nhân thọ Dai - Ichi trên địa bàn tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2020 – 2025
7
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ KINH
DOANH BẢO HIỂM NHÂN THỌ
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Một số các khái niệm
Khái niệm bảo hiểm:
Trong hoạt động sản xuất - kinh doanh, bảo hiểm là một cách thức trong
quản trị rủi ro, thuộc nhóm biện pháp tài trợ rủi ro, đƣợc sử dụng để đối phó với
những rủi ro có tổn thất, thƣờng là tổn thất về tài chính, nhân mạng. Bảo hiểm là
những quan hệ kinh tế gắn liền với quá trình hình thành, phân phối và sử dụng các
quỹ tập trung - quỹ bảo hiểm - nhằm xử lý các rủi ro, các biến cố.
Về khái niệm, mặc dù các hình thức bảo hiểm đầu tiên xuất hiện rất sớm
song cho đến nay còn tồn tại nhiều quan điểm khác nhau về bảo hiểm.
- Theo quan điểm đơn giản: Bảo hiểm là sự đóng góp của số đông vào sự bất
hạnh của số ít.
- Từ góc nhìn kinh tế: Bảo hiểm là một nghiệp vụ qua đó, một bên là ngƣời
đƣợc bảo hiểm cam đoan trả một khoản tiền gọi là phí bảo hiểm thực hiện mong
muốn để cho mình hoặc để cho một ngƣời thứ 3 trong trƣờng hợp xảy ra rủi ro sẽ
nhận đƣợc một khoản đền bù các tổn thất đƣợc trả bởi một bên khác: đó là công ty
bảo hiểm.
- Từ góc nhìn của quản trị rủi ro, có thể hiểu: Bảo hiểm là một phƣơng sách
hạ giảm rủi ro bằng cách kết hợp một số lƣợng đầy đủ các đơn vị đối tƣợng để biến
tổn thất cá thể thành tổn thất cộng đồng và có thể dự tính đƣợc.
- Theo Uỷ ban thuật ngữ bảo hiểm của Hiệp hội bảo hiểm và rủi ro Hoa Kỳ:
“Bảo hiểm là sự tập trung các tổn thất bất ngờ bằng việc chuyển giao những rủi ro
gây ra chúng cho những ngƣời bảo hiểm khi họ cam kết bồi thƣờng những tổn thất
này, cung cấp các quyền lợi bằng tiền khác khi tổn thất xảy ra hoặc cung cấp các
dịch vụ liên quan đến rủi ro”.
- Theo Hiệp hội các nhà bảo hiểm Anh: “Bảo hiểm là sự thoả thuận qua đó
một bên (ngƣời bảo hiểm) hứa thanh toán cho bên kia (ngƣời đƣợc bảo hiểm hay
ngƣời tham gia bảo hiểm) một khoản tiền nếu sự cố xảy ra gây tổn thất tài chỉnh
8
cho ngƣời đƣợc bảo hiểm. Để chấp nhận trách nhiệm thanh toán này, ngƣời bảo
hiểm đòi ngƣời đƣợc bảo hiểm một khoản tiền, đó là phỉ bảo hiểm”.
- Dưới góc độ tài chính, người ta cho rằng: Bảo hiểm là một hoạt động dịch
vụ tài chính nhằm phân phối lại những chi phí mất không mong đợi.
- Dưới góc độ kinh doanh bảo hiểm, các doanh nghiệp, các tập đoàn thương
mại trên thế giới lại đưa ra khái niệm: “Bảo hiểm là một cơ chế, theo cơ chế này
một ngƣời, một doanh nghiệp hay một tổ chức, chuyển nhƣợng rủi ro cho DNBH,
doanh nghiệp đó sẽ bồi thƣờng cho ngƣời đƣợc bảo hiểm các tổn thất thuộc phạm
vi bảo hiểm và phân chia giá trị thiệt hại giữa tất cả những ngƣời đƣợc bảo hiểm”.
- Từ góc nhìn kinh tế - xã hội - kỹ thuật có thể hiểu: “Bảo hiểm là một hoạt
động qua đó một cá nhân có quyền đƣợc hƣởng trợ cấp nhờ vào một khoản đóng
góp cho mình hoặc cho ngƣời thứ 3 trong trƣờng hợp xảy ra rủi ro. Khoản trợ cấp
này do một tổ chức trả, tổ chức này có trách nhiệm đối với toàn bộ các rủi ro và đền
bù các thiệt hại theo các phƣơng pháp của thống kê”.
Khái niệm bảo hiểm nhân thọ:
Có nhiều khái niệm khác nhau về bảo hiểm nhân thọ. “Thực tế bảo hiểm
nhân thọ là sự cam kết giữa Công ty bảo hiểm với ngƣời tham gia bảo hiểm nhân
thọ (ngƣời đƣợc bảo hiểm) trong đó Công ty bảo hiểm nhân thọ có trách nhiệm trả
cho ngƣời tham gia bảo hiểm nhân thọ (ngƣời đƣợc bảo hiểm) một khoản tiền nhất
định khi có những sự kiện định trƣớc xảy ra (ngƣời đƣợc bảo hiểm bị chết, thƣơng
tật toàn bộ vĩnh viễn, hay còn sống đến một thời điểm chỉ rõ trong hợp đồng). Còn
ngƣời tham gia bảo hiểm nhân thọ Có trách nhiệm nộp phí bảo hiểm nhân thọ đầy
đủ và đúng hạn”. [1]
Đứng trên góc độ pháp lý, xã hội - kỹ thuật, có những khái niệm về bảo hiểm
nhân thọ khác. Đó là:
- Về mặt pháp lý: “Bảo hiểm nhân thọ là bản hợp đồng trong đó để nhận
đƣợc phí bảo hiểm của ngƣời tham gia bảo hiểm nhân thọ (ngƣời ký kết hợp đồng)
thì ngƣời bảo hiểm nhân thọ cam kết sẽ trả cho một ngƣời hay nhiều ngƣời thụ
hƣởng bảo hiểm một số tiền nhất định (đó là số tiền bảo hiểm hay một khoản trợ
9
cấp định kỳ) trong trƣờng hợp ngƣời đƣợc bảo hiểm nhân thọ bị tử vong hay ngƣời
đƣợc bảo hiểm sống đến một thời điểm ghi rõ trên hợp đồng bảo hiểm nhân thọ”.
[9]
- Về mặt kỹ thuật: “Bảo hiểm nhân thọ là nghiệp vụ bao hàm những cam kết
mà sự thi hành những cam kết này thuộc chủ yếu vào tuổi thọ của con ngƣời”.
Theo quy định tại khoản 12 Điều 3 Luật kinh doanh bảo hiểm năm 2000 quy
định: “Bảo hiểm nhân thọ là loại nghiệp vụ bảo hiểm cho trƣờng hợp ngƣời đƣợc
bảo hiểm sống hay chết.”
Khái niệm quản lý:
Quản lý là một dạng hoạt động đặc biệt quan trọng của con ngƣời. Quản lý
chứa đựng nội dung rộng lớn, đa dạng phức tạp và luôn vận động, biến đổi, phát
triển. Vì vậy, khi nhận thức về quản lý, có nhiều cách tiếp cận và quan niệm khác
nhau.
Theo F.W Taylor (1856-1915) - một trong những ngƣời đầu tiên khai sinh ra
khoa học quản lý và là “ông tổ” của trƣờng phái “quản lý theo khoa học”, tiếp cận
quản lý dƣới góc độ kinh tế - kỹ thuật đã cho rằng: Quản lý là hoàn thành công việc
của mình thông qua ngƣời khác và biết đƣợc một cách chính xác họ đã hoàn thành
công việc một cách tốt nhất và rẻ nhất.
Theo H.Fayol (1841-1925) là ngƣời đầu tiên tiếp cận quản lý theo quy trình
và là ngƣời có tầm ảnh hƣởng to lớn trong lịch sử tƣ tƣởng quản lý từ thời kỳ cận hiện đại tới nay, quan niệm rằng: Quản lý hành chính là dự đoán và lập kế hoạch, tổ
chức, điều khiển, phối hợp và kiểm tra.
Theo H.Simon (1916) cho rằng ra quyết định là cốt lõi của quản lý. Mọi công
việc của tổ chức chỉ diễn ra sau khi có quyết định của chủ thể quản lý. Ra quyết
định quản lý là chức năng cơ bản của mọi cấp trong tổ chức.
Những tiếp cận và quan niệm khác nhau đã tạo ra bức tranh đa dạng và phong
phú về quản lý, góp phần cho việc nhận thức ngày càng đầy đủ và đúng đắn hơn về
quản lý.
Trên cơ sở các quan niệm nêu trên, có thể hiểu: “Quản lý là sự tác động có
chủ đích của chủ thể quản lý tới đối tƣợng quản lý một cách liên tục, có tổ chức,
10
liên kết các thành viên trong tổ chức hành động nhằm đạt đƣợc mục tiêu tốt nhất”.
Hoạt động quản lý đƣợc thực hiện thông qua một loạt các chức năng của nhà
quản lý. Mặc dù, các chức năng của quản lý là phần nội dung quan trọng trong công
tác quản lý nhƣng hiện nay còn tồn tại rất nhiều quan niệm và cách phân loại khác
nhau về chức năng quản lý. Sự khác nhau đó thể hiện ở số lƣợng và tên gọi các
chức năng. Tuy nhiên, xét về mặt bản chất, chức năng của quy trình quản lý bao
gồm: Lập kế hoạch, Tổ chức, Lãnh đạo và Kiểm tra. [9]
Khái niệm kinh doanh:
Kinh doanh là: “phƣơng thức hoạt động kinh tế trong điều kiện tồn tại nền
kinh tế hàng hoá, gồm tổng thể những phƣơng pháp, hình thức và phƣơng tiện mà
chủ thể kinh tế sử dụng để thực hiện các hoạt động kinh tế của mình (bao gồm quá
trình đầu tƣ, sản xuất, vận tải, thƣơng mại, dịch vụ...) trên cơ sở vận dụng quy luật
giá trị cùng với các quy luật khác, nhằm đạt mục tiêu vốn sinh lời cao nhất”. [1]
Hoạt động kinh doanh có đặc điểm:
- Do một chủ thể thực hiện và gọi là chủ thể kinh doanh, chủ thể kinh doanh
có thể là cá nhân, hộ gia đình, doanh nghiệp
- Kinh doanh phải gắn với thị trƣờng, các chủ thể kinh doanh có mối quan hệ
mật thiết với nhau, đó là quan hệ với các bạn hàng, với chủ thể cung cấp đầu vào,
với khách hàng, với đối thủ cạnh tranh, với nhà nƣớc. Các mối quan hệ này giúp
cho các chủ thể kinh doanh duy trì hoạt động kinh doanh đƣa doanh nghiệp của
mình này càng phát triển.
- Kinh doanh phải có sự vận động của đồng vốn: Vốn là yếu tố quyết định
cho công việc kinh doanh, không có vốn thì không thể có hoạt động kinh doanh.
Chủ thể kinh doanh sử dụng vốn mua nguyên liệu, thiết bị sản xuất, thuê lao
động...
- Mục đích chủ yếu của hoạt động kinh doanh là lợi nhuận
Khái niệm Quản lý kinh doanh:
Bản chất của quản lý kinh doanh chính là tạo ra hệ thống, quy trình và tối đa
hóa mục tiêu bằng quá trình tƣ duy và ra quyết định của nhà quản lý. Chức năng
quản lý kinh doanh là việc thực hiện các hành vi kiểm soát quá trình kinh doanh để
11
duy trì, phát triển công việc kinh doanh của một đơn vị. [1]
Quản lý kinh doanh là việc thực hiện các chức năng quản lý trong quá trình
kinh doanh để duy trì, phát triển công việc kinh doanh của một hoặc một số doanh
nghiệp trong một ngành nào đó.
Luật Kinh doanh bảo hiểm của Việt Nam (2000) xác định: “Kinh doanh bảo
hiểm là hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm nhằm mục đích sinh lợi, theo đó
doanh nghiệp bảo hiểm chấp nhận rủi ro của ngƣời đƣợc bảo hiểm, trên cơ sở bên
mua bảo hiểm đóng phí bảo hiểm để doanh nghiệp bảo hiểm trả tiền bảo hiểm cho
ngƣời thụ hƣởng hoặc bồi thƣờng cho ngƣời đƣợc bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo
hiểm. Thông qua hoạt động kinh doanh bảo hiểm thì bản chất của bảo hiểm mới
được thể hiện đầy đủ hơn đó là sự việc phân chia tổn thất của một hoặc một số
ngƣời cho tất cả những ngƣời tham gia bảo hiểm cùng chịu thông qua công ty bảo
hiểm”.
Để đạt đƣợc các mục tiêu kinh doanh, nhà quản lý phải thực hiện các chức
năng quản lý cơ bản nhƣ: Lập kế hoạch, tổ chức thực hiện công việc, phối hợp, kiểm
tra và đánh giá. Đây là các chức năng quản lý cơ bản mà nhà quản lý ở mọi cấp đều
phải thực hiện.
Chức năng quản lý kinh doanh là đƣợc hiểu là “hình thức biểu hiện sự tác
động có chủ đích của doanh nghiệp lên khách thể kinh doanh, là tập hợp những
nhiệm vụ khác nhau mà chủ doanh nghiệp phải tiến hành trong quá trình kinh
doanh. Nhƣ vậy, thực chất của các chức năng quản trị kinh doanh chính là lý do của
sự tồn tại các hoạt động quản trị kinh doanh. Việc nghiên cứu và phân loại chức
năng quản lý kinh doanh có ý nghĩa quan trọng về lý luận và thực tiễn. Trƣớc hết,
việc xác định đúng đắn các chức năng quản lý kinh doanh là tiền đề cần thiết và
khách quan để có thể quản lý doanh nghiệp có hiệu quả hơn. Hơn nữa muốn tổ chức
bộ máy quản lý doanh nghiệp theo hƣớng chuyên, tinh, gọn, nhẹ và có hiệu lực thì
không thể không phân tích sự phù hợp giữa cơ cấu bộ máy quản lý với chức năng
quản lý”. [9]
Chức năng lập kế hoạch: Là quá trình ấn định những nhiệm vụ, mục tiêu và
các phƣơng pháp tốt nhất để thực hiện những nhiệm vụ và mục tiêu đó. Có thể nói,
12
lập kế hoạch là tổng thể các hoạt động liên quan tới đánh giá, dự đoán - dự báo và
huy động các nguồn lực để xây dựng chƣơng trình hành động tƣơng lai cho tổ chức.
Thông qua chức năng lập kế hoạch sẽ giúp cho nhà quản lý thiết lập một môi
trƣờng tốt nhất để các cá nhân đang làm việc với nhau trong doanh nghiệp thực hiện
nhiệm vụ có hiệu quả. Trong đó lập kế hoạch là quá trình lựa chọn một trong những
phƣơng án hành động tƣơng lai cho doanh nghiệp và những bộ phận trong doanh
nghiệp. Lập kế hoạch bao gồm sự lựa chọn và các mục tiêu của doanh nghiệp và
của từng bộ phận xác định các phƣơng thức để đạt đƣợc các mục tiêu.
Chức năng tổ chức thực hiện: Việc vận hành doanh nghiệp cần sự phối hợp
của rất nhiều ngƣời, bộ phận, phòng bạn. Quá trình phối hợp giữa các bộ phận khác
nhau sẽ phát sinh rất nhiều vấn đề. Làm sao để phát huy tất cả các nguồn lực từ con
ngƣời, cho tới cơ sở vật chất cần một sự tính toán khoa học. Để thực hiện tốt tất cả
những điều kể trên cần thiết phải tổ chức và phối hợp các hoạt động của từng cá
nhân lại với nhau. Đó chính là việc đƣa ra quy chế làm việc có hiệu qủa thích nghi
với mọi biến động của môi trƣờng cạnh tranh bên ngoài. [9]
Chức năng lãnh đạo được hiểu là: “Điều khiển là một trong các chức năng
quản lý, đó là quá trình tác động lên con nguời trong doanh nghiệp một cách có chủ
định để họ tự nguyện và nhiệt tình phấn đấu đạt đƣợc những mục tiêu đã đề ra của
doanh nghiệp. Trong quá trình thực hiện chức năng điều khiển thì chủ doanh nghiệp
phải đƣa ra đƣợc các quyết định quản lý và tổ chức thực hiện nó một cách tốt nhất”.
Chức năng kiểm tra, đánh giá và điều chỉnh: Việc kiểm tra trong các doanh
nghiệp là nhằm phát hiện, điều chỉnh những vấn đề phát sinh trong quá trình quản
lý. Đây là một việc cần triển khai đều đặn, thƣờng xuyên, đảm bảo công việc vận
hành kinh doanh của doanh nghiệm diễn ra thuận lợi, luôn hƣớng tới hoàn thành
mục tiêu.
Cùng với kiểm tra là việc điều chỉnh nhằm đảm bảo các mục tiêu kinh doanh
đƣợc đảm bảo thực hiện đúng. Việc điều chỉnh cần bám sát, hƣớng tới mục tiêu kế
hoạch doanh nghiệp đã đặt ra. Từ đó kiểm soát quy trình thực hiện, phát hiện những
dấu hiệu bất hợp lý trong quá trình triển khai. Nhƣ vậy để việc điều chỉnh đạt hiệu
quả cao thì xây dựng quy trình là rất quan trọng, cùng với đó là sát sao, nắm bắt chi
- Xem thêm -